Khi mở rộng nhanh quy mô, chúng ta thực sự đã chuyển từ một hệ
thống giáo dục đại học cho dưới 5% sang một hệ thống giáo dục đại học cho
khoảng 25% số học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học và từng bước chuyển
sang giáo dục đại trà. Trong bối cảnh đó, chất lượng đào tạo bình quân của cả
hệ thống giáo dục đại học có giảm xuống là điều đương nhiên, thiết nghĩ chẳng
có điều gì là phải băn khăn và bối rối. Giải pháp là một mạng lưới trường đại học
có dạng phân tầng.
29 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2840 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận So sánh giáo đại học Pháp và Việt Nam.Hướng phát triển giáo dục Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế kỷ XII. GDðH Pháp là một
hệ thống phong phú và phức tạp khiến
cho một học sinh Pháp cịn lúng túng
khi cho hướng học lên ðH của mình.
- Sau Cách mạng Pháp năm
- Vào năm 1076 dưới thời nhà Lý
một trường ðH đầu tiên được thành
lập với tên gọi là ðH Hồng Gia (Văn
miếu Quốc Tử Giám).
- Năm 1253 Viện Quốc học đã
được thành lập tại Quốc Tử Giám. Về
nội dung, nền giáo dục phong kiến chỉ
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 3
1789, nhiều trường ðH được thành
lập để đáp ứng nhu cầu của xã hội
cơng nghiệp. Một số trường vẫn tồn tại
đến ngày nay như ðH Bách khoa và
trường Trung tâm.
- ðến năn 1968, hệ thống do
Napoléon lập nên điều hành tổ chức
của GDðH Pháp. Ơng tập trung tất cả
các cơ sở đào tạo đại học và gọi cùng
một cái tên là ðH tổng hợp.
- Sau sự kiện cải cách GD năm
1968, GDðH (trừ các trường ðH
chuyên ngành kiểu Grande École) đã
được đổi mới tổ chức một cách sâu
sắc: tạo nên sự liên kết giữa giảng
dạy và nghiên cứu, các trường ðH trở
nên đa ngành và tự trị, mở rộng cửa
cho tất cả mọi người ở bên ngồi. Tự
trị đã trở thành một nguyên tắc cơ bản
ở các trường ðH, cĩ nghĩa là các
trường chịu trách nhiệm hồn tồn về
khố đào tạo của mình và các tiêu chí
tuyển sinh.
- Năm 1984, một bản Luật ðịnh
hướng GDðH đã đẩy mạnh sự đổi
mới này. Từ đĩ, tồn bộ cơng việc đào
tạo do các trường ðH đề xuất được
tập hợp lại dưới sự quản lý của Tổng
Vụ GDðH phụ thuộc nhiều bộ khác
nhau.
- ðc trng cho h th
ng GDðH
Pháp: một là, khu vực giáo dục cơng
cung cấp những kiến thức về chính trị,
đạo đức, văn chương mà thiếu những
kiến thức về khoa học tự nhiên, kỹ
thuật sản xuất. Nền GD phong kiến đã
tồn tại trong một thời gian khá dài ở
nước ta. Thời kỳ này chủ yếu đào tạo
về mặt tư tưởng, với phương thức dạy
học nhồi nhét, khuơn sáo. Nội dung là
lý thuyết suơng, xa rời thực tế, chỉ cĩ
văn chương phù phiếm mà thiếu hẳn
phần khoa học kỹ thuật.
