Củng cố, phát triển và hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt động
TTQT. Sớm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật trong nghiệp vụ TTQT
của NHTM đáp ứng các yêu cầu mới của nền kinh tế. Các quy định này cần
được tiến hành từng bước phù hợp với tiến trình vận động của nền kinh tế,
đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo tính độc lập, đặc thù
của nước ta.
- Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách
tỷ giá thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý
ngoại hối có hiệu quả.
- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động TTQT. Nhà
nước cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và
phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống NH. Tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động TTQT, nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của NHTM.
Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống
cảnh báo sớm.
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5918 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 1 | P a g e
Tiểu luận
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 2 | P a g e
MỤC LỤC
1. Các Rủi ro trong thanh toán quốc tế: ...................................................................................... 4
1.1. Khái niệm rủi ro trong TTQT: ......................................................................................... 4
1.2. Giới thiệu các Rủi ro trong thanh toán quốc tế ............................................................... 5
1.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý .................................................................. 5
1.2.2. Rủi ro về quản lý ngoại hối ....................................................................................... 5
1.2.3. Rủi ro tác nghiệp ....................................................................................................... 6
1.2.4. Rủi ro tín dụng .......................................................................................................... 6
1.2.5. Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế ....................................... 6
2. Các phương thức thanh toán quốc tế ....................................................................................... 7
2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) ............................................................................ 7
2.1.1. Khái niệm: ................................................................................................................. 7
2.1.2. Sơ đồ - chú thích........................................................................................................ 7
2.1.3. Rủi ro phương thức gặp phải.................................................................................... 8
2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ .......................................................................................10
2.2.1. Khái niệm: ................................................................................................................10
2.2.2. Sơ đồ - chú thích: .....................................................................................................10
2.2.3. Rủi ro phương thức gặp phải: .................................................................................10
2.3. Phương thức nhờ thu (Collection) ...................................................................................11
2.3.1. Khái niệm: ................................................................................................................11
2.3.2. Sơ đồ - chú thích: .....................................................................................................11
2.3.3. Rủi ro phương thức gặp phải: .................................................................................12
2.4. Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền ..........................................................17
2.4.1. Khái niệm: ................................................................................................................17
2.4.2. Sơ đồ - chú thích: .....................................................................................................17
2.4.3. Rủi ro phương thức gặp phải: .................................................................................18
2.5. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) .................................................18
2.5.1. Khái niệm: ................................................................................................................18
2.5.2. Sơ đồ - chú thích: .....................................................................................................19
2.5.3. Rủi ro phương thức gặp phải: .................................................................................19
3. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế. .........................................................................23
3.1. Đối với NHTM: ................................................................................................................23
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 3 | P a g e
3.2. Đối với khách hàng: .........................................................................................................24
3.3. Đối với Nhà nước: ............................................................................................................24
3.4. Đối với NHNN:.................................................................................................................25
Tài liệu tham khảo: .........................................................................................................................26
]
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 4 | P a g e
1. Các Rủi ro trong thanh toán quốc tế:
1.1. Khái niệm rủi ro trong TTQT:
Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong
quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh
của NHTM. Trong quátrình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi
của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là
việc chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự
chậm trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT.
Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra
khi bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi
ro không nhận hàng, rủi ro không thanh toán…; với người mua, rủi ro xảy ra
khi người bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng
số lượng, chủng loại…), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 5 | P a g e
hàng hoá…; với NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu
trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến
động…
1.2. Giới thiệu các Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh…làm
cho hoạt động TTQT nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại nói chung chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động ngân hàng
thương mại như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường…hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù. Sau đây là một số loại
rủi ro mà các ngân hàng thường gặp:
1.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý
Là khả năng mà một quốc gia hoặc người đi vay của một quốc gia nhất
định không muốn hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình với
đối tác nước ngoài. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại các dạng sau:
Rủi ro chính trị: Tính ổn định của một quốc gia đóng vai trò rất quan trọng
trong giao thương quốc tế. Bất cứ một sự thay đổi nào về chính thể, chính
sách của chính phủ đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc
tế.
