Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam
vẫn còn một số những tồn tại mà em xin đề xuất các giải pháp khắc phục sau:
Một là, do điều kiện khi thành lập nên phòng nghiệp vụ II chưa có chức năng về
kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó, phòng này không có sự độc lập trong công việc
dẫn đến nhiều trở ngại trong khi làm việc với khách hàng. Nhận thấy yếu điểm này,
lãnh đạo công ty đã quyết định bổ sung chức năng này vào phòng nghiệp vụ II trong
năm 2005.
Hai là, có thể do yếu tổ chủ quan của một doanh nghiệp làm kiểm toán, do đó
công ty chưa coi trọng công việc kế toán tại doanh nghiệp. Mặc dù có quy mô lớn và
ngày càng mở rộng nhưng đội ngũ kế toán lại rất ít, do dó có người phải làm rất nhiều
công việc.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2670 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quá trình hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam cùng với chương trình kiểm toán riêng mà công ty đang áp dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở
quyết toán thuế.
Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính theo quy định hiện
hành.
Tập huấn giải đáp thắc mắc về những thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên quan
tới các lĩnh vực của đơn vị.
Hướng dẫn cho khách hàng về việc kê khai thuế .
Lập kế hoạch tài chính
1.3.1.2 Dịch vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản
Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được thực hiện
trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành,
địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán sẽ được kiểm toán
viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao đổi thống nhất trước khi phát
hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tư
vấn cho khách hàng lập báo cáo vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng khách
hàng giải trình, bảo vệ báo cáo quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các
dịch vụ chính của kiểm toán xây dựng cơ bản:
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các công
trình, dự án
Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án.
Kiểm toán xác định giá trị tuyệt đối quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số
12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000 hướng dẫn
hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.3.1.3 Dịch vụ Kiểm toán dự án
Kiểm toán độc lập các dự án.
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát tính tuân thủ của dự án.
Hướng dẫn quản lý dự án.
1.3.1.4 Dịch vụ định giá tài sản
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xu hướng cổ phần hoá đang được phát
triển mạnh mẽ. Việc cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn, năng động hơn. Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hoá việc xác định chính xác
giá trị tài sản lại gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy, việc công ty kiểm
toán VAE mở ra dịch vụ định giá tài sản sẽ giúp cho việc cổ phần hoá diễn ra dễ dàng
hơn và chính xác hơn. Các dịch vụ định giá tài sản công ty cung cấp:
Đánh giá tài sản vốn góp liên doanh.
Đánh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp.
Đánh giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
1.3.1.5 Dịch vụ tư vấn kinh doanh
Các dịch vụ cung cấp bao gồm:
Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành.
Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh.
Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược.
Đào tạo và hội thảo.
Phân tích kế hoạch kinh doanh.
1.3.1.6 Dịch vụ tư vấn đầu tư
Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau:
Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư.
Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hoàn thành.
Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán.
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu....
1.3.1.7 Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế
Gồm hai loại dịch vụ chi tiết:
Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho
mục tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế
toán quốc tế.
Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế
toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty
mẹ.
1.3.2 Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú thuộc nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Trong đó có cả dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ.
Cụ thể là:
+Các doanh nghiệp Nhà nước: điển hình là các đơn vị thành viên của tổng công
ty Bưu chính Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty Dệt may Việt Nam,
tổng công ty Hóa chất Việt Nam…
+Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp Bắc Việt
Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC (100% vốn nước
ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFAN, công ty liên doanh KOLA - Hàn
Quốc…
+Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ và đổi
mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm các tổ chức
Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO…
Phần II: đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán ở công ty kiểm toán và định giá việt
nam
2.1.Quy trình kiểm toán chung
2.1.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận,
rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời
hạn.
Giai đoạn này gồm 6 bước:
- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ
tục phân tích
- Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
- Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
- Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
2.1.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế
ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “Công ty kiểm toán cần phải
đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng
hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần
phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và
cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc này được thực
hiện thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Đối với khách hàng mới,
việc xem xét khả năng này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ
yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả
những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi
tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại về
khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không? Bên cạnh việc đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và
lập Hợp đồng kiểm toán
2.1.1.2. Thu thập thông tin cơ sở:
Tên khách hàng
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
Trụ sở chính
Tel:........................................Fax:...........................
Số vốn đầu tư
Thời hạn hoạt động
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Công ty mẹ, các đối tác
Xem xét kết quả của các lần kiểm toán trước, xem xét hệ thống kiểm soát
chung
2.1.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện
các thủ tục phân tích:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành và trong vài năm trước
Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban giám đốc
Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Các nội qui, qui chế kiểm soát nội bộ và chính sách của khách hàng
- Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng
Nội dung
Tham
chiếu
Vấn đề
phát sinh
Người
thực hiện
Ngày
Thực hiện kiểm tra, đánh giá các BCTC của DN để đảm bảo rằng :
- Nhìn chung các báo cáo này có nhất
quán với sự hiểu biết của KTV về đơn
vị, về từng số dư tài khoản hay không?