- Trong những năm đầu thời Pháp
thuộc, nền giáo dục nước ta cịn ốm
yếu với hệ thống thi cử cũ kĩ theo kiểu
hủ Nho. Sinh viên vẫn học những bài
học cổ đại, đạo đức và cách làm kiểu
Trung Quốc ngày xưa. Sau năm 1917,
hệ thống giáo dục đã hồn tồn thay
đổi theo kiểu Pháp, sách giảng dạy từ
trình độ cao đẳng tiểu học trở lện
được xuất bản từ Pháp. Nền GD Pháp
thời đĩ là một nền GD với trình độ
cao, khoa học cơ bản vững vàng, đặc
biệt là Tĩan học. Dưới ảnh hưởng của
nền GD Pháp, mặc dù đĩ là nền GD
thực dân giúp ích chủ yếu cho bọn
thống trị nhưng nĩ chứa đựng một nội
dung dân chủ tư sản. Trong thời gian
này một vài trường cao đẳng được
thành lập như các ngành thuốc, sư
phạm, nơng nghiệp và kỹ thuật cụ thể
là trường Cao đẳng Sư phạm (1917),
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 4
lập chiếm ưu thế, bởi vì ở Pháp cĩ
một số trường tư, nhưng đại đa dố các
trường ðH là trường cơng, nhà nước
cấp kinh phí cho GDðH và độc quyền
trong việc trao văn bằng và học vị; hai
là, giáo dục là miễn phí hoặc gần như
miễn phí trong đại đa số các cơ sở
đào tạo là trường cơng; ba là, cĩ các
trường ðH chuyên ngành loại
“Grandes Écoles” cấp văn bằng hoặc
danh hiệu được nhà nước cơng nhận,
việc tuyển sinh được mở rộng bằng
các kỳ thi tuyển.
Cao đẳng Luật và Hành chính (1918),
Cao đẳng nghệ thuật và kiến trúc
(1924).
- Thời kỳ kháng chiến chống Pháp
(1945 – 1954), hệ thống giáo dục theo
nội dung và chương trình của Pháp.
Các trường ðH và cao đẳng chuyên
nghiệp do Pháp nắm vững, chỉ giao
cho chính phủ Bảo ðại cai quản
trường sư phạm và văn khoa. Sinh
viên học bằng tiếng Pháp. Giảng viên
là người Việt Nam hoặc là người
Pháp. Năm 1950, một số trường ðH
dồn lại thành viện đại học Hà Nội, cĩ
chi nhánh tại Sài Gịn.
- Cuộc cải cách giáo dục lần 1
năm 1950, với mục đích của cải cách
GDðH là rút ngắn chương trình và
tăng thời lượng học tập, phục vụ
kháng chiến.
- Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2
năm 1956, đã mở đường cho sự phát
triển các trường ðH. Vào năm học
1974-1975 đã cĩ đến 30 cơ sở đào
tạo ðH ở miền Bắc, tất cả các mơ hình
đều theo mơ hình ðH ở Liên Xơ. Ở
miền Nam trước năm 1970 chương
trình ðH chủ yếu theo của Pháp,
Nhưng sau năm 1970 Mỹ hỗ trợ mạnh
mẽ cho mền Nam nên GD chuyển
thao hướng Mỹ.
- Cuộc cải cách GD lần thứ 3
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 5
(1980) với lí do là cần thống nhất ba
nền GD của 3 miền Bắc, Trung, Nam
và vùng tạm chiến VN Cộng Hồ và
nâng cao chất lượng và số lượng để
đáp ứng vớ yêu cầu xã hội. Về GD
cao đẳng và ðH được chia thành 2
giai đoạn: giai đoạn 1 học kiến thức
đại cương; giai đoạn 2 học kiến thức
chuyên ngành. Thời kỳ này chương
trình và giáo trình chủ yếu bị ảnh
hưởng của Liên Xơ cũ.
- Sau khi Liên Xơ tan rã các tài
liệu từ Âu, Mỹ, Úc tràn vào các trường
ðH qua các dự án, trao đổi học giả và
Việt kiều. Do đĩ, nền GD Tây Âu và
Mỹ đã ảnh hưởng vào nền GDðH Việt
Nam. Ngơn ngữ thứ 2 được sử dụng
ở các trường ðH là tíếng Anh. Ảnh
hưởng này khơng chỉ là giáo trình, hay
phương pháp học tập, giảng dạy mà
cịn là chính sách của chính phủ ví dụ
các chiến lược đa ngành, đa dạng và
tồn cầu hố GD.
2. Mục tiêu của GDðH
Pháp Việt Nam
Mục tiêu và nhiệm vụ của GDðH
Pháp1 :
- Gĩp phần phát triển nghiên cứu,
nâng cao trình độ văn hố, khoa học
Mục tiêu của GDðH Việt Nam2:
- ðào tạo người học cĩ phẩm chất
chính trị, đạo đức, cĩ ý thức phục vụ
nhân dân, cĩ kiến thức và năng lực
1 Bộ Giáo dục và ðào tạo, Hệ thống giáo dục và luật giáo dục một số nước trên thế giới, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2005, tr.37, 169.
