Các công ty đã thành đạt không bị giới hạn vào thị trường vốn ở
Mỹ; họ có thể bán chứng khoán ở các thị trường vốn quốc tế. Các
thủ tục phát hành cũng tương tự như các thủ tục áp dụng ở Mỹ. Ta
cần lưu ý hai điểm sau đây:
Nếu phát hành không được cung ứng ra công chúng ở Mỹ, không
cần phải đ ăng ký v ới Ủy ban chứng khoán và thị trường. Tuy
nhiên, công ty vẫn phải cung ứng một cáo bạch hay thông báo
cung ứng.
Một thương vụ bán trái phiếu ra quốc tế thường mang hình thức
một thương vụ mua đứt (bought deal).
Các phát hành nợ lớn h iện nay thường bị chia nhỏ ra, với một phần
bán ở thị trường nợ quốc tế và một phần đăng ký và bán ở trong
nước (Mỹ). Phát hành vốn cổ phần cũng vậy.
Các cổ ph ần của nh iều công ty h iện đã đ ược đăng ký và giao dịch
ở nước ngoài chứ không phải thị trường trong nước.
Thí dụ, năm 1998, Radco m Ltd., một nhà sản xuất người Israel về
thiết bị thử nghiệm mạng, đã huy động 30 triệu đô la bằng một
cung ứng ra công chúng lần đầu ở Mỹ. Cổ phần của công ty này
không giao dịch ở Israel do công ty này cho rằng mình có thể có
được một giá tốt hơn và các giao dịch tiếp theo năng động hơn ở
New York.
21 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 1
Tiểu luận
Phương thức các doanh nghiệp
phát hành chứng khoán
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Với mục t iêu phát t riển kinh tế cùng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xã hội sẽ cần nhiều hơn về vốn, đặc b iệt là những doanh nhân
trẻ và doanh nhân mới khởi sự.
Thành phần Kinh tế tư nhân đã được Nhà nước ta khẳng định vị trí, vai t rò
quan trọng trong nền kinh tế. Để lấp đầy những “lỗ hổng” về kênh dẫn vốn-
như đã phân tích ở t rên, vốn mạo hiểm là một giải pháp. Với cơ chế của một
quỹ đầu tư, quỹ đầu tư mạo h iểm là một kênh dẫn vốn đặc biệt cho nền kinh
tế. Ở các nước phát t riển và những nền kinh tế năng động, vốn mạo hiểm
đóng vai trò quan trọng cho mục tiêu tăng trưởng. Vốn mạo hiểm có thể
được cung cấp bởi các định chế đầu tư hay các cá nhân giàu có sẳn lòng hỗ
trợ một công ty chưa được th ử nghiệm để đổi lấy một phần lợi tức. Trong
quá trình hoạt động của công ty, để thu hút thêm vốn đầu tư, công ty bắt đầu
phát hành chứng khoán ra công chúng. Việc chào bán lần đầu t iên chứng
khoán mới gọi là phát hành chứng khoán.
Nhóm 8 chúng em đã nghiên cứu t iểu luận “Phương thức các do anh nghiệp
phát hành chứng khoán”. Trong t iểu luận này, chúng em đi sâu hơn về
nguồn vốn mạo hiểm và các phương thức để phát hành chứng khoán ra công
chúng lần đầu . Sau đó, chúng em đề cập đến cách các công ty có thể phát
hành thêm cổ phần ra công chúng bằng một tổng cung ứng tiền mặt . Cuối
cùng, xem xét các thủ tục cho một đặt bán riêng.
Chân thành cảm ơn cô và các bạn đã tham khảo và góp ý cho tiểu luận.
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 3
I- TỔNG QUAN VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm về phát hành chứng khoán:
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền
và lợi ích hợp ph áp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn
của tổ chức phát hành.
Việc chào bán lần đầu t iên CK mới gọi là phát hành CK
Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại CK của một tổ chức lần
đầu tiên ra công chúng thì được gọi là phát hành lần đầu ra công chúng
Nếu việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có CK
cùng loại lưu thông trên th ị t rường gọi là đợt phát hành CK bổ sung
* Không phải mọi đối tượng đều được ph át hành CK mà chỉ những
chủ thể phát hành mới có được quyền này
2. Phương thức phát hành CK:
Có 2 ph ương thức:
+ Phát hành riêng lẻ (private placement ): công ty bảo h iểm, quỹ đầu tư, quỹ
hưu bỗng…
+ Phát hành CK ra công chúng:
Chào bán t rực tiếp ra công chúng theo giá quy đ ịnh : công ty nhờ đến
các nhà phát hành làm cố vấn cho các công ty muốn huy động vốn và
tổ chức việc phát hành.