- Kiểm tra các chính sách kế toán được
áp dụng để lập BCTC có đúng hay
không? có bất kỳ sự thay đổi nào trong
chính sách kế toán hay không?
- Số dư các tài khoản có được trình bày
theo đúng với chính sách kế toán, với
các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp
với các qui định của pháp luật hay
không?
- Có nhất quán với các bằng chứng
kiểm toán đã thu thập được hay không?
- Các nguyên tắc kế toán của đơn vị có
được tuân thủ khi lập BCTC hay
không?
Trong trường hợp BCTC được gửi cho
các tổ chức ở nước ngoài, việc chuyển
từ hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam
sang tài khoản kế toán của công ty mẹ
áp dụng theo phương pháp, hệ thống kế
toán nào?
- Việc xem xét và phân tích BCTC áp
dụng các phương pháp:
+ So sánh năm trước năm nay
+ Phân tích tỷ suất, cơ cấu vốn, khả
năng thanh toán
+ Phân tích theo xu hướng
+ So sánh, đối chiếu giữa Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
và phân tích soát xét doanh thu và chi
phí
+ Đánh giá khái quát tình hình hoạt
động của DN (mẫu kèm theo)
- Các thủ tục phân tích khác
Xem xét BCTC về biểu mẫu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của
người có thẩm quyền.
Kết luận
Bảng đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
1.Phân tích sơ bộ:
Nội dung Năm trước Năm nay Ghi chú
1. Bố trí cơ cấu vốn:
- TSLĐ/Tổng tài sản (%)
- TSCĐ/Tổng tài sản (%)
2. Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%)
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%)
3. Tình hình tài chính
- Nợ phải trả/Tổng tài sản (%)
- Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn
- Thanh toán nhanh:
Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn
2.Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo.
Nội dung
Tham
chiếu
Vấn đề
phát sinh
Người
thực
hiện
Ngày
- Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu
chi tiết trên cùng một báo cáo:
+ Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo
rằng chỉ tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các
chỉ tiêu chi tiết
+ Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân
chênh lệch và các giải trình
- Quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC, số
liệu của một chỉ tiêu tại cùng một thời điểm
(đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất quán hay không?
Phương pháp giải quyết nếu không tìm
nguyên nhân chênh lệch và các giải trình :
+ Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số
liệu đầu kỳ này hay không ?
+ Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên
nhân chênh lệch và thu thập bằng chứng giải
trình:
1. Có thể do điều chỉnh với quyết toán
thuế
2. Có thể do điều chỉnh với các văn bản
của các cơ quan chức năng
3. Có thể do các nguyên nhân khác
- Trong cùng một chỉ tiêu có đảm bảo
nguyên tắc:
SDCK = SDĐK+PStăng-PSgiảm trong kỳ
2.1.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
-Xem xét các cơ sở dữ liệu liên quan:
Cơ sở dẫn liệu Tham chiếu Những loại trình bày sai sót đặc biệt Ghi chú
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
Tính đánh giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
-Xem xét các sai sót tiềm tàng:
Nội dung
Có/
Không
ảnh hưởng
đến BCTC
Tham
chiếu
1. Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi
ro cụ thể, chúng ta quyết định đưa vào HTKS để làm
giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số
liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp
đầu tiên và thích hợp là nếu có HTKS hữu hiệu thì
chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu
quả. Nếu chúng ta đưa vào HTKSNB để làm giảm
những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta
phải kiểm tra hệ thống này hàng năm
2. Đối với những sai sót tiềm tàng mà chúng ta xác định
được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định :
- Dựa vào HTKSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của
HTKT và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục
chủ yếu
- Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (có thể
chọn mẫu hoặc kiểm tra 100% chứng từ)
3. Do hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả
năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót
ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không phát
hiện ra
- Nếu công việc kiêm toán phát hiện được dấu hiệu có
cố ý gian lận do không ghi chép nghiệp vụ vào sổ, giả
mạo hồ sơ chứng từ
- Sự trình bày sai một cách có trọng yếu các thông tin
tài chính
- Khác, KTV phải đánh giá tác động dối với công việc
kiểm toán, hội ý với kế toán viên chính và Ban giám
đốc để có quyết định thích hợp.