2 Luật giáo dục Việt Nam 2005: website: www.edu.net.vn
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 6
và trình độ nghề nghiệp của các cá
nhân cũng như của quốc gia;
- Gĩp phần vào việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, thực hiện tốt chính
sách việc làm cĩ tính đến nhu cầu
hiện tại và dự đốn các nhu cầu trong
tương lai;
- Gĩp phần vào sự tăng trưởng
chung của từng vùng và của cả quốc
gia, đảm bảo cho mọi người cĩ khả
năng tiếp cận với các hình thức cao
nhất của văn hố, khoa học và nghiên
cứu.
- Hạn chế sự bất bình đẳng về văn
hố ; thực hiện quyền bình đẳng nam
nữ, đồng thời đảm bảo cho mọi người
cĩ khả năng sẵn sàng tiếp cận vời các
hình thức cao nhất của văn hố, khoa
học và nghiên cứu.
thực hành nghề nghiệp tương xứng
với trình độ đào tạo, cĩ sức khoẻ đáp
ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
- ðào tạo trình độ ðH giúp sinh
viên nắm vững kiến thức chuyên mơn
và cĩ kỹ năng thực hành thành thạo,
cĩ khả năng làm việc độc lập, sáng
tạo và giải quyết những vấn đề thuộc
chuyên ngành đào tạo.
3. Hệ thống giáo dục ðH
Pháp Việt Nam
- GDðH tập hợp các chương trình
đào tạo sau khi tốt nghiệp trung học
phổ thơng, bao gồm các chuyên
ngành khác nhau thuộc Bộ Giáo dục.
Nhìn chung GDðH nước Pháp là một
hệ thống đa dạng và phức tạp. Trong
phần này khơng cĩ tham vọng mơ tả
hệ thống giáo dục Pháp đến từng chi
tiết nhỏ, nhưng muốn nêu lên một
cách khái quát nhất về hệ thống
GDðH Pháp. ðể đơn giản người ta cĩ
Giáo dục ðH là giai đoạn đào
tạo sau khi học sinh đã tốt nghiệp phổ
thơng trung học. GDðH bao gồm:
* ðào tạo trình độ cao đẳng được
thực hiện từ hai đến ba năm học tùy
theo ngành nghề đào tạo đối với
người cĩ bằng tốt nghiệp phổ thơng
hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
một năm rưỡi đến hai năm học đối với
người cĩ bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng chuyên ngành.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 7
thể phân biệt hai loại quá trình đào
tạo: một là đào tạo nghề nghiệp ngắn
hạn, hai là đào tạo đại học dài hạn
* ðào tạo nghề nghiệp ngắn hạn
ðào tạo loại này thường kéo dài 2 năm,
đơi khi 3 năm để lấy bằng kỹ thuật viên
cao cấp; bằng này cho phép người tốt
nghiệp nhanh chĩng bước vào cuộc
đời nghề nghiệp thực tế. ðào tạo ngắn
hạn được chia thành 2 hướng tương
ứng với 2 loại văn bằng, chứng chỉ sau:
- Bằng ðH cơng nghệ: thời gian
đào tạo là 2 năm.
- Bằng kỹ thuật viên cấp cao: thời
gian đào tạo 2 hoặc 3 năm tuỳ theo
ngành đào tạo. ðiều kiện tuyển sinh là
bằng tú tài, một số trường cịn địi hỏi
học sinh cĩ học bạ tốt và bằng tú tài
loại khá và giỏi.
* ðào tạo đại học dài hạn
- ðào tạo ðH dài hạn được tổ
chức theo 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn
tuỳ theo mục tiêu cĩ các mơn học
riêng để định hướng cho sinh viên đạt
được các kỹ năng nghề nghiệp, khả
năng nghiên cứu cũng như giúp họ
phát triển nhân cách, tính trách nhiệm
và khả năng làm việc độc lập và làm
việc tập thể.
- Giai đoạn 1 là học phần đào tạo
cơ bản và định hướng được mở ra
cho những người cĩ bằng tú tài hay
ðào tạo ở trình độ này phải đảm
bảo cho sinh viên những kiến thức
khoa học cơ bản và kiến thức chuyên
mơn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ
năng cơ bản và năng lực thực hiện
cơng tác chuyên mơn.
Học sinh muốn được học các
trường cao đẳng phải qua kỳ thi tuyển
chọn hoặc xét điểm từ kỳ thi đại học.
