Tiểu luận Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Đây là một loạt bài tiểu luận nhóm của lớp mình môn Quản trị rủi ro . Chúc bạn thu được những kiến thức bổ ích. File word - 36 trang MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU. 4 Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 6 1.1Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:6 1.1.1Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:6 1.1.2Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại6 1.1.3Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại:7 1.2Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại:9 1.3Mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng thương mại12 1.3.1Mục tiêu về lợi nhuận:12 1.3.2Đầu tư cho phát triển lâu dài13 1.3.3Xu hướng tất yếu13 1.4Những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay13 1.4.1Thuận lợi13 1.4.2Khó khăn:14 Phần 2: RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM. 18 2.1Tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại18 2.2Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động19 2.2.1Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt các mục tiêu đề ra19 2.2.2Phân tích và mô tả rủi ro hoạt động19 2.2.3Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên từ cao xuống thấp20 2.2.4Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro22 2.2.5Xử lý từng rủi ro bắt đầu từ ưu tiên cao nhất25 2.2.6Giám sát các sự cố và các chỉ báo phát sinh rủi ro tiềm năng khác27 2.2.7Định kỳ xem xét lại các chiến lược quản trị rủi ro27 Phần 3: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 29 3.1Một số rủi ro về hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây:. 29 3.2Bài học kinh nghiêm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam:32 KẾT LUẬN. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO: LỜI MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng của Việt Nam càng trở nên phức tạp, dẫn tới có nhiều rủi ro hoạt động. Tuy rủi ro hoạt động chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số các rủi ro mà các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay phải đối mặt, nhưng ảnh hưởng của nó cũng không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh và uy tín của các ngân hàng. Trước thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong nước với ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng hoạt động, giảm thiểu rủi ro đang trở nên cấp thiết. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro hoạt động, giảm thiểu một cách thấp nhấp các nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Đề tài "QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM" được chúng em đặt ra nhằm nghiên cứu tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian gần đây, nêu những rủi ro hoạt động mà các ngân hàng thường gặp phải, từ đó đề ra một số giải pháp chiến lược quản trị rủi ro hoạt động cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU · Đề tài nghiên cứu lý thuyết cơ bản của rủi ro hoạt động, quản lý rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại. · Trong đó có nghiên cứu về tình hình hoạt động, những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng. · Làm rõ nguyên nhân gây ra rủi ro và đánh giá rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. · Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro hoạt động có hiệu quả, hạn chế mức thấp nhất những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại trong khu vực và trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là rủi ro hoạt động và quản lý rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thương mại Việt Nam như: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngẩn hàng Eximbank PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích và hệ thống hóa. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng các công trình khoa học có liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Phần 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại Việt Nam. Phần 2: : Rủi ro hoạt động trong các ngân hàng viỆt nam. Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động. Phần 3: Một số ví dụ về rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại.

doc37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5485 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian gần đây, nêu những rủi ro hoạt động mà các ngân hàng thường gặp phải, từ đó đề ra một số giải pháp chiến lược quản trị rủi ro hoạt động cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu lý thuyết cơ bản của rủi ro hoạt động, quản lý rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong đó có nghiên cứu về tình hình hoạt động, những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng. Làm rõ nguyên nhân gây ra rủi ro và đánh giá rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro hoạt động có hiệu quả, hạn chế mức thấp nhất những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại trong khu vực và trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là rủi ro hoạt động và quản lý rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thương mại Việt Nam như: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngẩn hàng Eximbank… PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích và hệ thống hóa. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng các công trình khoa học có liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Phần 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại Việt Nam. Phần 2: : Rủi ro hoạt động trong các ngân hàng viỆt nam. Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động. Phần 3: Một số ví dụ về rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại. Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1 Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: 1.