Trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta còn phải đối mặt với nhiều thử thách và những rủi ro không thể lường trước được. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn quá non trẻ và chưa có những hiểu biết nhất định về nền thị trường rộng lớn này. Và một vấn đề được đặt ra ở đây là những thiệt hại do rủi ro trong giao dịch kinh doanh mang lại. Hay nói cách khác hoạt động trong nó đã chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn mà không có cách gì loại trừ hoàn toàn được.
Tuy nhiên, để có thể giảm thiểu rủi ro và hạn chế tác động tiêu cực của nó lại là điều có thể làm được và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực của doanh nghiệp và sự trợ giúp hữu hiệu của Nhà nước. Trước hết, không ai khác ngoài chính bản thân doanh nghiệp phải tự ý thức được rủi ro và từ đó có biện pháp phòng tránh hoặc tận dụng nó một cách hiệu quả. Rủi ro trong giao dịch kinh doanh là rủi ro phát sinh từ các đối tác của doanh nghiệp: Họ đến từ đâu? Họ có đáng tin cậy về đạo đức, kinh nghiệm, tài chính, pháp lý, quản trị doanh nghiệp không? Thiết lập quan hệ với họ, dù chỉ một lần, như lời ông bà khuyên "phải dò cho đến ngọn nguồn, lạch sông". Hiểu và tin nhau đã rồi mới nói đến việc thương thuyết, ký kết, thực hiện hợp đồng trong đó, mỗi công đoạn đều rình rập những rủi ro mà doanh nghiệp cần phải tính đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, thanh toán, thực hiện hợp đồng, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết tranh chấp hợp đồng .
Rủi ro trong giao dịch kinh doanh đang là một trong những nguy cơ lớn nhất của nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu, bên cạnh nguy cơ sụt giảm về đơn hàng và thị trường trong hoàn cảnh kinh tế toàn cầu biến động như hiện nay. Rủi ro là điều không ai mong đợi nhưng phải chấp nhận “sống chung”. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Rủi ro trong giao dịch kinh doanh” để phần nào tìm ra những giải pháp nhằm phòng ngừa và làm giảm thiệt hại do rủi ro gây ra.
.
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6468 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh cho công ty Toàn Lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6. Thuận lợi và khó khăn của công ty:
Thuận lợi:
Thành lập và phát triển lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh này, đặc biệt là có đội ngũ nhân viên làm việc tốt, trình độ cao, năng lực tốt, lãnh đạo có tầm nhìn xa. Từ khi hình thành lập đến nay đã tạo được uy tín đối với bạn hàng cả trong lẫn ngoài nước cũng như nhà cung cấp và khách hàng.
Khó khăn:
Do nhập khẩu nên nguồn nguyên liệu phải phụ thuộc vào nước ngoài, đồng thời do trình độ kỹ thuật sản xuất trong nước chưa cao nên chưa thể tự sản xuất nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định giá đầu vào.
Tình hình tỷ giá biến động bất lợi, Việt Nam đồng thường có xu hướng điều chỉnh giảm giá trị so với các đồng tiền sử dụng trong thanh toán chủ yếu như: USD, EUR …
Quy mô công ty ngày càng phát triển nhưng bộ máy kế toán không có nhiều thay đổi, đồng thời hệ thống cơ sở phục vụ cho công tác kế toán không đáp ứng được yêu cầu nên phòng kế toán phải xử lý rất nhiều công việc trong thời gian qua, áp lực cho các nhân viên kế toán ngày càng lớn, việc lưu trữ chứng từ ngày càng khó khăn.
…
Định hướng phát triển của công ty:
Trong những năm qua xu hướng chung của công ty ngày càng tăng trưởng nhanh chóng bất chấp tình hình kinh tế thế giới bị khủng hoảng, nền kinh tế trong nước bị lạm phát, tỷ giá hối đoái tăng ….
Trong vài năm tới thị trường Việt Nam được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao vì vậy các ngành nghề trong nước cũng có động lực và đòn bẩy để phát triển kéo theo nhu cầu của nhiều loại sản phẩm tăng, trong đó có những sản phẩm mà công ty cung cấp, ngoài ra thị trường cung cấp giấy trong nước trong vài năm tới cũng chưa kéo theo nhu cầu của nhiều loại sản phẩm tăng, trong đó có những sản phẩm mà công ty cung cấp, ngoài ra thị trường cung cấp giấy trong nước trong vài năm tới cũng chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng. Do đó ta có thể hy vọng về một mùa kinh doanh tốt hơn những năm trong quá khứ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho các cổ đông và tình hình đời sống công nhân viên tại công ty ngày càng được cải thiện hơn.
Ngoài những khía cạnh tích cực thì con đường đến thành công của công ty trong vài năm tới sẽ còn nhiều khó khăn vì dù điều kiện kinh tế, kinh doanh có thuận lợi thì công ty cũng không thể nào thay đổi tình hình một cách nhanh chóng được. Những vấn đề về tìm nguồn cung cấp đầu vào giá rẻ hơn, các vấn đề xoay quanh việc thu hồi nợ, thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, cơ cấu lại các khoản đầu tư, tìm nguồn tài trợ bền vững, hoàn thiện hơn hệ thống kinh doanh … là những vấn đề mà công ty cần phải vượt qua trong thời gian tới. Mặt khác, dù nền kinh tế Việt Nam được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao nhưng cũng sẽ vẫn còn nhiều biến động khó lường do tình hình thâm hụt ngân sách nhà nước và những cải cách trong quá trình hội nhập WTO mang lại.
CÁC RỦI RO CÔNG TY TOÀN LỰC CÓ THỂ GẶP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Những rủi ro chung:
Rủi ro pháp lý:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để bảo vệ lợi ích doanh nghiệp, lợi ích quốc gia, đặt ra yêu cầu phải nâng cao sự hiểu biết về pháp luật của doanh nghiệp. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và trong khu vực, doanh nghiệp có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho hoạt động thực thi pháp luật.
Nhưng trong thời gian qua, về phía doanh nghiệp, trình độ hiểu biết luật pháp và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận chủ sở hữu và người quản lý chưa cao; nhiều doanh nghiệp còn làm ăn không trung thực, cố tình vi phạm quy định pháp luật.... vì vậy, các doanh nghiệp này thường chỉ quan tâm đến các vấn đề thị trường, mặt hàng, sản phẩm, lợi nhuận... mà chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, rủi ro pháp lý luôn luôn là nguy cơ tiềm tàng đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi ích của doanh nghiệp cũng như không tăng cường được sức cạnh tranh của mình trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt và ảnh hưởng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Nguyên nhân là do nhiều doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên nghiệp để áp dụng, thi hành pháp luật và phòng, chống rủi ro pháp lý trong kinh doanh.
