Tiểu luận Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

MỤC LỤC MỤC LỤC 2 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG. 3 1.1. Giới thiệu 3 1.2. Lịch sử hình thành 3 1.3. Lĩnh vực hoạt động . 5 1.4. Sơ đồ tổ chức . 6 1.5. Định hướng chiến lược . 7 2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH ÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM 8 2.1. Tổng quan về tình hình thủy sản của Việt Nam . 8 2.2. Kim ngạch Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 9 2.3. Thị trường Xuất khẩu hàngthủy sản Việt Nam . 12 3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN AN GIANG 15 3.1. Kim ngạch xuất khẩu 15 3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu nhóm hàng 17 3.3. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường 19 3.4. Ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu 22 3.5. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức kinh doanh . 24 3.6. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán 26 3.7. Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại quốc tế Incoterms 28 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 31 5. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 32 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG 1.1. GIỚI THIỆU Trụ sở hoạt động chính: Tên tổ chức niêm yết: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang Tên giao dịch: Angiang Fisheries Import Export Joint Stock Company Tên viết tắt: AGIFISH Co. Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Điện thoại: (84.763) 852 939 – 852 368 Fax: (84.763) 852 202 Email: agifish.co@agifish.com.vn Website: www.agifish.com.vn Mã chứng khoán: AGF Mã số thuế: 1600583588 Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng Hoạt động chính của công ty là sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thủy hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm, vật tư nông nghiệp. Công ty CP đầu tư xây dựng Delta (công ty con) Địa chỉ: số 18 Quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Điện thọai: 076 930123 Fax: 076 930125 E-mail: delta_agf@vnn.vn

doc34 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6083 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH UNIVERSITY OF ECONOMICS HOCHIMINH CITY TIỂU LUẬN 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦY SẢN AN GIANG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MÔN : KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI LỚP : NT02 – HC14 GV : Th.S NGÔ THỊ HẢI XUÂN NHÓM : 17 THÀNH VIÊN : DƯƠNG THỊ HẢI YẾN NGUYỄN BẢO TRÂM PHẠM MINH TRANG HỒ BỬU VÂN NGUYỄN TRỌNG NGHĨA Tháng 05, 2010 MỤC LỤC MỤC LỤC 2 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG 3 1.1. Giới thiệu 3 1.2. Lịch sử hình thành 3 1.3. Lĩnh vực hoạt động 5 1.4. Sơ đồ tổ chức 6 1.5. Định hướng chiến lược 7 2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH ÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM 8 2.1. Tổng quan về tình hình thủy sản của Việt Nam 8 2.2. Kim ngạch Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 9 2.3. Thị trường Xuất khẩu hàngthủy sản Việt Nam 12 3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN AN GIANG 15 3.1. Kim ngạch xuất khẩu 15 3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu nhóm hàng 17 3.3. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường 19 3.4. Ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu 22 3.5. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức kinh doanh 24 3.6. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán 26 3.7. Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại quốc tế Incoterms 28 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 31 5. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 32 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG 1.1. GIỚI THIỆU Trụ sở hoạt động chính: Tên tổ chức niêm yết: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang Tên giao dịch: Angiang Fisheries Import Export Joint Stock Company Tên viết tắt: AGIFISH Co. Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Điện thoại: (84.763) 852 939 – 852 368 Fax: (84.763) 852 202 Email: agifish.co@agifish.com.vn Website: www.agifish.com.vn Mã chứng khoán: AGF Mã số thuế: 1600583588 Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng Hoạt động chính của công ty là sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thủy hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm, vật tư nông nghiệp. Công ty CP đầu tư xây dựng Delta (công ty con) Địa chỉ: số 18 Quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Điện thọai: 076 930123 Fax: 076 930125 E-mail: delta_agf@vnn.vn 1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co.) là công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001. Công ty đăng ký hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000009 do Sở kế họach và đầu tư tỉnh An Giang cấp. Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 8/3/2002. Liên tục các năm 2002 – 2003 - 2004 Công ty được tặng thưởng cờ thi đua của Chính Phủ với thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam Công ty Agifish là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất: HACCP, ISO 9001:2000, Safe Quality Food 1000 (SQF 1000), Safe Quality Food (SQF 2000), Global Standard For Food Safety (BRC), ISO 17025:2005, ISO 14001:2004 Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code: DL07, DL08, DL09, DL360. Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo trong và ngoài nước Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là “hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục từ năm 2003 đến 2009 Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng danh hiệu “Thương hiệu Việt Nam” (Vietnam Value) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1600583588 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh An Giang cấp Đăng ký lần đầu, ngày 10 tháng 08 năm 2001 Đăng ký lại lần thứ I, ngày 27 tháng 05 năm 2009 Đăng ký thay đổi lần thứ 17, ngày 12 tháng 01 năm 2010 Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp ngày 29/05/1995. 1.