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gồm: Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development) Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet nam– ICBV) gọi tắt là VietIncombank Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV) Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam -Vietcombank – VCB) Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh) Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt nam Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại việt nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam 1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ) của Ngân hàng thương mại là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nghiệp vụ sử dụng vốn – tài sản Có (cấp tín dụng và đầu tư): Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Ðây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm: Dự trữ (Reserves) Cho vay(loans) Ðầu tư (Investment) Tài sản Có khác (Other Assets) Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bàng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm: Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..) Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu… 1.1.3 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại: Thu nhập của ngân hàng: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cùng các hoạt động trung gian khác. Các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm hai khoản: a) Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…) b) Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ…) c) Thu từ các hoạt động khác: . Thu lãi góp vốn, mua cổ phần . Thu về mua bán chứng khoán . Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí . Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý . Thu dịch vụ tư vấn . Thu kinh doanh bảo hiểm . Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ…) . Các khoản thu bất thường khác Chi phí của ngân hàng: a) Chi về hoạt động huy động vốn: . Trả lãi tiền gửi . Trả lãi tiền tiết kiệm . Trả lãi tiền vay . Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu… b) Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: . Chi về dịch vụ thanh toán . Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói…) . Cước phí bưu điện về mạng viễn thông . Chi về dịch vụ khác c) Chi về hoạt động khác . Chi về mua bán chứng khoán . Chi kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. d) Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí… e) Chi cho nhân viên: lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc cho nhân viên. Chi về công tác xã hội 1.2 Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại: Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh. Biểu 1: Tình hình huy động vốn của các NHTM từ năm 2005 đến nay (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Nguồn: NHNN Nguồn: NHNN Các chỉ tiêu tài chính của một số ngân hàng năm 2009 Eximbank Vietcombank Techcombank ACB Sacombank Vốn điều lệ 8800 12101 5400 7814 6700 Vốn chủ sở hữu 13353 16710 7761 10106 10289 Tổng tài sản 65448 255496 93140 167881 98474 số lượng nhân viên 3780 10401 6669 7200 Huy động vốn từ các tổ chức và dân cư 46989 201049.5 74667 86335 Thu nhập lãi thuần 1975 8890.7 4664.86 4009 Thu nhập ngoài lãi thuần 602 396.4 115 87.189 Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh 2577 9287.1 4779.86 4096.189 Tổng chi phí hoạt động -907 -3494 -1654.3 -1638.803 Tổng lợi nhuân thuần từ HĐKD 1670 5793 3125.6 2457.386 trước tích DPRR Chi phí dự phòng rủi ro -137 -788.5 -593,732 -287.44 -282.429 Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2009 1.3 Mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng thương mại 1.3.1 Mục tiêu về lợi nhuận: Năm 2010 dưới tác động của các chủ trương thắt chặt tiền tệ hơn năm 2009, tăng trưởng dư nợ tín dụng được kiểm soát ở mức 25%, diễn biến tỷ giá còn khó dự báo… chỉ tiêu lợi nhuận được các ngân hàng cân nhắc kỹ trước mùa đại hội cổ đông sắp diễn ra. Sacombank đưa ra chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế cho năm 2010 là 2.400 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2009; giữ ổn định cổ tức ở mức 14 - 16%/vốn cổ phần. Mặc dù đã thu về gần 5.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong năm qua, nhưng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng chỉ đặt mục tiêu 4.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế năm 2010. Ở VCB tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2008 là trên 4,6%, nhưng giảm xuống còn hơn 3% vào cuối năm 2009. Trích lập dự phòng của VCB năm 2009 chỉ bằng gần một nửa (500 tỉ đồng) so với năm trước đó. VietinBank cũng xây dựng kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 4.000 tỉ đồng so thực hiện 3.018 tỉ đồng năm 2009. Năm 2009 lợi nhuận trước thuế của DongA Bank đạt 750 tỉ đồng, đúng như kế hoạch đưa ra ban đầu. Chỉ tiêu lợi nhuận xây dựng cho năm 2010 là 1.100 tỉ đồng, cao hơn 350 tỉ đồng so với năm trước... Mặc dù các doanh nghiệp luôn muốn đưa ra chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, song cũng không thể kỳ vọng quá cao, nhất là trước tình hình thị trường còn có những khó khăn. Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra đã rộng hơn khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với khoản vốn vay trung - dài hạn, nhưng do kiểm soát tăng trưởng tín dụng của toàn ngành ở mức 25% (so với mức thực hiện cả năm trước là gần 38%), nên mục tiêu tăng trưởng tín dụng của nhiều ngân hàng sẽ thấp hơn năm trước; qua đó tác động không nhỏ khi đặc điểm chung là nguồn thu từ tín dụng là chủ đạo. Ngoài ra năm 2010, khả năng huy động vốn của các ngân hàng vẫn sẽ bị cạnh tranh khốc liệt với các kênh đầu tư khác với sự thiếu hấp dẫn của lãi suất huy động. Cũng như áp lực huy động vốn trong năm 2010 sẽ khiến việc cho vay không còn dễ dàng. Ngân hàng sẽ phải sàng lọc khách hàng nên người đi vay sẽ gặp khó và phải trả mức lãi suất cao hơn trước. 