Năm 2012 là năm bắt đầu cho giai đoạn phát triển mới của Vinamilk sau khi
vượt qua cột mốc doanh thu 1 tỷ đô la Mỹ.
Phấn đấu trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số
3 tỷ đô la Mỹ vào năm 2017.
Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối: mở thêm điểm bán lẻ, tăng
độ bao phủ phân phối sản phẩm.
Thị phần: giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường của Vinamilk, nâng cao thị phần
sữa nước, mở rộng thị phần nước giải khát có lợi cho sức khỏe.
Đầu tư mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất đáp ứng nhu cầu phát triển dài
hạn của thị trường: tối đa và tối ưu hóa công suất của các nhà máy hiện hữu, đầu
tư xây dựng nhà máy mới với công nghệ tiến tiến nhất thế giới nhằm duy trì chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đảm bảo thiết bị và công nghệ sử dụng tại
Vinamilk luôn luôn hiện đại và tiên tiến nhất thế giới.
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 35933 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng,
6
trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều
kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Nhóm này
thường thực hiện các hoạt động như hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ
năng thực hành cho công nhân, bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập
nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho các cán bộ quản lý và cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ.
Chức năng duy trì nguồn nhân lực: chú trọng đến việc duy trì và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, gồm 2 chức năng nhỏ là
kích thích, động viên nhân viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động
tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Kích thích, động viên: kích thích, động viên để nhân viên làm việc
hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất
lượng cao.
Duy trì, phát triển mối quan hệ lao động: nhằm hoàn thiện môi
trường làm việc và các mố quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng
lao động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, cải thiện môi trường làm
việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động.
2. Sự cần thiết của hoạt động quản trị nguồn nhân lực
Nước ta đang trong quá trình hội nhập WTO. Để hòa mình vào xu hướng phát
triển của nền kinh tế thế giới các doanh nghiệp phải khẳng định vị thế và uy tín
của mình trên thị trường. Điều đó đòi hỏi toàn bộ cán bộ nhân viên phải nổ lực hết
mình. Nhưng nổ lực chỉ là điều kiện cần. Vậy điều kiện đủ là gì? Với nền kinh tế
thị trường cạnh tranh gay gắt thì việc làm cần thiết là nâng cao hiệu quả công tác
quản trị nguồn nhân lực.
Con người là chủ thể xã hội, luôn vận động và phát triển. Con người là một cá
thể độc lập về thể xác và tâm hồn về ý thức, nhu cầu…vì thế mỗi người có nhu cầu
khác nhau, đa dạng và phức tạp. Trong đó có nhu cầu lao động, lao động để khẳng
định sự tồn tại và phát triển.
Do đó công tác quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Jim Keyser đã khẳng định: “các công ty
ngày nay hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ và sự gắn bó của công
nhân viên đối với công ty – nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra chiến
lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một cách hiệu quả”.
7
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cần phải
hoạch định các kế hoạch sản xuất kinh doanh, coi trọng công tác tổ chức và công
tác quản trị nguồn nhân lực để biết nhu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn.
Hoạch định nguồn nhân lực có thể tạo nên hoặc phá vỡ một tổ chức. Công tác
quản trị nguồn nhân lực đúng đắn sẽ tạo ra tinh thần đồng đội trong doanh nghiệp.
Ngoài ra việc tuyển dụng đúng người đúng việc là cơ sở để bố trí sử dụng nguồn
nhân lực hợp lí, đúng hơn là khai thác tối đa nguồn nhân lực và đạt hiểu quả cao
nhất trong kết quả kinh doanh, khai thác tối đa không có nghĩa là doanh nghiệp bắt
người lao động làm việc quá sức quá thời gian mà bằng trình độ học vấn, sự hiểu
biết thêm từ thực tế mà các cấp quản trị đưa ra chính sách chiến lược khoa học hợp
lí nhằm tận dụng hết khả năng của con người một cách toàn diện về cả mặt thể lực
và trí lực. Doanh nghiệp nên tôn trọng công tác động viên khen thưởng kỷ luật
đúng đắn, khách quan để khuyến khích người lao động hăng say trong công việc.
Đặc biệt là định mức lương.Vì lương là đòn bẩy kinh tế, có tác dụng kích thích cấp
dưới và cá nhân vì lợi ích của mình mà làm việc có hiệu quả ngày càng cao, có thể
nói tiền lương là một nhân tố quyết định đến năng xuất lao động. Mặt khác công
tác phát triển nguồn nhân lực phải được coi trọng. Đó là đòi hỏi cấp thiết trong nên
kinh tế thị trường ngày nay. Ngoài ra quản trị nguồn nhân lực còn góp phần vào sự
ổn định xã hội trong vấn đề giải quyết việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người
lao động.
Quản trị nguồn nhân lực không chỉ có ý nghĩa quan trọng, ý nghĩa quyết định
đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với cả cộng đồng cả xã hội. Nó giúp tạo
nên sự công bằng và ổn định xã hội đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Vì vậy quản trị nguồn
nhân lực của quản lý hay nói cách khác “mọi vấn đề quản lý suy cho cùng là quản
trị con người.
3. Nội dung cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
3.1 Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt
động bảo đảm cho các doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất,
kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực gồm 7 bước:
8
Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược phát triển
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Dự báo khối lượng công việc, tiến hành phân tích công việc.
Dự báo và xác định nhu cầu nguồn nhân lực.
Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực.
Thực hiện thu hút, đào tạo và phát triển, trả công và kích thích quan
hệ lao động.
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện.
3.2 Phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác
định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện
công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện
tốt công việc.
Quy trình phân tích công việc:
Xác định mục đích phân tích công việc.