Sau khi học hết chương trình cao
đẳng, cĩ đủ điều kiện dư thi và nếu
đạt yêu cầu theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và ðào tạo thì
được hiệu trưởng trường cao đẳng
hoặc trường đại học cấp bằng tốt
nghiệp cao đẳng.
* ðào tạo trình độ đại học được
thực hiện từ bốn đến sáu năm tùy
theo ngành nghề đào tạo đối với
người tốt nghiệp phổ thơng trung học
hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai
năm rưỡi đến bốn năm học đối với
người cĩ bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi
đến hai năm học đối với người tốt
nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
ðào tạo giai đoạn này với mục
tiêu giúp học sinh nắm vững kiến thức
chuyên mơn và kỹ năng thực hành cơ
bản để giải quyết những vấn đề thuộc
chuyên ngành được đào tạo.
Muốn được học đại học thì học
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 8
một văn bằng được chấp nhận. Giai
đoạn này bao gồm 2 loại hình đào tạo,
một là gắn với nghề nghiệp để lấy các
bằng đại học cơng nghệ (DUT), bằng
kỹ thuật viên cao cấp (BST), hay bằng
đại học khoa học và kỹ thuật
(DEUST); hai là bằng đại học đại
cương (DEUG). Khi học lấy bằng
DEUG, sinh viên được cung cấp các
kiến thức đại cương và cơ bản, tạo
nên cơ sở bước đầu cho việc học tập
tiếp lên giai đoạn sau.
- Giai đoạn 2 tập hợp các hoạt
động đào tạo ở các cấp độ khác nhau
bao gồm đào tạo chung và đào tạo
chuyên ngành. Giúp sinh viên được
đào tạo chuyên sâu một nghề, cho
phép họ hồn thiện kiến thức, hiểu
biết chuyên sâu về văn hố và nghiên
cứu khoa học. Giai đoạn này bao gồm
một năm học để lấy bằng cử nhân và
tiếp sau một năm nữa để lấy bằng cao
học. Hiện nay đào tạo giai đoạn 2
được chia thành 2 hướng: thứ nhất,
đào tạo đại cương giai đoạn 2: hướng
này dành cho những sinh viên muốn
lĩnh hội những kiến thức cơ bản, chưa
muốn đi ngay vào con đường nghề
nghiệp; thứ hai: đào tạo nghề nghiệp
giai đoạn 2: nhánh này cĩ sự chọn lọc
chặt chẽ và cĩ danh tiếng trong
chuyên mơn. Các văn bằng chủ yếu
sinh phổ thơng phải thi đậu kỳ thi
tuyển do Bộ Giáo dục và ðào tạo tổ
chức chung. Cịn đối với những học
sinh, sinh viên đã cĩ bằng trung cấp
và cao đẳng thì cũng phải trải qua kỳ
thi tuyển do trường đại học được bộ
chỉ định tổ chức.
Sinh viên học hết chương trình
đại học, cĩ đủ điều kiện thì được dự
thi hoặc bảo vệ đồ án, khố luận tốt
nghiệp và nếu đạt yêu cầu theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
ðào tạo thì được Hiệu trưởng trường
đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học.
Bằng tốt nghiệp ðH của ngành kỹ
thuật được gọi là bằng kỹ sư; của
ngành kiến trúc là bằng kiến trúc sư;
của ngành y, dược là bằng bác sĩ,
bằng dược sĩ, bằng cử nhân; của các
ngành khoa học cơ bản, sư phạm,
luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với
các ngành cịn lại là bằng tốt nghiệp
đại học.
* ðào tạo trình độ thạc sĩ được thực
hiện từ một đến hai năm đối với người
cĩ bằng tốt nghiệp đại học.
Mục tiêu đạo tạo trình độ thạc sĩ
giúp học viên nắm vững lý thuyết, cĩ
trình độ cao về thực hành, cĩ khả
năng làm việc độc lập, sáng tạo và cĩ
năng lực phát hiện, giải quyết những
vấn đề thuộc chuyên ngành được đào
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 9
của nhánh này là:
• Bằng cao học và khoa học kỹ
thuật;
• Bằng cao học khoa học quản lý;
• Bằng cao học tin học ứng dụng
vào quản lý.