4. Kết luận
- Đánh giá rủi ro của khách hàng
Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải
tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp
khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro
và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC đến
từng khoản mục của BCTC
Nội dung
Có /
Không
Mức độ ảnh hưởng đến tính
trung thực và hợp lý của BCTC
Tham
chiếu
Cao Trung bình Thấp
1.Các lĩnh vực có thể có rủi ro
- Rủi ro thương mại, hoa hồng,
giảm giá
- Quản lý nhân viên
- Đầu tư tài chính công nghệ,
nguồn tài trợ
- Các vấn đề xã hội xuất hiện
- Vi phạm pháp luật
- Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi
nhuận đối với Ban giám đốc
- Sức ép về thời hạn lập xong
BCTC
- Năng lực của người quản lý
- Chênh lệch đáng kể giữa kế
hoạch và thực hiện
- Khác
2. Đánh giá rủi ro:
- Đánh giá rủi ro số dư do mức độ
sai phạm căn cứ vào sự phân tích
HTKSNB và BCTC để xác định
xem những tài khoản nào phải
gánh chịu những rủi ro cụ thể và
đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong
việc triển khai kế hoạch kiểm toán
- Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh
nghiệm trước với khách hàng
- Tác động của rủi ro đối với
những tài khỏan cụ thể
- Những rủi ro phát sinh do quá
trình hạch toán thiếu tin cậy
- Phương pháp hạch toán, các ước
tính kế toán
- Hàng tồn kho, TSCĐ
- Những rủi ro khác được xác định
trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ
- Những rủi ro gắn liền với các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không
được xử lý một cách có hệ thống
- Những điều chỉnh cuối kỳ, chu
trình mua hàng thanh toán, bán
hàng thu tiền trong điều kiện kinh
doanh bình thường
- ảnh hưởng rủi ro gắn liền với các
nghiệp vụ kinh tế bất thường
- Thanh lí, nhượng bán tài sản; vật
tư mất mát, thiếu hụt khi kiểm kê;
tiền phạt...
2.1.1.5.Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
* Soát xét hệ thống kế toán
Mục đích:
-Đánh giá những điểm mạnh yếu trong HTKT để xác định mức độ tin cậy của
HTKT, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ hay phạm
vi kiểm tra trong từng phần hành
-Xác định các chính sách, phương pháp chủ yếu áp dụng
Bảng soát xét HTKT:
Nội dung
Tham
chiếu
Vấn đề
phát sinh
Người
thực hiện
1. HTKT áp dụng theo Việt Nam hay nước ngoài
đã được Bộ Tài chính chấp nhận chưa? Nếu đã
được chấp nhận chụp một bản lưu hồ sơ
2. Nếu theo kế toán nước ngoài thì chụp một bộ
HTKT soát xét xem có những nghiệp vụ bất
thường so với luật định của Việt Nam hay không?
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương
pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hay chế
độ kế toán cụ thể đã được BTC phê duyệt xem có
phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý
của DN và nhất quán hay không?
4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán hay không?
5. Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng và bảo
quản chứng từ kế toán trên các giác độ: mẫu biểu,
nội dung ghi chép, kịp thời, tính toán số liệu xem
có đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ hay
không?
6. Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách
kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời mẫu biểu để
phục vụ cho việc lập BCTC và các báo cáo quản
lý không?
7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của
Ban giám đốc (tháng, quí, năm)
8. Đơn vị tiền sử dụng nếu không phải là VND có
văn bản cuả cơ quan nào cho phép, có nhất quán
không?
9. Hạch toán ngoại tệ như thế nào đối với các
nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ, đối với số dư tài
khoản có gốc ngoại tệ.
10. Bộ máy kế toán và trình độ của kế toán viên
11. Các chính sách kế toán chủ yếu đối với: HTK,
TSCĐ, doanh thu, giá thành, chi phí, dự phòng...
12. Các chính sách này có phù hợp với chuẩn mực
kế toán quốc tế và luật định của Việt Nam không?
13. Nhận xét về những yếu kém và thiếu sót của
HTKT phục vụ cho việc lập thư quản lý, gồm:
phát hiện rủi ro, gợi ý và kiến nghị
* Phân tích, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục đích: Dựa vào công việc này để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi
tiết các phần hành công việc kiểm toán.
+ Soát xét chung:
- Soát xét toàn bộ các biên bản họp HĐQT làm cơ sở kiểm tra các phần hành
khác
- Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước
- Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ
trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng.
+ Phân tích, soát xét HTKSNB thông qua các điều lệ, nội qui, qui chế tài chính kế
toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của cơ quan chức
năng có thẩm quyền hay không? Từ đó đánh giá HTKSNB thông qua 5 vấn đề sau:
- Môi trường kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân
công chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban, phòng kế toán và Ban giám đốc có
phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hay không?
* Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát
- Thông tin và trao đổi: Các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp
theo như yêu cầu hay không?
- Các thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào qui chế và các văn bản xem xét sự vận hành
của HTKSNB có đủ mạnh hay không?
- Giám sát và điều hành:
+ Các qui trình quản lý mà đơn vị thiết lập
+ Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quả hay không?
+ Có đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng
không?
+ HTKSNB có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn được các gian lận và sai sót hay
không?