Thu thập các thông số cơ bản về mục đích, yều cầu, chức năng,
quyền hạn của nhân viên.
Chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện
phân tích công việc.
Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích
công việc.
Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
Nội dung chính của bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc
Bảng mô tả công việc
Nhận diện công việc.
Tóm tắt công việc.
Các mối quan hệ trong thực hiện công việc.
Chức năng, trách nhiệm trong công việc.
Quyền hạn của người thực hiện công việc.
Tiêu chuẩn trong đánh giá nhân viên thực hiện công việc.
Bảng mô tả tiêu chuẩn công việc
9
Trình độ văn hóa, chuyên môn, trình độ ngoại ngữ liên quan đến
công việc.
Kinh nghiệm công tác.
Các kỹ năng làm việc với người khác, với máy móc thiết bị, và
thông tin, dữ liệu.
Các phẩm chất cá nhân như: tính trung thực, hòa động với mọi
người, sở thích, nguyện vọng cá nhân,...
Tuổi tác, sức khỏe
3.3 Quá trình tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình thu hút những ứng viên có năng lực phù hợp vào
quá trình tuyển chọn của công ty.
Trình tự của quá trình tuyển dụng:
Chuẩn bị tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng.
Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ.
Phỏng vấn sơ bộ.
Kiểm tra, trắc nghiệm.
Phỏng vấn lần hai.
Xác minh, điều tra.
Khám sức khỏe.
Ra quyết định tuyển dụng.
Bố trí công việc.
3.4 Đào tạo và phát triển
Đào tạo là hoạt động dạy và học giúp cho người lao động có thể thực hiện
hiệu quả hơn các chức năng và nhiệm hiện tại.
Phát triển là quá trình chuẩn bị và bồi dưỡng năng lực cần thiết cho tồ chức
trong tương lai.
Đào tạo và phát triển là quá trình sẽ giúp nhân viên tiếp thu các kiến thức,
học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả
năng thực hiện công việc của các cá nhân.
Phân loại đào tạo:
Theo nội dung đào tạo
10
Theo định hướng nội dung: định hướng công việc và định hướng
doanh nghiệp.
Theo mục đích của nội dung đào tạo: hướng dẫn công việc cho nhân
viên, huấn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ, chuyên môn, kỹ
thuật,...
Theo đối tượng học viên: đào tạo mới và đào tạo lại.
Theo cách thức tổ chức đào tạo
Theo cách thức tổ chức: đào tạo chính quy, tại chức, lớp cạnh xí
nghiệp, kèm cặp tại chỗ.
Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo: tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm
việc.
3.5 Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên là sự so sánh việc thực hiện công
việc của người lao động với tiêu chuẩn công việc đã xác định và có sự thảo
luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Mục đích:
Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên.
Kích thích, động viên nhân viên.
Lập các kế hoạch nguồn nhân lực.
Phát triển nhân viên thông qua việc đào tạo người lao động.
Truyền thông, giao tiếp.
Trình tự thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Xác định các tiêu chí cơ bản cần đánh giá.
Lựa chọn các phương pháp đánh giá thích hợp.
Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực
hiện công việc.
Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá.
Thực hiện đánh giá kết quả đã tực hiện và xác định mục tiêu mới cho
nhân viên.
Các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Phương pháp xếp hạng luân phiên.
Phương pháp so sánh cặp.
Phương pháp bảng điểm.
11
Phương pháp lưu giữ.
Phương pháp quan sát hành vi.
Phương pháp quản trị theo mục tiêu.
Phương pháp phân tích định lượng.
3.6 Trả công lao động
Tiền lương được biểu hiện là số tiền mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng
lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
Tiền lương có vai trò là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật
chất đối với người lao động. Vì vậy, để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm
bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tiền lương trong doanh
nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Cơ cấu thu nhập:
Tiền lương cơ bản
Phụ cấp lương
Tiền thưởng
Phúc lợi
Các hình thức tiền lương:
Hình thức trả lương thời gian
Hình thức trả lương theo nhân viên
Hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc
3.7 Quan hệ lao động
Công đoàn
Công đoàn được hình thành trên cơ sở các thành viên hứa với nhau là
không chấp nhận làm việc với điều kiện xấu hơn là hợp đồng đã thỏa thuận
trước.
Công đoàn sẽ giúp đỡ tất cả mọi thành viên và đại diện cho thành viên của
mình để giải quyết tranh chấp với người sử dụng lao động, kể cả nếu phải ra
Toà án lao động khi cần thiết.
12
Công đoàn sinh ra nhằm mục đích phục vụ cho thành viên của mình. Nền
tảng của một công đoàn là các thành viên lập cùng nhau và hứa với nhau để
cùng đấu tranh cho sự tốt đẹp của tất cả mọi thành viên.
Thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao
động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao
động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Tranh chấp lao động
Tranh chấp lao động thường phát sinh từ những mâu thuẫn phải giải quyết
trong phạm vi quan hệ lao động.
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động:
Họp hòa giải
Hội đồng hòa giải đưa ra phương án hòa giải
Nếu hòa giải không thành công, nhờ Tòa án can thiệp.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực
4.1 Môi trường bên ngoài
Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến quản lý nguồn
nhân lực. Khi kinh tế biến động thì doanh nghiệp phải biết điều chỉnh các hoạt
động của mình sao cho có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng
lao động có kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng
kinh doanh. Hoặc nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần đào
tạo lại công nhân.
Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi phải tạo
thêm nhiều việc làm mới. Ngược lại sẽ làm đội ngũ lao động bị “lão hóa” và
khan hiếm nguồn nhân lực.
Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực, ràng buộc các
doanh nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động, đòi hỏi giải quyết
tốt mối quan hệ về lao động.