Chẳng hạn, khi một quốc gia có chiến tranh, cuộc chiến sẽ phá vỡ mối
quan hệ giữa quốc gia lâm chiến với một số nước khác trên thế giới. Sự tàn
phá của chiến tranh có thể làm cho quốc gia bị nạn giảm hoặc không còn
khả năng thực hiện các cam kết đã ký với đối tác quốc tế.
Rủi ro kinh tế: Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến niềm tin
của nhà kinh doanh, đầu tư quốc tế đến quốc gia đó. Nếu một quốc gia suy
thoái hoặc bị khủng hoảng kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thương
quốc tế của nước đó sẽ giảm sút và ngược lại.
1.2.2. Rủi ro về quản lý ngoại hối
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 6 | P a g e
Quản lý ngoại hối là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc
chuyển ra khỏi một đất nước. Trong quản lý kinh tế, các chính phủ thường
ban hành các chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối
nhằm thực hiện chính sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời
kỳ. Những biện pháp này có thể tạo ra sự chậm trễ trong thanh toán, làm
gia tăng chi phí và thời gian của các thương gia và nhà đầu tư quốc tế.
1.2.3. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do
trình độ của cán bộ nhân viên. Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến
việc hành động không theo đúng các quy trình, tập quán quốc tế cũng gây
ra những rủi ro tác nghiệp nghiêm trọng. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là
rất lớn, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của ngân hàng.
1.2.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được các
khoản tín dụng đã cấp cho các bên tham gia trong phương thức tín dụng
chứng từ. Các khoản tín dụng đó là: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu,
cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu theo L/C.
1.2.5. Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế
Rủi ro này phát sinh do bởi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân
hàng đại lý tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình. Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức
như: người bán không giao hàng theo đúng hợp đồng (xét về mặt thời gian,
số lượng, chủng loại,…). Người mua chậm thanh toán do chưa chuẩn bị
kịp tiền thanh toán, thanh toán không đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh toán
dù người bán đã cung ứng hàng hóa, người mua bị mất khả năng chi trả, vỡ
nợ, phá sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại lý, sự yếu
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 7 | P a g e
kém về công tác quản lý khách hàng của ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của các ngân hàng
này.
Ngoài các rủi ro trên, thanh toán xuất nhập khẩu còn gặp phải những rủi ro khác như:
rủi ro bất khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người
mua, hoặc người mua và người bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của
ngân hàng), rửa tiền,… rủi ro về thiên tai, hoả hoạn…
2. Các phương thức thanh toán quốc tế
2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
2.1.1. Khái niệm:
Đây là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người
mua, người nhập khẩu…) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ…) ở một địa
điểm nhất định. NH chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng
lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
- Có 3 hình thức:
Hình thức trả tiền ngay
Hình thức trả tiền sau
Hình thức trả tiền trước
2.1.2. Sơ đồ - chú thích
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 8 | P a g e
2.1.3. Rủi ro phương thức gặp phải
a) Hình thức ứng trước
- Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu có thể chủ tâm không giao hàng hoặc giao không đúng số lượng, chất
lượng của hợp đồng.
Hàng giao trễ hơn so với quy định
Nhà xuất khẩu không giao hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc
không có hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất
khẩu sẽ bán lô hàng này cho người khách hàng khác và chấp nhận khoản phạt trong
hợp đồng nếu thấy vẫn có lợi cho mình.
Không kiểm soát được việc hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận
chuyển hay không.
Do phải thanh toán trước, nhà nhập khẩu có thể phải chịu áp lực về tài chính. Tình
hình sẽ xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết thì điều này ngăn cản
nhà nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi nhuận có thể giảm.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 9 | P a g e
- Đối với nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu không chuyển tiền trước khi nhà xuất khẩu đã thu mua hoặc sản xuất
hàng. Nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, lưu kho, bảo quản ,.. gây tốn kém.