- Đánh giá về rủi ro kiểm soát:
Mức độ Cao Trung bình Thấp
Cao Thâp Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao
* Nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán
- Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán
- ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán
- Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán
độc lập
* Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
- Sự tham gia của các kiểm toán viên khác nhau trong việc kiểm toán những đơn
vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị thực tập
- Sự tham gia của chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau
- Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán
- Yêu cầu về nhân sự
* Các vấn đề khác:
- Khả năng liên tục hoạt động của đơn vị được kiểm toán
KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của DN. Việc
đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán áp dụng các phương pháp
kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của DN khi phát hành Báo
cáo kiểm toán
Nội dung
Có/
Không
Tham
chiếu
Vấn đề
phát sinh
Người
thực
hiện
Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính liên tục
hoạt động của DN :
- Các dấu hiệu về tài chính
+ Giá trị thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm
+ Không thể trả các khoản vay đến hạn trả
+ Các khoản phải thu quá hạn lớn không có
khả năng thu hồi nợ
+ Lạm dụng tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho
tín dụng dài hạn
+ Lỗ kinh doanh lớn
+ Cổ tức tồn đọng chưa thanh toán hoặc
không phân phối cổ tức
+ Không thể trả các khoản nợ đến hạn
+ Khó khăn trong việc thỏa mãn các hợp
đồng đi vay
+ Người cung cấp từ chối giao hàng mà
không thanh toán ngay
+ Không thể tìm được các nguồn tài trợ để
phát triển một sản phẩm mới hoặc các khoản
đầu tư cấp thiết khác
+ Khác
- Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của
DN
+ Thành viên quan trọng của Ban giám đốc
+ Mất 1 thị trường quan trọng, 1 nhà cung
cấp chính, 1 giấy phép
+ Rối loạn nhân sự
+ Thiếu những nguyên vật liệu thiết yếu
- Các dấu hiệu khác
+ Không đủ hoặc không tuân thủ các qui định
về vốn pháp định hoặc các qui định khác
trong điều lệ
+ Các bên không thu xếp được vốn kinh
doanh
+ DN đang có những vụ kiện có thể có kết
cục xấu đến sự tồn tại của DN
+ Sự thay đổi trong luật pháp hay chính sách
của chính phủ
2. Các yếu tố giảm nhẹ
- Về tài chính
- Về hoạt động kinh doanh
- Khác: Hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng
nằm trong kế hoạch hoặc phương án sản xuất
kinh doanh ban đầu
3. Tổng hợp và kết luận về tính liên tục hoạt
động của DN
4. Kết luận.
- Những vấn đế đặc biệt phải quan tâm như sự hiện hữu của các bên hữu quan
- Điều khoản của HĐQT và những trách nhiệm pháp lý khác
- Nội dung và thời gian lập Báo cáo tài chính hoặc những thông báo khác dự định
gửi cho khách hàng
2.1.1.6..Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán (CTKT) phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần
thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Khi xây dựng CTKT, kiểm toán viên cần xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm
cơ bản. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần xem xét các nội dung:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia
của các kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.
2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích hợp tương ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Căn cứ vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác
nhau, kiểm toán viên có thể quy định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng, cụ thể có 2
cấp độ:
- Cấp độ I: Kiểm toán viên khẳng định có dựa vào HTKSNB hay không? Nếu câu
trả lời là “Không” thì kiểm toán viên sẽ sử dụng ngay các trắc nghiệm độ vững chãi
(TNĐVC) với số lượng lớn. Ngược lại, kiểm toán viên sẽ sử dụng trắc nghiệm đạt yêu
cầu (TNĐYC) là chủ yếu, kết hợp với TNĐVC.
- Cấp độ II: Nếu độ tin cậy của hệ thống KSNB được đánh giá ở mức cao thì
bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua TNĐYC với một số ít
TNĐVC
2.1.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành khi kiểm toán viên đánh giá HTKSNB có
hiệu lực. Khi thực hiện thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên hướng tới xác minh 3 khía
cạnh sau:
- Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng
- Hoạt động kiểm soát phải được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế
- Hoạt động kiểm soát được triển khai liên tục trong kỳ kế toán mà BCTC được
lập
* Chú ý:
Trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV phải tiến hành kết hợp các phương
pháp phỏng vấn kết hợp với quan sát và thực hiện lại; phải lựa chọn phương pháp
chính; phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển của các phương pháp.
2.1.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích.
* Phát triển (xây dựng) một mô hình :
Để phát triển một mô hình, KTV phải kết hợp các biến tài chính với các biến hoạt
động và mối quan hệ giữa chúng, thường thì nên loại bỏ các yếu tố không thay đổi qua
các năm hoặc các kỳ. Việc xây dựng mô hình giúp cho KTV dự đoán chính xác hơn về
các thông tin tài chính.
* Xem xét đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ :
Công việc này được tiến hành thông qua nguồn dữ liệu, tính kế thừa và phát triển
của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước và mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng.
* Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ :
- Ước tính giá trị: Sử dụng các giá trị được khai thác từ các nguồn thu
- So sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán, so sánh hàng tháng với nhau
để từ đó xác định chênh lệch.
* Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
- Nếu giá trị ước tính có xu hướng biến động bất thường so với các niên độ khác
thì phải xây dựng lại mô hình hoặc kiểm tra lại nguồn dữ liệu tài chính.
- Chênh lệch này cũng có thể là do số dư tài khoản hay nghiệp vụ chứa sai phạm.
* Xem xét những phát hiện qua kiểm toán:
Khi xem xét đến các phát hiện này, KTV xem xét đến các gian lận và sai sót
trong nghiệp vụ và số dư, đồng thời đưa ra nhận định về HTKSNB.
2.1.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu:
Tài khoản
Rủi ro có
thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Tham
chiếu
1. Vốn bằng tiền CEA
Thủ tục Test Roll-Forward period to year
end tại ngày 31/12/200N, cut off, thư xác
nhận, kiểm tra hệ thống
2. Hàng tồn kho CEAVOP
Đối chiếu biên bản HTK tại ngày lập
BCĐKT của khách hàng. Kiểm tra hệ thống,
Walk through test, tính giá xuất, kiểm tra
giá nhập kho chọn mẫu số lớn
3. TSCĐ OEC
Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu
hao năm nay, năm trước
4. Phải thu - phải
trả
ACOE
Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau
ngày khóa sổ, kiểm tra chi tiết
5. Thuế CA
Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết
hợp với phần hành khác
6. Nguồn vốn COP Kiểm tra 100% chứng từ
7. Doanh thu CAE
Kiểm tra hệ thống doanh thu, matching
concept
8. Chi phí CAE
Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm tra
tính tuân thủ, tính cut off, HTKSNB
*Ghi chú:
C E A V O P
Tính đầy
đủ
Tính hiện
thời
Tính chính
xác
Tính đánh
giá
Tính sở
hữu
Tính trình
bày
2.1.2.4. Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết:
Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem xét các sai sót về khoản mục, nghiệp vụ
mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính
khách quan của Ban giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên.
Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần :
- Xử lý chênh lệch kiểm toán
- Điều tra về tính chất, nguyên nhân chênh lệch
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp khi
phát hiện dấu hiệu vi phạm
- Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và tùy
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông tin cho HĐQT
Với những chênh lệch kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng tóm
tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng của
chúng đến BCTC
2.1.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
2.1.3.1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán.
* Soát xét Báo cáo kiểm toán
- Soát xét việc trình bày Báo cáo kiểm toán
- Soát xét nội dung Báo cáo kiểm toán
- Soát xét hồ sơ kiểm toán
- Soát xét về tình hình, hình thức ghi sổ
- Soát xét nội dung hồ sơ và giấy tờ làm việc
- Quản lý kiểm toán
- Đánh giá tổng quat dịch vụ cung cấp cho khách hàng
- Đánh giá nhóm kiểm toán về:
+ Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm toán
+ Mức độ thực hiện chương trình kiểm toán
- Bản phê duyệt phát hành Báo cáo kiểm toán
- Bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong năm tiếp theo
* Bảng soát xét về nội dung hồ sơ kiểm toán
Nội dung Người soát xét
1.Trong những loại hồ sơ kiểm toán đều bao gồm đầy đủ những tài
liệu và nội dung theo qui định của công ty:
* Hồ sơ kiểm toán chung:
- Tên gọi và số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và lưu trữ
- Các thông tin chung về khách hàng
- Quyết định thành lập
- Điều lệ công ty
- Giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh; môi trường kinh doanh,
môi trường pháp lý…
- Các tài liệu về thuế: Văn bản riêng cho hoạt động của khách hàng
- Tài liệu về kế toán : Văn bản chấp thuận, tài liệu khác
- Các tài liệu về nhân sự, thỏa ước lao động
* Hồ sơ kiểm toán năm
2.Các giấy tờ làm việc :
- Ghi chép theo đúng qui định của công ty từ tờ tổng hợp đến các
tờ chi tiết
- Tất cả các giấy tờ làm việc đều ghi đủ các yếu tố, tên đơn vị, niên
độ kế toán, người lập, ngày tháng, người soát xét, ngày tháng soát
xét, đánh số tham chiếu, chữ ký người lập và người soát xét
- Các thông tin về từng nội dung đều được ghi chép đầy đủ và rõ
ràng để làm cơ sở đưa ra ý kiến của KTV
3.Các bằng chứng kiểm toán đều được:
- Đánh số tham chiếu
- Thu thập với một mức độ cần thiết và hợp lý
- Có tính thuyết phục cao
- Những vấn đề quan trọng đều được đánh dấu.
2.1.3.2. Báo cáo kiểm toán
* Báo cáo kiểm toán (BCKT) về BCTC
- BCKT là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính
thức của mình về BCTC của đơn vị đã được kiểm toán.
