Bất kể một doanh nghiệp sản xuất nào cũng muốn sản phẩm của mình có chỗ 
đứng trên thị trường. Do vậy tiết kiệm chi phí để giảm thấp giá thành là mục tiêu 
chiến lược của mọi doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, giảm giá bán để 
tăng s ức cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trường, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại rất 
nhiều ưu điểm - nhược điểm.
Ưu điểm: sản xuất theo dây chuyền - sản phẩm đều, mẫu mã đẹp, sản xuất 
đúng tiến độ, giá thành hạ.
Nhược điểm: sản xuất theo dây chuyền - sản phẩm hỏng, tổn thất rất lớn, sản 
phẩm hỏng nhiều, giá thành cao
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4099 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản lý phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Quản lý phân tích chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm ở Công ty 
sản xuất - xuất nhập khẩu Đầu tư 
Lời Nói Đầu 
 Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối thủ cạnh 
tranh, đó không chỉ là đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là đối thủ cạnh tranh 
về mặt hàng, sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra đối với các công ty nội địa mà còn 
xảy ra với các công ty đa quốc gia, sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc mỗi doanh nghiệp 
phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranhcủa mình ,đồng thời phải hợp lý hóa toàn bộ 
quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh cạnh tranh của 
doanh nghiệp. 
 Nhưng chúng ta có thể thấy sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp 
không chỉ ở chất lượng sản phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp 
khuếch trương sản phẩm tốt, mà trước hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm 
có tính cạnh tranh hay không, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để tiết 
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm vì vậy tập hợp chi phí và tính đúng giá thành 
sản phẩm là một công tác rất quan trọng trong việc quản lý chi phí gía thành, cũng 
như tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp hợp lý hóa giá thành 
và nâng cao chất lượng giá thành sản phẩm. 
Trong thời gian thực tập ở công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư, qua một 
thời gian tìm hiểu , nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm , 
em thấy giá thành, thành phẩm của công ty sản xuất ra được người tiêu dùng chấp 
nhận kể cả mẫu mã, chất lượng và giá thành của sản phẩm ,nên em đã đi sâu vào 
phân tích chi phí giá thành sản phẩm, em đã hoàn thành chuyên đề "Quản lý phân 
tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sản xuất - xuất nhập 
khẩu Đầu tư". 
Chương I 
 Những đặc điểm chung của công ty 
 I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 
 Nền kinh tế của khu vực châu á nói riêng ,của toàn thế giới nói chung đang 
trên đà phát triển, nền kinh tế phát triển bao nhiêu thì nhu cầu của xã hội tăng lên 
bấy nhiêu , sự đòi hỏi không chỉ ở chất lượng mà còn về mẫu mã , hai điều đó luôn 
luôn đi cùng với nhau , trước nhu cầu đó rất nhiều công ty tư nhân được thành lập 
,có công ty hoàn toàn là vốn của tư nhân nhưng cũng không ít công ty chịu một 
phần rất nhỏ sự quản lý của nhà nước . 
 Trước nhu cầu của xã hội ngày một cao một số thành viên đã đứng ra thành 
lập công ty SX – XNK Đầu Tư , năm 1985 Công Ty chính thức được thành lập và 
đi vào hoạt động, mới đầu công ty ra đời chủ yếu là nhận gia công các sản phẩm cho 
các đơn vị khác. nhưng đứng trước nhu cầu ngày một ngày cao, các nhà lãnh đạo 
đã đi tới quyết định sản xuât trực tiếp sản phẩm và 1995 công ty bắt đầu sản xuất 
sản phẩm, sản phẩm của công ty chủ yếu là các bao bì cứng như hộp chè, hộp thuốc 
lá, hộp sơn .. , công ty trực tiểp làm các khâu như tạo mẫu ,in thử .. đến hoàn 
thành sản phẩm,cho tới nay sản phẩm của công ty sản xuất ra đã tìm được chỗ đứng 
cho mình trên thị trường. 
II - nhiệm vụ và chức năng của bộ máy quản lý 
 1- Hội đồng thành viên : 
 -Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty trên tất cả các lĩnh vực 
thuộc mọi hoạt động của Công ty. 