Chào bán qua các nhà môi g iới: nhà môi g iới mua chứng khoán đã
phát hành từ công ty và sau đó chào bán lại cho công chúng. Có 2
cách để nhà môi giới mua chứng khoán từ công ty : phương pháp đấu
thầu (offer bay tender) hoặc bằng phương pháp thương lượng
(Negot iated offering)
Việc phân biệt g iữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng nhằm:
+ Xác định những công ty phát hành rộng rãi ra công chúng là những công
ty có chất lượng cao, hoạt động SXKD tốt
+ Bảo vệ cho công chúng đầu tư nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ
thiếu hiểu biết
+ Là điều kiện để xây dựng một th ị trường CK an toàn, công khai và h iệu
quả
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 4
Sơ đồ các phương pháp phát hành chứng khoán
3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán:
Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc trung gian
Nguyên tắc đấu giá
4. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK:
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn:
Thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp
Căn cứ phương thức hoạt động của thị t rường:
Thị trường tập trung
Thị trường phi tập trung
Căn cứ vào hàng hóa t rên thị trường:
Thị trường cổ phiếu
Thị trường trái ph iếu
Thị trường các công cụ CK phái sinh
Chủ thể phát hành chứng khoán
Bán ra công chúng
Bán trực tiếp cho các
nhà đầu tư cuối cùng
Bán riêng
Bảo lãnh Đại lý
Công ty C K Công ty C K
Thương lượng Đấu giá
Bảo lãnh
Công ty C K
Cá nhân và các tổ chức
Các tổ chức
đầu tư CK
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 5
II- VỐN MẠO HIỂM
1. Nguồn gốc và Khái niệm:
Mỹ: Là nước tiên phong trên th ế g iới về đầu tư mạo hiểm. Công ty
đầu tư mạo hiểm đầu tiên ở Mỹ do hiệu t rưởng Đại học MIT thành lập từ
năm 1946. Nhiều công ty công nghệ danh tiếng của Mỹ như M icrosoft,
Apple, Yahoo, v.v... đều được thành lập và phát triển từ nguồn vốn mạo
hiểm. Đến nay, vốn đầu tư mạo hiểm của Mỹ là khoảng 60 tỷ USD.
Vốn mạo hiểm là khoản đầu tư do nh ững tổ chức chuyên môn hoá
thực hiện tới những hãng tăng trưởng cao, rủi ro cao và thường là có công
nghệ cao đang cần vốn cổ phần để tài trợ cho phát t riển sản phẩm hoặc tăng
trưởng. Vốn mạo hiểm được cung cấp dưới nh iều hình thức khác nhau, trong
đó điển hình nổi bật là việc tài trợ vốn thông qua các quỹ đầu tư mạo hiểm.
Về bản chất, đó là một quỹ đầu tư nhưng mục tiêu hoạt động của họ là nhắm
vào những dự án có độ rủi ro cao nhằm tìm kiếm những khoản lợi nhuận cao
hơn mức thông th ường
Tham gia vào quá trình này có 3 đối tượng chủ yếu:
+ Nhà đầu tư: người bỏ vốn nhưng không trực tiếp quyết định đầu tư
+ Nhà tư bản mạo hiểm: người đứng ra huy động vốn, quản lý nó và trực
tiếp quy ết định nên đầu tư vào đâu nhằm mục đích sinh lợi tối đa
+ Các đối tượng nhận đầu tư: những công ty trẻ, những dự án về sản phẩm
dịch vụ công nghệ mới đầy t iềm năng …
2. Đặc điểm:
Khác với đầu tư tài chính thông thường, đố i tượng Đ TMH phần lớn là
các DN công nghệ cao, công nghệ mới có qui mô vừa và nhỏ trong giai đoạn
khởi nghiệp (rủi ro rất cao, nhưng nếu thành công => lợi nhuận rất lớn)
Nhà cung cấp vốn ĐTMH không trực tiếp cung cấp vốn cho DN mà
thông qua một tổ chức chuyên nghiệp để thực hiện đầu tư và quản lý vốn
đầu tư.
Hình thức đầu tư mạo hiểm là nắm giữ cổ phần, tham gia ch ia sẻ
thành công nếu công ty phát đạt, song cũng gánh chịu rủi ro nếu thất bại.
Chính điều này đảm bảo rằng những khuyến khích đối với các nhà đầu tư và
các doanh nhân khởi nghiệp là thống nhất với nhau
3. Điều kiện cơ bản để đầu tư vốn mạo hiểm:
Thông thường, một nhà tư bản mạo hiểm không gắn bó với các đối
tượng nhận đầu tư lâu dài. Khoảng thời gian phổ biến cho các doanh vụ là từ
3 đến 5 năm. Việc thu hồi vốn đầu tư của hoạt động này cũng có nh ững đặc
trưng: thoát vốn bằng phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng (IPO),
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 6
bán thương mại hoặc trong trường hợp không khả quan th ì phương án mua
lại được áp dụng. Qua đó, có thể thấy rằng môi trường hoạt động của vốn
mạo hiểm không thể không có mặt của thị trường chứng khoán.
Kế hoạch kinh doanh là bước cần th iết đầu tiên để huy động vốn.
Kế hoạch kinh doanh là tài liệu mật mô tả : sản phẩm, thị t rường tiềm
năng, công nghệ…và các tài nguyên để sản xuất sản phẩm thành công.
Những yếu tố mà Quỹ đầu tư mạo hiểm t ìm kiếm ở Doanh nghiệp:
Sản phẩm sẵn sàng ra th ị trường
Mô hình kinh doanh vững chắc
Bản kế hoạch kinh doanh tốt
Đội ngũ quản lý hiệu quả
Chiến lược lợi nhuận rõ ràng cho các khoản đầu tư mạo hiểm
Ban giám đốc có năng lực
Báo cáo tà i chính ch i tiết
Bản kế nhiệm rõ ràng
Cấu trúc và những lựa chọn quyền mua/ bán cổ phiếu hợp lý
Sự bảo hộ quyền sỡ hữu t rí tuệ hiệu quả
Những yếu tố thu hút vốn đầu tư mạo hiểm:
Tài sản của doanh nghiệp mới thành lập: chủ yếu là một số tiền của
các cá nhân và ý tưởng về một loại sản phẩm mới.
Số t iền do các cá nhân đóng góp ban đầu này đôi khi chỉ để đáp ứng
các chi phí pháp lí.