- BCKT là kết quả của một cuộc kiểm toán, là sự đảm bảo thông tin định lượng
trên BCTC: Trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
* Nội dung cơ bản của BCKT
- Tên, địa chỉ Công ty kiểm toán
- Số hiệu BCKT về BCTC
- Tiêu đề của BCKT
- Người nhận, nơi nhận BCKT
- Mở đầu của BCKT về BCTC
+ Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán BCTC
+ Nêu trách nhiệm của Giám đốc đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của KTV
và Công ty kiểm toán
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
+ Nêu Chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng
+ Nêu những công việc và thủ tục đã thực hiện
- ý kiến của KTV và Công ty kiểm toán về BCTC được kiểm toán
- Địa điểm và thời gian lập BCKT
-Chữ kí và đóng dấu
2.2.Chương trình kiểm toán tài khoản thuế của Công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam
2.2.1.Chương trình kiểm toán tài khoản thuế giá trị giá tăng
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế giá trị gia tăng (vat)
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên
quan đến thuês giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và
những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việckiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra
các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép
chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục
tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính
chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?
- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào có phù
hợp với chi phí không ?
- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo
tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định
của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ
thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và
thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế
nào.
2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực
hiện đúng không.
II Phân tích soát xét
1 Phân tích tỷ trọng số dư thuế VAT còn phải nộp
cuối kỳ trên tổng số thuế phải nộp Ngân sách; So
sánh với năm trước về tổng số thuế phát sinh trong
kỳ.
2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi quy
luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản
phẩm kinh doanh của Công ty.
III Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra thuế VAT đầu ra
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của VAT phải trả
theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các
tháng so với doanh thu.
2 đối chiếu giữa số thuế VAT phải nộp hàng tháng
trên Sổ cái với báo cáo kết quả kinh doanh từng
tháng.
3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên Sổ cái với các tờ chi
tiết kê khai thuế hàng tháng.
4 Kiểm tra đối chiếu với phần doanh thu, xem xét một
số vấn đề sau:
a/Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất VAT
b/Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng
loại thuế suất(*)
c/Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế
suất.
d/Tính ra số thuế VAT phải nộp.
e/Đối chiếu tổng số thuế VAT phải nộp với số thuế
VAT trên phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh.
(*) Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá,
chiết khấu, hoa hồng, doanh thu bị trả lại, khiếu nại
của khách hàng…) thì cần:
-Xem xét kỹ tính chất của từng loại; đối chiếu với
luật thuế và các qui định hiện hành có liên quan để
xem có phù hợp không, nếu là những khoản đặc
biệt thì phải có sự phê đuyệt của cơ quan thuế.
5 Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để
kiểm tra:
- Đối chiếu vơi hoá đơn.
- kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các
khoản giảm trừ doanh thu.
- Kiểm tra việc tính thuế VAT trên hoá đơn.
- Đối chiếu việc tính thuế VAT trên hoá đơn với
chính sách kế toán của Công ty và các qui
định hiện hành của nhà nước.
6 Đối chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên Sổ cái TK
thuế, doanh thu, phiếu chi trả thuế và phiếu thu của
Cơ quan thuế.
7 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của doanh
thu để tìm ra các khoản doanh thu ghi sót hoặc thừa.
Nếu là số lớn thì phải điều chỉnh doanh thu và thuế
VAT phải trả.
8 Lập bảng tính thuế VAT cho cả năm, sau đó đối
chiếu với sổ thuế phải trả mà công ty đã tính và đã
hạch toán.
9 Nếu việc tính thuế VAT của Công ty phức tạp, phải
có sự soát xét của chuyên gia về thuế của Công ty
hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan thuế.
10 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và
cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ
quan thuế có hướng xử lý.
Kiểm tra thuế VAT đầu vào
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế VAT đầu
vào theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa
các tháng so với chi phí.
2 Đối chiếu giữa số thuế VAT đầu vào hàng tháng
trên Sổ cái với Báo cáo kết quả kinh doanh từng
tháng (phần III của Báo cáo tài chính).
3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên sổ cái với các tờ chi
tiết kê khai thuế hàng tháng.
4 Kiểm tra đối chiếu với phần kiểm toán hàng tồn
kho, kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí; xem xét
việc tính thuế có phù hợp với tỷ lệ thuế suất không;
đối chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có
liên quan để xem có phù hợp không.
5 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của chi
phí để tìm ra các khoản chi phí sót hoặc thừa. Nếu
là là số lớn thì phải điều chỉnh chi phí và thuế VAT
đầu vào.
6 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và
cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ
quan thuế về hướng xử lý.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế VAT là
đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
quản lý gửi cho khach hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế VAT phải
nộp…………………của Công ty trên sổ báo cáo kế
toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho
kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày………
2.2.2.Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các công văn
liên quan đến giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và
những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm tra được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra
các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương
pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép
chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục
tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính
chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?
- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào có phù
hợp với chi phí không ?
- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo
tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định
của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ
thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và
thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế
nào.
2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực
hiện đúng không.