 - Quyết định phương hướng , nhiệm vụ phát triển,chỉ đạo Công ty về 
đường lối phát triển kinh doanh của Công ty trên tầm vĩ mô. 
 - Quyết định các vấn đề cơ bản của Công ty như kế hoạch sản xuất dài 
hạn , đầu tư , tổ chức nhân sự chủ chốt , duyệt báo cáo kết quả hoạt động sản xuất 
kinh doanh hàng năm của Công ty. 
- Quyết định việc trích lập các quỹ dự phòng tài chính , khen thưởng phúc 
lợi cho công ty. 
- Hội đồng thành viên cử ra Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng Công 
ty.Quyết định và ấn định mức lương cho giám đốc và các Phó giám đốc trong 
Công ty. 
 2 . Giám đốc: 
Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và 
trước pháp luật Nhà nước về mọi mặt của công ty. 
 -Giám đốc có nhiệm vụ Ký các văn bản pháp định và các hợp đồng kinh tế 
hoặc uỷ quyền cho người giúp việc của mình ( Các phó giám đốc) ký các văn bản 
pháp định và các hợp đồng kinh tế theo phương hướng và nhiệm vụ của công ty. 
Đồng thời Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước vấn đề đó. 
 - Giải quyết việc thanh tra - kiểm tra – khiếu nại. 
- Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong công ty. 
3. Phó giám đốc 
- Là người giúp việc cho giám đốc, công ty triển khai thực hiện các công 
việc tại các phần do mình quản lý. Được uỷ quyền thay mặt giám đốc ( khi có uỷ 
quyền) để thực hiện mọi công việc của giám đốc. 
 - Tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất kinh doanh hàng ngày từ khâu 
chuẩn bị sản xuất đến việc bố trí điều khiển lao động, trực tiếp chỉ đạo các bộ 
phận sản xuất kinh doanh trong công ty. 
-Trực tiếp kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch sản xuất ở tất cả 
các khâu của quá trình sản xuất Đảm bảo tính khoa học , kịp thời và hợp lý. 
4. Các phòng ban phân xưởng. 
-Tại các phòng ban ,phân xưởng các nhân viên phải tổng hợp các thông 
tin và tham mưu với Giám đốc , phó giám đốc về các mặt mà phòng ban phân 
xưởng của mình chịu trách nhiệm về công việc mình làm trong công ty. 
+ Các phân xưởng phòng ban, bộ phận sản xuất dựa vào kế hoạch sản 
xuất, được giao từ đó lập bảng dự toán vật tư, kinh phí phục vụ cho sản xuất, 
chuyển qua phòng kỹ thuật sản xuất để tổng hợp báo cáo giám đốc, kế toán 
trưởng duyệt , nên kế hoạch cho mua sắm( số lượng, giá cả chuyển sang phòng 
ban liên quan ) phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng 
cần mua, chủng loại, thông số kỹ thuật của vật tư. 
+Chuyển bảng dự toán vật tư đã được duyệt cho bộ phận mua vật tư, khi 
mua vật tư về phải chuyển qua phòng kỹ thuật sản xuất xác nhận về chất lượng, 
phòng tài chính tổng hợp xác nhận về số lượng, giá cả để giám đốc duyệt chi theo 
thực tế . 
+ Bộ phận mua vật tư có trách nhiệm bàn giaođầy đủ vật tư đã mua cho 
nhập kho hoặc bộ phận sử dụng có biên bản xác nhận và kiểm tra của phòng kỹ 
thuật sản xuất. 
+ Phòng kỹ thuật thị trường có trách nhiệm mở sổ theo dõi quá trình mua 
sắm vật tư nói trên , báo cáo giám đốc và chuyển sang phòng tài chính tổng hợp 
để sử lý những trường hợp vi phạm về số lượng , chất lượng , giá cả. 