Đặc thù văn hóa – xã hội của mỗi nước, mỗi vùng là một ảnh hưởng không
nhỏ đến quản lý nguồn nhân lực với nấc thang giá trị khác nhau (giới tính,
đẳng cấp...).
Việc đổi mới công nghệ và thiết bị đặt ra nhiều thách thức về quản lý nguồn
nhân lực, đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại
lực lượng lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
13
Các cơ quan chính quyền cùng các đoàn thể có ảnh hưởng đến quản lý
nguồn nhân lực về những vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ lao động và
xã hội (quan hệ về lao động, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao
động).
Khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, quản lý nhân viên
sao cho vừa lòng khách hàng là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Không có
khách hàng tức là không có việc làm, doanh thu quyết định tiền lương và phúc
lợi. Phải bố trí nhân viên đúng để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Bạn hàng và đối thủ cạnh tranh cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý nguồn nhân lực. Đó là sự cạnh tranh về tài nguyên nhân lực, doanh nghiệp
phải biết thu hút, duy trì và phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân
tài vào tay đối thủ.
4.2 Môi trường bên trong
Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý bao gồm
quản lý nguồn nhân lực. Mỗi bộ phận tác nghiệp này phải dựa vào mục tiêu
chung để đề ra mục tiêu cụ thể của mình.
Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược phát triển
nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và
phát huy tài năng của họ.
Văn hóa doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh
nghiệp, bao gồm một hệ thống các giá trị, các niềm tin, các thói quen được chia
sẻ trong tổ chức, tạo ra các chuẩn mực về hành vi ứng xử trong kinh doanh.
Cổ đông tuy không phải là thành phần điều hành công ty, song tạo được sức
ép, gây ảnh hưởng đến việc bầu ra Hội đồng Quản lý, đến các quyết định quản
lý.
Công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định quản lý, kể cả
quyết định về nguồn nhân lực (như: quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động).
14
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Tổng quan
Vinamilk được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 80% thị phần sữa tại Việt
Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối
và gần 94.000 điểm bán hàng phủ trên toàn quốc, sản phẩm Vinamilk còn được
15
xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung
Đông, Đông Nam Á…
VINAMILK luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ
dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng
khi dùng sản phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với
Vinamilk.
Trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk
tự hào cùng các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực
làm hết sức mình để mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo
nhất. Biết bao con người làm việc ngày đêm. Biết bao tâm huyết và trách
nhiệm chắt chiu, gửi gắm trong từng sản phẩm. Tất cả vì ước nguyện chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, cho tương lai thế hệ mai sau, bằng tất cả tấm lòng. Đó
cũng là cam kết của Vinamilk.
Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng
được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa
dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ
sữa.
1.1.2 Lịch sử hình thành của Vinamilk
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng
Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống
Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy
Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản
lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và
Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng
trẻ em tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại
thị trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp
của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và
gia công các sản phẩm sữa.
16
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây
dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp
ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để
thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo
điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền
Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp
Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt
hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong
thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ
tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12
năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù
hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều
lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty
Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình
Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06
năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ
An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH
Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm
đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị
trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng
Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là
50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng
6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng
hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư
vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
17
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu
tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một
trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng
được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào
tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh
Thanh Hóa.
1.1.3 Các danh hiệu, giải thưởng đạt được
Công ty, sản phẩm và thương hiệu Vinamilk đã đạt được nhiều danh
hiệu quý giá như :
1985 : Huân chương Lao Động Hạng III
1991 : Huân chương Lao Động Hạng II
1996 : Huân chương lao Động Hạng I
2000 : Anh Hùng Lao Động
2005 : Huân chương Độc Lập Hạng III
2006 : “Siêu Cúp” Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao và uy tín
Các năm từ 1995 – 2009 : Top 10 “Hàng Việt Nam Chất Lượng
Cao”
2008 : “Cúp vàng – Thương hiệu chứng khoán Uy tín” và “Công ty
Cổ phần Hàng đầu Việt Nam”
1.2 Các ngành nghề kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi,
sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu.
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản. Kinh doanh kho bãi, bến
bãi, Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô, Bốc xếp hàng hoá.
Sản xuất trà uống các loại.
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Phòng khám đa khoa.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1 Mô hình tổ chức kinh doanh
18
1.3.2 Nhiệm vụ của phòng Nhân sự
Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của toàn
bộ công ty.
Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân
lực.
Tư vấn cho ban giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân
sự.
Làm việc chặt chẽ với bộ phận hành chính và nhân sự của các chi
nhánh, nhà máy nhằm hộ trợ họ về các vấn đề hành chính nhân sự một cách
tốt nhất.
Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn bộ
công ty.
Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách
về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ hiện
hành của nhà nước.
Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong Công Ty.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Tổng doanh thu của Vinamilk tiếp tục tăng, năm 2011 đạt 22.070,3 tỷ đồng
so với 2010 là 16.081,3 tỷ đồng (tức là tăng 37,2%) là do ảnh hưởng của các
yếu tố chính sau:
19
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 22.040,1 tỷ đồng tăng so với
2010 là 16.048 tỷ đồng (tức là tăng 37,3%): Nguyên nhân là do sản lượng bán
ra của Công ty tiếp tục tăng. Ngoài ra, tiếp tục thực hiện chương trình quản lý
và kiểm soát chi phí hiệu quả, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý có mức
tăng so với cùng kỳ thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần và lãi gộp.
Doanh thu từ hoạt động khác là 30,2 tỷ đồng giảm so với 2010 là 33,3 tỷ
đồng (tức là giảm 9,3%): cho thấy công ty đang tập trung vào các hoạt động
chủ lực của công ty.