Có 4 điểm chính tạo nên khoảng cách giữa ngân hàng với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ: tài sản thế chấp; ấn tượng không tốt do nhận định: quy
mô nhỏ gắn liền với rủi ro; lãi suất thực t iền vay ngân hàng là khá cao; chi
phí cho các khoản vay ngân hàng sẽ càng tăng do quá trình thẩm định tìm
kiếm nguồn vốn thay thế từ các quỹ mạo hiểm
4. Mục tiêu, chiến lược đầu tư và thời gian bỏ vốn vào doanh nghiệp
của quỹ đầu tư mạo hiểm
Thời điểm bắt đầu có lãi: theo nghiên cứu 100 công ty hàng đầu trên
thị trường thế giới, điểm chung duy nhất là họ bắt đầu có lãi vào năm
thứ 2 sau khi thành lập => nhân tố chủ chốt
Các nhà đầu tư không thích thú gì với những tăng trưởng chậm chạp
và chắc chắn, một nguyên tắc chung : “nếu một công ty không thể cho
thấy con số doanh thu vào năm thứ 3 và gấp đôi vào năm thứ 5, thì
không một nhà ĐTMH nào quan tâm tới dự án kinh doanh”
Ví dụ: Công ty Marvin khởi đầu với 100.000$ của ba thành viên sáng lập và
một ý tưởng sản xuất gargle blaster dùng cho hộ g ia đ ình. Với n iềm tin lớn
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 7
lao của mình, các giám đốc của Marvin đã tạo được ấn tượng tốt với công ty
First Merian Venture Partners và công ty này đồng ý t rả 1 triệu $ cho 1triệu
cổ phần.
Bảng cân đối kế toán của Marvin sau khi tài trợ gi ai đoạn đầu (giá trị
thị trường)
Đơn vị tính : Triệu Usd
Tiền mặt từ vốn cổ phần mới $1
Tài sản khác hầu hết là vô hình $1
Vốn cổ phần từ vốn mạo hiểm $1
Vốn cổ phần ban đầu $1
Giá trị $2 $2
Ngoài việc đặt 1 t riệu $ cho ý tưởng của Marvin, công ty First Meriam
cũng trao cho các doanh nhân của Marvin một khoản t iền lãi trên g iấy tờ là
900.000$
Đổi lại, ba thành viên của Marvin đồng ý nhượng lại phân nửa cổ phần
cho First Meriam và chấp nhận đại diện của công ty này vào hội đồng quản
trị của Marvin .
Sau khi hoàn thành việc th iết kế và chạy thử mẫu, Marvin bước vào
giai đoạn thứ hai: sản xuất thử và tiếp thị thử.
Tài trợ giai đoạn 2 là 4 t riệu $: 1,5 triệu$ từ First Meriam và 2,5 triệu $
từ các nhà đầu tư vốn mạo hiểm khác.
Bảng cân đối kế toán của Marvin sau khi tài trợ giai đoạn hai (giá trị thị
trường)
Tiền mặt từ vốn cổ phần mới $4
Tài sản cố định $1
Tài sản khác, hầu hết là vô hình $9
Vốn cổ phần mới ở giai đoạn2 $4
Vốn cổ phần ban đầu $5
Vốn cổ phần do các nhà doanh
nghiệp nắm giữ $5
Giá trị $14 $14
Cứ mỗi 10 đầu tư mạo hiểm giai đoạn đầu th ì có khoảng 3 đầu tư là
thành công vượt bậc như Marvin
Hai quy luật thành công của đầu tư vốn mạo hiểm:
Đừng e ngại bất t rắc mà bỏ qua cơ hội, chấp nhận một xác suất thành
công thấp nhưng cũng đừng bỏ vốn vào một doanh ngh iệp trừ khi bạn
có thể thấy được cơ may s inh lợi
Cắt giảm tổn thất, nhận diện tổn thất sớm.
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 8
5. Thị trường vốn bảo hiểm tại VN:
Tại Việt Nam, một số quỹ ĐTMH đã có mặt và hoạt động trong vài năm gần
đây. Hoạt động của họ đã đóng góp nhất định vào sự phát t riển nền kinh tế
nói chung thông qua việc đầu tư vào các công ty, DN và tác động tích cực
đến sự phát triển của TTCK. Tuy nhiên hoạt động của các quỹ cũng như loại
hình đầu tư mới này hiện vẫn còn nhiều hạn chế xuất phát từ nh ững nguyên
nhân như:
Các doanh nghiệp chưa có sự chuẩn bị tốt trong việc tiếp cận dòng
vốn mạo hiểm. Điều này một phần xuất phát từ tiềm thức, một phần
đáng kể là do họ chưa có nhận thức đúng đắn và thấu đáo về vốn mạo
hiểm cũng như cách thức tiếp cận có hiệu quả dòng vốn này.
Môi trường kinh doanh còn tồn tại một số yếu tố bất lợi như: còn phân
biệt đối xử với khu vực KTTN; cơ sở pháp lý cho quỹ ĐTMH chưa
hoàn thiện; chưa có một thị trường khoa học công nghệ phát triển
đúng tầm; vấn đề bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ chưa đủ mạnh; TTCK
chưa phát triển đầy đủ và không đồng bộ, quy mô thị trường còn khá
nhỏ, tính thanh khoản chưa cao…
Danh sách các quỹ ĐTMH tại Việt Nam:
Vietnam Enterprise Investment Limited (VEIL)
Mekong Enterprise Fund (MEF)
Vietnam Frontier Fund
Vietnam Opportunities Fund (VOF)
IDG Venture Vietnam (Quỹ Đầu tư mạo hiểm của Tập đoàn Dữ liệu
quốc tế).