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG: Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm: STT Tên Ngành Mã Ngành 1 Sản xuất, chế biến và mua bán thủy hải sản đông lạnh, thực phẩm (151) 2 Mua vật tư nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất (không mang tính độc hại) (516) 3 Mua bán đồ uống các loại (5125) 4 Sản xuất và mua bán thuốc thú y, thủy sản (24232-242320) 5 Sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản (1533) 6 Lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt (45319-453190) 7 Lắp đặt hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hòa trung tâm (4534-453400) 8 Lắp đặt hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không khí (4532) 9 Chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm, thủy sản (2925) 10 Nuôi thủy sản (05) 11 Lắp đặt điện trong nhà (4531) 12 Lắp đặt ống cấp nước, thoát nước, bơm nước (45321-453210) 13 San lấp mặt bằng (4511) 14 Xây dựng công trình dân dụng (4521) 15 Xây dựng công trình công nghiệp (45211-452110) 16 Mua bán vật tư thiết bị cấp nước trong nhà (5143) 17 Mua bán vật tư thiết bị, dụng cụ hệ thống điện (51431-5143110) 18 Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê (711) 19 Dịch vụ nhà đất (7121-712100) 20 Sản xuất, chế biến và mua bán dầu Biodiesel từ mỡ cá / 21 Đầu tư xây dựng để bán hoặc cho thuê / 1.4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm Ngày miễn nhiệm Ông Ngô Phước Hậu Chủ tịch 29/03/2007 - Ông Nguyễn Đình Huấn Phó Chủ tịch 29/03/2007 - Bà Phan Thị Lượm Ủy viên 29/03/2007 - Ông Phan Hữu Tài Ủy viên 29/03/2005 - Bà Nguyễn Thị Hoàng Yến Ủy viên 29/03/2005 - Ông Võ Phước Hưng Ủy viên 29/03/2006 - Ông Hồ Xuân Thiên Ủy viên 29/03/2006 - Bà Huỳnh Thị Thanh Giang Ủy viên 29/03/2007 - Ông Võ Tống Xuân Ủy viên 29/03/2005 - Ông Lê Công Định Ủy viên 29/03/2006 - Ông Phú Thanh Danh Ủy viên 29/03/2005 - BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm Ngày miễn nhiệm Ông Ngô Phước Hậu Tổng Giám Đốc 28/07/2001 - Ông Nguyễn Đình Huấn Phó Tổng Giám Đốc 10/08/2001 - Bà Phan Thị Lượm Phó Tổng Giám Đốc 10/08/2001 - Bà Huỳnh Thị Thanh Giang Phó Tổng Giám Đốc 02/03/2003 - BAN KIỂM SOÁT Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm Ngày miễn nhiệm Ông Nguyễn Văn Triều Trưởng Ban Kiểm Soát 29/03/2007 - Bà Nguyễn Thị Thanh Trúc Thành viên 29/03/2006 - Ông Huỳnh Việt Nhân Thành viên 29/03/2005 - 1.5. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC Định hướng chiến lược và yêu cầu phát triển Công ty trong năm năm tới là: Xây dựng đội ngũ cán bộ kế thừa Đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm Mở rộng liên doanh liên kết Xây dựng và quảng bá thương hiệu để hội nhập kinh tế toàn cầu 2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM Đứng thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới; thứ 6 về kim ngạch xuất khẩu thủy sản thế giới. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản: nguồn thu ngoại tệ lớn thứ 4 của Việt Nam (5,25% GDP Việt Nam). Ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam có dấu hiệu bão hòa về quy mô (diện tích sản xuất), năng suất, hiệu quả và sản lượng. Diện tích nuôi trồng thủy sản Việt Nam tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long: yếu điểm hạn chế về nguồn lực mặt nước nuôi trồng. Cá: thế mạnh sản lượng nuôi trồng; Tôm: thế mạnh kim ngạch xuất khẩu. Thủy sản đánh bắt gần bờ đã bị khai thác tới giới hạn. Dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam tới 2010 có thể sẽ giảm dần về mức 8 – 9%/năm và thấp hơn sau đó. Thủy sản chế biến xuất khẩu Việt Nam đang mất dần thị trường do vấn đề dư lượng hóa chất và cạnh tranh. Tôm sú chế biến xuất khẩu đang mất dần vị thế dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu do vấn đề dư lượng hóa chất và cạnh tranh từ tôm thẻ chân trắng của Thái Lan và Trung Quốc. Do chưa xây dựng được một thương hiệu quốc gia với những yếu tố cần thiết để phát triển bền vững, tiềm năng tăng trưởng của thủy sản chế biến xuất khẩu Việt Nam còn rất bấp bênh. Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản thường xuyên phải cân đối giữa cung và cầu biến động đặc thù theo khí hậu và mùa lễ hội. Ngành thuỷ sản bao gồm các công ty nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Mô hình kinh doanh chung cho các công ty này là: nuôi trồng hoặc thu mua thuỷ sản từ các hộ gia đình nuôi thuỷ sản về để sản xuất và chế biến bởi các dây chuyền chế biến hiện đại được họ nhập từ nước ngoài, sau đó phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Dù là quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới nhưng hiện nay Việt Nam vẫn là nước nhập thủy sản hàng năm cả trăm triệu Đô la Mỹ, trong đó chủ yếu là nguyên liệu cho chế biến, thủy sản thành phẩm loại cao cấp hoặc ở Việt Nam không có và cuối cùng là thủy sản làm giống. Theo VASEP, nguồn nguyên liệu trong nước với giá rẻ sẽ là ưu tiên mua đầu tiên, vì giá của nguyên liệu thuỷ sản nhập khẩu bao giờ cũng cao hơn giá nguyên liệu trong nước. Đồng thời, việc nhập khẩu nguyên liệu cũng tạo áp lực để ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong đó, 3 nhóm nguyên liệu nhập chính là cá biển với sản lượng 95.557 tấn giá trị 149,5 triệu USD; tôm với sản lượng 9.119 tấn, giá trị 49,1 triệu USD; nhuyễn thể chân đầu với sản lượng 8.185 tấn, trị giá 16,9 triệu USD. Theo nhận định của VASEP, việc nhập khẩu này đã giúp nhiều doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, mức nhập khẩu này vẫn còn quá thấp đối với nhu cầu của đại đa số các doanh nghiệp, trong điều kiện công suất còn dư thừa tới 50% và đơn đặt hàng của khách ngày càng nhiều và đa dạng. Theo các DN chế biến, so với phương án đầu tư cho sản xuất nguyên liệu (khai thác và nuôi trồng thuỷ sản), việc nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản có ưu thế vượt trội, do không phải đầu tư lớn và tránh được các tổn thất về môi trường và hệ sinh thái trong nước do việc phát triển quá mức công nghiệp khai thác và nuôi trồng thuỷ sản gây ra. Hiện nay, các nước đứng đầu về xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới cũng đồng thời là những nước nhập khẩu nguyên liệu rất mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Malaixia …. Các quốc gia này đang áp dụng mức thuế nhập khẩu 0 - 0,5% đối với nguyên liệu thuỷ sản để thu hút nguồn nguyên liệu này. 2.2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM NĂM KNXK (TRIỆU USD) MỨC TĂNG (GIẢM) XUẤT KHẨU TUYỆT ĐỐI (TRIỆU USD) TƯƠNG ĐỐI (%) 2005 2,650 - - 2006 3,350 700 126.42 2007 3,750 400 111.94 2008 4,500 750 120.00 2009 4,200 -300 93.33 Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam Theo thông tin từ Hiệp