Nhà xuất khẩu phải giao hàng khi nhận được thông báo ghi có vào tải khoản của mình
tại ngân hàng.
Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ bảo đảm giao hàng theo đúng đơn đặt hàng của người mua.
b) Đối với phương thức chuyển tiền trả sau và phương thức chuyển tiền trả
ngay:
Nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó khăn về tài chính hay thiếu
thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền
thanh toán theo thời hạn quy định mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập khẩu đã
có thể nhận được và sử dụng hàng hóa rồi.
Trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất mất chi phí
vận chuyển hàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất.
Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong
tương lai trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc nhà nhập
khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.
Tóm lại, việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập
khẩu có thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình
dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu quyền lợi của
tổ chức xuất khẩu không được đảm bảo. Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương
thức chuyển tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin
cậy lẫn nhau hoặc thường dùng để thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu
như : bảo hiểm, vận chuyển, bưu điện….
Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người
nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung gian và chỉ
hưởng hoa hồng mà không bị rằng buộc bất kỳ trách nhiệm nào.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 10 | P a g e
2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ
2.2.1. Khái niệm:
Người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau
khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có
thể là tháng, quý hoặc năm lngười mua trả tiền cho người bán.
2.2.2. Sơ đồ - chú thích:
Sơ đồ 1.4 Quy trình trình nghiệp vụ thanh toán ghi sổ
(1) Người bán giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa cho người
mua
(2) Báo nợ trực tiếp giữa người bán và người mua
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán
2.2.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
- Đối với nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu có thể không giao hàng hoặc không giao đúng thời hạn, chủng loại và
chất lượng.
Nếu hóa đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ, nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro tỷ giá khi
ngoại tệ lên giá.
- Đối với nhà xuất khẩu
Sau khi nhận hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể không thanh toán hoặc không thể thanh
toán (ví dụ, do các giải pháp kiểm soát ngoại hối), hoặc chủ tâm trì hoãn kéo dài thời
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 11 | P a g e
gian thanh toán. Về mặt lý thuyết, cho dù quyền sở hữu hàng hóa có thể được bảo lưu,
nhưng thực tế nhà xuất khẩu khó lòng mà kiểm soát được hàng hóa một khi đã chuyển
cho nhà nhập khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu có thể dàn dựng tranh chấp về chất lượng
hoặc khiếu nại về sự khiếm khuyết hay thiếu hụt hàng hóa để yêu cầu giảm giá. Trước
tình huống này, nhà xuất khẩu chỉ còn cách lựa chọn : (i) giảm giá, (ii) tìm đối tác mua
khác, (iii) chở hàng về nước (rủi ro có thể nước nhập hàng không cho phép gửi trả
hàng).
Nếu hóa đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro tỷ giá khi
ngoại tệ giảm giá.
Nhà xuất khẩu phải gánh chịu chi phí kiểm soát tín dụng và thu tiền.
2.3. Phương thức nhờ thu (Collection)
2.3.1. Khái niệm:
Đối với phương thức nhờ thu: Là phương thức mà người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ NH
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó. Có 2 loại nhờ thu:
- Hình thức:
o Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phương thức mà người bán
nhờ NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu người mua, nhưng không kèm
theo điều kiện
o Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Là phương thức mà
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ nhờ
thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu), nhờ NH thu hộ số tiền ghi trên
hối phiếu đó. Với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
mới giao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua nhận hàng.
2.3.2. Sơ đồ - chú thích:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 12 | P a g e
2.3.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
2.3.3.1. Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 13 | P a g e
2.3.3.2. Rủi ro trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 14 | P a g e
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 15 | P a g e
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 16 | P a g e
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 17 | P a g e
2.4. Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền
2.4.1. Khái niệm:
CAD Cash against documents , hay COD: Cash on delivery là phương thức thanh toán
trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân
hàng mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất
khẩu sau khi xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
2.4.2. Sơ đồ - chú thích:
Sơ đồ 1.5 Quy trình phương thức giao chứng từ nhận tiền
Qui trình thanh toán:
(1) Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở cho mình một tài khỏan tín thác, số dư tài
khỏa bằng 100% trị gía hợp đồng và nó được dùng để thanh toán cho nhà xuất khẩu,
theo đúng bản ghi nhớ (Memorandum) thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và ngân hàng .