Tổng lợi nhuận trước thuế theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất 2011
là 4.978,9 tỷ đồng so với 2010 là 4.251,2 tỷ đồng (tức là tăng 17,1%).
1.5 Thực trạng nguồn nhân lực trong Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/05/2011 là 4.122
người. Cơ cấu lao động phân theo trình độ được thể hiện dưới bảng sau:
Phân theo trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học 1.480 35,9
Cán bộ có trình độ cao đẳng 203 4,9
Cán bộ có trình độ trung cấp 197 4,8
Lao động có tay nghề 1.987 48,2
Lao động phổ thông 255 6,2
Tổng cộng 4.122 100
2. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
2.1 Đánh giá về nguồn nhân lực của công ty
2.1.1 Số lượng nguồn nhân lực của công ty
Vinamilk, với sự lớn mạnh và phát triển không ngừng. Chính vì vậy,
lực lượng nguồn nhân lực của Vinamilk cũng tăng về số lượng lẫn chất
lượng. So với năm 2010, thì năm 2011 có tổng số lượng lao động là 4.122
người so với năm 2010 là 4.072 người (tức là tăng 1,2%), lực lượng lao
động tăng chủ yếu là lao động có tay nghề và lao động phổ thông. Nguyên
nhân làm cho lượng lao động của Vinamilk tăng cao không chỉ là tính hấp
dẫn nghể nghiệp ở đây, mà là do sự phát triển và mở rộng hoạt động sản
xuất đòi hỏi cần phải bổ sung thêm các nguồn lao động từ bên ngoài.
Không chỉ có thu hút nhân viên từ bên ngoài vào trong công ty, mà
bên cạnh đó cũng có một số nhân viên phải rời khỏi công ty do là không
phù hợp với nhu cầu và một số phải bị sa thải vì quá trình làm việc chưa
20
hiểu quả (với số lượng là 12 người chiếm 0,3% của số lượng lao động
2010, trong đó có 9 người là thuộc lao động phổ thông và 3 người là thuộc
cán bộ).
2.1.2 Trình độ chuyên môn nghề nghiệp
Vinamilk với đội ngũ lao động trên 4.000 người, với nhiều trình độ
chuyên môn khác nhau.
Trong đó, Trình độ đại học và trên đại học với số lượng là 1.480 người
chiếm 35,9% trong tổng số lao động là 4.122 người, Vinamilk có nguồn
nhân lực trình độ cao rất lớn chiếm hơn 1/3 tổng lực lượng lao động, chứng
tỏ là công ty đang quan tâm đến nguồn nhân lực đây là bộ phận chủ chốt
trong doanh nghiệp và ngày càng tích cực đầu tư . Còn đối với trình độ cao
đẳng thì có số lượng là 203 người chiếm 4,9%. Đối với trình độ trung cấp
thì có số lượng lao động là 197 người chiếm 4,8%. Đối với lực lượng lao
động có tay nghề và lao động phổ thông lần lượt có số lượng là 1.987 người
và 255 người và lần lượt chiếm 48,2% và 6,2% trên tổng số lao động. Đây
được xem là lực lượng lao động đông nhất của công ty và thực hiện các
hoạt động sản xuất ra sản phẩm, góp phần rất quan trọng trong sự phát triển
của công ty.
2.1.3 Kinh nghiệm làm việc
Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh, nhiệt tình và giàu kinh
nghiệm đã gắn bó với Công ty từ khi Vinamilk còn là doanh nghiệp 100%
21
vốn nhà nước. Nhờ sự dẫn dắt của đội ngũ quản lý này, Vinamilk đã được
nhiều thành công như lọt vào danh sách một trong 10 công ty đạt giải hàng
Việt Nam chất lượng cao liên tục từ năm 1995 đến 2007, đạt giải thưởng
công nghệ sáng tạo của Tổ Chức Sở Hữu Trí Tuệ Thế Giới năm 2000 và
2004 cũng như nhiều giải thưởng khác của chính phủ Việt Nam.
Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa và
giữ vai trò chủ chốt trong quá trình phát triển của công ty cho đến hôm nay.
Các thành viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa. Đối với các doanh
nghiệp nước ngoài coi đầu tư về con người là một trong những chiến lược
hàng đầu mang lại thành công, phát triển cho doanh nghiệp. Thấy được
hiệu quả đó, Vinamilk đã mạnh dạn chọn hướng phát triển này và đã thực
sự thành công do có nguồn nhân lực giỏi, năng động.
2.2 Đánh giá về cơ cấu tổ chức của công ty
2.2.1 Loại hình tổ chức
Theo sơ đồ tổ chức của công ty Vinamilk, thì đây là sơ đồ tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến – chức năng.
Theo cơ cấu này người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của
người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quyết định.
Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công
việc và tồn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền
mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định.
Người lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan
hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài ra mỗi khi các
người lãnh đạo các bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau, đến nổi
người lãnh đạo doanh nghiệp phải họp hành nhiều, tranh luận căng thẳng
không đưa ra được những quyết định có hiệu quả mong muốn.
2.2.2 Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng giám đốc
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng
cổ đông thông qua.
Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có nghị quyết của Hội đồng
quản trị, bao gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và
22
thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường
nhật của công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất.
Kiến nghị về số lượng và các vị trí quản lý mà công ty cần thuê.
Tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người lao
động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều
khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của họ.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng
Cổ Đông.
Tổng Giám đốc phải trình Hội đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh
doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu
của ngân sách phù hợp.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm do Đại hội đồng Cổ
Đông và Hội đồng quản trị thông qua.
Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của công ty.
Tổng Giám đốc sẽ là người đại diện cho công ty hoặc ủy quyền cho cán
bộ quản lý cấp cao để thực hiện việc tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao
động.
Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thì Tổng Giám đốc có
thể uỷ quyền cho cá nhân và/hoặc tổ chức khác thực hiện các công việc liên
quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của mình tùy theo nhu cầu vào từng thời
điểm.
Điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công Ty theo đúng quy
định của Pháp Luật.
Các bộ phận quản lý cấp cao
Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi hoạt động của bộ phận.
Nhận chỉ tiêu kế hoạch của công ty, khai thác thực hiện.
Tổ chức điều hành, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao.
Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, xây dựng hệ
thống quản lý.
Thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, quản lý trang thiết
bị, tài sản của công ty.
Xây dựng mục tiêu kế hoạch theo quý, năm.
Quyền ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại bộ
phận.
23
Báo cáo kết quả tình hình hoạt động của bộ phận cho Tổng Giám đốc
công ty.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và
Cán bộ quản lý cấp cao trongviệc quản lý và điều hành công ty, chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng Cổ Đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và
sáu tháng và hàng quý của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của
Hội đồng quản trị.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty.
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ Đông các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.
Khi phát hiện thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc vi phạm
nghĩa vụ của người quản lý công ty, thì phải thông báo ngay bằng văn bản
với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi
vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
2.3 Đánh giá các chính sách khác
2.3.1 Chính sách tuyển dụng
Mục tiêu của Vinamilk là hướng tới một tập đoàn đa ngành, một
thương hiệu toàn cầu với đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, nhiệt huyết, đầy
năng lực, cùng chí hướng phát triển sự nghiệp lâu dài, gắn với Vinamilk.
Chính sách tuyển dụng Công ty luôn hướng đến việc đa dạng hóa
nguồn ứng viên đối với cấp lãnh đạo, cấp quản trị và nhân viên. Từ các ứng
cử viên có khả năng thích hợp với kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao,
phù hợp với yêu cầu công việc đến các bạn sinh viên có thành tích tốt.
Công tác tuyển dụng này được xem xét trên quan điểm không phân
biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính và tuổi tác.
24
Mục tiêu của tuyển chọn nhân viên là tìm ra được người có đủ năng
lực làm việc, phẩm chất làm việc thông qua quá trình tuyển chọn công
bằng, khách quan.
Các chương trình tuyển dụng của Vinamilk như chương trình tập sự
viên kinh doanh. Chương trình tập sự viên kinh doanh là một trong các
chương trình tuyển dụng của Vinamilk hướng đến đội ngũ sinh viên mới ra
trường năng động, nhiệt huyết, sẵn sàng cống hiến và yêu thích công việc
bán hàng. Chương trình là cơ hội lớn cho các ứng cử viên tiềm năng trẻ trên
khắp Việt Nam được tham gia và phát triển cùng đội ngũ bán hàng chuyên
nghiệp và vững mạnh của Vinamilk. Các bạn sinh viên sẽ được đào tạo,
huấn luyện các kỹ năng cần thiết song song với kinh nghiệm làm việc thực
tế giúp các bạn chính thức trở thành các giám sát mại vụ của công ty sau ba
tháng và được hưởng thu nhập cùng các chế độ đại ngộ xứng đáng.
Chương trình tuyển dụng tại các trường đại học: Hàng năm, công ty
Vinamilk đều tổ chức các chương trình tuyển dụng tại các trường đại học
lớn trên toàn quốc. Đây không chỉ là cơ hội cho các bạn sinh viên tham gia
ứng tuyển mà còn là các dịp để các bạn sinh viên tìm hiểu, trao đổi về
Vinamilk qua đó định hướng nghề nghiệp của mình. Các hoạt động tuyển
dụng xảy ra ngay trong khuôn viên trường phần nào giúp các bạn sinh viên
tự tin thể hiện hết khả năng trước các nhà tuyển dụng.
Ngoài ra còn có các chương trình thực tập. Không chỉ tuyển dụng các
tài năng cho công ty, công ty còn quan tâm đến việc đóng góp lợi ích cho
xã hội ở nhiều khía cạnh. Chương trình thực tập ở Vinamilk phần nào giải
quyết được nhu cầu cọ sát thực tế của các bạn sinh viên trong các trường
Đại học. Không những thế việc lựa chọn các công việc phù hợp với năng
lực, kỹ năng cũng như sở thích là quyết định không dễ đối với các bạn sinh
viên. Cho nên các chuyên trình tuyển mộ của Công ty Sữa Vinamilk tạo
điều kiện cơ hội cho người lao động, đồng thời đào tạo ra nhiều cán bộ giỏi
cho công ty.
2.3.2 Đào tạo, huấn luyện
Từ sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của tổ chức thì bộ phận quản lý đã
xác định mục tiêu của nguồn nhân lực đó là đầu tư đào tạo nguồn nhân lực
tri thức cao. Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Công ty Sữa
Vinamilk đã xác định yếu tố “con người” sẽ quyết định đến thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với
25
công ty trong tương lai, năm 1993 Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với
trường Đại Học Công Nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên Bang
Nga để gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công
nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình công nghệ và sản
xuất, máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm, quản lý trong ngành sữa.