+ Phòng kỹ thuật tài chính kế toán có kế hoạch kiểm tra, kiểm kê định kỳ 
vật tư, công cụ lao động ,tà sản của công ty tại các phòng ban, phân xưởng và các 
bộ phận sản xuất 
 III : bộ máy tổ chức của công ty gồm 
 1. Hội đồng thành viên: 02 người 
 2. Ban giám đốc: 03 người 
 a. Giám đốc: 01 người 
 b. Phó giám đốc: 02 người 
 3. Các phòng chức năng: 04 phòng 
 + Phòng tài chính tổng hợp : 10 người 
 + Phòng kế hoạch thống kê: 05 người 
 + Phòng kỹ thuật công nghệ: 08 người 
 + Phòng xây lắp : 04 người 
 4.Bộ phận trực tiếp sản xuất: 
 + Phân xưởng in: 08 người 
 + Phân xưởng cơ khí: 20 người 
 + Đội xây lắp : Theo yêu cầu SXKD 
 + Xưởng xe máy: Theo yêu cầu SXKD 
IV. Cơ cấu sản xuất , quá trình công nghệ sản phẩm 
Công ty sx - xnk đầu tư là công ty tham gia trực tiếp vào sản xuất sản 
phẩm, công ty vận dụng dây truyền sản xuât theo dây truyền công nghiệp nên 
công ty thường sản xuât theo một lượng sản phẩm lớn, mặt khác công ty sản xuất 
rất nhiều loại sản phẩm như hộp chè ,họp sơn ,hộp thuốc.., 
 Quá trình sản xuất của công ty trải qua hai giai đoạn chính: 
- Giai đoạn 1: In mẫu mã 
- Giai đoạn 2 : Đập hộp và hoàn thiện sản phẩm. 
- Do công ty áp dụng dây truyền công nghiệp vào quá 
trình sản xuât nên số lượng công nhân tham gia trực tiếp vào 
quá trình sản xuât không nhiều 
- Phân xưởng In : 8 người 
- Phân xưởng gia công : 20 người 
V. Một số kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 
Công ty áp dụng quá trình sản xuất công nghiệp nên sản phẩm làm ra của 
công ty có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành phù hợp với thi trường, mặt 
khác mẫu mã sản phẩm của công ty lại do chính công ty thiết kế nên rất đa dạng, 
công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm đó cũng chính là nguyên nhân làm doanh 
thu của doanh nghiệp tăng lên , 
trong thời gian gần đây doanh thu của doanh nghiệp như sau: 
 -Năm 2000: doanh thu đạt 200000000 đ 
 - Năm 2001: doanh thu đạt 227000000đ 
 - Bảy tháng năm 2002 doanh thu đạt170000000đ 
Qua kết quả trên chúng ta thấy rằng sản phẩm của công ty làm ra được thị 
trường chấp nhận hay nói chính xác hơn sản phẩm mà công ty sản xuất ra đã tìm 
được chỗ đứng của mình trên thị trường. 
Chương II 
 Thực trạng công tác quản lý 
giá thành sản phẩm 
Trước khi đi tìm hiểu về công tác quản lý giá thành của công ty chúng ta 
hày đi tìm hiểu sơ qua về giá thành, vậy giá thành là gì 
 Giá thành là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ các khoản hao phí về lao động 
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm , lao vụ 
hoàn thành 
 Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh 
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao đọng vật hoá đã thực sự chi 
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những 
chi phí tham gia trực tiếp hoặc tham gia gián tiếp vào quá trìng sản xuất và tiêu 
thụ sản phẩm được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm 
những chi phí phat sinh trong kỳ của doanh nghiệp, những chi phí đưa vào giá 
thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất . tiêu 
dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác , có liên quan tới việc bù đắp giản 
đơn hao phí lao động sống, mọi cách tinh toán chủ quan không phản ánh đúng các 
yếu tố giá trị trong giá thành đều dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá , tiền 
tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất 
giản đơn và tái sản xuât mở rộng. 
I. đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp 
 Công ty sản xuât sản phẩm là các bao bì cứng nên sản phẩm của công ty 
rất đa dạng cả về hình thức lẫn mẫu mã. 
II. Phân loại chi phí tính giá thành 
 Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và ké hoạch hoá giá thành 
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá giá thành được xem xét dưới nhiều 
góc độ khác nhau, phạm vi tính toán khác nhau ,về lý luận cũng như trên thực tế tại 
công ty sx-xnk đầu tư thì giá thành được tính theo thời điểm và nguồn số liệu để 
tinh giá thành, chỉ tiêu này được chia thành giá thành kế hoạch và giá thành định 
mức, giá thành thực tế 
- Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ 
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế 
hoạch. 
- Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản 
phẩm,tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch là giá thành định mức được xây 
dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiên tiến và không biến đổi 
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các 
định mức, về chi phí hiên hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế 
hoach nên giá thành định mức luôn thay dổi phù hợp với sự hay đổi của các 
định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành 
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản 
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình 
sản xuất sản phẩm. 
III. Thực trạng công tác quản lý giá thành 
Để biết được công tác quản lý giá thành tại công ty sx – xnk đầu tư chúng 
ta hãy đi sâu xem xét tình hình biến động của từng yếu tố và khoản mục chi phí 
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm 
1 . Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “tham gia 
vào quá trình sản xuất sản phẩm". 
 Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên 
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.. mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan 
trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn 
trong giá thành sản phẩm ,sản xuất 
Trong quá trình sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ cơ giới hoá , tự 
động hoá, năng xuất lao động được tăng lên không ngừng dẫn đến sự thay đổi cơ 
cấu chi phí trong giá thành sản phẩm; tỷ trọng hao phí lao đốngống giảm thấp và 
ngược lại tỷ trọng hao phí lao động vật hoá tăng lên, vì vậy phân tích các nhân tố 
tác động trực tiếp đến chi phí về vật liệu là điều kiện khai thác khả năng tiềm tàng 
nhằm giảm bớt chi phí này trong giá thành đơn vị sản phẩm. 
a. Đánh giá chung chi phí vật liệu 
Bằng phương pháp so sánh thực tế với dự toán sẽ xác định số chênh lệch chi 
phí vật liệu( tiết kiêm hoặc vượt chi) 
 Sau đó xác định các nhân tố ảnh hưởng là giá cả vật liệu đưa vào sản xuất 
và tình hình thực hiện định mức hao phí vật liệu, việc thay đổi cơ cấu vật liệu sử 
dụng so với kế hoạch cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chi phí về vật liệu. 
 Tại công ty sx – xnk đầu tư là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với 
quy mô lớn và sản xuất nhiều loại sản phẩm, vận dụng phương pháp nêu trên ta 
phân tích theo số lượng kỳ báo cáo. 
Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu 
Tên 
sản 
phẩm 
Đơn 
vị 
tính 
Số lượng Giá thành đv 
sphẩm 
Danh 
mục 
vtkt sd 
Hao phí 
cho 
1đvsp(kg) 
Giá cả1kg 
hh(1000đ
) 
KH TT KH TT KH TT K
H 
TT 
Hộp 
chè 
Hộp 150 165 2500 2300 Sắt 800 75
0 
9.8 9.6 
Mực 120 11
0 
1.4 1.2 
Hộp 
thuốc 
Hộp 140 150 2800 2600 Sắt 750 60
0 
9.8 9.6 
Mực 115 10
5 
1.4 1.2 
Tên 
spsx 
Vật tư 
ktsd 
Tổng chi phí nguyên vật liệu( 1000đ) 
Lượng 
mhpcho1đvspkh 
của giá KH 
Sp TT x 
hao 
phiKH x 
giá vtKH 
Lượng TT x 
hao phíTT x 
giá vật tư 
Lượng TT x 
hao phí TT 
xgiá vật tư TT 
Hộp 
chè 
Sắt 1176000 1293600 1212750 1188000 
Mực 908157 842118 870789 796678 
Hộp Sắt 1029000 1102500 882000 864000 
thuốc Mực 863740 748760 769420 746120 
Tổng 3976897 3986978 3734959 3594798 
Tổng chi phí vật liệu chi hai loại sản phẩm là hộp chè và hộp thuốc thực tế 
giảm so với kế hoạch là: 
 3594798 – 3976897 = - 382099 ( nghìn đồng) 
 Hay giảm: 
 - 382099 x 100 = 9.61% 
 3976897 
 Số chi phí vật liệu giảm trên làm cho tổng giá thành sản phẩm giảm đúng 
bằng giá đó. 
 Chi phí vật liệu giảm do: 
+Lượng sản phẩm sản xuất: 
3986978 –3976897 = +10081(nghìn đồng) 
 Lượng sản phẩm sản xuất tăng làm chi phí vật liêu tăng 10081, đây là nhân 
tố tất yếu vì lượng hao phí vật liệu tỷ lệ thuận với lượng sản phẩm sản xuất . 