Rủi ro về tài chính:
Thị trường luôn biến động một cách bất khả kháng. Chính vì vậy, rủi ro về tài chính được xếp ở hàng đầu trong “danh mục rủi ro” mà doanh nghiệp phải quan tâm. Loại rủi ro này luôn gắn liền với tình trạng lạm phát của nền kinh tế. Sự mất cân đối về dòng tiền (chi nhiều hơn thu) luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh. Rủi ro về tài chính thường có tác động dây chuyền và cộng hưởng, do đó doanh nghiệp phải chủ động xây dựng quy trình đánh giá và quản trị rủi ro tài chính phù hợp, để có thể tự bảo vệ mình trước sự biến động của thị trường, những rủi ro về tài chính thường liên quan trực tiếp đến vấn đề mua bán, đầu tư, vay nợ... Hơn nữa, thị trường không đứng yên, nên việc quản lý rủi ro tài chính cũng phải linh hoạt dựa trên dự báo về mức độ biến động của giá cả, môi trường kinh doanh, điều kiện chính trị - kinh tế trong nước và quốc tế.
Rủi ro cạnh tranh:
Sự thay đổi thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng ,đồng thời với sự gia tăng số lượng cũng như qui mô của các doanh nghiệp sản xuất trong cùng ngành đã tạo nên một áp lực cạnh tranh lớn hiện nay trên thị trường. Các rủi ro về cạnh tranh mà công ty Toàn Lực có thể gặp như thiếu thông tin về công nghệ của đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh của hàng giả, hành nhái trên thị trường, cạnh tranh thiếu lành mạnh của các đối thủ cạnh tranh… Mức độ cạnh tranh ngày càng cao thì khả năng công ty bị thôn tính hay buộc phải từ bỏ thị trường do thiếu khả năng thích nghi càng lớn. Vì vậy mà công ty Toàn lực cần phải xây dựng các chiến lược riêng cho mình để đối phó các rủi ro cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh như hiện nay.
Rủi ro về tỷ giá hối đoái :
Do nhập khẩu nên nguồn nguyên liệu phải phụ thuộc vào nước ngoài, đồng thời do trình độ kỹ thuật sản xuất trong nước chưa cao nên Toàn Lực chưa thể tự sản xuất vì thế công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định giá đầu vào. Tình hình tỷ giá biến động bất lợi, Việt Nam đồng thường có xu hướng điều chỉnh giảm giá trị so với các đồng tiền sử dụng trong thanh toán chủ yếu như: USD, EUR … làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty Toàn Lực.
Vì vậy rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh như công ty Toàn Lực. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể. Đứng trước rủi ro hối đoái như hiện nay thì việc quản trị rủi ro hối đoái là một viếc cần thiết nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất có thể có với chi phí thấp nhất .
Rủi ro về bảo mật thông tin:
Thông thường, các công cụ phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: điện thoại, email, website, bộ máy nhân sự... Tất cả các công cụ này đều có lỗ hổng, nếu doanh nghiệp không biết cách phòng ngừa thì rủi ro là không tránh khỏi. Để tránh rủi ro vì bị lộ bí mật kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bảo mật thông tin cho từng bộ phận, và lãnh đạo phải là người đầu tiên thấu hiểu nguyên tắc này, để từ đó quán triệt tới từng nhân viên. Tuy nhiên không có sự an toàn nào là tuyệt đối.
Vì thế, cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh là phải tiên liệu được các tổn thất có thể xảy ra khi kinh doanh bị gián đoạn, cũng như dự trù biện pháp xử lý thông tin giữa các hệ thống của công ty trong trường hợp có sự cố.
Rủi ro trong giao dịch kinh doanh:
2.1 Rủi ro trong quá trình lựa chọn đối tác:
Thứ nhất, rủi ro do bị đối tác lừa đảo dựa trên những sơ hở của các điều khoản trong hợp đồng. Tất cả cũng bởi tính chủ quan và dễ tin người của chúng ta. Rất nhiều trường hợp lừa đảo xảy ra,chằng hạn như các nhà xuất khầu bị đối tác nước ngoài quỵt nợ do quá tin cậy vào đối tác. Việc quỵt nợ thường xảy ra đối với đơn hàng có giá trị lớn sau khi việc làm ăn diễn ra trong một thời gian suôn sẻ và nhà nhập khẩu nước ngoài đã tạo được lòng tin cho doanh nghiệp Việt Nam. Lợi dụng lòng tin của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, nhiều nhà nhập khẩu nước ngoài đã sử dụng chiêu mua hàng trả chậm để rồi tìm cách quỵt nợ. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu có nguy cơ phá sản vì bị quỵết tới hàng triệu USD tiền hàng.
Thứ hai, rủi ro xảy ra do không thẩm định chính xác năng lực của đối tác hay nói cách khác là khà năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của đối tác. Rùi ro chúng ta mắc phải là đối tác không đáp ứng được yêu cầu cùa hợp đồng, khiến cho việc kinh doanh bị gián đoạn. Có thể là do họ không đủ trình độ hay không chuyên môn về mảng công việc mà chúng ta đang kinh doanh, nhưng họ vẫn thực hiện kí kết hợp đồng. Bạn đừng tự bị đánh lừa bằng quy mô của một công ty. Một đại lý nhỏ có thể hoạt động năng động và hiệu quả hơn hẳn một công ty thương mại lớn, khi công ty này luôn phải chú tâm tới nhiều hoạt động khác để có thể trang trải một tổng chi phí nặng nề. Như vậy, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nên chúng ta cần quan tâm đến nhiều mặt của đối tác khi giao dịch.
Thứ ba, rủi ro khi đối tác không có tư cách pháp nhân để thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng. Hợp đồng thương mại qui định rằng không có tư cách pháp nhân thì không được phép tham gia các hợp đồng thương mại. Đây cũng chính là một rủi ro trong giao dịch, vì một khi tranh chấp hợp đồng xảy ra thì việc xác định trách nhiệm liên quan gặp nhiều rắc rối.
Thứ tư, đối tác không phải là công ty có thật. Họ chỉ là một công ty ma, không có thật, nhằm lừa đảo. Rất nhiều trường hợp lừa đảo bằng hợp đồng kinh doanh đã xảy ra, kẻ lừa đảo giăng bẫy trước khi kí hợp đồng, sau đó lợi dụng sơ hở của bạn với các điều khoản trong hợp đồng để lừa đảo. Khi bạn phát hiện ra thì cũng đành chịu vì kẻ lừa đảo đã biến mất.
Thứ năm, rủi ro có thể xảy ra là do sự khác biệt về văn hóa cùa đối tác, đặc biệt là đối tác kinh doanh nước ngoài. Do có sự khác biệt rất lớn về văn hóa giữa bạn và đối tác nên đôi lúc bạn rất khó hiểu các ngôn từ, cảm nhận và hành động của phía đối tác. Do vậy, nhiều trường hợp do hiểu sai nên viêc giao dịch cũng đi lệch hướng và gây tổn thất không nhỏ cho công ty.