II Phân tích soát xét
1 Phân tích những biến động về thuế thu nhập doanh
nghiệp so với năm trước, tìm nguyên nhân của
những biến động bất thường
2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật
thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm
kinh doanh của Công ty.
III Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của TK thuế thu
nhập doanh nghiệp phải trả từ đầu năm đến cuối
năm (chi tiết từng nghiệp vụ)
2 Đối chiếu kiểm tra phiếu chi trả thuế và phiếu thu
của cơ quan thuế.
3 Lập bảng tính thuế độc lập, sau đó đối chiếu với số
thuế công ty đã tạm tính:
- Kê khai một bảng danh sách các chi phí có thể
coi là không hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp (khấu hao vượt, tiền thưởng, chi
phí giao dịch tiếp khách, trợ cấp cho người
nước ngoài, các khoản bảo hiểm trích vượt,
thuế thu nhập cá nhân trả hộ người lao động,
chi phí thiệt hại, phạt hợp đồng kinh tế, phạt
thuế…và các chi phí khác không đủ chứng từ
hợp lệ)
- Dự phòng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà
công ty sẽ phải nộp thêm, trao đổi vơí khách
hàng xem có điều chỉnh không và hướng xử lý.
4 Xem các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu
nhập doanh nghiệp do tái đâu tư. (nếu có)
5 Nếu việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công
ty phức tạp phải có sự soát xét về thuế của chuyên
gia thuế của công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ
quan thuế.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp………………của Công ty
trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương
đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ
ngày……. đến ngày………
2.2.3. Chương trình kiểm toán tài khoản thuế nhập khẩu
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế nhập khẩu
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên
quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và
những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ
ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương
pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép
chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục
tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính
chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?
- Xác định xem số dư thuế nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại trình bày
trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các
văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế xuất
nhập khẩu, qui trình kê khai làm thủ tục Hải quan
và nộp thuế.
II Phân tích soát xét
1 So sánh số thuế nhập khẩu phải nộp trong năm với
năm trước, với cơ cấu hàng nhập khẩu trong kỳ.
III Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của TK thuế
nhập khẩu phải trả của các tháng trong năm. Giải
thich sự biến động của thuế nhập khẩu phải trả so
với sự biến động của hàng nhập khẩu.
2 Kiểm tra chọn mẫu đối với các lô hàng nhập khẩu
lớn về:
- Kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng
kinh tế, Vận đơn đường biển, Hoá đơn thương
mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhập xuất xứ,
tờ khai hải quan, giấy phép nhập khẩu…
- Đối chiếu về tên, số lượng, giá giữa các chứng
từ trên.
- Đối chiếu thuế suất giữa tờ khai Hải quan với
Biểu thuế nhập khẩu.
- Đối chiếu số thuế được tính trên tờ khai hải
quan với số tiền ghi vào tài khoản hàng nhập
khâu và TK thuế nhập khẩu phải trả.
3 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra
đối chiếu giưa tên hàng, số lượng, giá cả (nếu có)
trên danh mục hàng miễn thuế nhập khẩu của Bộ
Tài chính duyệt với bộ chứng từ nhập khẩu
4 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra
đối chiếu giữa tên hàng, số lượng suất cho sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm
theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
- Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp
thuận hoàn thuế nhập khẩu của cơ quan có
thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số tiền
thuế hoàn lại.
- Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu
(ghi giảm trị NVL hay giảm giá vốn hàng bán).
5 Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thiếu trên Sổ
cái TK thuế nhập khẩu phải trả, các phiếu chi trả
thuế và phiếu thu của hải quan
6 Kê khai một bản danh sách các khoản có thể làm
tăng số thuế nhập khẩu phải nộp so với số đã tính và
hạch toán,.
7 Dự phòng số thuế nhập khẩu phải nộp thêm.
8 Nếu việc tính thuế phức tạp thì cần mời chuyên gia
thuế của Công ty soát xét hoặc tham khảo ý kiến
của hải quan.
9 Nếu có vấn đề đanh tranh cãi giữa Công ty và hải
quan phải thảo luận với khách hàng và hải quan về
hướng giải quyết.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế nhập
khẩu là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế nhập khẩu
phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và
báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và
hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến
ngày………
2.2.4. Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập cá nhân
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế thu nhập khẩu cá nhân
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên
quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và
những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ
ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương
pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép
chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục
tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính
chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế thu nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?
- Xác định xem số dư thuế thu nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại trình
bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và
các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế thu nhập
cá nhân của Công ty thực hiện như thế nào
II Phân tích soát xét
1 So sánh biến động về thuế thu nhập khẩu cá nhân
phải nộp trong năm so với năm trước,so với biến
động về lao động, những thay đổi về chính sách tiền
lương và thu nhập …..để xác định số người phải
nộp thuế thu nhập trong năm.
III Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của thuế thu
nhập cá nhân phải trả của các tháng trong năm. Giải
thích sự biến động của thuế thu nhập so với sự biến
động của mức lương
2 Soát xét kỹ bút toán điều chỉnh thuế thu nhập cuối
năm.