(2) Ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu biết .
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 18 | P a g e
(3) Nhà xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng .
(4) Nhà xuất khẩu lập chứng từ xuất trình cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng kiểm tra chứng từ, đối chiếu với bản ghi nhớ, nếu phù hợp thì thanh
toán cho nhà xuất khẩu.
(6) Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài khoản tín
thác.
2.4.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Việc thanh toán của NH cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ
vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH
chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có
thể xuất trình chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có
sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng,
chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải
hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho NH phát hành.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: một số đối tượng xấu giả danh làm bên nhập khẩu đã tìm
cách vô hiệu hóa phương thức CAD bằng cách khi bên nhập khẩu không hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán, bên xuất khẩu không thể bán lô hàng cho đơn vị nhập khẩu khác
và cũng không thể tái xuất lô hàng ra khỏi nước nhập khẩu. Kết cục thường thấy là bên
xuất khẩu mất trắng lô hàng.
2.5. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
2.5.1. Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ (L/C): Là một sự thoả thuận mà trong đó một NH (NH
mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ
trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
người thứ ba này xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 19 | P a g e
2.5.2. Sơ đồ - chú thích:
2.5.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 20 | P a g e
Phương thức này hiện đang được sử dụng rất phổ biến, vì nội dung của nó được thực
hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” – UCP600 do
Phòng Thương mại Quốc tế tại Paris (ICC) ban hành (bản sửa đổi mới nhất vào năm
1993). Tuy nhiên, khi sử dụng phương thức này cũng có thể xảy ra rủi ro cho các
bên tham gia như:
a) Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Việc thanh toán của NH cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà
không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài
của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo
cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm nào cho nhà nhập
khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư
hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh
toán cho NH phát hành.
b) Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh
toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách
dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở
hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí
lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý
nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng
từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu
NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu
cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một NH hạng nhất trong
nước, còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH phát hành
cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.
c) Rủi ro đối với NH phát hành (NH mở L/C- issuing bank):
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 21 | P a g e
NH phát hành là NH đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho người
nhập khẩu. NH này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận lựa chọn
và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người nhập khẩu có
quyền lựa chọn.
Rủi ro đối với NH phát hành: là ở chỗ NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho
người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm
không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát
hành L/C, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín
dụng cho khách hàng.
d) Rủi ro đối với NH thông báo thư tín dụng (advising bank):
NH thông báo là NH được NH mở yêu cầu thông báo một L/C do NH mở phát hành
cho người bán. NH thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư
tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông
báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả
(hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan.
e) Rủi ro đối với NH được chỉ định:
NH được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà xuất khẩu
trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, các NH được chỉ
định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để
trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, NH này thường phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với
NH phát hành hoặc nhà xuất khẩu.
f) Rủi ro đối với NH xác nhận (confirming bank):
NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi, tiền vay với
NH mở, được NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NH
mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NH xác nhận, khi tham gia xác
nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có
tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 22 | P a g e
được năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra
hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C
thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
g) Rủi ro đối với NH chiết khấu (negotiating bank):
NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu L/C cho chiết khấu
tự do. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không
thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện của
UCP600. Rủi ro xảy ra đối với NH chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của
NH mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà NH chiết khấu có thể gặp phải là: Rủi ro do
những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán; rủi ro
trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ;
rủi ro do NH mở bị phá sản; rủi ro do NH chiết khấu không hành động đúng theo quy
định của UCP600. Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh: Là những rủi ro khi một bên tham
gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của
các bên khác.