Một vài biện pháp đề phòng rủi ro khi tìm đối tác:
Nên nắm bắt các thông tin chính của đối tác như: tiểu sử, cá tính, phong cách, quan điểm, các giao dịch trong quá khứ (thành công và không), kỹ năng đàm phán, các vụ việc đã từng xảy ra tranh chấp. Tính trung thực, thủ đoạn của đối tác, tính cẩn thận của đối tác, năng lực của đối tác, lối tư duy của đối tác v.v…
Chuẩn bị các kỹ năng chung khi quan hệ với đối tác: định rõ mục tiêu, sự linh hoạt giữa các mục tiêu, khai thác cơ hội, giao tiếp, sắp xếp thứ tự ưu tiên. Hãy bắt đầu bằng việc đưa ra bản liệt kê các tiêu chí về đối tác cần lựa chọn của bạn. Ví dụ, danh sách này có thể chỉ rõ: Đối tác phải vững mạnh, nổi tiếng, đáng tin cậy; Đối tác phải là doanh nghiệp vừa, có nguồn tài chính vững chắc và quản lý tốt; Đối tác phải có văn phòng thích hợp, phương tiện lưu kho, ít nhấp một đội ngũ bán hàng; Đối tác phải tuyển dụng ít nhất 1 cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực ngành hàng của bạn, người đó có thể sẽ trở thành "trưởng dự án" và phải giữ liên lạc với bạn.
Thống nhất các điều khoản trong thoả thuận hợp tác với đối tác: Do thoả thuận liên quan tới công việc kinh doanh nên điều khoản tốt nhất trong thoả thuận là nằm trong các hoạt động marketing dự kiến và kết quả tài chính của những hoạt động đó. Điều đó có nghĩa là việc lập kế hoạch bán hàng trong tương lai, các hoạt động marketing hỗ trợ, chi phí của những hoạt động đó và lợi nhuận thu được bắt nguồn từ sự nỗ lực hợp tác giữa hai bên.
2.2. Rủi ro trong quá trình thương lượng kí kết hợp đồng:
Mất cơ hội kinh doanh với khách hàng : Nếu mục tiêu thương lượng không xác định trước hoặc không xác định rõ ràng dẫn đến quá trình thương lượng không có phương án thỏa mãn cho đôi bên, làm mất cơ hội kinh doanh, mất khách hàng.
Mất thời gian, không mang lại hiệu quả kinh doanh: Nội dung thương mại không được chuẩn bị kỹ, thiếu những điều khoản liên quan, không nắm được vấn đề cần thương lượng, không tìm hướng giải quyết rõ ràng tạo mâu thuẫn trong cách giải quyết có thể làm mất cơ hội kinh doanh trong những lần sau. Bên cạnh đó đối tác sẽ khai thác yếu điểm để đạt lợi ích riêng.
Xảy ra tranh chấp giữa các bên gây thiệt hại về uy tín, thời gian, tài chính. Khi thương lượng nội dung hợp đồng chỉ bao gồm những điều khoản chủ yếu, thiếu các điều khoản liên quan đến việc giải quyết tranh chấp như trọng tài, luật áp dụng, khiếu nại, phạt bồi thường khi vi phạm hợp đồng. Chẳng hạn, khi người bán cố tình không đưa vào hợp đồng những điều khoản có lợi cho mình như điều khoản do giao hàng chậm, giao hàng thiếu, hàng kém chất lượng hoặc thậm chí không giao hàng. Ngược lại, người mua cố tình không đề cập đến điều khoản thanh toán chậm hay không thanh toán.
Bị thiệt hại về lợi nhuận, phát sinh đối thủ cạnh tranh mới: Khi phân công nhân viên đại diện cho doanh nghiệp thương lượng với đối tác, nếu nhân viên này có ý định tạo lập doanh nghiệp riêng thì họ sẽ tạo mối quan hệ riêng với các đối tác thông qua việc sẵn sàng nhượng bộ làm ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp hoặc có thể thông đồng với đối tác chia sẻ lợi nhuận gây thiệt hại cho công ty.
Biện pháp hạn chế rủi ro:
Xác định rõ mục tiêu và chuẩn bị trước nội dung thương lượng để rút ngắn thời gian thương lượng và mang lại kết quả tốt cho các bên, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho nhau, liên tục phát triển khách hàng mới.
Tìm hiểu đối tác và biết cách vận dụng các nguyên tắc trong thương lượng một cách linh hoạt nhằm mục tiêu cùng có lợi đôi bên.
Các bên nên thảo luận chi tiết và đầy đủ các điều khoản hợp đồng. Càng chi tiết càng đầy đủ thì khi tranh chấp càng dễ dàng giải quyết.
Nên có chính sách đãi ngộ thích hợp, thường xuyên đào tạo nhân viên. Đồng thời cũng thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra đối với nhân viên khi tham gia thương lượng, đàm phán hợp đồng.
2.3. Rủi ro trong giao nhận hàng hóa:
Đối với một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong quá trình kinh doanh của nó sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro, từ những rủi ro khi đàm phán hợp đồng, đến những rủi ro trong soạn thảo và kí kết hợp đồng, rồi lại đến quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng cũng đối mặt với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, và một loại rủi ro mà các doanh nghiệp thường hay gặp phải là rủi ro trong khâu giao nhận hàng hóa.
Đối với hoạt động giao hàng thì có thể phân chia ra một số loại rủi ro như là:
Hàng hóa bị hư hỏng, bị lỗi khi chuyển giao.
Là một trong nhưng rủi ro rất là phổ biến trong hoạt động giao thương quốc tế. Có thể hàng hóa vô tình bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển hoặc cũng có thể hàng hóa đó bị lỗi từ trước những bên bán vẫn cố tình giao hàng cho bên mua, nếu bên mua không tỉnh táo rà soát kĩ càng có thể sẽ phải ăn trái đắng.
Rủi ro về hàng hóa không đến được, đến trễ so với cam kết trong hợp đồng.
Điều này do nhiều nhân tố tác động như thời tiết, cướp biển, thủ tục hải quan rườm rà…Tuy nhiên ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học cho phép kết hợp các quá trình sản xuất, lưu kho hàng hoá, tiêu thụ với hoạt động vận tải có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phức tạp hơn.
Vì vậy, khách hàng rất cần một người tổ chức mọi công việc ở tất cả các công đoạn để tiết kiệm chi phí, tối thiểu hoá hao phí thời gian, từ đó nâng cao lợi nhuận. Những người làm nghề này không chỉ là làm giao nhận mà còn làm cả các công việc về lưu kho, dán nhãn hiệu, đóng gói bao bì, thuê phương tiện vận chuyển, làm thủ tục hải quan và có thể mua giúp bảo hiểm cho chủ hàng nữa, người này gọi là Logistics Service Provider (Người cung cấp dịch vụ tiếp vận). Các công ty giao nhận kho vận trên thế giới nói chung, và ở các nước ASEAN nói riêng, ngày càng nhận thấy rằng chi phí của các dịch vụ lập kế hoạch, sắp xếp và chuẩn bị mọi mặt cho hàng hoá để sẵn sàng chuyên chở (inventory costs) và chi phí vận tải đơn thuần (transport costs) có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau trên nhiều khía cạnh. Nếu biết tận dụng công nghệ tin học để tổ chức tốt và chặt chẽ các khâu này, thì giá thành của hàng hoá sẽ giảm đáng kể, do vậy năng lực cạnh tranh được nâng cao. Logistics luôn luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá như: làm các thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói ghi nhãn hiệu, lưu kho lưu bãi, phân phát hàng hoá (nguyên liệu hoặc thành phẩm) tới các địa chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hoá luôn luôn sẵn sàng trong trạng thái có yêu cầu của khách hàng là đi ngay được (inventory level). Logistics gồm một chuỗi hệ thống dịch vụ (logistics system chain). Với hệ thống chuỗi dịch vụ này, người cung cấp dịch vụ Logistics (Logistics service provider) sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí của đầu vào trong các khâu dịch chuyển, lưu kho, lưu bãi và phân phát hàng hoá (nguyên liệu, bán thành phẩm, hoặc thành phẩm), cũng như chi phí dịch vụ Logistics đã nói trên (trang 2 - 4 sách giáo khoa Logistics Management của ESCAP xuất bản năm 2000).