- Giai đoạn 3: tương ứng trình độ
cao nhất của ðH, đĩ là chuyên mơn
hố sâu và đào tạo cho nghiên cứu.
Sinh viên sau khi cĩ bằng cao học,
muốn tiếp tục học nữa sẽ bước vào
giai đoạn 3. Cĩ 2 hướng đi trong giai
đoạn 3, đĩ là:
• Bước vào nghiên cứu để lấy
bằng thâm cứu, sau đĩ lấy bằng tiến
sĩ;
• Bước vào đào tạo nghề nghiệp
để lấy bằng chuyên mơn hố. ðào tạo
theo hướng này dành cho những sinh
viên muốn đựơc đào tạo sau đại học
trong thời gian tương đối ngắn, và cĩ
sự ứng dụng trực tiếp ngay vào nghề
nghiệp.
Trên đây chỉ là vài nét cơ bản của
GDðH Pháp. GDðH Pháp từ những
năm 70 đã phát triển thành một hệ
thống văn bằng và học vị thuộc loại đa
dạng nhất thế giới, cĩ các quy định
riêng cho trường ðH tổng hợp, trường
ðH chuyên ngành, ðH cơng nghệ
ngắn hạn, ðH nghệ thuật, nhạc viện,
riêng cho các ngành khoa học tự
tạo.
Học viên hồn thành chương
trình đào tạo thạc sĩ, cĩ đủ điều kiện
thì được bảo vệ luận văn, nếu đạt yêu
cầu theo quy định của Bộ trưởng Bổ
Giáo dục và ðào tạo thì được Hiệu
trưởng trường đại học cấp bằng thạc
sĩ.
* ðào tạo trình độ tiến sĩ được thực
hiện trong bốn năm đối với người cĩ
bằng tốt nghịêp đại học, từ hai đến ba
năm đối với người tốt nghiệp cao học.
Trong trường hợp đặc biệt thời gian
đào tạo tiến sĩ cĩ thể được kéo dài
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và ðào tạo.
Mục tiêu đào tạo trình độ tiến sĩ
giúp nghiên cứu sinh cĩ trình độ cao
về lý thuyết và thực hành, cĩ năng lực
nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát
hiện và giải quyết vấn đề mới khoa
học, cơng nghệ, hướng dẫn nghiên
cứu khoa học và hoạt động chuyên
mơn.
Nghiên cứu sinh hồn thành
chương trình đào tạo tiến sĩ, cĩ đủ
điều kiện thì được bảo vệ luận án và
nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo thì
được Hiệu trưởng trường đại học,
Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học
cấp bằng tiến sĩ.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 10
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn,
kỹ thuật cơng nghệ, y khoa, nha ngoại
khoa, dược khoa... GDðH Pháp đào
tạo theo hướng hàn lân và tinh hoa
chọn lọc.
4. Cơ quan quản lý
Pháp Việt Nam
* Cấp Trung Ương do Bộ trưởng chịu
trách nhiệm về GDðH quản lý.
* Cấp địa phương do giám đốc sở
giáo dục quản lý. Giám đốc sở giáo
dục đại diện cho Bộ trưởng chịu trách
nhiệm về GDðH. Là người đứng đầu
các trường ðH, các cơ sở giáo dục
cơng lập cĩ chức năng nghiên cứu
khoa học, văn hố và đào tạo nghề.
- Giám đốc sở giáo dục bảo đảm
mối liên hệ giữa các cơ sở giáo dục
đại học và các cơ sở khác trong hệ
thống giáo dục.
- Giám đốc sở giáo dục cĩ quyền
chỉ định hiệu trưởng trường ðH.
Về văn bằng: nhà nước là chủ
thể độc quyền trong việc cấp văn bằng
ðH. Văn bằng do các cơ sở GD cấp là
một trong các văn bằng đã được quy
định trong danh sách văn bằng quốc
gia được ban hành trên cơ sở ý kiến
của hội đồng quốc gia về GDðH và
nghiên cứu.