Nhận xét:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 23 | P a g e
3. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế.
Để đạt được mục tiêu là hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT
của NHTM, cần có các biện pháp, chính sách mang tính đồng bộ và dài hạn, cụ thể
là:
3.1. Đối với NHTM:
- Hiện đại hoá công nghệ hoạt động TTQT của NH theo mặt bằng trình độ
quốc tế. Công nghệ ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Do vậy, các NHTM
cần tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện
ích, tạo các sản phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Hiện đại hoá
cơ sở kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng TTQT, hội nhập với khu
vực và thế giới.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến
thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Kinh
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 24 | P a g e
nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy công tác đào tạo là
một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất
nước nói chung cũng như của từng NHTM nói riêng. Vì vậy, để giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động TTQT nói riêng, thì vấn đề đào tạo được một đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn có trình độ, năng
lực, phẩm chất là hết sức quan trọng và cần thiết.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành
các cấp và tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt động
TTQT. Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Các NH cần cập
nhật đầy đủ thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm
mục đích giảm thiểu rủi ro cho quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Lựa
chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro
thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
- Tăng cường công tác đối ngoại với các NH nước ngoài. Các NHTM cần
phải thiết lập mới và củng cố mạng lưới các NH đại lý và các văn phòng đại
diện ở nước ngoài. Thông qua đó cung cấp thông tin, hỗ trợ cho doanh
nghiệp tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động TTQT một cách an
toàn, hiệu quả và nhanh chóng.
3.2. Đối với khách hàng:
- Rủi ro trong hoạt động TTQT phần lớn phát sinh từ khách hàng - những
người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động TTQT. Do vậy, để giảm
bớt rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cần phải trang bị tốt kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho
cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp
làm công tác xuất nhập khẩu. Cần am hiểu về thông lệ quốc tế trong buôn
bán ngoại thương, am hiểu phong tục, tập quán và pháp luật của nước có
quan hệ ngoại thương.
3.3. Đối với Nhà nước:
- Nhà nước cần tạo sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tiếp tục hoàn
thiện các chính sách, pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế thông
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 25 | P a g e
thoáng, ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
phù hợp với yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, định chế thương
mại quốc tế mà chúng ta tham gia.
- Củng cố, phát triển và hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt động
TTQT. Sớm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật trong nghiệp vụ TTQT
của NHTM đáp ứng các yêu cầu mới của nền kinh tế. Các quy định này cần
được tiến hành từng bước phù hợp với tiến trình vận động của nền kinh tế,
đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo tính độc lập, đặc thù
của nước ta.
- Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách
tỷ giá thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý
ngoại hối có hiệu quả.
- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động TTQT. Nhà
nước cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và
phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống NH. Tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động TTQT, nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của NHTM.
Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống
cảnh báo sớm.
3.4. Đối với NHNN:
- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ
thống NHTM. Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các quy trình, quy
định cho hoạt động TTQT. Xây dựng các phương pháp kiểm tra, giám sát
hoạt động TTQT của NHTM theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc
tế.
- Hoàn thiện hoạt động thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT
cho toàn bộ hệ thống NHTM. Xây dựng một hệ thống công nghệ đảm bảo
thu thập được những thông tin quản trị cần thiết cho NH kịp thời để làm cơ
sở cho những quyết định kinh doanh NH.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 26 | P a g e
Tài liệu tham khảo:
1.
quoc-te-trong-thuc-te-truong-hop-thuong-vu-viet-nam-tai-pakistandoc-
196705.html
2. Paper: Lê Thị Ngọc, Hân. Giải pháp hạn chế rủi ro trong Thanh toán Quốc tế
tại ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam. Diss. Đại học
Kinh tế TP. HCM, 2010.
simple=Show+full+item+record
3. Paper: Nguyễn Thị Thanh, Nga. "Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh
toán quốc tế tại SGDII-NHCTVN." (2007)
4. Paper: Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại -
Lê Thị Phương Liên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- rhmg_7052.pdf