Dịch vụ Logistics chính là sự phát triển ở giai đoạn cao của các khâu dịch vụ giao nhận kho vận, trên cơ sở tận dụng các ưu điểm của công nghệ tin học để điều phối hàng hoá từ khâu tiền sản xuất tới tận tay người tiêu dùng, cuối cùng qua các công đoạn: dịch chuyển, lưu kho và phân phát hàng hoá. Trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, đồng thời cũng có sự lưu chuyển của các dòng thông tin về dịch vụ Logistis. Nó cũng cho phép người vận tải nâng cao chất lượng dịch vụ đối với người gửi hàng. Phát triển các dịch vụ truyền thống ở mức độ càng cao bao nhiêu, người vận tải càng có khả năng mở rộng thị trường bấy nhiêu
Sự thay đổi thông lệ quốc tế mang tên Incoterms 2010, Điều kiện giao nhận hàng, có hiệu lực vào ngày 1/1/2011.
Điều kiện FOB theo Incoterms 2010 chứa đựng rất nhiều rủi ro như khi giao hàng lên tàu, mặc dù người bán còn giữ các chứng từ nhận hàng (Bill Of Lading) nhưng đã mất quyền kiểm soát lô hàng của mình, các doanh nghiệp có thể mất một phần hay cả lô hàng vì không thể ra lệnh cho hãng tàu ngừng giao hàng cho người mua vì người bán không phải người thuê tàu.
Trong Incoterms 2010, các chi phí khi nhận hàng tại cảng đến như lệnh giao hàng (Deliver Order), phí vận đơn đường biển (Bill Of Lading) và nhất là phí nâng hạ container (Terminal Handing Charges) đều do người bán chịu. Các doanh nghiệp Việt Nam cần ghi rõ trong hợp đồng ai sẽ chịu các chi phí này một cách rõ ràng, nếu không phần thiệt thòi sẽ nghiêng về các doanh nghiệp Việt Nam.
Biện pháp giảm thiểu rủi ro giao nhận hàng hóa:
Xác định rõ ràng thời điểm chuyển giao rủi ro cũng như nắm bắt các tập quán thương mại quốc tế vào hợp đồng mua bán quốc tế: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu và thời điểm chuyển giao rủi ro có thể là hai thời điểm hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, điều khoản về chuyển giao rủi ro là một trong những điều khoản quan trọng mà các bên cần lưu ý trong hợp đồng giao thương quốc tế.
Dành quyền kiểm soát đối với đơn vị vận chuyển hàng hóa hay chủ động chọn công ty Logistics để thực hiện.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
2.4. Rủi ro trong việc chọn đồng tiền thanh toán:
Tiền tệ vừa có chức năng tính toán, thanh toán trong buôn bán, vừa là đối tượng buôn bán. Mặt khác, tiền tệ của các nước trên thế giới ngày nay hầu hết là tiền giấy. Do đó, bản thân tiền tệ chứa đựng nguy cơ biến động về giá trị và rất nhạy cảm với tình hình chính trị, kinh tế,… Không lường trước được sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn là nguy cơ rủi ro thường trực của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Và Công ty cổ phần thương mại Toàn Lực cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Chỉ cần tính toán sai lầm đôi chút là có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng gấp nhiều lần tổn thất vật chất khác.
Trong kinh doanh ngoại thương người ta thường sử dụng một đồng tiền mạnh có thể chuyển đổi dễ dàng làm cơ sở cho việc tính toán và thanh toán. Thực tế buôn bán quốc tế ngày nay, trên 70% hợp đồng thương mại đã chọn đồng đô la Mỹ (USD) là đồng tiền tính toán và thanh toán. Việc cả thế giới phụ thuộc vào đồng USD trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ đã tiềm ẩn một nguy cơ rủi ro cao. Mức độ rủi ro ở đây phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, vào sự ổn định của đồng USD. Một khi nền kinh tế Mỹ suy thoái, đồng USD mất giá sẽ làm xáo động cả nền kinh tế thế giới cũng như giới kinh doanh toàn cầu.
Có 2 trường hợp:
Nếu trong hợp đồng, hai bên thỏa thuận chọn Việt Nam đồng (VND) làm đồng tiền thanh toán thì việc tỷ giá biến động hầu như không gây ra rủi ro nào lớn đối với công ty.
Ngược lại, nếu trong hợp đồng hai bên thỏa thuận chọn một ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán thì nguy cơ xảy ra rủi ro do biến động giá là rất lớn, nhất là trong khoảng thời gian gần đây.
Rủi ro có thể xảy ra do chọn đồng ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Mức độ rủi ro tỷ giá phụ thuộc vào biến động tỷ giá nhiều hay ít, giá trị hợp đồng hay giá trị khoản thu chi lớn hay nhỏ.
Nếu đồng ngoại tệ được chọn làm đồng tiền thanh toán tăng giá so với VND thì công ty Toàn Lực bị thiệt hại khi phải chi ra số tiền bằng VND nhiều hơn dự tính ban đầu để có thể mua cùng một lượng ngoại tệ được chọn để thanh toán hợp đồng.
Nếu đồng ngoại tệ giảm giá so với VND thì công ty được lợi do chỉ cần chi ra một lượng VND ít hơn dự tính ban đầu để mua cùng một lượng ngoại tệ đã định ban đầu.
Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động tỷ giá:
Tình hình lạm phát trong và ngoài nước. Nếu tỉ lệ lạm phát cao hơn ở nước ngoài, hàng hóa ở trong nước sẽ trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước ngoài. Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu hàng hóa nước ngoài và sự sụt giảm nhu cầu hàng hóa nội địa. Sự thay đổi nhu cầu hàng hóa làm tăng cầu và giảm cung ngoại tệ. Kết quả là tỷ giá tăng lên.
Tình hình thay đổi lãi suất nội và ngoại tệ. Nếu lãi suất đồng nội tệ tăng tương đối so với lãi suất ngoại tệ thì tài sản tài chính nội địa trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn so với tài sản tài chính nước ngoài. Điều này khiến cho dòng vốn từ nước ngoài chảy vào thị trường vốn nội địa. Kết quả là làm giảm cầu và tăng cung, tỷ giá giảm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước cao hơn nước ngoài thì nhập khẩu tăng trưởng nhanh hơn xuất khẩu. Kết quả là cầu ngoại tệ tăng mạnh hơn cung ngoại tệ làm tăng tỷ giá.
Vai trò của Chính phủ hay sự can thiệp của ngân hàng Trung ương. Chính phủ thông qua ngân hàng Trung ương có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối. Sự can thiệp này thực hiện bằng việc bán ra hoặc mua vào ngoại tệ với khối lượng lớn nhằm làm thay đổi quan hệ cung cầu ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá nhằm đạt mục tiêu chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương.