hội xuất khẩu thủy sản VASEP, Việt Nam là nhà cung cấp thủy sản lớn thứ 2 vào Nga (chiếm 8%) chỉ đứng sau NaUy (chiếm 30,5%). Theo bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong 5 năm gần đây, giá trị kim ngạch đều tăng. Riêng năm 2009 dưới sự tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh doanh, đặc biệt ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam giảm 300,000,000 triệu USD tương ứng 6.67% so với năm 2008. Tuy nhiên nhờ tăng cường công tác thị trường, chuyển hướng kịp thời sang các thị trường khác cũng như chuyển đổi thêm nhiều cơ cấu mặt hàng đã kịp thời xử lý hàng tồn kho nên tuy có giảm nhưng giảm tỷ lệ ít. Năm 2006, kim ngạch Việt Nam đạt 3,350 triệu USD tăng 26.42% đứng vị trí thứ 6 trong 10 nước xuất khẩu trên thế giới so với năm 2005. Kết thúc năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,750 triệu USD tăng 11.94% so với năm 2006, đưa nước ta nằm trong tốp 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Theo Tổng thư ký Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) Trương Đình Hòe, xuất khẩu thủy sản 2007 tăng 11.94% so với năm trước. Tuy nhiên mức tăng này chưa đạt như kỳ vọng trong năm đầu tiên gia nhập WTO. Lý do là các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đối mặt với quá nhiều rào cản an toàn thực phẩm của những thị trường vốn là thế mạnh Việt Nam. Nga vốn là thị trường truyền thống và khá dễ tính của thủy sản Việt Nam, 2007 bắt đầu thắt chặt kiểm soát chất lượng. Từ chỗ xuất khẩu tự do, chỉ có 24 doanh nghiệp được phép đưa hàng vào Nga sau khi trải qua các đợt kiểm tra điều kiện sản xuất trực tiếp của cơ quan chức năng nước này. Ngay ngày đầu tiên của năm 2008, phía Nga đưa tin cấm 3 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cùng một số công ty các nước khác. Nhật là thị trường lớn thứ ba của thủy sản Việt Nam, năm 2007 cũng dựng rào kiểm tra 100% hàng Việt. Xuất khẩu vào Nhật ngày càng khó. Cạnh tranh giữa các quốc gia trong việc xuất khẩu tôm sú hay tôm thẻ chân trắng, theo ông Trương Đình Hòe, cũng gia tăng gay gắt, làm ảnh hưởng đến sản lượng ra nước ngoài của Việt Nam. Năm 2008, Liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục giữ vị trí nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam với khối lượng nhập khẩu là 349 ngàn tấn với trị giá 1,14 tỷ USD, tăng 26% về giá trị. Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang 26/27 quốc gia thuộc khối này, đứng đầu là 5 thị trường: Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan và Bỉ. Trong 61 sản phẩm thủy sản Việt Nam được nhập khẩu vào EU, cá tra, basa tăng 23,8%, tôm tăng 47,6%, mực bạch tuộc đông lạnh tăng 26,6%, cá ngừ tăng 21,6% so với năm 2007. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, với khối lượng nhập khẩu trên 134 ngàn tấn, giá trị đạt hơn 828 triệu USD, tăng 13,2% về khối lượng  và 11% về giá trị so với năm trước. Là trung tâm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2008, Mỹ đã tụt xuống hàng thứ 3 về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Tỷ trọng của thị trường Mỹ giảm từ 20,4% xuống 16,5% trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam do nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu của nước này giảm. Năm 2009, tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có chiều hướng giảm so với năm 2008 do khủng hoảng kinh tế nên một số nước cố tình sử dụng các phương tiện truyền thông để đưa những thông tin sai lệch, không trung thực cá tra, basa Việt Nam nhằm bảo hộ hàng của nước mình và 1 phần do nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sụt giảm. Tuy nhiên đến cuối năm thì tình hình khả quan hơn, một số quốc gia như Tây Ban Nha đã công nhận hàng thủy sản Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm của EU. Tây Ban Nha hiện đang là thị trường tiêu thụ cá tra và cá basa Việt Nam nhiều nhất trong khối EU với lượng nhập khẩu mỗi năm ước tính khoảng 40.000 tấn. Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng khá cao trong giai đoạn 1998 - 2008 (trung bình 18%) và chỉ giảm trong năm 2009 do khủng hoảng tài chính toàn cầu. Với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới trong năm 2010, ngành thủy sản có thể sẽ lấy lại được tốc độ tăng trưởng cao. Theo dự báo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm nay sẽ đạt 4,7 tỉ USD tăng khoảng 7,1% so với năm 2009 do kinh tế thế giới, nhất là các nước: Mỹ, EU, Nhật Bản… là những thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam đang trên đà phục hồi. 2.3. Thị trường xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam: Tốc độ tăng trưởng thủy sản 5 năm gần đây chậm lại. Mỹ, Nhật, EU là 3 động lực cầu thủy sản thế giới. Năm 2030: các nước đang phát triển sẽ là nguồn cầu và cung chính của thủy sản thế giới, thúc đẩy tổng cầu vượt tổng cung. Động lực tăng trưởng sản lượng thủy sản thế giới:nuôi trồng thủy sản (do thủy sản đánh bắt đã bị khai thác tới giới hạn). 11 tháng năm 2009, Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản sang 35 thị trường chính, nhưng chủ yếu sang Nhật Bản, Hoa Kỳ. Đứng thứ nhất về kim ngạch xuất khẩu là thị trường Nhật Bản với 698.807.315USD, chiếm 18,03% tổng kim ngạch; tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ với 652.909.361USD, chiếm 16,84%. Trong số 35 thị trường xuất khẩu chính có 7 thị trường xuất khẩu có kim ngạch tăng so với tháng 10, còn lại hầu hết các thị trường đều giảm kim ngạch so với tháng 10/2009. Các thị trường có kim ngạch giảm mạnh so với tháng 10 đó là: kim ngạch xuất sang Ba Lan giảm 57,21%; Mexico giảm 48,44%; Thụy Điển giảm 35,85%; Malaysia giảm 34,77%; Hà Lan giảm 32%; Italia giảm 32%; Indonesia giảm 21,16%; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất giảm 20%. Các thị trường có kim ngạch tăng so với tháng 10/2009 đó là: Nga tăng 63,78; Thái Lan tăng 62,69%; Ả Rập Xê út tăng 58,61%; Philippines tăng 12,57%; Tây Ban Nha tăng 10,36%; Hàn Quốc tăng 5,82%; Hồng Kông tăng 5,21%. Dưới đây là các số liệu về kim ngạch  xuất khẩu thuỷ sản 11 tháng đầu năm 2009 tính theo USD STT Thị trường Tháng 11 11 tháng Tổng cộng 383.980.693 3.876.740.053 XK của DN vốn FDI 31.838.985 315.757.761 1. Ai cập 7.038.063 53.658.932 2. Anh 7.034.578 80.547.081 3. Ả Rập Xê út 2.692.856 25.948.843 4. Ba Lan 3.923.419 48.048.957 5. Bỉ 8.995.378 97.217.278 6. Bồ Đào Nha 4.792.481 45.464.276 7. Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 2.304.493 25.160.304 8. Campuchia 1.579.016 15.706.890 9. Canada 9.636.756 98.875.441 10. Đài Loan 9.063.212 91.898.102 11. Đan Mạch 2.751.179 21.786.807 12. Đức 15.178.407 191.886.218 13. Hà Lan 9.569.769 109.764.868 14. Hàn Quốc 31.216.782 281.452.120 15. Hoa Kỳ 57.632.752 652.909.361 16. Hồng kông 6.475.511 70.599.373 17. Hy Lạp 1.870.752 13.726.430 18. Indonesia 1.837.100 10.807.095 19. I rắc 527.992 3.171.746 20. Italia 7.608.854 105.944.535 21. Malaysia 2.004.958 29.120.409 22. Mexico 4.454.453 64.966.201 23. Nga 6.943.275 82.335.568 24. Nhật Bản 75.902.194 698.807.315 25. Australia 13.723.560 117.458.820 26. Pháp 7.934.413 75.653.366 27. Philippines 1.758.505 14.625.318 28. Séc 1.775.927 12.349.037 29. Singapore 5.376.805 52.246.476 30. Tây Ban Nha 11.978.907 141.807.588 31. Thái Lan 6.805.316 63.084.922 32. Thuỵ Điển 1.288.222 15.259.016 33. Thuỵ Sĩ 3.048.376 36.229.314 34. Trung Quốc 12.684.492 101.361.327 35. Ucraina 4.876.978 67.856.612 (Vinanet) 3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH) 3.1. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU Tình hình KNXK và tốc độ tăng giảm XK của Cty Năm Kim ngạch Xuất Khẩu (USD) Mức tăng (giảm) XK Qui mô Cty/ VN GIÁ TRỊ (USD) TỶ TRỌNG (%) 2007 54,800,000 - - 1.46% 2008 88,610,000 +33,810,000 +61.7% 1.97% 2009 55,300,000 -33,310,000 -37.6% 1.32% Nguồn: công ty Agifish Tình hình XK thuỷ sản của Việt Nam Năm Kim ngạch Xuất khẩu (USD) Mức tăng (giảm) XK GIÁ TRỊ (USD) TỶ TRỌNG (%) 2007 3,750,000,000 - - 2008 4,500,000,000 +750,000,000 +20.00% 2009 4,200,000,000 -300,000,000 -6.67% Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam Nhận xét: Nhìn chung, qua 3 năm, KNXK của Công ty phát triển không ổn định. Năm 2008, KNXK tăng đáng kể so với 2007 với mức tăng tuyệt đối là 33,810,000 USD tương ứng với 61.7%. Tuy nhiên năm 2009 so với 2008, KNXK lại giảm xuống đáng kể 33,310,000 USD tương đương giảm 37.6%; cho thấy tốc độ giảm 2009 gần bằng ½ tốc độ tăng 2008. So với cả nước, qui mô XK của Công ty từng năm từ 2007 đến 2009 còn nhỏ, bình quân chỉ chiếm khoảng 1.58% so toàn ngành XK thủy sản của cả nước nên sẽ khó khăn cho Cty khi thực hiện các hợp đồng XK lớn. Tốc độ tăng KNXK của công ty 2008 (61.7%) nhanh hơn tốc độ tăng cùng năm của cả nước (20%), trong khi vào 2009 tốc độ giảm của Công ty là 37.6%, nhanh hơn so với cả nước lúc đó chỉ giảm 6.67%. Các nhân tố tác động: Nhân tố khách quan: Từ những tháng cuối năm 2008, chi phí sản xuất tăng do ảnh hưởng lãi suất vay, giá xăng dầu, điện, nguyên vật liệu và các chi phí dịch vụ xuất khẩu. Cúp điện thường xuyên làm đình đốn sản xuất, cũng làm giá thành tăng lên; khủng hoảng tài chính toàn cầu, biến động tỷ giá giữa USD và đồng tiền của các nước nhập khẩu làm giảm giá bán hàng; một số khách hàng chậm thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế. Do trong nước nguồn cung nguyên liệu giảm (tôm), các rào cản thương mại kỹ thuật từ các nước nhập khẩu (cụ thể là qui định dư lượng kháng sinh, hóa chất cấm, các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, thuế chống bán phá giá). Suy giảm kinh tế thế giới làm giảm tiêu thụ tại các thị trường về lượng lẫn về giá cả. Báo chí ở 1 số nước như Ý, Tây Ban Nha, Nauy, khu vực Trung Đông và New Zealand thay nhau đưa tin không trung thực về sản phẩm cá tra, basa Việt Nam gây ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng. Vốn tín dụng bị hạn chế. Số lượng các nhà máy chế biến cá tra, basa xây dựng mới tiếp tục tăng, nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất chế biến xuất khẩu sản phẩm này làm tăng áp lực cạnh tranh về nguồn nguyên liệu, lao động, giá cả, thị trường, hiệu quả kinh doanh. Nhân tố chủ quan: Năm 2008, cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty lấy Nga làm chủ lực (khoảng 60%) nên khi mất thị trường Nga, 6 tháng đầu năm 2009 Công ty gặp rất nhiều khó khăn, lượng hàng tồn kho do không xuất hàng đi Nga đã tạo áp lực rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung. Do biến động lực lượng lao động trong Công ty lớn, chi phí và giá thành sản xuất cao, hoạt động của bộ máy quản lý kém năng động... 3.2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU NHÓM HÀNG Mặt hàng XK 2007 2008 2009 SS 2008 với 2007 SS 2009 với 2008 Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (3) – (1) (3) / (1) (5) – (3) (5) / (3) Cá tra, cá basa tươi 53.053 96.82 86.521 97.64 53.170 96.15 33.468 163.08 -33.35 61.45 Hàng GTGT 1.470 2.68 2.089 2.36 2.130 3.85 0.619 142.11 0.041 101.96 Tổng cộng 54.800 100.00 88.610 100.00 55.300 100.00 33.810 161.70 -33.31 62.41 (Theo nguồn công ty Agifish) Nhận xét: Qua bảng số liệu về tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng cho thấy các mặt hàng tăng giảm không đồng đều qua các năm. Tỷ trọng các mặt hàng năm 2008 tăng 33.81 triệu USD so với 2007 tương ứng 61.70%, trong khi đó năm 2009 tỷ trọng giảm 33.31 triệu USD so với năm 2008 tương ứng là 37.59%. Trong các mặt hàng Xuất khẩu thì xuất khẩu cá tra, cá basa tươi là mặt hàng trọng điểm, chủ lực của công ty, cụ thể: năm 2007 chiếm 96.82%, năm 2008 chiếm 97.64% và năm 2009 chiếm 96.15%. Mặt hàng Giá trị gia tăng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Năm 2008 giá trị và tỷ trọng các mặt hàng đều tăng đáng kể so với năm 2007. Mặt hàng chủ lực cá tra, cá basa năm 2008 tăng 33.468 triệu USD tương ứng tăng 63.08% so với năm 2007. Còn mặt hàng GTGT tăng 0.619 triệu tương ứng 42.11% so với năm 2007. Năm 2009 chỉ có mặt hàng GTGT tăng ít, trong khi đó mặt hàng Cá tra và cá basa giảm mạnh. Giá trị mặt hàng cá tra, cá basa năm 2009 giảm 33.351 triệu USD tương ứng giảm 38.55% so với năm 2008. Năm 2009 mặt hàng GTGT tăng 0.041 triệu USD tương ứng tăng 1.96% so với năm 2008. => Năm 2009, tốc độ tăng trưởng kim ngạch của mặt hàng GTGT tuy có tăng nhưng tốc độ tăng chậm nên kim ngạch XK của năm 2009 vẫn giảm Các nhân tố tác động: Nhân tố khách quan: Đạt được nhiều chứng nhận tiêu chuẩn trong nước cũng như của quốc tế. Xuất hiện nhiều nhà máy, xí nghiệp chế biến cá tra, cá basa với công nghệ mới, hiện đại tăng cao dẫn đến cạnh tranh về thị trường Cơ cấu thị trường thay đổi dẫn đến mất thị phần tại thị trường Nga dẫn đến không ký được một số hợp đồng lớn quan trọng với các đối tác, khách hàng lớn, quen thuộc Chưa đa dạng hóa nhiều mặt hàng xuất