Một vài tập đoàn khác
6. Mặt tốt và xấu của vốn mạo hiểm:
a. Tốt:
Kinh nghiệm, lời khuyên và giáo dục: Các công ty đầu tư vốn mạo
hiểm thường được điều hành bởi những chuyên g ia giàu kinh nghiệm.
Họ có thể định hướng tốt cho bạn trên chuyến hành trình đầy chông
gai.
Tính khách quan: những đối tác giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng ở
ngoài hướng dẫn bạn nhằm đảm bảo nhìn nhận rõ về sự cân bằng tài
chính kinh doanh một cách lành mạnh nhất.
Mạng lưới, mối quan hệ quen biết trong kinh doanh
Tuyển dụng: Tập thể quản lý luôn là ưu tiên hàng đầu của những nhà
đầu tư mạo hiểm, và với chuyên môn của mình họ sẽ g iúp bạn t ìm
kiếm được những nh ân viên tốt nhất
Uy tín, đáng t in cậy
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 9
Rủi ro được chia sẻ: Thị t rường có thể suy thoái ở một thời đ iểm nào
đó, doanh số sụt g iảm, hoặc các nhân viên và khách hàng đào ngũ.
Các nhà đầu tư mạo hiểm th ường có những chiếc túi sâu và sẽ giúp
bạn có nhiều cơ sở vượt qua khó khăn này. Họ sẽ là nguồn trợ giúp
đáng kể khi gặp khó khăn
Sự trợ giúp: Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm của bạn sẽ không ngừng
tìm kiếm các chiến lược kinh doanh tốt nhất
b. Những mặt xấu:
Ưu tiên duy nhất của nhà đầu tư là t iền bạc họ đã bỏ ra
Đánh mất sự độc lập
Có quyền sa thải bất cứ nhân viên nào
Xung đột vốn đầu tư mạo hiểm: các nhà đầu tư vốn mạo h iểm th ường
chịu sức ép cạnh tranh rất lớn. Vào cùng thời điểm, họ giảm thiểu rủi
ro của mình bằng việc đầu tư vào các công ty khác nhau trong cùng
thời điểm. Quả vậy, sự khác biệt ý kiến thường xuyên xuất hiện và
mối quan tâm cá nhân đóng vai trò chính yếu . Đó có thể là một công
việc vất vả cho một CEO để quản lý nguồn vốn đầu tư mạo hiểm
Xung đột đạo đức: Do tính chất của việc uỷ thác, các nhà đầu tư mạo
hiểm hành động chủ yếu dựa trên mối quan tâm của các cổ đông. Quả
vậy, các nhà đầu tư vốn mạo hiểm yêu cầu các gh ế trong hội đồng
quản trị để quản lý và bảo vệ tài sản của họ. Xung đột từ đó có thể
phát sinh mọi nơi mọi lúc.
Sự bất đồng ý kiến: Sự bất đồng ý kiến về chiến lược thường nảy sinh
giữa một chủ doanh nghiệp - người mà mang trên mình nhiệm vụ thay
đổi thế giới - và nhà đầu tư vốn mạo hiểm - người không thể làm việc
gì sai cả. Cũng như các chủ doanh nghiệp , các nhà đầu tư mạo hiểm
không tạo dựng sự bình đằng và họ thường ít hiểu biết hơn về sản
phẩm, nhu cầu khách h àng và cơ hội th ị t rường so với các chủ doanh
nghiệp.
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 10
III- CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU
1. Định nghĩa về phát hành chứng khoán lần đầu:
a. Định nghĩa:
Khi đã phát triển đến một mức nào đó, công ty cần thêm vốn mới để
thực hiện công nghệ sản xuất thế hệ thứ ha i, lúc này công ty quyết định IPO.
Một phần là cung ứng cơ bản ban đầu: tức là bán các cổ phần mới để
huy động tiền cho công ty.
Phần còn lại là cung ứng lần thứ hai: Phần cổ phần mà các nhà đầu tư
mạo hiểm và những người sáng lập bán ra công chúng.
IPO (chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Init ial Public Offering) có ngh ĩa
là phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu. Theo thông lệ tài chính trong
kinh doanh, v iệc phát hành này có nghĩa là một doanh nghiệp lần đầu t iên
huy động vốn từ công chúng rộng rãi bằng cách phát hành các cổ phiếu phổ
thông, nghĩa là cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu đúng nghĩa và người nắm
giữ có quyền biểu quyết tương ứng trong các kỳ họp Đại hội đồng Cổ đông
thường niên hay bất thường. Một phần của IPO có thể là chuyển nhượng cổ
phần của cổ đông hiện hữu .
Như vậy, IPO với mỗi doanh nghiệp chỉ có một lần duy nhất, và sau khi
đã IPO thì các lần t iếp theo sẽ được gọi là phát hành cổ phiếu trên th ị trường
thứ cấp. IPO có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp, vì với bất kỳ doanh
nghiệp nào, đây cũng là thử thách đầu tiên và quan trọng nhất đối với hàng
loạt khía cạnh vận hành . Nguyên nhân của thử thách này là do doanh nghiệp
trước khi được phép huy động vốn rộng rãi phải đảm bảo hàng loạt các điều
kiện phát hành ngặt nghèo và qui chế báo cáo thông tin rất ngh iêm khắc.
IPO hoàn to àn khác với việc một cổ đông hiện hữu bán lượng cổ phần
đang nắm giữ; hành vi sau này gọi là Chào bán Cổ phần (Offer for Sale).