1.3.2 Đầu tư cho phát triển lâu dài Năm 2010, nguồn thu đóng góp vào tổng lợi nhuận ngân hàng sẽ khó có sự đóng góp lớn, đột biến từ các hoạt động dịch vụ. Hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài hiện không còn và kinh doanh ngoại tệ - vốn được xem là thế mạnh, đóng góp nguồn thu lớn cho một số ngân hàng trước đây, cũng trở nên trầm lắng, khi cung - cầu ngoại tệ chưa được khơi thông thực sự. Trong khi đó, các sản phẩm ngân hàng tại Việt Nam ngày càng đa dạng nhưng chưa đủ để trở thành một nguồn thu chủ lực do đặc điểm mới chỉ phát triển theo chiều rộng chứ chưa theo chiều sâu nên xu hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng – bảo hiểm là xu hướng phát triển tất yếu. 1.3.3 Xu hướng tất yếu Nhiều ngân hàng tiếp tục xây dựng kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ, nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là với những ngân hàng quy mô vốn nằm dưới 3.000 tỷ đồng, phải nâng lên con số này trước khi năm tài chính 2010 kết thúc để đáp ứng được quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc tăng vốn điều lệ sẽ nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng, là đệm đỡ tránh rủi ro cho cổ đông. 1.4 Những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 1.4.1 Thuận lợi Các ngân hàng thương mại Việt Nam có những thuận lợi sau đây: Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp Am hiểu về thị trường trong nước Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương Môi trường pháp lý thuận lợi Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại Ngoài ra, việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ làm tăng uy tín và vị thế của các NHTM Việt Nam trên thị trường thế giới Mở cửa nền kinh tế giúp các NHTM Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các NH nước ngoài các NH, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTM Việt Nam hay hợp tác liên doanh phát triển sản phẩm dịch vụ đem lại nhiều lợi ích trong quá trình phát triển của cả hai bên. Về phía các NHTM Việt Nam, không những nâng cao được năng lực tài chính mà còn hiện đại hóa được công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế.Hội nhập kinh tế vừa là động lực vừa là sức ép, buộc các NHTM Việt Nam phải nâng cao năng lực phát triển nghiệp vụ 1.4.2 Khó khăn: Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.  Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém.  Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy máu chất xám.  Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM VN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực Cường độ cạnh tranh ngày càng tăng cao, trong đó, có sự thâm nhập của ngân hàng con 100% vốn nước ngoài với đầy đủ ưu thế về vốn, kinh nghiệm, kỹ năng quản trị, nhân sự, công nghệ... Mặt khác, với cam kết Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), sau 7 năm gia nhâp, ngoài việc cấp phép các hạn chế định lượng được dỡ bỏ, sẽ không còn sự phân biệt giữa ngân hàng trong nước và nước ngoài về số lượng ngân hàng, tổng giá trị giao dịch, số lượng nghiệp vụ, nhân viên ngân hàng, nhận tiền gửi và cho vay cũng như nơi đặt ATM. Chính sự thâm nhập này sẽ làm cho cạnh tranh ngày càng tăng cao, khi các mức độ rủi ro giá cả, tỷ giá, lãi suất cũng tăng lên do các yếu tố từ ngân hàng ngoại mang vào. Để giải quyết mục tiêu cân đối vĩ mô lớn là lạm phát và tăng trưởng trong năm 2010, khi mà đầu tư chưa hiệu quả, việc thực thi luật còn kém... thì chắc chắn, các chính sách còn thay đổi linh hoạt, thay đổi nhiều và đôi khi sẽ là đột ngột và khó lường. Trong đó, các công cụ chủ yếu là lãi suất, tỷ giá, thị trường mở, tốc độ tăng trưởng tín dụng, dự trữ bắt buộc, các chỉ tiêu ràng buộc với ngân hàng thương mại. Khi đó, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều ở thế khó khăn Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng.  Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ nhất quán Việc thực hiện chương trình hiện đại hóa của các NHTM VN chưa đồng đều nên sự phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi, chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.  Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh doanh một cách hoàn chỉnh Để tận dụng được các thuận lợi và giải quyết khó khăn, ngoài việc vận hành hệ thống ngân hàng theo chiến lược đề ra thì ban quản trị cấp cao của từng ngân hàng phải dự đoán được các rủi ro mà một ngân hàng thương mại có thể gặp phải, đề ra các giải pháp kịp, tránh mất mát về uy tín và thất thoát về tài sản. Sau đây là một số dạng rủi ro mà các ngân hàng thương mại thường gặp phải 1.5 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng thương mại: 1.5.1 Rủi ro về lãi suất Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn….. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng của ngân hàng như: Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước; Tương quan cung – cầu trên thị trường vốn; Chính sách khách hàng của NHTM... 1.5.2 Rủi ro về tín dụng Đây được coi la loại rủi ro nguy hiểm trong các hoạt động ngân hàng. Hiện nay, hoạt động cho vay trong các ngân hàng vẫn là chủ yếu, chiếm từ 70% đến 90% tổng tài sản có và một tỷ lệ tương đương trong tổng thu nhập của hệ thống ngân hàng, do vậy, rủi ro tính dụng có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí phá sản. Rủi ro tín dụng của các NH chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với NH. Ngoài ra còn có nguyên nhân từ phía NH như đã vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động của TCTD, và trong một số vụ còn có sự tiếp tay của một số cán bộ NH cho đối tác lợi dụng việc kinh doanh BĐS để lừa đảo... 1.5.3 Rủi ro về thanh khoản Thanh khoản là vấn đề nhạy cảm trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro thanh khoản NH là tình trạng NH mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ của mình khi đến hạn hay là khả năng NH không có được đủ vốn khả dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà NH cần để đáp ứng yêu cầu thanh khoản. Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín, mất khả năng thanh toán. Trong ngắn hạn, có lẽ các NH sợ nhất tình trạng này, đặc biệt khi thông tin rủi ro bị lọt ra bên ngoài. Mỗi khi thanh khoản hệ thống có vấn đề, Lãi suất (LS), đặc biệt là LS huy động và LS liên NH lại bị đẩy lên cao khiến NH gặp rủi ro về thu nhập và giá trị tài sản của NH chịu ảnh hưởng bất lợi của những biến động LS. Từ đó lại dẫn đến rủi ro thanh khoản. Đây là một cái vòng luẩn quẩn, nếu không có khung quản trị rủi ro tốt thì các NH không thể thoát ra được. 1.5.4 Rủi ro hoạt động Là dạng rủi ro tiềm ẩn, Rủi ro hoạt động( hay rủi ro tác nghiệp, rủi ro vận hành) là rủi ro thiệt hại xuất phát từ việc các quy định nội bộ, con người và hệ thống không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài, bao gồm rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp luật và các rủi ro khác do thiên tai,... Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của ngân hàng. Thị trường tài chính Việt Nam đang dần dần phát triển theo đà thế giới. Đồng nghĩa với nó là các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp phải nhiều rủi ro và thách thức khi mà hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Rủi ro là điều không ai mong đợi nhưng bắt buộc các ngân hàng phải chấp nhận “sống chung”với nó. Trong tất cả các dạng rủi ro thì rủi ro hoạt động là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó lường nhất. Vì vậy, đề tài chúng em muốn hướng đến là giải quyết vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thương mại. Phần 2: RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM MÔ HÌNH 7 BƯỚC TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG 2.1 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại hiện nay được thống kê như bảng sau: rủi ro thế giới (%) Việt Nam rủi ro tín dụng 52 70 rủi ro chiến lược 10 10 rủi ro thị trường 3 5 rủi ro hoạt động 6 3 rủi ro khác 29 12 Rủi ro hoạt động (Theo Hiệp ước Basel II): là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng. Quản lý rủi ro hoạt động là một nghiệp vụ không xa lạ đối với các nước tiên tiến nhưng lại rất mới mẻ với hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng định tính bị mất vì rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thông thường là 10 % lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra rủi ro hoạt động còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Mặt khác trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, rủi ro hoạt động dường như tiếp tục tăng do: - Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên. - Hội nhập quốc tế ngày một tăng - Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn. - Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn. - Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn. Với những lý do trên cho thấy việc quản trị rủi ro hoạt động càng trở nên cấp thiết đối với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các Ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam. 2.2 Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động 2.2.1 Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt các mục tiêu đề ra Rủi ro hoạt động là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó lường nhất. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập; công nghệ ứng dụng trong ngân hàng ngày càng hiện đại và đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Rủi ro hoạt động có thể mang lại những tổn thất rất lớn cho NHTM như: các trách nhiệm pháp lý gây ra cho NHTM, tài sản hoặc uy tín của NHTM bị tổn thất hay mất mát, giảm vốn kinh doanh hay mất vốn, giảm lợi nhuận … 2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro hoạt động A. Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng 1. Rủi ro do cán bộ ngân hàng: - Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép. - Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NHTM, NHNN và các văn bản pháp luật hiện hành. - Không tuân thủ các quy định /quy trình của hệ thống hỗ trợ, hệ thống INCAS, không hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ. - Không chấp hành nội quy cơ quan, Hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật đối với người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng... - Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng. 2. Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ: - Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho NHCT. - Chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong NHCT. 3. Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, INCAS: Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin, INCAS: + Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn. + Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền thông, thông tin) và/hoặc do các phần mềm /các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động. Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác: + Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.  + Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ. B. Rủi ro do các tác động bên ngoài: - Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài NH (như hành động phá hoại, đánh bom...). - Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của NH. - Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. 2.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên từ cao xuống thấp Nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn trong khi số lượng các rủi ro là rất lớn. Vì vậy, bước tiếp theo sau khi lập được bản danh sách các rủi ro tiềm ẩn, chúng ta sẽ tổ chức đánh giá và xếp hạng các rủi ro theo mức độ cần ưu tiên ứng phó. Các RRHĐ được phân tích trên hai giác độ: Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động: xét về mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho ngân hàng… Khả năng xảy ra sự kiện: xét về mặt số lượng sự cố cho mỗi lần trong các nguyên nhân xảy ra rủi ro hoạt động, từ đó thu thập cơ sở dữ liệu tổn thất. Các kết quả thu được là mức độ rủi ro = ( Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động) x (Khả năng xảy ra sự kiện) Các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro được phân công theo tầm ảnh hưởng là cao hay thấp. Sau đó có thể biểu diễn theo dạng ma trận. Minh họa về một số chỉ tiêu đo lường RRHĐ chính Sự cố Chỉ số đo lường rủi ro (KRIs) Gian lận Khiếu nại và tranh chấp của khách hàng Số lượng gian lận nội bộ Số lượng gian lận bên ngoài Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp Số lượng khiếu nại vượt quá X ngày Các vị trí bị bỏ trống Tỷ lệ phần trăm nhân viên bị bỏ trống Số lượng các vị trí bị bỏ trống hơn X ngày Chính sách sản phẩm Số sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn thành đúng chương trình sản phẩm Số sàn phẩm được triển khai quá chậm Lỗi, sai sót Số lượng tiền mặt thiếu/thừa Số tiền thu thừa hoặc bị mất do sai sót Số vi phạm quá giới hạn Xử lý giao dịch Khối lượng giao dịch Số nợ quá hạn trong quá trình xử lý Công nghệ thông tin Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế hoạch Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo kế hoạch Vi phạm quy định Số vi phạm, phạt/ cảnh cáo những vi phạm quy định của cơ quan/ luật pháp 2.