khẩu thay thế để giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu và tận dụng tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người, ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của khách hàng Suy giảm kinh tế thế giới còn làm giảm tiêu thụ tại các thị trường về lượng lẫn về giá cả. Thị hiếu của khách hàng đóng vai trò quan trọng, thích sản phẩm cùng loại của công ty này hơn so với công ty khác. Sự biến động về tỷ giá, lãi suất, vốn vay… Nhân tố chủ quan: Bao bì, mẫu mã chưa bắt mắt, không gây ấn tượng và dễ nhận biết đối với khách hàng và bị các doanh nghiệp cạnh tranh sản phẩm cùng ngành “nhái” Các hoạt động marketing yếu, hệ thống phân phối chưa rộng rãi, phong phú và thuận tiện đáp ứng nhu cầu của khách hàng Các hoạt động tìm kiếm khách hàng, sales còn chưa được chú trọng Tay nghề nhân viên còn đơn giản, công ty chú trọng sản xuất và tìm kiếm những hợp đồng là thế mạnh các mặt hàng chủ lực của công ty để tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của công ty cũng như sự lành nghề, thành thạo của nhân công Nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất, chế biến xuất khẩu sản phẩm làm tăng áp lực cạnh tranh về nguồn nguyên liệu, lao động, giá cả Bị vướng các rào cản thương mại, kỹ thuật của các nước nhập khẩu như: dư lượng kháng sinh, hóa chất cấm, các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, thuế chống bán phá giá Chưa có thương hiệu, quảng bá sản phẩm rộng rãi Chi phí đầu vào tăng cao như xăng, dầu, điện, nước, vật tư cho sản xuất, giá cả dịch vụ, nguồn nguyên vật liệu… Biến động lực lượng lao động lớn Hoạt động của bộ máy quản lý kém năng động 3.3. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG THỊ TRƯỜNG NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) NAM MỸ 3,288,000 6 1,772,200 2 2,765,000 5 CHÂU Á 6,028,000 11 8,861,000 10 8,129,100 15 AUSTRALIA 8,220,000 15 7,974,900 9 7,808,360 14 TÂY ÂU 25,208,000 46 13,291,500 15 18,370,660 33 TRUNG ĐÔNG 1,096,000 2 1,772,200 2 7,747,530 14 HOA KỲ 548,000 1 345,579 0.39 5,391,750 10 ĐÔNG ÂU 10,412,000 19 54,592,621 62 5,087,600 9 TỔNG CỘNG 54,800,000 100 88,610,000 100 55,300,000 100 Nguồn: công ty Agifish Nhận xét Thị trường xuất khẩu chính của công ty được duy trì ổn định qua các năm, và luôn giữ vững khách hàng truyền thống ở Tây Âu, Châu Úc và Châu Á. Qua số liệu 3 năm thì ta có thể thấy thị trường xuất chính của công ty không đồng nhất, cụ thể: Năm 2007 thị trường Tây Âu xuất 25,208,000 USD tương ứng 46% trong tổng kim ngạch của năm. Năm 2008 thì thị trường này chỉ chiếm 15% tỷ trọng tương ứng với 13,291,500 USD so với tổng kim ngạch của năm 2008. Nhưng qua năm 2009 thị trường này lại chiếm 33% tỷ trọng tương ứng 18,370,660 USD. Thị trường này tương đối ổn định. Ở năm 2008 thì thị trường Đông Âu chiếm tỷ trọng khá cao 62% tương ứng 54,592,621 USD so với toàn kim ngạch của năm, thị trường này tăng đột biến so với năm 2007, chỉ chiếm 19% tỷ trọng tương ứng 10,412,000 USD của năm 2007. Tuy nhiên, qua năm 2009 thì thị trường này lại giảm một cách đáng kể chỉ chiếm 9% tỷ trong tương ứng 5,087,600 USD. Về thị trường Hoa Kỳ thì năm 2007 chỉ chiếm 1% tỷ trọng tương ứng với 548,000 USD so với tổng kim ngạch, năm 2008 thì thị trường Hoa Kỳ lại giảm chỉ chiếm 0.39% tỷ trọng tương ứng 345,579 USD. Nhưng năm 2009, thì lại tăng khá nhiều chiếm 10% tỷ trọng tương ứng 5,391,750 USD so với tổng kim ngạch, vượt qua thị trường Đông Âu 1%, vốn là thị trường tăng khá mạnh ở năm 2008. Kế đến là thị trường Trung Đông biến động mạnh ở năm 2009 chiếm 14% tỷ trọng tương ứng 7,747,530 USD. Các năm 2007, 2008 giữ ổn định chiếm 2% tỷ trọng, về giá trị thì năm 2008 trị giá xuất cao hơn 2007 là 676,200 USD Các thị trường Nam Mỹ, Châu Á, Australia nhìn chung thì không biến động nhiều và giữ được mức ổn định. Cụ thể như thị trường Nam Mỹ qua 3 năm chiếm tỷ trọng từ 2%-6%. Thị trường Châu Á chiếm từ 10%-15% tỷ trọng. Thị trường Australia chiếm từ 9%-15% tỷ trọng. Như vậy giá trị xuất khẩu qua các thị trường của công ty thì tăng cao ở năm 2008, còn 2007 và 2009 thì giữ mức bình quân. Các nhân tố tác động: Nhân tố khách quan : Báo chí ở một số nước như Italia, Spain, Norway, khu vực Trung Đông và New Zealand thay nhau đưa thông tin không trung thực về sản phẩm cá tra, cá basa của Việt Nam gây ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dung làm giảm nhu cầu nhập khẩu sản phẩm này. Do tình hình kinh tế khó khăn, nên các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt về giá cả Nhiều rào cản kỹ thuật được các nước nhập khẩu tiên tiến có nhiều thay đổi. Tình hình khủng hoảng kinh tế ngày càng nghiêm trọng, lạm phát cao dẫn đến việc giảm tiêu thụ các mặt hàng này. Nhân tố chủ quan : Thương hiệu Agifish đã có chỗ đứng ổn định trên thị trường trong nước và xuất khẩu, được người tiêu dùng tín nhiệm. Cải tiến công tác quản lý, quy trình kỹ thuật chế biến và đẩy mạnh việc đóng container thành phẩm xuất khẩu tại kho của các Xí nghiệp đông lạnh (gần 1000 container) giúp cho công ty tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh. Agifish là doanh nghiệp duy nhất được Cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản đặc cách giảm tần suất kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm các lô hàng xuất khẩu. Công ty đã liên hợp sản xuất cá sạch với 32 thành viên và nhận được chứng nhận liên hợp đạt tiêu chuẩn SQF1000. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu được cải thiện rõ rệt nhờ việc kiểm tra nghiệm ngặt trong lĩnh vực chế biến và bước đầu được triển khai tại vùng sản xuất nguyên liệu. 3.4. KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU Năm KÝ KẾT THỰC HIỆN So sánh thực hiện với kế hoạch SLHĐ (hợp đồng) TỔNG TRỊ GIÁ HĐ (USD) SLHĐ (hợp đồng) TỔNG TRỊ GIÁ HĐ (USD) Sản lượng (%) Trị giá thực hiện (%) 2007 43 54,317,000 42 53,053,000 97.67 97.67 2008 53 86,521,000 53 86,521,000 100 100 2009 45 54,500,250 40 53,170,000 88.88 97.55 So sánh 2008/2007 10 32,204,000 11 33,468,000 So sánh % 2008/2007 123.25 159.28 126.19 163.08 So sánh 2009/2008 -8 -32,020,750 -13 -33,351,000 So sánh % 2009/2008 84.90 62.99 75.47 61.45 Nhận xét Nhìn chung, số lượng hợp đồng ký kết trong 3 năm 2007-2009 tăng giảm không đều. Năm 2008 số lượng hợp đồng ký kết tăng 10 hợp đồng tương ứng 23.25% so với số lượng hợp đồng ký kết được năm 2007. Về trị giá hợp đồng ký kết tăng 