* Cấp Trung Ương do Bộ trưởng Bộ
giáo dục và ðào tạo quản lý. Bộ trưởng
quy định chương trình khung cho từng
ngành đào tạo đối với trình độ cao
đẳng, trình độ đại học gồm cơ cấu nội
dung các mơn học, thời gian đào tạo, tỷ
lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các
mơn học, giữa lý thuyết với thực hành,
thực tập. Căn cứ vào chương trình
khung, trường cao đẳng, trường đại
học xác định chương trình đào tạo của
trường mình. ðối với đào tạo trình độ
thạc sĩ và tiến sĩ Bộ trưởng Bộ GD và
ðào tạo quy định về khối lượng kiến
thức, kết cấu chương trình, luận văn và
luận án.
Về văn bằng: Bộ Giáo dục và
ðào tạo thống nhất quy định, quản lý
các mẫu, việc in, thủ tục cấp phát, thu
hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ. Các
cơ sở giáo dục đại học được Thủ
tướng Chính phủ cho phép hoặc cơ
sở giáo dục đại học được Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và ðào tạo ủy quyền cho
phép tự in phơi văn bằng, chứng chỉ
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 11
thì mẫu văn bằng, phải được Bộ Giáo
dục và ðào tạo duyệt trước khi in.
5. Giảng viên
Pháp Việt Nam
- ðào tạo giáo viên ðH được coi
như thuộc vào giai đoạn 3 của đào tạo
ðH. Giáo viên ðH phải qua một kỳ thi
tuyển chọn vào các chức vị giảng dạy
ở cấp quốc gia. Giáo viên cĩ bằng tiến
sĩ mới được phong giáo sư. Trong một
số ngành học, việc lựa chọn giáo viên
ðH phụ thuộc vào kỳ thi tuyển lấy
chứng chỉ dạy ðH trong các ngành y,
dược, luật và khoa học kinh tế.
- Theo luật GD Pháp thì giảng
viên, nghiên cứu viên, giảng viên kiêm
nhiệm nghiên cứu cĩ tồn quyền tự do
bài tỏ chính kiến trong việc thực hiện
cơng tác giảng dạy và hoạt động
nghiên cứu của mình phù hợp với các
quy định của trường và của luật giáo
dục nước này.
- Nhiệm vụ của giảng viên, giảng
viên kiêm nghiên cứu viên được quy
định trong luật GD Pháp:
• Giảng dạy, hướng dẫn, định
hướng, tư vấn và kiểm tra kiến thức;
• Nghiên cứu khoa học;
• Phổ biến kiến thức và liên hệ với
thực tiễn kinh tế, văn hố, xã hội;
• Hợp tác quốc tế;
• Quản lý và điều hành cơ sở GD.
- Theo luật giáo dục quy định
người cĩ bằng tốt nghiệp đại học trở
lên và cĩ chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng
dạy cao đẳng, đại học; cĩ bằng thạc sĩ
trở lên đối với nhà giáo giảng dạy
chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc
sĩ; cĩ bằng tiến sĩ đối với nhà giáo
giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận
án tiến sĩ.
- Dựa theo chỉ tiêu của Bộ mỗi
trường cĩ cách tuyển nhân sự khác
nhau. Cĩ trường giữ sinh viên sau khi
tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi trở lên
đào tạo tiếp để giảng dạy, cĩ trường
tuyển chọn nhân sự qua các kỳ thi
tuyển... Khi mới vào trường thì phải
trải qua thời gian thử việc và làm trợ
giảng. Một trợ giảng phải qua kỳ thi
cơng chức để xếp ngạnh giảng viên.
Luật giáo dục nước ta khơng cĩ
quy định về quyền và nhiệm vụ riêng
cho giảng viên mà chỉ cĩ 1 quy định
chung về quyền và nghĩa vụ của nhà
giáo như sau:
- Quyền hạn của nhà giáo: được
giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
được đào tạo để nâng cao trình độ,
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 12
- Năm học 95-96 Pháp cĩ 2,2 triệu
sinh viên với 69736 giảng viên trong
đĩ GS chiếm 25,3% và PGS chiếm
40,2%.
bồi dưỡng chuyên mơn và nghiệp vụ;
được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên
cứu tại các trường, cơ sở giáo dục
nhưng phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
nơi mình cơng tác, được bảo vệ nhân
phẩm danh dự; được hưởng các ngày
nghỉ theo quy định.