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro A/ Các công cụ phân tích rủi ro : Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện quản trị RRHĐ bằng cách sử dụng khung quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II như hình sau. Nguồn: KPMG International 2007 Thành phần chủ chốt của khung quản trị RRHĐ là một tập hợp các tiêu chuẩn RRHĐ cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi trường hoạt động. Các khung được bổ sung với các công cụ khác nhau nhưng đều có các thành phần chính: xác định chiến lược rủi ro (CLRR), xây dựng cấu trúc quản trị, phân định luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi ro chính (KRIs) và chương trình giảm thiểu rủi ro. Phương pháp chỉ số cơ bản Để tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo đối với rủi ro hoạt động, ngân hàng lấy tổng thu nhập bình quân hàng năm trong 3 năm gần nhất nhân với 0,15 (hệ số này do Uỷ ban Basle qui định, thể hiện tương quan giữa mức vốn tối thiểu chung của toàn hệ thống với mức chỉ số chung của toàn hệ thống. Tổng thu nhập này bằng thu nhập thuần từ tiền lãi cộng với thu nhập thuần không phải từ tiền lãi, là thu nhập trước khi trích lập dự phòng, không bao gồm các khoản lỗ/lãi thu được từ kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và các khoản thu nhập bất thường. Theo phương pháp chuẩn hóa Các nội dung hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 lĩnh vực. Theo đó, ngân hàng sẽ tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo cho từng lĩnh vực kinh doanh bằng cách nhân thu nhập thuần từ lĩnh vực kinh doanh đó với các hệ số tương ứng theo qui định của Uỷ ban Giám sát ngân hàng thuộc BIS. Lượng vốn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động của toàn ngân hàng sẽ bằng tổng vốn tối thiểu của từng lĩnh vực kinh doanh; tương quan giữa mức vốn cần có với mức thu nhập của từng lĩnh vực kinh doanh.  Chú ý: hai phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với những ngân hàng không phải đối mặt với mức độ rủi ro lớn về hoạt động do nội dung hoạt động hay do phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp chuẩn hóa, ngân hàng phải có hệ thống quản lý rủi ro hoạt động đáp ứng đầy đủ những yêu cầu tối thiểu qui định tại Basel 2.  Cả hai phương pháp đều đòi hỏi ngân hàng phải duy trì số lượng vốn tương ứng với một tỉ lệ phần trăm nhất định so với tổng giá trị rủi ro hoạt động xác định được. Cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement Approach) (phương pháp đo lường nâng cao) Theo phương pháp này, mức vốn tối thiểu ngân hàng cần duy trì sẽ tương đương với mức rủi ro mà ngân hàng tính toán được bằng hệ thống đo lường rủi ro hoạt động nội bộ của ngân hàng. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, một ngân hàng phải đảm bảo các tiêu chuẩn định tính và định lượng do Uỷ ban đề ra và phải được cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng chấp thuận.   Basel 2 cho phép tổ chức tín dụng sử dụng các phương pháp nội bộ để tính toán các yêu cầu về vốn đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, nhưng cũng qui định các tổ chức tín dụng phải công bố thông tin đầy đủ cho các thành viên tham gia thị trường.   Mặc dù sau năm 2010 Việt Nam mới áp dụng Basel 2, nhưng Basel 2 đã ảnh hưởng lớn đến các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhất là yêu cầu về quản lý rủi ro. Việc áp dụng Basel 2 đòi hỏi chi phí khá cao, các tổ chức tín dụng phải sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm các qui trình, thủ tục và công nghệ thông tin để đánh giá khách hàng với mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Theo đó, Ngân hàng nhà nước đã ban hành Quyết định 457 và Quyết định 493 qui định về các tỉ lệ an toàn, về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó Quyết định 493 đã tiến dần đến những đánh giá mang các yếu tố định tính và dự phòng được chia thành dự phòng chung và dự phòng cụ thể đã hướng tới khuôn khổ thuộc dự phòng theo Basel 2. Một số công cụ phân tích rủi ro khác Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị RRHĐ như: thuê các tổ chức khác để quản trị RRHĐ, sử dụng các phần mềm quản trị như phần mềm CLS (continuous linked settlement), Excell hoặc Crystal Ball... Đồng thời có thể thực hiện quản trị RRHĐ theo các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Một số ngân hàng khác thực hiện đổi mới hoạt động và tổ chức như: thành lập một bộ phận riêng biệt chuyên về RRHĐ, đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện đại. 2.2.5 Xử lý từng rủi ro bắt đầu từ ưu tiên cao nhất Sau khi đã đưa ra danh sách những rủi ro để giải quyết doanh nghiệp bắt đầu với những rủi ro được ưu tiên cao nhất và dần dần sẽ đến những rủi ro tiếp theo sau. Như vậy sẽ giúp doanh nghiệp cân đối được nguồn lực về tài chính đồng thời giải quyết tốt được những khó khăn. Các biện pháp cần thực thi để phòng chống, ngăn ngừa rủi ro xảy ra. Thứ nhất, phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động của NH trên cơ sơ hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho các NH; nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro. Thứ hai, các NH phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, theo nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan. Thứ ba, cần phải có có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các cam kết theo thông lệ, các diễn biến phức tạp của xu thế thị trường, tác động tiêu cực của các thông tin truyền thống bất cân xứng... Thứ tư là xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định. Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời thay bổ sung khi cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định trong mọi trường hợp. Thứ năm, tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhà nước và NH. Thư sáu là cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là các NH phải xây dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này. Các biện pháp khác: Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã tổng kết 4 vấn đề chính trong khung quản trị RRHĐ và khuyến nghị các ngân hàng cần thực hiện như sau: Vấn đề thứ nhất: Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp: Hội đồng quản trị nên được biết rõ các khía cạnh chính của ngân hàng. RRHĐ là loại rủi ro cần được quản lý, đánh giá xem xét định kỳ dựa trên khung quản lý RRHĐ. Khung phải được triển khai thực hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả các nhân viên nên hiểu rõ trách nhiệm của mình với việc quản lý RRHĐ. Vấn đề thứ hai: Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRHĐ trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Thường xuyên giám sát mức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRHĐ gây ra. Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để kiểm soát và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng nên xem xét lại theo định kỳ các ngưỡng rủi ro và chiến lược kiểm soát. Ngoài ra, cần có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo khả năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra bất ngờ. Vấn đề thứ ba: Vai trò của cơ quan giám sát Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân hàng phải có một khung quản trị RRHĐ hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát và giảm thiểu RRHĐ như là một phần của phương pháp tiếp cận tổng thể để quản lý rủi ro.Chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến những RRHĐ của ngân hàng. Vấn đề thứ tư: Vai trò của việc công bố thông tin Các ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp thời thông tin để cho phép những người tham gia thị trường đánh giá cách tiếp cận của họ để quản lý RRHĐ. Quản trị rủi ro tác động tiêu cực từ bên ngoài: Thứ nhất là tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan trong quá trình xây dựng quy chế, quy trình, hướng dẫn, nghiệp vụ cũng như trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện. Thứ hai để thích ứng được các yếu tố bất ngờ xảy ra trong cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước, các NH phải thường xuỵên cập nhật thông tin liên quan từ bên ngoài, kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi phát sinh các thay đổi hoặc chủ động xây dựng các lộ trình để thực hiện các cam kết theo thông lệ. Thứ ba là hướng tới hình thành bộ phận chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực kinh tế. Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia này là định kỳ đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan về nền kinh tế thế giới và trong nước, xu hướng phát triển và nhưng tác động của nó đến hoạt động NH. Thứ tư là xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đói phó cũng như khắc phục kịp thời hầu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây hoạt động. 2.2.6 Giám sát các sự cố và các chỉ báo phát sinh rủi ro tiềm năng khác Định kỳ xem xét lại hiểu quả của các sự cố rủi ro để nhanh chóng phát hiện được những rủi ro mới phát sinh để có hướng giải quyết kịp thời. Tình hình tài chính và những chính sách về kiểm soát tiền của chính phủ trong những năm gần đây hết sức phức tạp, nên doanh nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật thông tin và nhạy cảm với những thay đổi của thị trường để có những phản ứng ứng phó kịp thời nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến mức tối đa. 2.2.7 Định kỳ xem xét lại các chiến lược quản trị rủi ro Tình hình kinh tế tài chính của thế giới và Việt nam vẫn đang diễn biến rất phức tạp. Những chiến lược phòng chống rủi ro của doanh nghiệp đối với sự thay đổi chính sách kiểm soát tiền tệ của chính phủ cần phải linh hoạt và thường xuyên được xem xét đánh giá hiệu quả nhằm để có được sự thay đổi kịp thời, sâu sát hơn với tình hình. Một sự chậm trễ trong chiến lược của doanh nghiệp sẽ dẩn đến những hậu quả nghiêm trong lên sự sống còn của nó. Cần dự báo tốt tình hình và định kỳ xem xét lại những công cụ quản trị rủi ro để phòng tránh và hạn chế được tác động tiêu cực, biến nguy cơ thành cơ hội. Qua những nét sơ bộ trên cho thấy mấu chốt của công tác QLRRTN là từng phòng ban xác định được đây là nhiệm vụ mà các đơn vị cần phải trực tiếp thực hiện vì nó đem lại hiệu quả, lợi ích cho chính mỗi phòng ban. QLRRTN yêu cầu lãnh đạo từng phòng, ban nắm bắt được mọi hành vi, mọi hoạt động tác nghiệp của từng cán bộ để kiểm soát được rủi ro, phòng chống được rủi ro, tổn thất do tác nghiệp gây ra. Phần 3: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 3.1 Một số rủi ro về hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây: Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng của Việt Nam càng trở nên phức tạp, dẫn tới có nhiều rủi ro hoạt động. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, mà nguyên nhân của các rủi ro này chủ yếu là do yếu tố con người gây ra. Rủi ro do yếu tố con người Một trong những ví dụ điển hình của các tổn thất này là trường hợp của NHNo Việt Nam, theo kết luận của Thanh tra NHNN tại Sở Quản lý và kinh doanh vốn ngoại tệ đã kết luận chỉ trong 10 tháng cuối năm 2004, đơn vị này đã kinh doanh ngoại tệ thua lỗ lên tới 499 tỷ đồng. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là do cán bộ đã không tuân thủ quy trình nghiệp vụ. Thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại cho thấy tình trạng cán bộ vi phạm các quy trình nghiệp vụ ngày càng trở nên phổ biến. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra các tổn thất cho các Ngân hàng. Một số sự kiện liên quan đến dạng rủi ro này còn có vụ cán bộ NH kho quỹ của một chi nhánh NHTMCP “rút ruột” gần 1,3 tỉ đồng trái phiếu Chính phủ đem cầm cố lấy tiền kinh doanh CK. Gia đình đối tượng đã nộp toàn bộ số tiền do đối tượng chiếm đoạt được cho cơ quan để khắc phục hậu quả, đối tượng bị khởi tố về tội tham ô tài sản. Rủi ro từ hệ thống Bên cạnh đó, sự gia tăng của các ứng dụng công nghệ thông tin đem lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng, nhưng đồng thời làm tăng tính phức tạp của hệ thống kéo theo nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Thời gian gần đây, một số NHTM Việt Nam đã xảy ra những trường hợp do lỗi của hệ thống máy tính, nhân viên kế toán đã tạo ra những khoản tiền lớn không đúng trong tài khoản cá nhân, tài khoản thẻ ATM của khách hàng. Chuyện một người bố ở Nghệ An, gửi vào tài khoản ATM của con trai 4 triệu đồng. Khi con trai ở Hà Nội rút tiền lại thấy số dư đội lên thêm hơn 48 tỷ đồng. Sự cố xảy ra theo giải thích của ngân hàng là do nhân viên sơ xuất nhập sai đơn vị tiền tệ từ VND thành đôla Australia. Khoảng 1 tiếng rưỡi sau khi sự cố xảy ra, ngân hàng đã phát hiện lỗi đó trên hệ thống của mình và tiến hành khoá thẻ. Khách hàng có thiện chí và trả lại số tiền đã rút thừa là 3 triệu đồng. Đây là loại rủi ro rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, thất thoát tài sản của ngân hàng, do đó phải thường xuyên theo dõi để kịp thời ngăn chặn và khắc phục. Trường hợp của NH Eximbank: tài khoản rỗng trong thẻ ATM vẫn rút được 2,6 tỷ đồng. Lỗi trong vụ việc này phát sinh do khi cấp thẻ, nhân viên Eximbank vô tình nhập sai số code, từ 01 (khách hàng bình thường) thành 11 (dành cho khách hàng VIP). Thẻ VIP là thẻ cho phép khách hàng có thể rút tiền mà không bị truy vấn số dư cũng như số lần tiền rút trong ngày. Khi thẻ được đặt trạng thái này, khách hàng được phép sử dụng vượt quá số tiền trong tài khoản, không hạn mức. Chính vì vậy, dù thẻ hết tiền song người đó vẫn có thể rút 1.315 lần với tổng số tiền 2,6 tỷ đồng trong vòng hơn hai tháng, tính đến ngày bị phát hiện (14/1). Còn sự cố của máy ATM tại Chi nhánh Vietcombank Thành Công: do lỗi của nhân viên sửa chữa, bảo trì máy ATM. Trước đó, máy ATM này đã có trục trặc và phải sửa chữa. Tuy nhiên, sau khi sửa xong, nhân viên sửa chữa đã quên cài đặt lại lệnh xác định giá trị tương đương cho các khay tiền để máy có thể nhận biết chính xác giá trị từng khay tiền và trả cho khách hàng đúng với lệnh rút (thường trong máy ATM có 4 khay tiền với 2 loại mệnh giá 50.000đ và 100.000đ). Vì quên không cài đặt lệnh này nên máy tự mặc định giá trị các khay tiền đều có cùng một mệnh giá là 50.000đ. Do vậy, khi máy rút tiền ở những khay có mệnh giá 100.000đ, sự cố nhầm lẫn như báo chí phản ánh đã xảy ra: Khách rút 4.000.000 đồng được 8.000.000 đồng. Ngoài ra, còn nhiều vụ việc khác liên quan đến việc sử dụng máy ATM như: sau khi rút tiền, máy báo lỗi, tiền không ra mà tài khoản vẫn bị trừ đều đều, máy ATM nhiều khi “chết cứng” trong những thời điểm nhu cầu rút tiền của người dân tăng cao, bị giật tại máy ATM cũng có thể chết người…và việc giải quyết các vấn đề chưa thỏa đáng của một số NHTM, điều này khiến nhiều khách hàng bất mãn, tẩy chay… làm ảnh hưởng nặng nề đến uy tín của các NH. Rủi ro do tác động bên ngoài Hoạt động gian lận và tội phạm bên ngoài cũng ngày càng gia tăng. Năm 2008, lực lượng cảnh sát điều tra về Trật tự quản lý kinh tế và chức vụ đã phá nhiều vụ án rất nghiêm trọng trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động phạm tội chủ yếu là sử dụng công nghệ cao để lấy cắp mật mã rút tiền, sử dụng công nghệ đột nhập các hệ thống thanh toán, tạo ra các lệnh chuyển tiền vãng lai để chiếm đoạt tiền ngân hàng có xu hướng gia tăng. Rủi ro hoạt động cũng có thể là do tác động từ môi trường thông tin bên ngoài, như vụ xếp hạng các ngân hàng của Công ty Vietnam Credit khiến cho các ngân hàng bức xúc. Cụ thể : ngày 09/12/2009, Ngày 09/12/2009, Công ty TNHH Thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam (Vietnam Credit) công bố bảng xếp hạng các ngân hàng dựa trên các báo cáo đã được kiểm toán từ năm 2008 trở về trước, kèm theo các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại của từng nhóm : A, BB, BBB, CCC, D. Ngay sau đó, các ngân hàng đã bày tỏ thái độ bức xúc và kiến nghị lên Ngân hàng Nhà nước thông qua Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA). Quan điểm của VNBA là bảo vệ các ngân hàng trước ảnh hưởng xấu có thể xảy ra cho các ngân hàng khi bị Vietnam Credit xếp hạng và cho rằng Vietnam Credit chưa đủ các chức năng cần thiết cũng như đầy đủ các thông tin để đánh giá và xếp hạng các ngân hàng.Các giám đốc của các ngân hàng cũng bày tỏ bức xúc và có ý định kiện Vietnam Credit. Về phần mình, Công ty Vietnam Credit khẳng định là đảm bảo chất lượng của kết quả xếp hạng. Có nhiều ý kiến xung quanh vụ này và thực hư chưa biết thế nào nhưng đứng trên góc độ các nhà quản trị ngân hàng, đây là một rủi ro nguy hiểm vì xếp loại ngân hàng là một việc nhạy cảm, nếu các khách hàng tin vào kết quả xếp hạng thì các ngân hàng bị xếp hạng thấp (CCC) có nguy cơ xảy ra hiện tượng rút tiền hàng loạt của khách hàng. Một vụ khác liên quan tới tin đồn thất thiệt, đó là vụ các khách hàng của Ngân hàng ACB kéo đến rút tiền hàng loạt vào ngày 14/03/2003 vì nghe đồn tổng giám đốc Ngân hàng ACB bỏ trốn và bị bắt. Ngân hàng đã rất vất vả trong việc trả tiền cho khách hàng và đích thân Tổng giám đốc phải đứng ra điều hành việc giao dịch với các khách hàng. Rất may cho ngân hàng ACB là được Ngân hàng nhà nước bảo lãnh và hỗ trợ, cũng như bản thân ngân hàng có tình hình tài chính trong sạch nên ngân hàng đã vượt qua khỏi nguy cơ phá sản. Nếu giả sử là một ngân hàng khác không có khả năng chi trả như ACB thì rủi ro do tin đồn thất thiệt là một hiểm họa đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Chúng ta dễ dàng nhận thấy rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại hiện nay hầu hết xuất phát từ nguyên nhân con người. Phần vì không cưỡng lại được lòng tham của chính mình để từ đó lợi dụng quyền hạn, địa vị làm lợi bất chính cho bản thân, phần vì thiếu sót, sơ suất vô tình trong quá trình tác nghiệp dẫn đến gây thiệt hại lớn. Cũng có một phần nhỏ là do lỗi của hệ thống cơ sở kỹ thuật tuy nhiên thực tế lỗi từ hệ thống kỹ thuật hiếm khi xảy ra và cách khắc phục cũng đơn giản hơn. 3.2 Bài học kinh nghiêm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động. Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập; công nghệ ứng dụng trong ngân hàng ngày càng hiện đại, ngành ngân hàng cần phải cải cách mạnh mẽ để tăng cường quản lý rủi ro hoạt động. Tuy nhiên các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay hầu như chỉ chú trọng vào việc quản lý rủi ro tín dụng, mà ít quan tâm vào quản lý rủi ro hoạt động ngay từ đầu. Hầu hết khi sự cố đã xảy ra, đã tổn thất và thiệt hại thì các ngân hàng mới để ý thấy và tìm cách khắc phục hậu quả. Như trường hợp của ngân hàng Eximbank về vụ tài khoản rỗng mà rút được tiền tỷ trên đây, sự việc xảy ra sau hơn 2 tháng ngân hàng mới phát hiện mất mát và nhờ lực lương công an tiến hành điều tra, mặc dù bắt người rút trả lại số tiền đã lấy, nhưng ngân hàng chỉ lấy lại được 2,2 tỷ đồng. Còn nhiều trường hợp do nhân viên sơ ý, làm thất thoát tiền và tài sản của ngân hàng thì các biện pháp khắc khục hầu như là quy trách nhiệm về nhân viên đó, buộc họ phải bồi thường thiệt hại cho khách, cho ngân hàng… mà chưa đưa ra biện pháp cụ thể để ngăn ngừa sự cố tái diễn. Có biện pháp quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả sẽ giúp các ngân hàng thương mại hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp; giảm vốn dành cho rủi ro tác nghiệp, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh; bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam: Thứ nhất, đối với ngân hàng thương mại, tất cả các cấp từ hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, và tất cả các nhân viên đều phải nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro hoạt động. Hội đồng quản trị phải thuê tư vấn xây dựng khung quản trị rủi ro hoạt động phù hợp cho ngân hàng của mình và môi trường kinh doanh. Trong đó, hai vấn đề chủ chốt cần được đầu tư là: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cho quản trị rủi ro hoạt động, và hoàn thiện cấu trúc quản trị rủi ro hoạt động, đặc biệt là cấu trúc tổ chức. Về vấn đề cấu trúc quản trị rủi ro hoạt động, ngân hàng thương mại cần thành lập, hoàn thiện ủy ban quản lý rủi ro riêng biệt, trong đó rủi ro hoạt động là một bộ phận. Bộ máy giám sát rủi ro của ngân hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro. Thứ hai, xây dựng ý thức về quản trị rủi ro hoạt động trong toàn hệ thống, lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về rủi ro hoạt động. Tất cả các nhân viên trong ngân hàng cần được đào tạo để hiểu biết và tham gia tự xác định rủi ro hoạt động – xác định nguyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Thứ ba, các ngân hàng thương mại nên nhanh chóng xây dựng các quy trình hướng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất. Nếu có điều kiện, tối ưu hóa công nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro hoạt động. Các ngân hàng thương mại nên tham gia các tổ chức bên ngoài, tăng cường đối thoại với ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà nước để chia sẻ thông tin tổn thất. Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Ngân hàng và các ngân hàng thương mại nhanh chóng hiện thực hóa các khuyến nghị đã đưa ra trong hội thảo của Ngân hàng Nhà nước tháng 1/2009 về rủi ro hoạt động về việc thành lập ngân hàng dữ liệu chung của rủi ro hoạt động, tránh tình trạng giấu thông tin như về rủi ro hoạt động như hiện nay tại các ngân hàng thương mại. Những thông tin cốt lõi cung cấp ngân hàng dữ liệu tổn thất bao gồm: (i) Tổng số tiền thiệt hại (trước khi được khôi phục), (ii) Trợ cấp bảo hiểm và những khôi phục khác, (iii) Loại rủi ro tương ứng, (iv) Lĩnh vực kinh doanh, nơi xảy ra tổn thất, (v) Ngày, tháng xuất hiện biến cố và khám phá sự kiện, (vi) Nguyên nhân của sự kiện. Thứ tư, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động từ các yếu tố bên trong ngân hàng thương mại như con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt; các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thường xuyên. Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân rủi ro hoạt động bên ngoài, xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây ra rủi ro hoạt động. Giải pháp cơ bản cho việc đưa ra quyết định lựa chọn thay thế là: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi rủi ro cho bên thứ ba. (ví dụ thông qua bảo hiểm); tránh rủi ro bằng cách ngừng các hoạt động kinh doanh; giảm thiểu rủi ro hoạt động bằng đo lường các rủi ro khác (chẳng hạn như mở rộng của hệ thống kiểm soát, giới thiệu về công nghệ thông tin cho hệ thống tự động nhận dạng sai sót). Những biện pháp này được bổ sung liên tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp tục kinh doanh trong trường hợp không ngăn chặn được rủi ro. KẾT LUẬN Rủi ro họat động thực sự vẫn chưa được các ngân hàng chú trọng một cách đúng mức, các ngân hàng luôn ứng phó với các rủi ro họat động một cách thụ động, chỉ có biện pháp khắc phục chứ chưa có những biện pháp phòng ngừa một cách hợp lý. Tuy thiệt hại mà các họat động rủi ro gây ra vẫn chưa phải là quá lớn đối với các ngân hàng tuy nhiên những thiệt hại vô hình mà nó gây ra là rất lớn và nếu lâu dài tình trạng này không được khắc phục sẽ để lại những tiền lệ xấu ảnh hưởng đến lòng tin khách hàng. Đó là một mất mát rất to lớn mà muốn lấy lại không thể trong một sớm một chiều, đặc biệt là trong thời đại các ngân hàng cạnh tranh nhau rất gay gắt. Sau những rủi ro họat động đã xảy ra và các cuộc hội thảo,nghiên cứu tìm cách khắc phục, hạn chế rủi ro họat động, đã rút ra được những bài học kinh nghiệm to lớn. Tuy năm bài học kinh nghiệm ở trên có thể chưa phù hợp hòan tòan với các ngân hàng vì mỗi ngân hàng có bộ máy quản lý và cách thức làm việc khác nhau, không ngân hàng nào giống ngân hàng nào. Tuy nhiên các ngân hàng có thể nhìn vào để áp dụng một cách linh họat cho phù hợp để giảm thiểu các rủi ro họat động. Giải pháp để quản trị rủi ro thì có thể có nhiều cách nhưng điều quan trọng cốt lõi ở đây chính là ở bộ máy quản lý của mỗi ngân hàng. Hội đồng quản trị của các ngân hàng hiện nay chỉ chú trọng đến việc làm sao để ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn, cho vay sinh lãi, đầu tư…đem lại nhiều lợi nhuận. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro chính bộ máy quản lý ở mỗi ngân hàng cần phải thay đổi đầu tiên. Thay đổi ở đây chính là thay đổi trong cách nhìn nhận, nhìn nhận một cách nghiêm túc về rủi ro họat động để thấy đựơc những thiệt hại mà nó đã và sẽ gây ra nếu không có các giải pháp kịp thời. Nếu bộ máy quản lý ở mỗi ngân hàng nhận ra được điều đó, ngay lập tức các giải pháp để hạn chế rủi ro họat động sẽ được thực hiện và thực hiện một cách nghiêm túc vì khi có sự theo dõi sát sao từ cấp quản lý cao nhất, các cấp còn lại sẽ phải ý thức được công việc của mình để làm việc với hiệu quả cao nhất. Từ đó không chỉ rủi ro họat động mà các rủi ro khác cũng sẽ được giảm thiểu một cách tối đa. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Operational risk management (www.kesdee.com/pdf/operationalrisk.pdf) www.saga.vn www.acb.com.vn www.vietinbank.vn Risk Management in Banks. R.S Raghavan. ( www.icai.org/resource_file/11490p841-851.pdf)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại việt nam.doc
Luận văn liên quan