+ Lượng vật liệu hao phí cho một đơn vị sản phẩm 
3734959 – 3986978 = -252019 ( nghìn đồng) 
 Hay làm giá thành giảm là: 
 - 252019 = - 0,11hay -11% 
 2269500 
+ Do thay đổi giá cả vật tư hao phí là: 
 3594798 - 3734959 = - 140161( nghìn đồng) 
 Làm giá thành giảm là: 
 - 140161 = - 0,06 hay - 6% 
 2269500 
Như vậy, nếu loại trừ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất thì 
do mức hao phí và giá cả vật tư giảm đi nên giá thành toàn bộ sản phẩm sản phẩm 
thực tế so với kế hoạch đã giảm được: 
3594798 – 3986978 = - 392180 ( nghìn đồng) hay -17% 
Trong đó tiết kiệm mức chi dùng vật tư nên làm giá thành toàn bộ sản 
phẩm giảm được 252019 ( nghìn đồng) hay 11%. 
 Do giá cả vật tư hao phí giảm nên làm giá thành toàn bộ sản phẩm giảm 
được 140161 (nghìn đồng) hay 6%. 
Điều đó chứng tỏ rằng tình hình chi dùng vật liệu của doanh nghiệp có ảnh 
hưởng tốt đến việc hạ giá thành thực tế so với kế hoạch. 
 b) Phân tích đơn giá của nguyên vật liệu 
 Đơn giá của nguyên vật liệu bao gồm giá mua vật liệu và chi phí thu mua 
vật liệu như chi phí bốc xếp , vận chuyển , bốc dỡ , chi phí bảo quản và các khoản 
thuế và chi phí khác phải tính vào giá thành thực tế của vật liêu theo quy định 
chung, nhân tố giá mua vật liêu thường là nhân tố khách quan, nhưng chịu sự ảnh 
hưởng về tình hình cung cầu trên thị trường nên nếu doanh nghiệp biết chớp lấy 
thời cơ mua theo những nguồn cung cấp khác nhâu thì cũng có thể tác động tới 
giá mua vật liệu. 
Chi phí thu mua là nhân chủ quan phụ thuộc vào chất lượng công tác cung 
ứng trên thị trường, chi phí này phụ thuộc vào nguồn nhập vật liệu, địa điểm mua , 
điều kiện phương tiện vân chuyển,.. 
 c)Phân tích nhân tố “ mức tiêu hao vật liệu” 
 Tổng mức tiêu hao vật liệu trong kỳ tăng ,giảm so với kế hoạch thường 
chịu tác động của các nhân tố: 
-Sự thay đổi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm 
 -Sự thay đổi số lượng sản phẩm sản xuất 
-Sự thay đổi các nhân tố sử dụng nguyên vật liệu 
 Để xác định được tổng mức tiêu hao NVL ta tính theo công thúc sao 
M1 – M0 = (m1 – m0)q1 + (q1 – q0)m0 
Trong đó 
M0M1là tổng mức hao phí NVLTT,KH 
 M0m1 mức hao phí NVLTT ,KH cho một đơn vị sản phẩm 
 q1, q0 lượng sản phẩm sản xuất TT, KH 
2) Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất 
 Chi phí NCTT trong giá thành đơn vị sản phẩm là phân tích lương và các 
khoản trích theo tỷ lệ lương quy định , chúng ta phân tích theo các bước sau 
 Bước 1 :Đánh giá chung 
 Tính chênh lệch tiền lương tuyệt đối = quỹ lương thực tế – quỹ lương 
KH 
 Tính chênh lechiền lương tương đối = quỹ lương TT –( quỹ lương KH X 
Tỷ lệ hoàn thành KHSX) 
 Bước 2 : Tìm nguyên nhân làm tăng giảm 
Quỹ tiền lương của lao động TT (L) = Số lượng LĐTT(N) X Mức tiền 
lương bìng quân người(I) 
- Phân tích mức độ ảnh hưởng tới chênh lệch tuyệt đối quỹ lương bằng cách 
thay thế liên hoàn: 
 Nhân tố 1:Số lượng lao động trực tiếp 
 L1 = (N1 – N0)x I0 
Nhân tố 2: Lương bình quân/ người 