Yếu tố tâm lý. Nếu nguồn cung ngoại tệ tương đối dồi dào, các nhu cầu hợp lệ về ngoại tệ của người dân và DN đã được đáp ứng đầy đủ. Ngân hàng luôn duy trì trạng thái ngoại hối dương (tức là doanh số mua ngoại tệ cao hơn doanh số bán) thì việc tỷ giá biến động chủ yếu do tâm lý bị tác động từ các phản ứng của thị trường. Ví dụ có thể do lo ngại rủi ro biến động tỷ giá, nên các doanh nghiệp tranh thủ mua vào, trước khi các hợp đồng vay vốn bằng ngoại tệ đến kỳ đáo hạn.
Tác động của các yếu tố khác như: tình hình chính trị, sự kỳ vọng và tấn công của các nhà đầu đầu cơ, giá vàng và giá dầu trên thị trường quốc tế, tình hình thu hút kiều hối, …
Những giải pháp có thể thực hiện nhằm phòng ngừa và làm giảm thiệt hại do việc biến động tỷ giá hối đoái gây ra:
Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro do biến động tỉ giá.
Giao dịch giao ngay (Spot): Là giao dịch mà hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo. Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ, không có kế hoạch ổn định.
Giao dịch kỳ hạn (Forwards): Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định tỷ giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng và hạn chế một phần rủi ro biến động tỷ giá. Loại hình này thích hợp với các doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm về sự biến động tỷ giá hàng ngày.
Giao dịch hoán đổi (Swaps): Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Giao dịch này cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng tiền và quản lý hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ của mình.
Giao dịch giao sau (Futures): là thỏa thuận mua bán tài sản cơ sở ở một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định. Người bảo hộ hợp đồng futures thường đóng trạng thái của hợp đồng trước hạn. Mức lời/ lỗ trên thị trường futures được bù đắp cho sự lỗ/ lời trên thị trường cash market.
Giao dịch quyền chọn (Options): Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa thuận trước. Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phù hợp với doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá ngoại tệ hàng ngày. Đây được coi là công cụ hiệu quả nhất và được sử dụng khá phổ biến trên thế giới.
…
Vì mỗi loại hợp đồng có ưu và nhược điểm riêng nên cần áp dụng một cách linh hoạt để có thể đạt được mục tiêu quản trị rủi ro.
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.
Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành. Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu ngoại lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp đồng nhập khẩu. Ngược lại, nếu ngoại tệ giảm giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là dù ngoại tệ lên giá hay xuống giá thì rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà. Vấn đề của phương pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng có thời hạn và giá trị tương đương nhau hay không.
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá. Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh. Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi thực hiện. Vấn đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bị lạm dụng vào việc khác.
Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá
Phân tích cơ bản (Fundamental analysis) là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các lý do hoặc nguyên nhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư… Ý tưởng của phương pháp này là tiến đến một giá trị dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực. Phần khó nhất của phương pháp này là quyết định xem thông tin nào và bao nhiêu tiền đã được tính vào cơ cấu giá hiện hành. Các lý thuyết chính của phân tích cơ bản là : Lý thuyết đồng giá sức mua (PPP), lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), mô hình cán cân thanh toán quốc tế, mô hình thị trường vốn,…
Phân tích kỹ thuật (Technical analysis) đơn giản là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và quy luật xác suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỉ giá và số lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỉ giá trong tương lai. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng, những nhà kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn được tự do chọn lựa. Điều lưu ý là phân tích kỹ thuật có thể là công cụ giúp ta dự báo xu hướng đúng, nhưng nó phải được sử dụng theo nguyên tắc đã được tính toán chứ không phải theo cảm tính. Thời gian lập biểu đồ phân tích là do mỗi nhà kinh doanh lựa chọn có thể sử dụng phân tích kỹ thuật trong ngày (các dạng 5 phút, 30 phút hay mỗi giờ), trong tuần hoặc trong tháng. Các lý thuyết chính của phân tích kỹ thuật là: lý thuyết Dow, lý thuyết Fibonacci, lý thuyết Elliott Wave… Trong phân tích kỹ thuật có các giả định: thị trường phản ứng trước mọi sự kiện xảy ra, giá cả biến động theo một khuynh hướng nhất định, sự biến động giá cả thường lập lại theo chu kỳ và có sự lập lại của giá cả trong quá khứ vào tương lai.
Như vậy mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy cần phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
2.5. Rủi ro trong phương thức thanh toán :
Thanh toán bằng chuyển khoản:
Chúng ta có thể nhìn thấy một thực tế rằng, ngay cả những phương thức thanh toán an toàn nhất thì nguy cơ rủi ro cũng có thể xuất hiện. Để tránh được rủi ro, các công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng về đối tác cũng như những quy định pháp luật về phương thức thanh toán đang được áp dụng. Sau đây là một số rủi ro thường gặp khi thanh toán qua bằng thư điện tử (L/C) và chuyển khoản:
Rủi ro khi các doanh nghiệp không có kiến thức vững chắc về phương thức thanh toán quốc tế nhất định được áp dụng trong từng lần giao thương. Dễ bị những người lừa đảo lợi dụng và tận dụng kẽ hở trong thư điện tử (L/C) và chuyển khoản gây thiệt hại cho công ty.
Rủi ro do người xuất khẩu không cung cấp hàng hoá.Vì sơ xuất hay vội vàng mà nhà nhập khẩu không (chưa) kiểm định đối với công tư xuất khẩu vì vậy khi đã giao tiền mới biết công ty đó là công ty ảo hoặc không tồn tại.
Rủi ro do thanh toán mà chứng từ trên là giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ. Bởi rất có thể hàng hoá khi nhập khẩu sẽ bị hải quan tịch thu do không có sự trùng khớp với giấy tờ đã khai. Hoặc hàng hóa đã nhận là không đúng với yêu cầu.
Do uy tín của ngân hàng chưa thẩm định được ngân hàng không đáng tin cậy. Khi giao tiền ngân hàng mất khả năng thanh toán làm công ty mất một số vốn và có thể phải bồi thường hợp đồng hay mất cơ hội làm ăn với đối tác
Rủi ro khác như: lựa chọn hãng logistics không đáng tin cậy, hư hỏng hàng hoá do xếp hàng không đúng quy định, hoặc hãng tàu lợi dụng chuyên chở hàng hóa để chở hàng bị cấm, khi bị hải quan giữ lại thì hàng hóa của công ty cũng sẽ bị mất…….
Thanh toán bằng thẻ và séc:
Thẻ tín dụng đã được xử lý điện tử hàng thập kỷ nay. Chúng được sử dụng đầu tiên trong các nhà hàng và khách sạn sau đó là các cửa hàng bách hoá….. Khách hàng sở hữu các loại thẻ quốc tế tín dụng hoặc ghi nợ Visa, MasterCard, American Express,… có thể đặt hàng và thanh toán cho các website bán hàng chấp nhận thanh toán trực tuyến các loại thẻ này. Toàn bộ thao tác từ việc chọn hàng hóa, đặt hàng và thanh toán đều được thực hiện trên Internet. Thanh toán nhanh gọn giao hàng tận nơi cũng như chỉ mất một khoảng chi phí nhỏ cho việc thanh toán. Hàng hóa lại có phần rẻ hơn do các doanh nghiệp không phải tốn nhiều tiền cho việc thuê mặt bằng và rất thuận tiện cho khách hàng so sánh giá cả.
Quy trình mua bán đơn giản và thuận tiện như vậy lại hàm chứa nhiều rủi ro vì: Doanh nghiệp bị hạn chế trong công tác xác thực khách hàng: không kiểm tra được thẻ vật lý, hóa đơn không có chữ ký của người mua. Cũng như không kiểm soát được xác thực người mua dễ bị các kẻ xấu lợi dụng.
Người mua bị hạn chế trong công tác xác thực hàng hóa hay dịch vụ: không được kiểm tra hàng hóa trước khi thanh toán.
Giao dịch thanh toán thành công trên cổng thanh toán trực tuyến chưa phải là một giao dịch mua bán hàng hóa thành công còn có thể gặp nhiều sự cố khác trong việc trao đổi hàng hóa.
Rủi ro do chủ thẻ có quyền khiếu nại về giao dịch thanh toán thẻ với ngân hàng phát hành theo nếu chủ thẻ bị lợi dụng thông tin thẻ hoặc đơn vị chấp nhận thẻ (doanh nghiệp bán hàng) cung cấp hàng hóa hay dịch vụ không đúng như đã cam kết. Một giao dịch bị khiếu nại như vậy được gọi là giao dịch đòi bồi hoàn……
Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt hiện phổ biến và hay gặp ở Việt Nam trong quá trình bán lẻ và thanh toán với khách hàng là cá nhân (B2C). Nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng để hẹn lịch giao hàng. Trong trường hợp khách hàng không đến được có thể uỷ thác cho người khác nhận hàng và thanh toán tiền thay.
Rủi ro trong việc mất thời gian và mất tiền trong thanh toán vì nạn giựt đồ còn diễn ra khá nhiều nhất là trước cổng các ngân hàng.
Rủi ro khi khách hàng giao tiền giả, tiền rách mà nhân viên kiểm tiền còn thiếu kinh nghiệm hoặc không có thiết bị kiểm tra tiền, …
Thanh toán bưu điện:
Nhân viên bưu điện tại địa phương sẽ giao hàng đến cho khách hàng tại địa điểm mà khách hàng đã ghi ở trên. Trong trường hợp khách hàng đi vắng thì có thể uỷ thác cho người khác nhận hàng và thanh toán tiền thay. Trong một số trường hợp nhân viên bưu điện đến phát mà không có người nhận, nhân viên bưu điện sẽ để lại tin nhắn mời khách hàng đến bưu điện nhận hàng.
Rủi ro trong việc tiền đến quá chậm hoặc có sự nhầm lẫn trong việc chuyển tiền.
Rủi ro khi tiền đến lâu gây thiệt hại về vốn trong công ty…..
Biện pháp:
Doanh nghiệp cần phải có kinh nghiệm và đào tạo nhân viên thành những người hiểu thật rõ về các phương thức thanh toán cũng như khách hàng.
Ưu: Giúp công ty giảm thiểu rủi ro khi thanh toán với các đối tác. Và an toàn trong thanh toán cũng như giảm thiểu các khiếu nại về luật pháp nếu như có tranh chấp xảy ra.
Nhược: Có những trường hợp bất khả kháng công ty làm theo nguyên tác sẽ làm trở ngại và kéo dài quá trình giao nhận hàng hóa.
Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp. Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu hoặc đại diện thương mại Việt Nam. Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự (Consular's invoice).
Ưu: Giảm được rủi ro về mất hàng hóa tạo lòng tin cho đối tác cũng như tạo mối quan hệ vững chắc lâu dài trong quan hệ làm ăn trên sự bảo lãnh và có sự xác nhận của nhà nước.
Nhược: Do pháp luật Việt Nam còn nhiều bất cập do vậy nhiều đơn đặt hàng gấp cũng như để có giấy tờ phải chờ lâu và qua nhiều khâu trung gian của bộ máy nhà nước.
Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu hoặc quốc tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy chứng nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu.
Ưu: Có sự bảo đảm về chất lượng hàng hóa sẽ dễ dàng được các công ty nước ngoài chấp nhận ngoài ra còn có sức cạnh trạnh tranh trên thị trường.
Nhược: phải tuân thủ nhiều quy tắc cũng như tốn nhiều chi phí hơn trong quá trình được chứng nhận.
Mua bảo hiểm cho hàng hoá nếu là hàng hóa có giá trị cao.
Ưu: Đây là một phương pháp quản trị rủi ro mà các công ty hay áp dụng trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển .
Nhược: tốn nhiều chi phí làn do giá thành sản phẩm cao giảm sức cạnh tranh trên thị trường.
Đưa ra các yêu cầu chặt chẽ, thống nhất giữa nội dung và hình thức chứng từ, không yêu cầu chung chung mà phải cụ thể.
Ưu: Để tránh những rủi ro về quá trình nếu có tranh chấp xảy ra. Cũng như không nhận được hàng hóa mong muốn và đối tác lợi dụng những kẻ hở trong hợp đồng để gây bất lợi cho công ty.
Nhược: Rất nhiều điều khoản phải soạn thảo nên chỉ cần lưu ý những điều lệ chính không nên quá chi tiết những khoản nhỏ nhặt không ảnh hưởng nhiều trong hợp dồng.
Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF stowed… của Incoterms 2010. Giành quyền chủ động thuê tàu (nhập khẩu theo điều kiện nhóm F của Incoterms – Bản quy định về các điều kiện thương mại quốc tế của ICC). Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch trình tàu ( đối với lô hàng có giá trị lớn).
Ưu: Tránh được những hư hại về hàng hóa cũng như bị giữ hàng hoặc công ty vận chuyển bị hải quan bắt giữ gây mất hàng hóa cho doanh nghiệp.
Nhược: tốn khá nhiều tiềm lực cũng như những chí phí đó sẽ phải tính vào giá thành sản phẩm đẩy giá thành lên cao giảm tính cạnh tranh cho công ty trên thị trường.
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY TOÀN LỰC
Rủi ro công ty toàn lực đã gặp:
Công ty Toàn Lực có nhập khẩu giấy từ hãng Latel của Thụy Điển để sản xuất các loại giấy. Cuộc mua bán được giới thiệu thông quan một số thông tin trên Internet. Do đang trong lúc cần nguyên liệu gấp nên Toàn Lực đã nhanh chóng thoả thuận hợp đồng nhập khẩu với Latel. Họ đã thoả thuận thanh toán theo L/C, vì vội vàng nên Toàn Lực chưa đề cập kỹ các nội dung cụ thể của L/C mà nhanh chóng chuyển tiền cho Latel theo L/C thông qua một ngân hàng do Toàn Lực chỉ định. Nhưng rồi, tiền thì được gửi đi mà hàng thì mãi vẫn chưa thấy về. Tìm hiểu kỹ thì Toàn Lực mới vỡ lẽ ra rằng, Latel chỉ là một công ty ảo trên mạng, không có thật.
Nguyên nhân:
Đây là rủi ro trong quá trình lựa chọn đối tác của Toàn Lực. Toàn Lực quá vội vàng trong việc kí hợp đồng mà không chú trọng đến việc thẩm định tư cách pháp lý hay những thông tin về đối tác.