- Nhà giáo cĩ những nhiệm vụ:
giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu,
nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và cĩ chất lượng chương trình giáo
dục; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
cơng dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường; giữ gìn phẩm
chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tơn
trọng nhân cách của người học, đối xử
cơng bằng với người học, bảo vệ các
quyền, lợi ích chính đáng của người
học; khơng ngừng học tập, rèn luyện
để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ,
đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học; nhà giáo
phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
- Nhìn chung trình độ giáo viên
dạy ðH cịn thấp, tỉ lệ người cĩ bằng
tiến sĩ trong trường đại học là rất ít, chỉ
chiếm 13%, thạc sĩ chíếm 30.5%, trình
độ đại học và trình độ khác chiếm hơn
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 13
50%. Trong đĩ GS chỉ chiếm 0.9%,
PGS chiếm 3.8%1.
6. Chính sách đối với người học
Pháp Việt Nam
- Sinh viên dự bị tại các trường đại
học cơng lập lớn và các sinh viên của
các trường đại học cơng lập được
miễn học phí.
- Bộ giáo dục quốc gia trợ cấp tài
chính cho những sinh viên cĩ hồn
cảnh khĩ khăn.
- Sinh viên được vay tiền để hỗ trợ
trong thời gian học tập. Những khoảng
vay này, được miễn lãi và phải trả
chậm nhất là 10 năm sau khi kết thúc
việc học tập.
- Ngồi học bổng của chính phủ
dành cho các học sinh cĩ thành tích
học tập tốt thì các cơ quan, xí nghiệp
Pháp cũng cĩ thể xét cấp học bổng
cho các học sinh, sinh viên xuất sắc
hoặc các cán bộ tham gia vào chương
trình hợp tác và đầu tư. Các cơ quan
và tổ chức quốc tế cũng cĩ các
chương trình học bổng riêng cho các
trường nhất là cho các giáo viên giảng
dạy tiếng Pháp.
- Các chương trình học bổng cho
người nước ngồi khá phong phú.
Riêng Việt Nam hàng năm Pháp cấp
- Trợ cấp và miễn giảm học phí
cho người học là đối tượng được
hưởng chính sách xã hội, người dân
tộc thiểu số ở vùng cĩ điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khĩ khăn, mồ cơi
khơng nơi nương tựa, người tàn tật,
khuyết tật cĩ khĩ cĩ khĩ khăn về kinh
tế, người cĩ hồn cảnh kinh tế đặc
biệt khĩ khăn, vuợt khĩ học tập.
- Nhà nước cĩ chính sách tín
dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và
thời hạn vay tiền để người học thuộc
gia đình cĩ thu nhập thấp cĩ điều kiện
học tập.
- Sinh viên sư phạm và người
theo học các khố đào tạo nghiệp vụ
sư phạm khơng phải đĩng học phí.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân, cấp học bổng, trợ cấp cho
người học theo quy định của pháp
luật.
- Nhà nước cĩ chính sách cấp
học bổng khuyến khích học tập cho
sinh viên đạt kết quả từ loại khá trở
lên. Cấp học bổng chính sách cho
sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường
1 Số liệu thống kê giáo dục, www.edu.net.vn/thongke
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 14
trung bình 300 học bổng trực tiếp cho
các bộ, ngành cĩ dự án hợp tác của
Việt Nam.
dự bị đại học, trường phổ thơng dân
tộc nội trú, trường dạy nghề dành cho
thương bệnh binh, người tàn tật,
khuyết tật.
7. Những thành tựu và chiến lược phát triển GDðH
Pháp Việt Nam
- Pháp đạt được các số tỉ lệ và chỉ
số tương đối cao thuộc về giáo dục và
liên quan đến GD. Tỉ lệ người biết chữ
(2002) người lớn trên 15 tuổi là 99%.
Riêng về tỉ lệ học ðH chiếm 54% dân
số.
- Tỉ lệ đầu tư cho giáo dục 1999 -
2001 theo: GDP: 5.7%; ngân sách:
11.4%. Trong đĩ cao đẳng và đại học
chiếm 17,6% ngân sách. Trung bình
nhà nước tài trợ khoảng 7000
Euro/năm cho mỗi sinh viên).
- Trong những năm gần đây Pháp
bước vào hệ thống giáo dục mới L-M-
D (Licence – Master – Doctor), Pháp
đã cĩ những bước đi tích cực trong
việc ứng dụng các chuẩn mực chung
của châu Âu. Hệ thống L-M-D cịn gọi
là hệ thống tín chỉ giáo dục châu Âu
viết tắt là (ECTS). Hệ thống này được
thiết kế nhằm mục tiêu:
• Tạo điều kiện trao đổi sinh viên
và chuẩn hố bằng cấp.