L2 = N1 x (I1 –I0) 
 Ví dụ quỹ lương của lao động TTSX ở công ty trong tháng4/2002 
Chỉ Tiêu Số KH Số TT 
1. Giá trị sản lượng (1000đ) 879.879 987.650 
2. Quỹ lương lao động trực tiếp (1000đ) 26.400 26.500 
3. Số lượng lao động trực tiếp (người) 48 50 
4. Tiền lương bình quân/người (1000đ) 550 530 
1 - Đối tượng phân tích: L = L1 - L0 = 26.500 - 26.400 = +100 
2 - Tính mức AH của nhân tố: 
a. Nhân tố "sản lượng lao động trực tiếp" 
L1 = (50 - 48) x 550 = +1.100 
b. Nhân tố "tiền lương bình quân/người" 
L2 = 50 x (530 - 550) = - 1000 
Tổng hợp ảnh hưởng = (+1100) + (-1000) = + 100 
3 - Nhận xét: Doanh nghiệp vượt chỉ tiêu tuyệt đối quỹ lương 100 là do sử 
dụng lao động nhiều hơn dự kiến. Tuy nhiên khi so với các chỉ tiêu % thực hiện kế 
hoạch sản lượng = %112100
879.879
650.987
x , vượt kế hoạch 12% và % thực hiện kế 
hoạch vì sản lượng người lao động là 104% (50/48 x100), vượt kế hoạch 4% thì số 
vượt kế hoạch về lao động vẫn đảm bảo cho xí nghiệp nâng cao năng suất lao động. 
Vì vậy số vượt chi quỹ lương bằng 1.100.000 (đồng) là hợp lý. 
Tiền lương bình quân người giảm làm giảm quỹ lương của xí nghiệp. 
Để đánh giá so sánh: 
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch lương bình quân (%) = %96100
000.550
000.530
x 
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch về năng suất lao động bình quân (%) 
= %108100
%104
%112
x 
Qua đó ta thấy tỷ lệ trên giữa năng suất lao động và tiền lương bình quân là 
chưa hợp lý. 
3. Phân tích yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ. 
Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại bộ 
phận giá trị đã hao mòn TSCĐ. Việc phân tích yếu ytố này được tiến hành dựa trên 
cơ sở phương pháp tính mức khấu hao theo thời gian. 
Mức khấu hao 
bình quân 
= 
Nguyên giá 
TSCĐ 
x Tỷ lệ khấu hao x
Thời gian tính khấu hao 
12 
Ví dụ: 
Bảng phân tích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong năm 2001. 
Chỉ tiêu Số KH Số TT 
1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm (1000đ) 504.000 504.000 
2. Đánh giá tăng nguyên giá vào tháng 4 6.000 
3. Thanh lý 1 thiết bị 
- Nguyên giá (1000đ) 30.000 30.000 
- Thời gian thanh lý Tháng 6 Tháng 8 
4. Mua mới đưa vào sử dụng 
- Nguyên giá (1000đ) 60.000 60.000 
- Thời gian bàn giao Tháng 8 Tháng 4 
5. Tỷ lệ khấu hao 
- áp dụng bình quân từ tháng 1 đến tháng 4 của năm 6% 6% 
- áp dụng bình quân từ tháng 5 đến tháng 12 của năm 6% 10% 
6. Mức hao phí khấu hao năm bình quân (1000đ) 30.540 46.280 
Khấu hao nhiều hay ít phụ thuộc vào cách tính khấu hao, có hai nhân tố ảnh 
hưởng tới mức chi phí khấu hao. 
- Nhân tố 1: Nguyên giá của máy móc thiết bị thay đổi do đánh giá lại, mua 
sắm mới, do nhượng bán, thanh lý... thời điểm xác định nguyên giá. 
Thay đổi khi tính toán mức giá khấu hao là kỳ báo cáo liền ngay sau kỳ là sự 
thay đổi TSCĐ. 
- Nhân tố 2: tỷ lệ khấu hao mỗi loại máy móc thiết bị. 
Xác định ảnh hưởng mỗi một nhân tố nêu trên bằng. Cách thay thế liên hoàn. 