32,204,000 USD tương ứng 59.28% trị giá hợp đồng ký kết năm 2007. Năm 2009 về số lượng hợp đồng ký kết giảm 8 hợp đồng tương ứng 15.1% lượng hợp đồng ký kết năm 2008. Về trị giá hợp đồng ký kết năm 2009 giảm 32,020,750 USD tương ứng 37.01% so với năm 2008. Như vậy trong giai đoạn 2007-2009 thì năm 2008 có số lượng hợp đồng ký kết tăng cao nhất trong 3 năm. Năm 2008 thì tình hình thực hiện hợp đồng của công ty tăng 11 hợp đồng tương ứng 26.19% so với năm 2007. Giá trị thực hiện hợp đồng tăng 33,468,000 USD tương ứng 63.08% so với năm 2007 Năm 2009 số lượng thực hiện hợp đồng giảm 13 hợp đồng tương ứng 24.53% so với năm 2008. Giá trị thực hiện hợp đồng giảm 33,351,000 USD tương ứng 38.55% so với năm 2008 Nhìn chung thì năm 2008 tình hình thực hiện hợp đồng của công ty đạt 100% so với số lượng hợp đồng đã ký kết và giá trị hợp đồng cũng cao hơn so với năm 2007 và 2009, điều này cho thấy năm 2008 là năm tăng trưởng mạnh nhất của công ty. Các nhân tố tác động: Nhân tố khách quan : Trong giai đoạn này môi trường kinh doanh gặp nhiều biến động như cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ và sau đó lan rộng ra toàn thế giới. Kinh tế thế giới biến động dẫn đến nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao chuyển sang giảm phát, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Biến động tỷ giá giữa USD và đồng nội tệ của các nước nhập khẩu. Các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu cụ thể là quy định dư lượng kháng sinh, hóa chất cấm, các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, thuế chống bán phá giá. Tình trạng ô nhiễm môi trường lien quan đến nuôi trồng thủy sản, thiếu kiểm soát trong sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất, những mâu thuẫn trong việc sử dụng đất cho các hệ thống canh tác khác nhau… là những nguy cơ tiềm ẩn trong phát triển thủy sản trước mắt và lâu dài. Sản phẩm cá tra, cá basa là sản phẩm chiến lược của Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao vì cá thịt trắng, giá cả hợp lý, chất lượng thơm ngon, sản lượng dồi dào và ổn định. Nhân tố chủ quan: Đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao được trẻ hóa và chuyên môn cao hơn Năm 2008 đưa vào hoạt động nhà máy đông lạnh AGF8 công suất 150 tấn nguyên liệu/ ngày Phân xưởng cấp đông thuộc xí nghiệp AGF7 cũng được đưa vào hoạt động năm 2008, công suất 30 tấn thành phẩm/ngày Áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành trong việc tìm kiếm khách hàng. Công ty đã thực hiện đẩy mạnh công tác thị trường một cách tích cực, tìm hiểu thị trường, chăm sóc khách hàng, xây dựng hình ảnh công ty. Do ảnh hưởng chung của tình trạng khủng hoảng nên nguồn vốn tín dụng bị hạn chế Áp lực cạnh tranh về nguồn nguyên liệu đầu vào, lao động, giá cả, thị trường 3.5. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC KINH DOANH ĐVT: Triệu USD HÌNH THỨC XUẤT KHẨU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) Xuất khẩu tự doanh 48.53 88.49% 81.19 91.63% 52.01 94.05% Xuất khẩu ủy thác 6.31 11.51% 7.42 8.37% 3.29 5.95% Tổng cộng 54.84 100% 88.61 100% 55.30 100% HÌNH THỨC XUẤT KHẨU So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) XK TỰ DOANH 32.66 167.30% -29.18 64.06% XK ỦY THÁC 1.11 117.59% -4.13 44.34% Tổng cộng 33.77 161.58% -33.31 62.41% Nguồn: Công ty CP XNK thủy sản AGFISH Nhận xét Qua bảng số liệu trên ta thấy được hình thức xuất khẩu tự doanh của công ty chiếm ưu thế hơn hẳn hình thức xuất khẩu ủy thác. Do công ty chủ yếu chỉ xuất khẩu theo hai hình thức này nên chiến lược đề ra cho công ty là hướng đến mục tiêu xây dựng thương hiệu rộng lớn và nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường thủy sản Hình thức xuất khẩu tự doanh của công ty qua các năm tuy trị giá có thay đổi liên tục nhưng về tỷ trọng lại có chiều hướng gia tăng. Cụ thể là năm 2007 kim ngạch xuất khẩu đạt 48.53 triệu USD, năm 2008 đạt 81.19 triệu USD, năm 52.01 triệu USD. Tương ứng với tỷ trọng 3 năm là 88.49% - 91.63% - 94.05%. Bên cạnh việc phương thức xuất khẩu tự doanh có tỷ trọng tăng dần qua các năm thì phương thức xuất khẩu ủy thác lại giảm dần về tỷ trọng. Năm 2007 đạt tỷ trọng xuất khẩu là 11.51%, năm 2008 là 8.37% và năm 2009 là 5.95%. Năm 2008, tỷ trọng xuất khẩu của phương thức xuất khẩu tự doanh tăng mạnh trị giá 32.66 triệu USD tương ứng với tăng 67.30%. Còn phương thức xuất khẩu uỷ thác chỉ tăng nhẹ 1.11 triệu USD tương ứng với 17.59%. Nhưng sang năm 2009 thì cả hai phương thức kinh doanh trên đều giảm về trị giá lẫn tỷ trọng cho thấy nền kinh tế có nhiều bất ổn, ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của công ty nói riêng cũng như thế giới nói chung. Các nhân tố tác động: Nhân tố khách quan : Phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị giữa các nước cũng như chính sách, luật lệ xuất nhập khẩu của nước mua và nước bán nhằm đạt được lợi nhuận công ty đề ra. Phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu hướng đến. Phụ thuộc thời điểm kinh doanh, nhu cầu trên thị trường mà nước nhập khẩu đặt mua. Một yếu tố quan trọng nữa là vào thời điểm đó, các nền kinh tế lớn chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế lại chính là các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam. Ðiều đó khiến cho xuất khẩu thủy sản của ta giảm so với cùng kỳ, giá bán thấp, ảnh hưởng hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tính bền vững của xuất khẩu thủy sản. Với nhiều hàng rào kỹ thuật các đối tác dựng lên thì Việt Nam cần có sự đáp ứng tốt nhất. Bắt đầu từ tháng 1-2010, EU sẽ yêu cầu "chứng nhận thủy sản khai thác" đối với tất cả các nhà xuất khẩu thủy sản nhằm ngăn chặn, phòng ngừa và loại bỏ các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ khai thác. Nhân tố chủ quan: Do sức ép cạnh tranh của ngành, công ty chủ yếu kinh doanh theo hình thức tự doanh là chính, dùng sản phẩm xâm nhập vào thị trường thế giới bằng chính nhãn hiệu, biểu tượng và tên của công ty. Do nguồn nguyên liệu không ổn định, tình hình sản xuất khai thác không thuận lợi cũng làm giảm tăng trưởng xuất khẩu. Công ty phải chịu sự cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp xuất khẩu khác, bị đối tác lợi dụng đưa giá xuất khẩu xuống mức quá thấp với chất lượng thấp (tỷ lệ mạ băng cao, dùng hóa chất giữ nước...) làm tổn hại đến hiệu quả và lợi ích của người nuôi cá, ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam, dẫn đến nguy cơ làm mất thị trường. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến các chương trình xúc tiến thương mại, tổ chức các sự kiện quảng bá sản phẩm thủy sản của Việt Nam tại nước ngoài thông qua các hội chợ triển lãm, xúc tiến đầu tư... để đảm bảo về chất lượng sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của đối tác Cần thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh để bảo vệ uy tín của sản phẩm, bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho ngành thủy sản. 3.6. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐVT: 1000 USD CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 2007 2008 2009 SS NĂM 2008 / 2007 SS NĂM 2009 / 2008 GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ TỶ TRỌNG 1 2 3 4 5 6 7 = 3 - 1 8 = 3 / 1 9 = 5 - 3 10 = 5 / 3 1. Phương thức nhờ thu 8,768 16% 8,861 10% 4,977 9% 93 101% -3,884 56% a. D/P 6,028 11% 5,317 6% 2,765 5% -711 88% -2,552 52% b. D/A 2,740 5% 3,544 4% 2,212 4% 804 129% -1,332 62% 2. Phương thức chuyển tiền 15,344 28% 22,153 25% 11,613 21% 6,809 144% -10,540 52% a. TT At Sight 8,768 16% 14,178 16% 9,401 17% 5,410 162% -4,777 66% b. TT trả chậm 6,576 12% 7,975 9% 2,212 4% 1,399 121% -5,763 28% 3. Phương thức Tín dụng chứng từ 30,688 56% 57,597 65% 38,710 70% 26,909 188% -18,887 67% a. L/C At Sight 16,440 30% 32,786 37% 22,673 41% 16,346 199% -10,113 69% b. L/C trả chậm 14,248 26% 24,811 28% 16,037 29% 10,563 174% -8,774 65% Thanh toán trả ngay 31,236 57% 52,280 59% 34,839 63% 21,044 167% -17,441 67% Thanh toán trả chậm 23,564 43% 36,330 41% 20,461 37% 12,766 154% -15,869 56% TỔNG CỘNG: 54,800 100% 88,610 100% 55,300 100% 33,810 162% -33,310 62% Nhận xét: Công ty sử dụng đa dạng phương thức thanh toán (Tín dụng thư, Chuyển tiền, Nhờ thu) và hình thức thanh toán (trả ngay, trả chậm), trong đó phương thức Tín dụng thư được sử dụng nhiều nhất qua các năm: năm 2007 giá trị đạt 30,688 triệu USD chiếm 56%, năm 2008: giá trị đạt 57,597 triệu USD chiếm 65%, năm 2009: giá trị đạt 38,710 triệu USD chiếm 70%. Đặc biệt, hình thức thanh toán Tín dụng thư trả ngay ngày càng chiếm tỷ lệ cao: năm 2007 là 30%, năm 2008 là 37%, và năm 2009 là 41%, điều này thể hiện uy tín và tiềm năng kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Tuy nhiên, hình thức thanh toán trả chậm trong phương thức thanh toán tín dụng thư lại tăng lên: năm 2007: 26%, năm 2008: 28%, năm 2009: 29%. tỷ lệ tăng không cao, chưa đáng lo lắng nhưng công ty cũng nên có biện pháp nâng cao năng lực đàm phán của cán bộ công ty để giảm dần hình thức này trong những năm tới. Phương thức thanh toán chuyển tiền trả sau có độ rủi ro cao đối với nhà xuất khẩu, được công ty sử dụng ít dần qua các năm: năm 2007: 12%, năm 2008: 9% và đến năm 2009 giảm còn 4%. Trong khi đó, hình thức chuyển tiền trả ngay trong năm 2007 và 2008 không thay đổi, thì đến năm 2009 lại tăng từ 16% lên 17%, đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang chuyển dần sang sử dụng hình thức trả ngay nhiều hơn trong phương thức này. Tương tự, phương thức nhờ thu có độ rủi ro cao đối với nhà xuất khẩu, được công ty sử dụng ít dần qua các năm ở cả 2 hình thức: trả ngay và trả chậm. Cụ thể là: năm 2007: 16%, năm 2008: 10%, và năm 2009 giảm còn 9%. Việc công ty giảm dần sử dụng các phương thức bất lợi cho mình (Nhờ thu, Chuyển tiền), giảm dần hình thức trả chậm, và tăng dần sử dụng phương thức Tín dụng thư, và hình thức trả ngay cũng có thể là 1 phần nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm kim ngạch xuất khẩu vào năm 2009 từ 55,3 triệu USD năm 2008 giảm xuống còn 33,81 triệu USD, tương ứng giảm 38%. Nhân tố tác động Nhân tố khách quan: Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong xuất khẩu khiến cho công ty phải áp dụng nhiều phương thức thanh toán, và hình thức thanh toán mặc dù biết là bất lợi cho mình. Do công ty mở rộng quy mô thị trường, kinh doanh với nhiều nhà nhập khẩu mới. Năng lực cán bộ khi đàm phán ký kết hợp đồng vẫn còn hạn chế. Có thể là các khách hàng quen, hay nhà nhập khẩu mua hàng với giá trị không lớn. 3.7. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INCOTERMS ĐVT: Triệu USD LOẠI ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) EXW 8.58 15.65% 8.83 9.96% 5.13 9.28% FOB 23.46 42.78% 37.51 42.33% 23.40 42.31% CIF 19.93 36.34% 36.92 41.67% 23.08 41.74% DDU 2.87 5.23% 5.35 6.04% 3.69 6.67% Tổng cộng 54.84 100% 88.61 100% 55.30 100% CÁC LOẠI ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) TRỊ GIÁ (USD) TỶ TRỌNG (%) EXW 0.25 102.91% -3.7 58.10% FOB 14.05 159.89% -14.11 62.38% CIF 16.99 185.25% -13.84 62.51% DDU 2.48 186.41% -1.66 68.97% Tổng cộng 33.77 161.58% -33.31 62.41% Nguồn: Công ty CP XNK thủy sản AGFISH Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, ta thấy được công ty sử dụng hai điều kiện thương mại FOB và CIF là chính, điều kiện EXW và DDU chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng tỷ trọng xuất khẩu. Trong bốn điều kiện thương mại mà công ty sử dụng thì điều kiện FOB chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao nhất, trung bình mỗi năm chiếm 42.47% tổng tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp theo là điều kiện CIF với tỷ trọng xuất khá cao, trung bình khoảng 39.92% /năm, rồi mới đến điều kiện EXW, và cuối cùng là điều kiện DDU. Điều kiện thương mại FOB qua các năm tương đối vẫn giữ nguyên tỷ trọng cho thấy sự ổn định trong các hợp đồng ký kết khi sử dụng điều kiện này. Trong khi đó, điều kiện CIF và điều kiện DDU có trị giá kim ngạch cũng như tỷ trọng xuất tăng dần (tuy không cao lắm) qua các năm chứng tỏ các khách hàng của công ty ngày càng có xu hướng đơn giản hóa trong phương thức mua hàng. Do việc bán hàng, vận chuyển hàng, các thủ tục thuế quan hay bảo hiểm,... đều do bên công ty xuất khẩu lo, đồng nghĩa với việc người bán phải chịu mọi trách nhiệm và rủi ro trong quá trình giao hàng đó. Đây cũng chính là nguyên nhân giải thích cho việc điều kiện EXW có tỷ trọng xuất khẩu giảm dần qua các năm. Năm 2008, trị giá kim ngạch xuất khẩu của cả 4 điều kiện thương mại đều gia tăng so với năm 2007. Đặc biệt là điều kiện DDU có tỷ lệ xuất khẩu tăng cao nhất (tăng 86.41%), tiếp đến là điều kiện CIF (tăng 85.25%), điều kiện FOB có tỷ lệ tăng 59.89% và cuối cùng điều kiện EXW tăng ít nhất (tăng 2.91%). Sang năm 2009, cả 4 điều kiện đều