Về mặt thủ tục, tiến trình IPO thường liên quan tới một hay một số
công ty tài chính đặc biệt gọi là Ngân hàng đầu tư, ở Việt Nam vẫn gọi là
các Công ty chứng khoán. Những trung gian tài chính này làm nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ và bảo lãnh phát hành. Công ty tiến hành bán cổ phần bằng
IPO được gọi là "Nhà phát hành." Những vụ bảo lãnh phát hành lớn th ường
do một nhóm các ngân hàng đầu tư hợp thành một xanh-đi-ca (syndicate) để
phân chia công v iệc và rủi ro. Trong số này có một tổ chức đứng ra làm Nhà
bảo lãnh chính, và chiếm hết phần lớn phí bảo lãnh phát hành. Trên thế giới,
mức ph í này có thể lên tới 8% của tổng số tiền cổ phần bán được và kèm
theo nhiều điều khoản khác.
b. Cách th ức bán của IPO
Việc chào bán cổ phần ra công chúng rộng rãi lần đầu t iên có nhiều
cách thức tiến hành. Các dạng có thể là: (1) Đấu giá kiểu Hà-Lan; (2) Bảo
lãnh cam kết; (3) D ịch vụ với trách nhiệm cao nhất; (4) Mua buôn để chào
bán lại; và (5) Tự phát hành.
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 11
Do lượng thủ tục pháp lý và chế tài khá chặt chẽ và rắc rối, mỗi vụ IPO
thường cần một vài công ty luật hỗ trợ. IPO có thể bao gồm một phần trong
đó việc cổ đông hiện tạ i chuyển nhượng quyền sở hữu với số cổ phiếu h iện
tại theo cách ta goi là giao dịch thứ cấp, mặc dù vai trò được nhấn mạnh chủ
yếu của IPO là phát hành mới và lần đầu ra công chúng để huy động một
lượng vốn góp đáng kể. Tuy nhiên, theo thông lệ thế giới cả luật pháp chứng
khoán lẫn qui ước của các công ty bảo lãnh phát hành đều hạn chế chức
năng chuyển nhượng lượng cổ phần hiện hành theo ph ương thức giao dịch
thứ cấp.
IPO thường được bán cho các nhà đầu tư tổ chức, với qui mô lớn và
cũng dành ra một tỷ lệ nhỏ cổ phần bán cho các khách hàng cá nhân quan
trọng do công ty bảo lãnh đứng ra dàn xếp.
Giá cổ ph ần qua IPO:
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng , th ường giá cổ phần bán qua IPO được
định giá dưới mức thị trường. H iệu ứng dưới g iá này nhằm tạo ra sức hấp
dẫn cho các cổ phiếu giao dịch thứ cấp sau IPO, tạo ra thanh khoản tốt về
lâu dài cho công ty.
Sau giai đoạn IPO ồn ào, g iao dịch cổ phiếu thứ cấp đi vào giai đoạn
"dấu lặng." Theo qui đ ịnh nh iều th ị trường các công ty bảo lãnh và những
người có liên quan mật thiết tới vận hành kinh doanh của doanh nghiệp bị
cấm đưa ra các dự báo về doanh thu và lợi nhuận tương lai trong "giai đoạn
dấu lặng."
Sau giai đoạn này, công ty bảo lãnh ch ính sẽ t iến hành công bố các
nghiên cứu liên quan tới cổ phiếu của công ty IPO.
2. Điều kiện IPO:
Để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành
phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:
Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn
điều lệ tối thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ
phần trăm nhất đ ịnh về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số
lượng công chúng tham gia.
Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được
thành lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất đ ịnh (th ường
khoảng từ 3 đến 5 năm).
Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có độ i ngũ quản lý tốt, có
đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của công ty.
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh : công ty phải làm ăn có lãi với mức
lợi nhuận không thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục
nhất định (thường từ 2-3 năm).
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 12
Về t ính khả th i của dự án: công ty phải có dự án khả th i t rong việc sử
dụng nguồn vốn huy động được.
3. Các bước IPO:
Tổ chức đại hội cổ đông để xin ý kiến chấp thuận của đại hội cổ đông,
đồng thời thống nhất mục đích huy động vốn; số lượng vốn cần huy
động; chủng loại và số lượng chứng khoán dự định phát hành; cơ cấu
vốn phát hành dự t ính phân phối cho các đối tượng
Hội đồng quản trị ra quyết đ ịnh thành lập ban chuẩn bị cho việc xin
phép phát hành chứng khoán ra công chúng; lựa chọn tổ chức bảo
lãnh phát hành (nếu cần), công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn và cùng
với các tổ chức này xây dựng phương án phát hành và dự thảo bản cáo
bạch để cung cấp cho các nhà đầu tư.
Ban chuẩn bị lựa chọn người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành.
Người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên
khác của tổ hợp.
Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, công ty kiểm toán
và tổ chức tư vấn tiến hành định giá chứng khoán phát hành.
Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và ký hợp đồng bảo
lãnh phát hành với tổ chức phát hành.
Công ty kiểm toán xác nhận các báo cáo tà i chính trong hồ sơ xin
phép phát hành
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán. Trong thời
gian chờ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ, tổ chức phát
hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm dò thị
trường.
Sau khi được cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thông báo
phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời công bố
ra công chúng bản cáo bạch chính thức và v iệc th ực hiện việc phân
phối chứng khoán t rong một thời gian nhất định kể từ khi được cấp
giấy phép. Thời hạn phân phối được qui định khác nhau đối với mỗi
nước.
Tiến hành đăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán
sau khi kết thúc đợt phân phối chứng khoán.
Sau khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán, tổ chức phát hành
cùng với tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt phát
hành cho Uỷ ban chứng khoán và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan
có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức phát hành có đủ điều kiện niêm yết thì có thể làm
đơn xin niêm yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng
khoán nơi công ty n iêm yết .