Giải pháp:
Thẩm tra tư cách pháp nhân và tình trạng tín dụng của các công ty nước ngoài. Một trong những ưu tiên hàng đầu là kiểm tra tư cách pháp nhân, các đánh giá, xếp hạng rủi ro tín dụng, kinh doanh của các công ty nước ngoài. Việc thực hiện thẩm tra có thể qua các nguồn tin công khai, mua dịch vụ từ các công ty chuyên cung cấp dịch thẩm tra, xác minh công ty. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp cũng có thể yêu cầu các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước sở tại hỗ trợ liên hệ, kiểm tra sơ bộ về khách hàng nước ngoài.
Trực tiếp gặp gỡ, ký kết hợp đồng đối với những khách hàng mới. Mặc dù trong thời kỳ bùng nổ thông tin, các giao dịch qua mạng sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian. Tuy nhiên, đối với những khách hàng mới hay trị giá lô hàng lớn, doanh nghiệp Việt Nam vẫn cần gặp trực tiếp với khách hàng, tốt nhất là tại trụ sở của công ty của khách hàng để kiểm tra xem công ty có tồn tại trên thực tế hay không. Đồng thời thông qua các bạn hàng khác, công ty dịch vụ điều tra hay cơ quan đại diện ngoại giao để tiến hành thẩm tra thêm.
Công ty Toàn Lực đã ký thoả thuận mua hàng với một đối tác Hàn Quốc, nhưng trong hợp đồng, Toàn Lực đã để cho đối tác Hàn Quốc lựa chọn hãng tàu vận chuyển. Toàn Lực cứ đinh ninh đợi hàng về, nhưng sự việc bất ngờ đã xảy ra, chiếc tàu của hãng tàu trên trên đường từ Hàn Quốc đến Việt Nam đã bị hải quan bắt giữ vì có vận chuyển hàng cấm và hàng chưa kê khai hải quan. Kết quả là tất cả các hàng hoá mà Toàn Lực đặt cũng bị tịch thu.
Nguyên nhân:
Công ty chưa thẩm định công ty vận chuyển và chưa có thảo thuận rõ về việc giao nhận hàng theo các điều khoản của Incoterms.
Giải pháp:
Giành quyền chủ động thuê tàu (nhập khẩu theo điều kiện nhóm F của Incoterms – Bản quy định về các điều kiện thương mại quốc tế của ICC). Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch trình tàu (đối với lô hàng có giá trị lớn). Tránh được những hư hại về hàng hóa cũng như bị giữ hàng hoặc công ty vận chuyển bị hải quan bắt giữ gây mất hàng hóa cho doanh nghiệp.
Công ty Toàn Lực ký hợp đồng với công ty Hồng Kông mua nguyên vật liệu của Trung Quốc, thanh toán theo phương thức L/C. Sau khi hàng đến cảng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đã chấp nhận thanh toán để lấy bộ chứng từ đi nhận hàng. Kết quả kiểm tra lô hàng tại Chi cục quản lý hải quan. Sau khi kiểm tra lại lô hàng thấy toàn bộ lô hàng không đúng chất lượng theo yêu cầu, Thương vụ phát hiện Giấy chứng nhận kiểm tra hàng xuất khẩu do Cơ quan kiểm tra hàng xuất khẩu Trung Quốc cấp là giả mạo. Điều đáng lưu ý là trước khi chấp nhận thanh tóan bộ chứng từ theo L/C, ngân hàng Việt Nam đã không phát hiện được chứng từ giả.
Nguyên nhân:
Bắt nguồn từ không thẩm định tư cách pháp lý của đối tác và không có những hiểu biết về các thủ tuận giấy tờ chứng nhận trong quá trình nhập khẩu.
Giải pháp:
Cảnh giác trước những chào hàng giá rẻ, các điều kiện dễ dãi và những đối tác địa chỉ không rõ ràng, sử dụng điện thoại di động, email miễn phí trong giao dịch. Ngay từ khâu tiếp nhận thông tin ban đầu, các doanh nghiệp trong nước cũng có thể sàng lọc qua những biểu hiện bất thường ở phía đối tác nước ngoài. Có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm trên mạng để kiểm tra sơ bộ về đối tác nước ngoài như tên công ty, địa chỉ, số điện thoại,...
Quy định khá chặt chẽ là thế nhưng trên thực tế có không ít trường hợp các công ty tiến hành thanh toán qua L/C gặp phải nhiều bài học khá đau đớn khi tranh chấp xảy ra. Vì vậy doanh nghiệp hiểu rõ và kỹ càng về bản chất của L/C cùng những quy định pháp lý của nó thì rất có thể bạn sẽ mắc phải những sơ sót dẫn đến việc không nhận được thanh toán từ phía bên đối tác kinh doanh.
Bài học kinh nghiệm:
Có hai vấn đề các bên trong giao dịch hàng hóa quốc tế cần lưu ý:
Thứ nhất, trong việc áp dụng các tập quán thương mại quốc tế vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, có một nguyên tắc bất khả xâm phạm là nguyên tắc về quyền tự do thỏa thuận của các bên trong hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng. Cho nên một khi các bên thỏa thuận điều kiện giao hàng là CIF hay FOB hay một phương thức nào khác được quy định bởi INCOTERMS thì cũng đồng nghĩa với việc những quy định trong INCOTERMS liên quan đến vấn đề này sẽ có hiệu lực áp dụng đối với hợp đồng của các bên, trừ khi các bên thỏa thuận khác.
Thứ hai, là thời điểm chuyển giao rủi ro. Điều 67 của CISG quy định nếu trong hợp đồng có thỏa thuận vận chuyển và người bán không có nghĩa vụ giao hàng cho người mua tại một địa điểm xác định thì rủi ro được chuyển sang người mua khi người bán giao hàng xong cho người vận chuyển đầu tiên để giao hàng cho người mua phù hợp với các điều kiện của hợp đồng; nếu người bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển tại một địa điểm xác định nào đó, rủi ro chưa được chuyển sang người mua khi hàng chưa được giao cho người vận chuyển tại địa điểm đó. Điều 57, 58 Luật Thương mại VN có những quy định tương thích với quy định của CISG. Theo đó, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu và thời điểm chuyển giao rủi ro có thể là hai thời điểm hoàn toàn khác nhau. Điều khoản về chuyển giao rủi ro là một trong những điều khoản quan trọng mà các bên cần lưu ý vì hoạt động giao thương quốc tế là một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro vì khoảng cách giữa các địa điểm kinh doanh khác nhau khá xa, khi đó các bên cần hiểu rõ những rủi ro nào sẽ do phía mình gánh chịu.
Đánh giá những biện pháp quản trị rủi ro:
Để công ty ngày càng phát triển và vững mạnh thì công ty cần có những biện pháp cân bằng giữa chi phí và doanh thu. Bên cạnh những biện pháp quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị chi phí…..Công ty còn nên quan tâm nhiều đến chi phí quản trị rủi ro. Sau đây là những giải pháp trong quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh mà nhóm đề xuất.
Giải Pháp
Ưu Điểm
Nhược điểm
Chi phí
Đào tạo nhân viên thành những người hiểu thật rõ và phải có kinh nghiệm về các phương thức thanh toán .