Công ty Vinamilk và trường Đại học Công nghệ Thực phẩm TP.HCM
đã phối hợp tổ chức đào tạo lớp trung cấp công nghiệp thực phẩm khóa 27,
khai giảng ngày 30/3/2010 với số lượng 134 học viên là công nhân của các
nhà máy thuộc Vinamilk. Đến 10/12/2011, Vinamilk cùng phối hợp với nhà
trường tổ chức lễ bế giảng, với 111 anh chị em được công nhận tốt nghiệp,
trong đó có 64 anh chị đạt loại khá. Thông qua lớp học này, Vinamilk có
thêm 111 kỹ thuật viên. Họ là những công nhân có tay nghề nay được trang
bị thêm kiến thức, góp phần đáp ứng được nguồn nhân lực cho sự phát triển
của Vinamilk. Nó có ý nghĩa mở đầu cho một mô hình đào tạo theo địa chỉ,
theo yêu cầu của Vinamilk nhằm đáp ứng nguồn nhân lực không ngừng
được nâng cao về tay nghề, về trình độ chuyên môn để đáp ứng tốt sự phát
triển bền vững của Công ty CP sữa Việt Nam.
Công ty đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực trí thức. Một số
hoạt động đào tạo Công ty đã và đang thực hiên:
• Công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong
tương lai bằng cách gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các
ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình công
nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý trong
ngành sữa. Đến nay, công ty đã hộ trợ hơn 50 con em của cán bộ công nhân
viên đi học theo diện này.
• Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại học
trong cả nước và đưa đi du học ở nước ngoài.
• Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công ty
hỗ trợ 50% chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
• Và ngoài ra còn có các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng
cao trình độ và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
• Tổ chức những buổi học, giao lưu chia sẽ kinh nghiệm giữa các cán
bộ công nhân viên giúp cho mọi người học tập và tiếp thu được những sáng
tạo mới trong công việc.
2.3.3 Chính sách đãi ngộ
26
Với chiến lược phát triển hiện nay, Vinamilk xác định yếu tố con
người là quan trọng nhất sẽ quyết định sự thành công hay thất bại cho công
ty. Nên công ty đã có các chính sách đãi ngộ đối với người lao động như
sau:
• Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người
lao động ngày càng cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn
có thêm thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong
Công ty nếu Công ty làm ăn có lãi.
• Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo
đúng với quy định của pháp luật.
• Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có
công lao đóng góp cho Công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân
có hành động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín cho Công ty.
• Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các
khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ.
• Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển.
Công ty nhằm gia tăng về chất lượng.
2.3.4 Chính sách lương bổng
Ban đãi ngộ xem xét và đề xuất với Hội đồng quản trị chính sách tiền
lương phù hợp và cạnh tranh. Việc quyết định thù lao cho từng thành viên
Hội đồng quản trị và lương cho ban điều hành phải được phê chuẩn thông
qua một quy trình chính thức và minh bạch. Không thành viên nào được tự
quyết định mức lương của mình.
Mức tiền lương và cơ cấu lương
• Mức tiền lương cần phù hợp để thu hút, giữ và khích lệ thành viên
Hội đồng quản trị, ban điều hành để điều hành Vinamilk thành công. Một
phần của tiền lương sẽ căn cứ vào kết quả hoạt động chung của công ty và
của từng cá nhân.
• Khi đề ra tiền lương ban đãi ngộ xem xét yếu tố về tiền lương và
việc làm trong cùng ngành, so sánh với các công ty tương đương kết quả
hoạt động của Vinamilk nói chung và cũng như từng cá nhân thành viên
Hội đồng quản trị và nhân viên chủ chốt. Chương trình xét thưởng hàng
năm cũng được áp dụng cho toàn nhân viên trong công ty.
27
• Tiền thù lao Hội đồng quản trị, ban kiểm soát đã được Đại hội đồng
cổ đông phê chuẩn cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010 là 3,25 tỷ
đồng.
Công bố tiền lương
• Tiền lương của tất cả các thành viên quản trị và ban điều hành được
công bố hàng năm. Nội dung công bố này giúp nhà đầu tư hiểu mối liên hệ
giữa tiền lương của ban điều hành vị trí chủ chốt với thành tích của họ.
Lương khởi điểm cho các công nhân lao động ở dây chuyền là 1,8 triệu
đồng , và đối với các nhà quản lý là 4,2 triệu đồng. Ngoài ra vào các dịp
cuối năm, lễ tết công ty đều có những phần thưởng xứng đáng cho tất cả
mọi người vì những việc mà họ đã đóng góp cho công ty.
• Vinamilk tin rằng con người là tài sản quý nhất của Vinamilk nên họ
xem tiền lương cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất. Chính vì thế làm việc tại
Vinamilk, mọi người sẽ nhận được mức lương tương xứng với năng lực và
cạnh tranh so với thị trường. Ngoài ra, chương trình Cổ phiếu thưởng được
xem là một trong những sự động viên tích cực đối với đội ngũ nhân viên
tận tâm, hết lòng vì Vinamilk.
• Công nhận những đóng góp của bạn cũng là điều Vinamilk đặc biệt
quan tâm. Chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức
thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của Vinamilk đối với
thành công của nhân viên và phản ánh tính công bằng giữa các nhân viên.
Ngoài ra, chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ phương tiện đi lại cũng là
một trong những phúc lợi nổi bật Vinamilk mang đến cho bạn.
3. Đánh giá chung về quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam
3.1 Ưu điểm
Trong công tác tuyển dụng công ty áp dụng phương pháp xét duyệt hồ sơ,
phỏng vấn và thử việc khá chặt chẽ. Vì vậy, chất lượng lao động đầu vào khá
tốt.
Thực hiện tốt việc đánh giá sự thực hiện của mỗi cá nhân sau mỗi quý, mỗi
năm nhờ áp dụng phương pháp thang điểm lấy ý kiến từ toàn bộ các nguồn
xung quanh mỗi nhân viên.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân viên được thực hiện
khá tốt.
28
Công ty cũng tập trung thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo sự tin cậy,
ổn định và thoải mái cho tất cả các nhân viên, cho họ phát huy các khả năng
của mình, đảm bảo quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ về BHYT, BHXH cũng
như các quỹ khen thưởng kỷ luật phân minh rõ ràng xứng đáng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân viên yên tâm làm việc: gửi con
em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản
phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị
sản xuất thực phẩm, quản lý trong ngành sữa.