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 13
Dàn xếp một cung ứng ra công chúng lần đầu:
Lựa chọn nhà bao tiêu : công ty tư vấn và bảo lãnh phát hành
Vai trò :
Tư vấn về thủ tục, tài chính.
Mua bảo lãnh phát hành
Bán lại cho công chúng
Lựa chọn nhà bao t iêu Những phát hành lớn có thể do một tổ hợp các
nhà bao t iêu thực hiện
Tên của các nhà bao tiêu này được liệt kê trong bản cáo bạch và được
đăng tải t rên các tạp chí tài chính và đầu tư.
Việc bao t iêu thành công đòi hỏi:
Năng lực tài chính
Kinh nghiệm
Danh tiếng ổn định
Định giá: Trong khi chờ đợi hồ sơ được chấp nhận th ì Marvin và nhà bao
tiêu sẽ chuẩn bị đ ịnh giá phát hành.
Một số phương pháp định giá cơ bản:
Phương pháp chiết khấu dòng tiền:
Sử dụng mô hình DCF (The Discounted Cash Flow) để tính hiện giá
các dòng thu nhập gồm từ cổ tức và chênh lệch giá cổ phần.
Công thức tổng quát xác định giá CP:
Do n ∞, thời hạn hoạt động kéo dài nên bỏ qu a khoản thu nhập Pn, công
thức tổng quát sẽ là:
Với giả định là tỷ lệ tăng trưởng cổ tức (g) dự báo hàng năm của một công ty
là không thay đổi, và với tỷ suất chiết khấu (r) lớn hơn tỷ lệ tăng t rưởng cổ
tức
Mô hình tăng trưởng 2 giai đoạn:
Mô hình này áp dụng cho cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cao t rong
một số năm sau đó t rở về tốc độ tăng t rưởng ổn định và bền vững.
Định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/E:
n
t
n
n
t
t
n
nn
r
P
r
DIV
r
PDIV
r
DIV
r
DIV
P
1
2
21
0
111
...
11
1
0
1t
t
t
r
DIV
P
gr
gb
E
P
1
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 14
Với: r là tỷ lệ chiết khấu
g - tốc độ tăng t rưởng thu nhập.
b - tỷ lệ ch ia cổ tức.
DIV1 - cổ tức tại năm dự đoán.
Việc định giá càng chính xác thì sẽ hạn chế được các vấn đề sau:
Cái giá phải trả của người chiến thắng: Trong một phát hành dưới
hình thức đấu giá thì người trúng đấu g iá hầu như đã đánh giá quá cao
giá trị của cổ phần, có thể họ đã trả giá hớ và sẽ nhận một số lượng
lớn cổ phần với giá cao ngất ngưỡng. Nếu người mua biết được càng
chính xác giá t rị thực của cổ phần thì họ sẽ điều chỉnh mức đặt g iá
phù hợp hơn.
Về phía các nhà bao tiêu: việc xác định đúng giá t rị cổ phần sẽ giúp
họ có cơ sở để đưa ra mức giá thích hợp mà với mức giá đó, họ có thể
đảm bảo rằng cổ phần sẽ được bán hết và có một phần lãi do chênh
lệch giá, hoặc ít ra thì nhà bao t iêu cũng được phép mua cổ phần với
giá thấp hơn giá cung ứng cho các nhà đầu tư.
Ví dụ:
Bằng các phương pháp định giá khác nhau, nhưng hầu hết chứng cứ đều
nhằm đến một giá trị th ị t rường là $70. Mức giá mà Marvin và nhà bao t iêu
dung hòa được là $80. Bán cổ phần: Số lượng cổ phần của Marvin mà nhà
đầu tư đặt mua gần gấp đô i số dự kiến. Các cổ phần được giao dịch với g iá
95$, Nhà bao t iêu sẽ nhận được một chênh lệch giá, tức là họ được phép
mua các cổ phần mới với g iá thấp hơn giá cung ứng cho các nhà đầu tư, Nhà
bao tiêu có thể được nhận thêm các đặc quyền như mua cổ phần trong tương
lai. Trong trường hợp một phát hành cổ phần mới được xem là qúa rủi ro,
nhà bao tiêu sẽ không muốn ký một cam kết cố định mà sẽ xử lý phát hành
trên cơ sở nỗ lực tố i đa hay tất cả hoặc không.
Chi phí của một phát hành mới
Chi phí hành ch ính : chuẩn bị hồ sơ, cáo bạch, cố vấn pháp lý, cố
vấn…
Chi phí bao tiêu: Các nhà bao tiêu mua phát hành của Marvin với một
chíết khấu là 5$ x 900.000 cổ phần = 4.500.000$
Trong trường hợp giá cung ứng thấp hơn giá trị thực, các nhà đầu tư
mua phát hành được lợi một khoản hời từ phần chịu thiệt của các cổ
đông cũ.
4. Những điểm thuận lợi và bất lợi khi phát hành chứng khoán ra
công chúng
a. Những điểm thuận lợi:
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 15
Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi
tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít ch i phí
hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở
những lần sau.
Khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ
đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua
nguyên liệu và t iêu thụ sản phẩm.
Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá t rị tài sản ròng,
giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng
với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít
phiền hà hơn.
Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và
duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra
công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất
định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân
viên của công ty sẽ trở thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay
vì thu nhập thông thường.
Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây
dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được
một chiến lược phát t riển rõ ràng. Sự hiện diện của các uỷ v iên quản
trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường
kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành công ty.
Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ
chính xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty
phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định.
Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động
của công ty được thực h iện dễ dàng và chính xác hơn.
b. Những điểm bất lợi
Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có
thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt
động thôn tính công ty.
Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ
8-10% kho ản vốn huy động, bao gồm các chi ph í bảo lãnh phát hành,
phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết…
Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phảI chịu thêm các khoản ch i phí
phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính, ch i phí cho việc
chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và
chi phí công bố thông tin định kỳ.
Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế
độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt
chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông t in
về doanh thu, lợi nhuận, v ị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 16
hợp đồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông t in mật ra
ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.
Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước
công chúng. Ngoài ra, do qui định của pháp luật, việc chuyển nhượng
vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 17
IV- CÁC THỦ TỤC PHÁT HÀNH MỚI KHÁC
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để phát hành chứng khoán. Đối
với Marvin, các nhà bao tiêu đã sử dụng các giấy báo có quan tâm của các
nhà đầu tư để lập một danh sách các lệnh th ích hợp. Họ định giá dựa t rên
danh sách này .
Ở các quốc gia khác, doanh nghiệp và chính phủ sử dụng nhiều phương
pháp để bán chứng khoán. Trong đó có 2 phương pháp phổ biến như sau:
+ Cung ứng chứng khoán với giá cố định: doanh nghiệp sẽ ấn đ ịnh giá bán
và số lượng bán. Nếu giá được định quá cao, các nhà đầu tư không đặt mua
tất cả thì các nhà bao t iêu sẽ b ị buộc mua phần không bán được. Nếu giá
được định quá thấp, các đơn đăng kí mua vượt quá số lượng cổ phần cung
ứng, các nhà đầu tư ch ỉ nhận được một phần của số lượng cổ phần họ đặt
mua .
+ Bán qua đấu giá: Trong phương pháp này các nhà đầu tư được mời nộp hồ
sơ đấu giá, ghi rõ chứng khoán muốn mua và giá muốn mua. Các chứng
khoán sẽ được bán cho người trả giá cao nhất .
Các loại đấu giá :
+ Đấu giá theo giá phân biệt : Người thắng cuộc sẽ trả giá đúng với g iá
họ đặt mua .
+ Đấu giá theo giá đồng nhất: Các nhà đầu tư được mua đều trả cùng
một mức giá.
Ví dụ: Một chính phủ muốn bán 4 triệu trái phiếu và có 3 người mua t iềm
năng đặt giá dự thầu. Nhà đầu tư A đặt mua 1 triệu trái phiếu với giá 1.020$,
nhà đầu tư B đặt mua 3 triệu t rái phiếu với giá 1.000$, nhà đầu tư C đặt mua
2 triệu trái phiếu với giá 980$.
Nếu đấu giá theo giá phân biệt, người thắng sẽ phải thanh toán
theo giá họ đặt mua. Trong t rường hợp này, A và B sẽ mua hết 4
triệu trái phiếu. Tuy nhiên, A phải trả giá 1.020$ cho 1 triệu t rái
phiếu mình mua được t rong khi B chỉ phả i trả 1.000$ cho 3 triệu
trái phiếu B đặt mua .
Nếu bán đấu giá theo giá đồng nhất, A và B cùng phải trả một g iá
duy nhất là 1.000$. Tức là giá đặt mua của người thắng có mức đặt
giá thấp hơn (nhà đầu tư B)
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 18
V- TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CTY CỔ
PHẦN
1. Các tổng cung ứng tiền mặt và đăng ký sẵn
Khi một doanh nghiệp làm một tổng cung ứng tiền mặt của nợ hay vốn
cổ phần, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục giống như khi cung ứng
chứng khoán ra công chúng lần đầu.
Nói cách khác, doanh nghiệp đăng ký phát hành với Ủy ban chứng
khoán nhà nước và sau đó phát hành cho một nhà bao tiêu (hay một tổ hợp
các nhà bao tiêu), ng ười này bán lại chứng khoán ra công chúng.
Hiện nay, Ủy ban chứng khoán và thị trường đã ban hành luật, cho phép
các công ty lớn đệ nộp một hồ sơ đăng ký chung cho các kế hoạch tài trợ của
công ty mình cho 2 năm sắp tới. Điều này được gọi là đăng ký sẵn (shelf
registration) – hồ sơ đăng ký sẵn trên kệ, có thể được lấy xuống và sử dụng
khi cần.
Ví dụ: Công ty bạn đang cần đến 200 t riệu đô la nợ dài hạn t rong vòng năm
tới chẳng hạn . Công ty có thể đệ trình một hồ sơ đăng ký cho số tiền này.
Sau đó công ty được chấp thuận trước để phát hành 200 t riệu đô la nợ,
nhưng không bắt buộc phả i phát hành một xu nào. Công ty cũng không cần
phải làm việc qua các nhà bao tiêu cụ thể nào; hồ sơ đăng ký có thể ghi tên
một hay nhiều nhà bao tiêu mà công ty nghĩ có thể làm việc với họ , nhưng
sau này, các nhà bao tiêu khác có thể thay thế các nhà bao tiêu này. Bây g iờ
bạn có thể yên tâm và chỉ phát hành nợ khi cần, nhiều hay ít tùy bạn muốn.
Giả dụ: Merrill Lynch tình cờ biết một công ty bảo hiểm có sẵn 10 triệu đô
la để đầu tư và trái phiếu doanh nghiệp.
Merrill sẽ tìm kiếm và đề ngh ị mua 10 triệu đô la t rái phiếu của công
ty bạn, được định giá để cho một lợi tức 8,5% chẳng hạn. Nếu thấy giá này
tốt, bạn nó i “đồng ý” và thế là g iao dịch đã xong, chỉ cần thêm một ít hồ sơ
giấy tờ.