3 Tổng hợp lương và các khoản phụ cấp của từng
người cho cả năm nhằm:
- Tính lại số thu nhập chịu thuế của từng người
(bình quân tháng).
- Đối chiếu số thuế thu nhập phải nộp của từng
người cả năm với số thuế đã tính lại trong năm.
- Xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng
người.
4 Kiểm tra việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân xem
thuế thu nhập cá nhân có được khấu trừ tiền lương
của người lao động hay người lao động tự nộp thuế.
5 Đối chiếu cac khoản thu nhập chịu thuế đang có vấn
đề tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan thuế, phải
tiến hành trao đổi với khách hàng và cơ quan thuế
về giải pháp thực hiện.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập
là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu cá
nhân phải nộp………………của Công ty trên sổ
sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính
xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến
ngày………
Phần III: Đánh giá ban đầu về công ty
Kiểm toán định giá Việt Nam.
3.1. Ưu điểm của công ty
Qua bước đầu tìm hiểu về công ty, được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong
công ty em đã phần nào có sự hiểu biết sơ bộ về công ty. Công ty có nhưng ưu điểm
nổi bật như:
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của công ty rất chặt chẽ và hợp lí. Ban lãnh đạo công
ty có sự phân công rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ nên nắm bắt chính xác và kịp
thời tình hình của các phòng ban.
Thứ hai , công ty kiểm toán và định giá Việt Nam có một đội ngũ lãnh đạo đã
từng tham gia lãnh đạo vào các công ty kiểm toán lớn ngay từ những năm đầu kiểm
toán hình thành ở Việt Nam nên rất có kinh nghiệm về tổ chức và lãnh đạo công ty.
Mặt khác đây cũng là tiền đề cho công ty phát triển thương hiệu của mình bằng các
quan hệ với khách hàng.
Thứ ba, công ty có một quy trình kiểm toán chung và hợp lý, do dó công việc
của kiểm toán viên rất chuyên nghiệp và chính xác. Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo
dựng uy tín của công ty đối với khách hàng và thực tế là khách hàng của công ty ngày
càng đa dạng và phong phú thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thứ tư, do có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên có kinh nghiệm và trình độ trên
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng rất đa
dạng và phong phú. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, công cuộc
cổ phần hoá các doanh nghiệp diễn ra một cách sâu rộng mà VAE là một trong những
công ty kiểm toán có uy tín hàng đầu trong việc định giá tài sản doanh nghiệp. Do đó
khách hàng tìm đến với công ty trong lĩnh vực này ngày càng đông.
Thứ năm, VAE có một quy trình đào tạo nhân viên rất quy mô và hiệu quả. Do
đó không những VAE có một đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực, mà đây còn là
nơi đến của những sinh viên mới ra trường có khát vọng vươn lên.
3.2. Một số tồn tại cần khắc phục của công ty:
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam
vẫn còn một số những tồn tại mà em xin đề xuất các giải pháp khắc phục sau:
Một là, do điều kiện khi thành lập nên phòng nghiệp vụ II chưa có chức năng về
kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó, phòng này không có sự độc lập trong công việc
dẫn đến nhiều trở ngại trong khi làm việc với khách hàng. Nhận thấy yếu điểm này,
lãnh đạo công ty đã quyết định bổ sung chức năng này vào phòng nghiệp vụ II trong
năm 2005.
Hai là, có thể do yếu tổ chủ quan của một doanh nghiệp làm kiểm toán, do đó
công ty chưa coi trọng công việc kế toán tại doanh nghiệp. Mặc dù có quy mô lớn và
ngày càng mở rộng nhưng đội ngũ kế toán lại rất ít, do dó có người phải làm rất nhiều
công việc.
Ba là, trong tình hình chung của lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam hiện nay là
thiếu nhân lực nên mặc dù một năm công ty ký kết được hơn 300 hợp đồng kiểm toán
mà số lượng nhân viên chỉ có trên 70 người. Do đó, có nhiều kiểm toán viên có biểu
hiện quá tải trong công việc nên đôi khi không thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng
một cách hoàn hảo. Nhận thấy tình hình trên, ban lãnh đạo công ty đã có phương
hướng tuyển dụng thêm 30 nhân viên trong thời gian tới.
Kết luận
Qua thời gian đầu thực tập tại công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam, bước đầu
em đã nắm bắt được phần nào quá trình hình thành và phát triển của công ty. Bên cạnh
đó em cũng đã hiểu được tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị, nắm được những dịch vụ
kiểm toán chủ yếu mà công ty cung cấp cho khách hàng. Mặt khác thông qua số lượng
khách hàng và hợp đồng mà công ty kí kết trong năm em cũng nhận thức được tầm
quan trọng của các công ty Kiểm toán nói chung trong nền kinh tế đang ngày một phát
triển ở Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 517_9613.pdf