Đội ngũ lãnh đạo giỏi nhiều kinh nghiệm và tham vọng, đuợc chứng minh
bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững của công ty.
Những kỹ sư đã được đào tạo ở nước ngoài về đều phát huy và ứng dụng
hiệu quả những kiến thức ở truờng. Nhiều bạn trẻ đã trở thành cán bộ nồng cốt
ở các nhà máy của công ty và ý thức xây dựng cho sự thành công của công ty
rất tốt.
Chương trình khảo sát sản phẩm chủ lực của công nghiệp tại công ty sữa
Vinamilk cho thấy, tổng giá trị sản phẩm hàng năm mà bình quân một lao động
của Vinamilk làm ra được khoảng 173 triệu đồng, tương đương với sức lao
động của một kỹ sư phần mềm.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục
vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản
phẩm công ty.
Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và phát
triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
3.2 Hạn chế
Hạn chế trong công tác tuyển dụng: Công ty vẫn còn tận dụng tuyển dụng
những người dân ở những vùng lân cận nhà máy vì thế vẫn còn một lượng
nhân viên chưa có đủ trình độ và tay nghề, do đó vẫn cần phải bồi dưỡng và
đào tạo thêm.
Hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: việc đào tạo
và bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân viên vẫn chưa được thực hiện
đầy đủ. Nguyên nhân của việc này là do số lượng nhân viên lớn và do thường
xuyên áp dụng các dây chuyền công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất nên yêu
cầu một đội ngũ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao luôn sẵn sàng
thích nghi với công nghệ mới.
29
Trong công tác sử dụng lao động, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tạo
động lực cho người lao động. Tuy nhiên, các công tác này đôi khi vẫn chưa
thực sự hiệu quả, chưa được thực hiện một cách triệt để. Điều này đòi hỏi đội
ngũ quản lý nhân lực phải giám sát việc thực hiện công tác này một cách tốt
hơn nữa.
4. Dự báo các yếu tố liên quan đến nhu cầu nguồn nhân lực
Năm 2012 là năm bắt đầu cho giai đoạn phát triển mới của Vinamilk sau khi
vượt qua cột mốc doanh thu 1 tỷ đô la Mỹ.
Phấn đấu trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số
3 tỷ đô la Mỹ vào năm 2017.
Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối: mở thêm điểm bán lẻ, tăng
độ bao phủ phân phối sản phẩm.
Thị phần: giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường của Vinamilk, nâng cao thị phần
sữa nước, mở rộng thị phần nước giải khát có lợi cho sức khỏe.
Đầu tư mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất đáp ứng nhu cầu phát triển dài
hạn của thị trường: tối đa và tối ưu hóa công suất của các nhà máy hiện hữu, đầu
tư xây dựng nhà máy mới với công nghệ tiến tiến nhất thế giới nhằm duy trì chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đảm bảo thiết bị và công nghệ sử dụng tại
Vinamilk luôn luôn hiện đại và tiên tiến nhất thế giới.
Vinamilk sẽ tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của kênh phân phối hiện đại và các
chuỗi cửa hàng tiện lợi để xây dựng hình ảnh và tiếp cận các đối tượng khách hàng
gia đình trẻ, có thu nhập cao. Đồng thời tiếp tục đầu tư và phát triển thị trường
nông thôn.
Hiện nay các nhà máy của Vinamilk đang được đặt tại các vùng kinh tế trọng
điểm của cả nước, đảm bảo cung cấp sản phẩm kịp thời cho thị trường. Giai đoạn
2012 – 2016, Công ty sẽ tiếp tục nâng cao việc tối ưu hoá sản xuất theo năng lực
của các nhà máy.
Với mục tiêu cung cấp đủ sữa tươi nguyên liệu cho nhu cầu sản xuất sữa tươi
thanh trùng và sữa tươi nguyên chất, xây dựng hệ thống cung cấp nguyên liệu an
toàn, Công ty sẽ phát triển và mở rộng quy mô trang trại hiện có và đầu tư xây
dựng trang trại mới. Ngoài ra, Công ty cũng sẽ chú trọng xây dựng nguồn cung
cấp thức ăn chăn nuôi ổn định (cỏ ngô xanh, thức ăn hỗn hợp). Đồng thời, Công ty
sẽ hỗ trợ nâng cao quy mô chăn nuôi bò sữa của các hộ nông dân và trang trại
thông qua cung cấp con giống, tinh bò giống, chuyển giao công nghệ, đào tạo,
30
cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật cho các hộ nông dân và trang trại chăn nuôi bò
sữa.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
1. Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực để tạo ra luồng khí mới cho công ty. Công tác đào tạo và
hết sức cần thiết nhưng tránh tình trạng đào tạo ồ ạt, chi phí cao nhưng hiệu quả lại
thấp. Cần duy trì công tác đào tạo trong thời gian qua. Mở rộng diện chuyên đề về
quản lý kinh tế cho các thành viên trong công ty.
Muốn nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ tại các trường Đại Học, công ty cần
sử dụng các biện pháp sau:
Tổ chức quan hệ chặt chẽ với nhà trường để có thể giám sát tình hình, kết
quả học tập của cán bộ công nhân viên.
Cần sắp xếp thời gian học tập và làm việc hợp lý để tạo điều kiện cho nhân
viên học tập, nhưng cần phải đảm bảo được kế hoạch kinh doanh của công ty.
Công ty cần có một quy hoạch tổng thể về đội ngũ cán bộ cận kề để từ đó
có các phương pháp huấn luyện họ.