Sau đó Merrill bán trái phiếu lại cho công ty bảo hiểm, hy vọng với
giá cao hơn giá họ mua một chút, như vậy là thu được lợi nhuận dành cho
nhà trung gian.
Như vậy, đăng ký sẵn đem đến cho các doanh nghiệp rất nhiều lợi thế và
trước đây họ không có:
Chứng khoán có thể được phát hành từng số lượng nhỏ mà không
làm phát sinh thêm các chi phí giao dịch.
Chứng khoán có thể được phát hành trong một thời gian thông báo
ngắn.
Có thể ấn định thời điểm cho các phát hành chứng khoán để tận
dụng “Các điều kiện th ị trường”.
Giảm được chi phí bao tiêu.
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 19
Trên thực tế, đôi khi các công ty tin rằng có thể có lợi hơn khi thực
hiện một phát hành lớn qua các kênh t ruyền thống, nhất là khi
chứng khoán sắp được phát hành có một vài đặc trưng khác thường
nào đó hay khi công ty t in rằng mình cần sự tư vấn hay dấu ấn
chấp thuận của ngân hàng đầu tư đối với phát hành.
Kết quả là đăng ký sẵn thường ít được sử dụng cho các phát hành cổ phần
thường hay chứng kho án chuyển đổi được hơn là cho các phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
Hiện nay, tại Việt Nam, do điều kiện th ị trường nên tất cả các phát
hành lớn hoặc nhỏ, phát hành CP thưởng hoặc trả cổ tức đều phải
đăng ký với UBCK nhà nước.
Phát hành chứng khoán quốc tế:
Các công ty đã thành đạt không bị giới hạn vào th ị trường vốn ở
Mỹ; họ có thể bán chứng khoán ở các thị trường vốn quốc tế. Các
thủ tục phát hành cũng tương tự như các thủ tục áp dụng ở Mỹ. Ta
cần lưu ý hai điểm sau đây:
Nếu phát hành không được cung ứng ra công chúng ở Mỹ, không
cần phải đăng ký với Ủy ban chứng khoán và th ị t rường. Tuy
nhiên, công ty vẫn phải cung ứng một cáo bạch hay thông báo
cung ứng.
Một thương vụ bán t rái phiếu ra quốc tế thường mang hình th ức
một thương vụ mua đứt (bought deal).
Các phát hành nợ lớn hiện nay thường bị chia nhỏ ra, với một phần
bán ở thị trường nợ quốc tế và một phần đăng ký và bán ở trong
nước (Mỹ). Phát hành vốn cổ phần cũng vậy.
Các cổ phần của nhiều công ty h iện đã được đăng ký và giao dịch
ở nước ngoài chứ không phải thị trường trong nước.
Thí dụ, năm 1998, Radcom Ltd., một nhà sản xuất người Israel về
thiết bị thử nghiệm mạng, đã huy động 30 t riệu đô la bằng một
cung ứng ra công chúng lần đầu ở Mỹ. Cổ phần của công ty này
không giao dịch ở Israel do công ty này cho rằng mình có thể có
được một giá tốt hơn và các giao dịch tiếp theo năng động hơn ở
New York.
2. Các chi phí của một tổng cung ứng tiền mặt:
Chi phí hành chính
Chi phí bao tiêu
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 20
Hình 20.3: Tổng chi phí trực tiếp theo % của tổng doanh thu. Tổng chi
phí trực tiếp cho các IPO, các nguồn cung ứng vốn cổ phần hiện hữu
(SEO), các trái phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu thẳng (straight
bond) gồm có chênh lệch bao tiêu và các chi phí trực tiếp khác.
Các nhà kinh tế đã nghiên cứu về phát hành cổ phần thường nói chung đã
tìm thấy và công bố việc phát hành đã đưa đến một sụt giảm giá cổ phần do
viễn cảnh có thêm nguồn cung
Ví dụ: Hiện t ại g iám đốc tài chính của Công ty A rất lạc quan về triển vọng
của công ty mình. Theo quan điểm của ông, g iá cổ phần của công ty quá
thấp. Tuy nhiên, công ty muốn phát hành cổ phần để tài trợ việc bành trướng
vào tiểu bang mới, vậy cần phải làm gì? Tất cả các giải pháp đều có trở ngại
của nó
Nếu công ty bán cổ phần thường: nhà đầu tư mới đuợc lợi, cổ đông cũ
thiệt
Các giám đốc muốn thuyết phục các nhà đầu tư th ì phải có thông t in
chi tiết tốn kém, tạo cơ hội cho đối thủ cạnh t ranh
Nếu doanh nghiệp bán với giá cao, g iúp cho cổ đông hiện tại, nhưng cổ đông
mới lại chịu thiệt
* Giám đốc thường th ích phát hành cổ phần hơn khi nghĩ là cổ phần được
định giá cao và các giám đốc lạc quan có thể hủy bỏ hoặc trì hoãn các phát
hành. Vì vậy, khi một phát hành vốn cổ phần được công bố, họ giảm giá cổ
phần một cách phù hợp.
Phương thức các doanh nghiệp p hát hành chứng khoán
Nhóm 8- Ngân hàng đêm 5 Trang 21
VI- B ÁN RIÊNG VÀ PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG
Bất cứ khi nào công ty phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phải
đăng ký với Ủy ban chứng khoán và thị trường, vì vậy tốn nh iều chi phí, để
tránh việc này . Công ty có thể tự bán chứng khoán riêng .
Khó khăn: Một trong những trở ngại của việc bán riêng là nhà đầu tư không
thể bán lại chứng khoán dễ dàng
Lợi thế: ít tốn kém chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuyet_trinh_nhom_8_6779.pdf