An toàn trong thanh toán cũng như giảm thiểu các khiếu nại về luật pháp nếu như có tranh chấp xảy ra.
Nếu nhân viên rời khỏi sẽ là tổn thất cho công ty.
Khá cao
Xác định rõ mục tiêu, điều kiện và nội dung cần trong quá trình giao dịch.
Lợi thế trong quá trình giao dịch cũng như giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải.
Các doanh nghiệp còn non trẻ thường khó làm được.
Thấp
Giành quyền kiểm soát vận chuyển hàng hóa.
Tăng tính chủ động đối với hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển.
Khó thực hiện khi đối tác là phía thuê đơn vị vận chuyển.
Cao
Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Giảm được rủi ro khi vận chuyển.
Làm gia tăng chi phí hàng hóa
Khá Cao
Thuê các công ty Logistics tin cậy và có uy tín
Hàng hóa được vận chuyển nhanh và chuyên nghiệp.
Chi phí có thể cao.
Khá cao
Thẩm định rõ ràng thông tin của đối tác cũng như ngân hàng giao dịch.
Giảm thiểu rủi ro mất tiền hoặc hàng hóa.
Làm chậm lại quá trình buôn bán và giảm lòng tin của đối tác.
Thấp
Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp. Và được kiểm định rõ ràng.
Giảm được rủi ro về mất hàng hóa tạo, lòng tin cho đối tác về quan hệ lâu dài.
Luật pháp Việt Nam còn nhiều bất cập.
Thấp
Đưa ra các yêu cầu chặt chẽ, thống nhất giữa nội dung và hình thức chứng từ, không yêu cầu chung chung mà phải cụ thể.
Giảm rủi ro về nhận sai hàng hóa. Và các đối tác lợi dụng để gây bất lợi cho doanh nghiệp
Có thể gây áp lực cho đối tác khi thực hiện hợp đồng.
Thấp
KẾT LUẬN CHUNG
Bài học kinh nghiệm:
Tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp có các biện pháp quản trị rủi ro khác nhau, không nên áp dụng các biện pháp trên cơ sở lý thuyết một cách rập khuôn, máy móc. Công ty Toàn Lực cũng vậy, trong quản trị rủi ro cần phải có sự tính toán đến các biện pháp quản trị rui ro tối ưu cho từng thời kì, phù hợp với nguồn lực của công ty, tức là có tính đến chi phí rủi ro sao cho hợp lý nhất, tránh được những mất mát không đáng có.
Doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc quản trị rủi ro theo một quy trình cụ thể và hiệu quả:
Ước tính rủi ro: Sau khi đã nhận diện tất cả những mối nguy mà doanh nghiệp đang gặp phải, ở bước tiếp theo, phải tính toán khả năng (xác suất) xảy ra những nguy cơ này và đánh giá tác động của nó. Tác động của rủi ro được lượng hóa bằng cách lấy chi phí phát sinh khi xảy ra một sự kiện nhân với xác suất xảy ra sự kiện đó.
Quản lý rủi ro: Sau khi đã ước tính được rủi ro, phải nghiên cứu những cách để quản lý các rủi ro này. Khi làm việc này, doanh nghiệp phải cố gắng chọn lựa những cách quản lý rủi ro đỡ tốn chi phí nhất. Rủi ro có thể được quản lý bằng một số cách sau đây:
Cải tiến nguồn lực hiện tại: Phương pháp này có thể liên quan đến một số việc như cải tiến các hệ thống, quy trình làm việc hiện tại, thay đổi trách nhiệm, cải tiến các hoạt động kiểm soát nội bộ...
Lên kế hoạch giảm thiểu tác động của rủi ro: Có thể quyết định chấp nhận một loạt rủi ro nào đó nhưng xây dựng một kế hoạch để giảm thiểu những tác động của rủi ro đó khi nó xảy ra. Kế hoạch ấy bao gồm những hành động mà doanh nghiệp cần thực hiện ngay khi xảy ra rủi ro và là một phần của kế hoạch duy trì hoạt động kinh doanh liên tục.
Đầu tư vào những nguồn lực mới: Việc phân tích rủi ro sẽ là cơ sở để doanh nghiệp quyết định có nên đầu tư thêm vào những nguồn lực mới để phòng tránh rủi ro hay không. Phương pháp này có thể bao gồm bảo hiểm rủi ro, nghĩa là doanh nghiệp trả cho một người khác một số tiền để họ cùng chia sẻ một phần rủi ro của doanh nghiệp. Bảo hiểm thường được áp dụng cho những rủi ro lớn, đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp.
Xem xét lại thường xuyên: Sau khi đã phân tích xong các rủi ro và đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro, phải thường xuyên phân tích lại môi trường xung quanh cũng như kiểm tra lại tác dụng của những biện pháp quản lý rủi ro. Chẳng hạn ít nhất mỗi năm một lần, doanh nghiệp phải chạy thử các kế hoạch duy trì hoạt động kinh doanh liên tục để đánh giá tác dụng của nó và đưa ra những điều chỉnh cần thiết và kịp thời.
Tóm tắt các giải pháp phòng ngừa và quản trị rủi ro:
Nhìn chung các giải pháp quản trị rủi ro đều nhằm mục đích tránh những thiệt hại không đáng có cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp phải nhưng rủi ro trong giao dịch kinh doanh, những giải pháp đó có thể là:
Thẩm định và tìm hiểu thật kĩ những đối tác làm ăn của mình
Có các kỹ năng thương lượng và làm chủ trong quá trình đó
Đào tạo nhân viên có năng lực, tay nghề và kinh nghiệm vững vàng
Có các chính sách phù hợp để quản trị rủi ro
Trong dài hạn cần xây dựng bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro, tổn thất trong công ty. Là một trong những bộ phận chuyên trách trong công ty, bộ phận này sẽ thực hiện những hoạt động quản trị rủi ro sao cho có hiệu quả, nhằm đối phó với nguy cơ rủi ro ngày càng tăng trong kinh doanh ngoại thương.
Bộ phận này được xây dựng phải phù hợp với :
Đặc điểm, tính chất hoạt động kinh doanh của công ty.
Quy mô hoạt động của công ty.
Chi phí tổ chức và vận hành bộ máy sao cho hiệu quả và lợi ích từ các hoạt động quản trị rủi ro.
Trong tình hình cụ thể thì các biện pháp sẽ phát huy tác dụng của mình. Doanh nghiệp cần phải có cái nhìn đúng về rủi ro và phải biết cách đối diện với nó, tìm cách phòng ngừa hoặc giảm tối đa những thiệt hại do nó mang lại, có như vậy thì mọi hoạt động kinh doanh sẽ dẫn đến thành công.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Ngô Thị Ngọc Huyền - Ths Nguyễn Thị Hồng Thu - TS Lê Tấn Bửu - Ths Bùi Thanh Hùng, Rủi ro trong kinh doanh, NXB Thống kê, năm 2007.
PGS. TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Nguyễn Minh Kiều, Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê, năm 2008.
TS. Nguyễn Anh Tuấn, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, NXB Lao động – Xã hội, năm 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận Quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh cho công ty Toàn Lực.doc