giảm trị giá xuất khẩu chứng tỏ nền kinh tế bị suy thoái, không ổn định, ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu chung trên toàn cầu. Nhân tố tác động Nhân tố khách quan: Do suy thoái kinh tế nên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, không chỉ ngành thủy sản mà còn ở các ngành nghề khác. Do thói quen sử dụng điều kiện thương mại của công ty khi ký kết hợp đồng với đối tác. Có thể là cùng một đối tác ký nhiều hợp đồng, các hợp đồng sau vẫn tiếp tục dùng điều kiện như hợp đồng đầu tiên mà không thay đổi. Do các chính sách quy định về thuế quan ở Việt Nam còn nhiều phức tạp, phải thông qua nhiều ngành, nhiều thủ tục khác nhau. Do các đa số các doanh nghiệp Việt Nam trong xuất nhập khẩu chủ yếu dùng hai điều kiện là FOB và CIF. Phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa, vì đây là mặt hàng thực phẩm tươi sống, khó bảo quản trong thời gian dài nên các khâu vận chuyển cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo dưỡng và giao hàng đúng thời gian quy định. Nhân tố khách quan: Do sự am hiểu về các điều kiện thương mại còn hạn chế nên khả năng đàm phán chưa cao, khó thuyết phục được khách hàng,.... Hoặc do vẫn còn thiếu sót về kinh nghiệm, kiến thức dẫn đến chưa thực hiện tốt được các việc liên quan đến xuất khẩu như: vận tải, bảo hiểm cho hàng hóa, các thủ tục xuất khẩu, thuế quan, v.v... Các mặt hàng sản phẩm của công ty chưa đa dạng, độc đáo, ít sự lựa chọn nên không hấp dẫn khách hàng. 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY Trong năm 2007, Agifish vẫn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành thủy sản Việt Nam nhưng mức tăng trưởng trong năm không cao, năng lực cạnh tranh của Công ty giảm. So với 2006 sản lượng và kim ngạch XK không đạt kế hoạch đề ra; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban quản lý điều hành chỉ ở mức trung bình. Năm 2008, mặc cho những thách thức như khủng hoảng thừa cá tra nguyên liệu tại vùng ĐBSCL gây tác động xấu về mặt kinh tế, xã hội và cơn bão giá do lạm phát khiến các chi phí đầu vào đều tăng, nhất là giá thức ăn thủy sản trong khi giá cá nguyên liệu giảm khiến cho ngư dân gặp khó khăn, không đủ khả năng tái đầu tư sản xuất, KNXK của Công ty lại đạt được cao nhất từ trước tới nay 88.61 triệu USD. Các chỉ tiêu về sản lượng và KNXK, doanh thu đều vượt kế hoạch đã đề ra. Năm 2009, XK thủy sản đạt tăng trưởng âm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như ngành thủy sản gặp nhiều khó khăn do trong nước nguồn cung nguyên liệu giảm (tôm), các rào cản thươngmại, kỹ thuật từ các nước nhập khẩu, suy giảm kinh tế thế giới làm giảm tiêu thụ tại các thị trường về lượng lẫn giá cả. Báo chí ở mốtt số nước như Italia, Spain, Norway… đưa tin không trung thực về sản phẩm cá tra, basa Việt Nam gây những ảnh hưởng tâm lý đến người tiêu dùng đã làm giảm nhu cầu tiêu thụ sản phẩm này. Và công ty cũng mất thị phần tại thị trường Nga, chiếm 60% thị pầhn tại Nga nên 6 táhng đầu năm công ty gặp nhiều khó khăn, sản lượng xuất khẩu đạt 8.540 tấn, kim ngạch 20,7 triệu USD. Tuy nhiên nhờ tăng cường công tác thị trường, chuyển hướng kịp thời sang các thị trường khác. Nhờ đó công ty đã giải quyết được phần nào lượng hàng tồn kho. Năm 2009, Agifish được xếp hạng thứ 5 trong số 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra hàng đầu của Việt Nam nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp so với một số doanh nghiệp cùng ngành. KNXK thực hiện của Cty năm 2009 nhỏ hơn rất nhiều so với kế hoạch đề ra (80 triệu USD). 5. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY Tiếp tục nâng cao năng lực đàm phán và ký kết hợp đồng của các cán bộ chuyên trách trong công ty. Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là sản phẩm đã qua chế biến. Củng cố và tăng dần thị phần tại các thị trường hiện tại, và không ngừng tìm kiếm thêm các thị trường tiềm năng mới. Tăng cường công tác marketing xuất khẩu để nâng cao hình ảnh và thương hiệu của công ty, nắm bắt được các nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng mới. Điều chỉnh giá thành cho phù hợp với tình hình thị trường trong nước cũng như nước ngoài để nâng cao vị thế cạnh tranh. Thường xuyên theo dõi, cập nhật các chính sách, quy định của các cơ quan, chính phủ nước nhập khẩu nhằm đáp ứng được với các yêu cầu mới, cũng như các chính sách nhập khẩu nguồn nguyên liệu đầu vào tại Việt Nam tránh các rủi ro vì đây là mặt hàng tươi sống, bảo quản trong điều kiện đặc biệt dễ bị hư hỏng. Tăng cường công tác quản trị rủi ro trong xuất khẩu nhằm hạn chế đến mức tối thiểu mới rủi ro bị phạt, bị kiện bán phá giá. Thu gom nguồn nguyên liệu đầu vào bằng cách thu gom nguồn nguyên liệu giá rẻ trong nước cũng như nhập khẩu nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, nuôi trồng thủy sản để chủ động hơn trong nguồn nguyên liệu đầu vào để đáp ứng các hợp đồng với đối tác, nhu cầu của khách hàng. Phát triển phòng ban tìm kiếm khách hàng mới, giữ mối quan hệ tốt với khách hàng cũ bằng chữ “tín” thông qua việc cung ứng sản phẩm đạt chất lượng cũng như đảm bảo số lượng hợp đồng đã ký. Triển khai dự án “đầu tư và phát triển hệ thống phân phối tại Mỹ” Nâng cao hoạt động của bộ máy quản lý, training tay nghề, nghiệp vụ thêm cho đội ngũ nhân viên Thiết kế bao bì bắt mắt, dễ nhận diện, dễ nhớ thương hiệu, sản phẩm công ty vì hiện nay nhiều sản phẩm thủy sản của Việt Nam khi xuất khẩu sang các quốc gia đều không mang thương hiệu rõ ràng. Đổi mới dây chuyền sản xuất hiện đại Sắp xếp lại lao động gián tiếp và trực tiếp sản xuất theo hướng tinh gọn bộ máy để hợp lý hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cải thiện điều kiện làm vệic và nâng cao thu nhập cho cán bộ quản lý, công nhân lao động bằng chính thành quả lao động của mình làm ra và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị để kích thích tinh thần làm việc hiệu quả Trong tình hình vốn tín dụng bị hạn chế, áp dụng các giải pháp tài chính để sử dụng đồng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đánh giá hiệu quả các danh mục đầu tư để quyết định duy trì hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính để tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh chính của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần xnk thủy sản an giang và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.doc
Luận văn liên quan