1 - Đối tượng phân tích = 46.280 - 30.540 = + 15.740 
2 - Do đánh giá lại TSCĐ trong năm làm tăng chi phí khấu hao. 
2408
12
%6
6000 thangx
thang
x 
- Thanh lý TSCĐ trong năm làm tăng phí khấu hao. 
3002
¸12
%6000.30
thangx
ngth
x
- TSCĐ mua mới đưa voà sử dụng nguyên gia giảm so với khấu hao làm 
giảm chi phí khấu hao. 
2404
¸12
%6000.12
thangx
ngth
x
Huy động TSCĐ đưa vào sử dụng sớm hơn kế hoạch 4 tháng làm tăng chi phí 
khấu hao là: 
964
12
%6000.48
thangx
thang
nx
- Thay đổi tỷ lệ khấu hao. Tăng tỷ lệ khấu hao thêm 4% làm tăng phí khấu 
hao là: 
+ Từ tháng 5 đến tháng 8 vì chưa thanh lý TSCĐ nên nguyên giá để tính khấu 
hao là 558.000 (504.000 + 6.000 + 48.000) tỷ lệ khấu hao tăng 4% làm tăng chi phí 
khấu hao là 440.74
12
%)4(000.558
thangx
thang
x
+ Từ tháng 8 đến tháng 18 do đã thanh lý theo nguyên giá thực tệ tính cho 4 
tháng vào cuối năm là: 
040.74
12
%)4(000.558
thangx
thang
x
- Tổng ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ khấu hao là: 7.440 + 7.040 = 14.480 
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, làm chi phí khấu hao tăng thực tế so 
với kế hoạch là 14.740. 
4. Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán 
hàng. 
Tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu đầu tư là một doanh nghiệp trực tiếp 
sản xuất sản phẩm, các loại chi phí, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh 
nghiệp và chi phí bán hàng là những khoản chi phí không hề thay đổi trong doanh 
nghiệp và trong mỗi lần sản xuất thì các khoản chi phí này đã được nhà quản lý tính 
vào giá thành sản phẩm. 
VI. Phân tích giá thành sản phẩm trong mối liên hệ với sản lượng thực 
hiện. 
- Trong mục phân tích trước, ta đã phân tích sự biến đổi của chi phí trong giá 
thành sản phẩm nhằm mục đích phát hiện các chi phí làm tăng, giảm giá thành giúp 
doanh nghiệp biết được sẽ khai thác khả năng giảm giá thành ở khoản phí nào. 
- Giá thành sản phẩm luôn phụ thuộc vào mức hao phí sản xuất kinh doanh 
(phí đầu vào) và khối lượng sản phẩm hàng hoá đã sản xuất được trong kỳ báo cáo 
(kết quả đầu ra). Vì vậy nên xem xét giá thành không chỉ theo mức phí đầu vào mà 
còn phân tích sự biến đổi của nó theo mức độ hoạt động cao thấp. 
Trong kỳ, điều đó giúp cho chủ doanh nghiệp có thể ra được các quyết định 
quản lý có hiệu quả cao. Trình tự và nội dung phân tích sau: 
1 - Xác định hệ số hoạt động thực tế của kỳ báo cáo 
Hệ số hoạt động kỳ báo cáo = 
Sản lượng thực tế 
Sản lượng dự kiến 
Trong đó: 
- Sản lượng thực tế có thể tính bằng các thước đo khác nhau (hiện vật, lao 
động, giá trị). 
- Sản lượng dự kiến được xác định là mức lao động bình thường của doanh 
nghiệp có nội dung tính toán phù hợp với tử số. 
Việc xây dựng khả năng sản xuất bình thường có thể bằng nhiều cách. 
Thường thì dựa vào kinh nghiệm thực tế trong việc sử dụng nhân công, máy 
móc, thiết bị... Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào việc khai thác khả năng tiềm tàng vì năng 
lực thực tế. 
Ví dụ: Trong năm báo cáo doanh nghiệp sản xuất 276.000 sản phẩm là mức 
hoạt động bình thường dự tính thực tế giả sử doanh nghiệp sản xuất 257.000 sản 
phẩm. Khi đó hệ số hoạt động sẽ là 0,9 (257.000/276.000). 