Công ty nên khuyến khích việc đào tạo bằng cách hỗ trợ cho người lao
động về thời gian và một khoản nào đó để kích thích họ, đồng thời có các chế độ
ưu đãi với những người tiến bộ trong lao động mà do kết quả tự đào tạo mang lại
tốt nhất và ưu đãi về vật chất.
Ngoài những nghiệp vụ quản lý điều hành kinh doanh, các bộ phận phòng
ban cần phải được đào tạo tốt cả về ngoại ngũ, tin học, ứng xử và giao tiếp cho
công việc lao động.
31
2. Xây dựng chế độ trả lương, thưởng, bảo hiểm, trợ cấp hợp lý
Chế độ thưởng, phạt, trợ cấp, bảo hiểm là một trong những biện pháp tạo động
lực cơ bản cho nhân viên và sử dụng nhân viên có hiệu quả trong công ty. Tiền
thưởng là một khoản bổ sung cho tiền lương, nếu thưởng thích hợp sẽ thúc đẩy
cho nhân viên trong công ty luôn cố gắng hết mình để tạo ra hiệu quả tối đa cho
công ty.
Chế độ phạt: Là do công ty kinh doanh luôn bận rộn với công việc nên nhân
viên phải đảm nhiệm hoàn thành công việc đúng thời hạn mà công ty giao phó. Vì
vậy để đảm bảo thưởng phạt công minh, công ty cần áp dụng các biện pháp sau
đây:
Đối với việc ăn cắp ăn trộm tài sản của công ty, khai khống thì công ty tiến
hành kỷ luật và bắt bồi hoàn toàn số tiền thiệt hại.
Đối với người mắc khuyết điểm thì tiến hành kỷ luật trước toàn thể công ty.
Về giờ giấc nhân viên trong công ty phải đi làm đúng giờ, nếu chậm 3 lần
trong 1 tháng sẽ bị công ty trừ vào tiền lương.
Quy kết trách nhiệm cá nhân đối với những trường hợp làm thất thoát tiền
vốn, hư hỏng tài sản của công ty, việc này phải được bàn bạc công khai trong cán
bộ công nhân viên.
Ngoài ra công ty cần áp dụng 3 phương pháp tác động đến người lao động như
sau:
Phương pháp giáo dục: Tác động tình cảm, nhận thức của nhân viên trong
công ty nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của nhân viên. Đây chính là
phương pháp vận dụng các quy luật tâm lý để tác động trong người lao động.
Phương pháp kinh tế: sử dụng phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật
chất của người quản lý đối với nhân viên. Kích thích kinh tế tác động nhạy bén,
linh hoạt vào khả năng sáng tạo và sự nhiệt tình của nhân viên bởi vì con người
làm việc có động cơ.
Phương pháp hành chính: Phương pháp này dựa vào các mối quan hệ tổ
chức của hệ thống quản lý và kỷ luật của doanh nghiệp, là tác động của chủ doanh
nghiệp lên tập thể nhân viên dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính
bắt buộc đòi hỏi nhân viên phải chấp hành, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Nó xác lập trật
tự kỷ cương tại nơi làm việc.
Đãi ngộ tinh thần: Việc sử dụng đúng khả năng, bố trí công việc phù hợp với
năng lực và sở trường của mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể là một
hình thức đại ngộ tinh thần của công ty dành cho cán bộ công nhân viên. Công ty
32
nên tỏ thái độ quan tâm chân thành tới các nhân viên trong công ty như nắm vững
tên tuổi, hoàn cảnh gia đình, thường xuyên thăm hỏi động viên cấp dưới, giảm bớt
sự phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới. Tạo điều kiện để cùng sinh hoạt nghỉ mát,
vui chơi, giải trí, tránh sự phân biệt thái quá trong lĩnh vực đãi ngộ. Cải thiện điều
kiện làm việc, nâng cao chất lượng vệ sinh trong công ty để đảm bảo được sức
khỏe và có tâm trạng thoải mái khi làm việc. Áp dụng thời gian làm việc linh động
và chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Tổ chức đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua trong
doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Con người là tài sản vô giá. Nhân tố con người trong sự nghiệp xây dựng Chủ
Nghĩa Xã Hội nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nói riêng là một
vấn đề lớn vì Chủ Nghĩa Xã Hội là tất cả vì con người.
Sự phát triển của đất nước cũng như sự thành công của mỗi doanh nghiệp không
thể thiếu yếu tố con người. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp có tồn tại
và phát triển hay không đều phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có sử dụng và quản lý
nguồn nhân lực của mình có hiệu quả hay không. Vì vậy, công ty phải chú trọng đến việc
sử dụng con người, đào tạo và tuyển dụng một cách có hiệu quả.
Mặt khác, quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực phức tạp và khó khăn, nó bao
gồm những vấn đề về tâm lý, sinh lý, xã hội,… Quản trị nguồn nhân lực vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật, nó làm cho những mong muốn của nhân viên tương hợp với nhau để
đạt được những mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên để thực sự mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty thì cần có sự quản lý tốt.
Chính vì vậy, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã và đang rất quan tâm
tới công tác quản trị nguồn nhân lực và xác định nguồn nhân lực giỏi là lợi thế cạnh tranh
hàng đầu. Đó cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho Công ty trở thành một trong
những Công ty sữa hàng đầu của Việt Nam và có mặt ở một số nước trên thế giới.
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp TP.HCM
Tài liệu đại hội đồng cổ đông thường niên 2012 của Vinamilk
Báo cáo thường niên 2011 của Vinamilk
Website: www.vinamilk.com.vn
Một số website khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tl_am_242.pdf