+ Giả sử thực tế doanh nghiệp sản xuất 280.000 sản phẩm thì hệ số hoạt 
động cao hơn mức dự kiến khi đó hệ số là 1,0 (280.000/276.000). 
2 - Phân chia chi phí thuộc sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo thành hai loại: 
Biến phí và định phí. 
Chi phí sản lượng liên quan với nhau rất chặt chẽ, tuy vậy không phải mọi 
loại phí đều thay đổi khi sản lượng tăng, giảm, khi tăng giảm mức hoạt động. Vì 
nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau. Thì lệ chi phí thay đổi theo sản 
lượng hoặc nghịch hoặc cùng mức tỷ lệ hoặc không cùng mức và một bộ phận chi 
phí tương đối ổn định trong giới hạn nào đó của việc đầu tư trước đây. 
Phần chi phí thay đổi theo mức sản lượng gọi là chi phí biến đổi gọi tắt là 
biến phí, còn phần chi phí tương đối cố định trong giới hạn đầu tư nào đó gọi là chi 
phí không biến đổi - còn gọi là định phí. 
V. Nhận xét chung công tác quản lý giá thành sản phẩm của Công ty sản 
xuất -xuất nhập khẩu đầu tư. 
Bất kể một doanh nghiệp sản xuất nào cũng muốn sản phẩm của mình có chỗ 
đứng trên thị trường. Do vậy tiết kiệm chi phí để giảm thấp giá thành là mục tiêu 
chiến lược của mọi doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, giảm giá bán để 
tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trường, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại rất 
nhiều ưu điểm - nhược điểm. 
Ưu điểm: sản xuất theo dây chuyền - sản phẩm đều, mẫu mã đẹp, sản xuất 
đúng tiến độ, giá thành hạ. 
Nhược điểm: sản xuất theo dây chuyền - sản phẩm hỏng, tổn thất rất lớn, sản 
phẩm hỏng nhiều, giá thành cao. 
Chương III 
 Một số phương pháp để hoàn thiện công tác tính giá hành tại Công ty sản xuất 
- xuất nhập khẩu đầu tư 
 I. Phương pháp, nhiệm vụ, mục tiêu. 
- Để khắc phục được sản phẩm hỏng thì công nhân Công ty phải có tay nghề 
cao, nên Công ty phải cho công nhân đi học thêm để nâng cao tay nghề. 
- Công ty không chỉ sản xuất hết số hàng mà các đơn vị khác đặt hàng sao 
cho đúng tiến độ mà phải vượt so với chỉ tiêu đặt ra. 
II. Các giải pháp 
- Do Công ty sản xuất theo dây chuyền nên đội ngũ công nhân phải có trình 
độ cao. 
- Để khuyến khích công nhân làm việc có hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải 
tăng lương, thưởng cho công nhân. 
- Các nhà quản lý phải biết chú trọng theo sát thị trường, để nắm lấy cơ hội 
để mua nguyên vật liệu. 
Kết Luận 
Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại công ty sản xuất – xuất nhập 
khẩu đầu tư, em đã nhận thức rõ vai trò và vị trí của công tác hạch toán chi phí 
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần rất quan trọng trong công tác 
hạch toán kế toán của các đơn vị sản xuất kinh doanh , vì vậy em đã mạnh dạn 
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: "Quản lý phân tích chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm ở Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Đầu tư". 
 Trong điều kiên có hạn về kiến thức và thời gian khảo sát thực tế, chuyên 
đề của em dã hoàn thành các nội dung cơ bản sau: 
Về mặt lý luận : đã trình bày khái quát và có hệ thống các vấn đề lý luận cơ 
bản về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh 
nghiệp và sự vận dụng trong doanh nghiệp . 
 Về mặt thực tiễn:Từ thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm ở công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đàu tư , trên cơ sở kiến thức 
đã học, chuyên đề đã nêu được những phương hướng chung cũng như các biện 
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán hạch toán chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung. 
Qua nội dung cơ bản của chuyên đề, có thể thấy nghiên cứu đổi mới và tổ 
chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm 
tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu được trong 
công tác kế toán của công ty, những đề xuất được nêu ở trên cũng nhằm mục đích 
hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 86_4804.pdf 86_4804.pdf