• Hỗ trợ các trường ðH tổ chức và
rà sốt các chương trình học.
• Dễ dàng thích nghi với nhiều
- Tỉ lệ biết chữ ở Việt nam tương
đối cao khoảng 92% dân số. Chỉ tiêu
đến năm 2010 nước ta nâng tỉ lệ sinh
viên học đại học lên 200/1 vạn dân,
38.000 thạc sĩ và 15.000 tiến sĩ. Như
vậy giáo dục đại học nước ta cịn
chiếm tỉ lệ quá khiêm tốn chỉ khoảng
2% dân số được đi học đại học.
- Ngân sách dành cho giáo dục
chiếm 10 – 15% ngân sách nhà nước.
Trung bình nhà nước tài trợ cho mỗi
sinh viên là 6.000.000 đ/năm.
- Nước ta xem giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Theo luật giáo dục 2005 thì chính
sách phát triển giáo dục nước ta là:
• Cấu trúc lại hệ thống giáo dục
quốc dân, phát triển mạng lưới
trường, lớp, cơ sở giáo dục và hệ
thống văn bằng. Củng cố trường cơng,
khuyến khích mở trường bán cơng,
dân lập; cho phép mở trường tư ở các
cấp mầm non, chuyên nghiệp và đại
học. ða dạng hố các loại hình giáo
dục như: tập trung và khơng tập trung,
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 15
chương trình và phương thức chuyển
tiếp.
• Thu hút sinh viên từ các châu lục
khác đến học tập tại châu Âu.
- Chương trình đào tạo được tổ
chức theo phương thức tạo điều kiện
dễ dàng cho việc thay đổi định hướng
và theo học của tất cả các sinh viên.
Với mục đích này, chương trình đào
tạo và các điều kiện tiếp cận cơ sở
giáo dục được tổ chức liên thơng để
người học cĩ thể chuyển qua đào tạo
ở một cơ sở khác.
- Chiến lược tập hợp các cơ sở
giáo dục ðH trên tồn lãnh thổ, với
mục đích đảm bảo được sự giáo dục
tồn diện, cĩ sự tương đồng về chất
lượng đào tạo trong khu vực hoặc liên
khu vực cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho việc học tập và áp dụng nghề
nghiệp của sinh viên. ðồng thời, cĩ
tính đến những ưu tiên của quốc gia
và khu vực trong tổng thể chính sách
về việc làm và phát triển kinh tế.
chính qui và khơng chính qui, học từ
xa...
• Xác định lại mục tiêu giáo dục
đào tạo, thiết kế lại chương trình, kế
hoạch, nội dung, phương pháp giáo
dục và đào tạo cụ thể của từng cấp
học, ngành học đáp ứng yêu cầu phát
triển, đặc biệt yêu cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.
• Tăng cường hệ thống luật pháp
trong giáo dục. Tăng dần tỉ trọng ngân
sách giáo dục. Huy động các nguồn
đầu tư trong nhân dân, viện trợ quốc
tế, vay vốn nước ngồi để phát triển
giáo dục.
• Cải thiện đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục.
• ðổi mới quản lí giáo dục.
• ðẩy mạnh xã hội hĩa giáo dục
• Tăng cường hợp tác quốc tế về
giáo dục và đào tạo.
III. Một số nhận xét và hướng phát triển cho giáo dục đại học Việt Nam.
1. Nhận xét
- GDðH ở Pháp được đặc trưng bởi sự đa dạng và chất lượng của các
chương trình đào tạo. Uy tín bằng cấp của Pháp được xây dựng trên một mạng
lưới các cơ sở đào tạo và trung tâm nghiên cứu nổi tiếng thế giới: trên 3000 cơ
sở đào tạo trên khắp nước Pháp. GD nước Pháp được đánh giá là nền GD theo
hướng tinh hoa chọn lọc vì học sinh đang học phổ thơng đã cĩ ngã rẽ cho con
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 16
đường học tập nhưng do giới hạn của tiểu luận này nên khơng được đề cập.
Trong hệ thống GDðH cũng cĩ nhiều hướng học để theo con đường nghề
nghiệp hay là con đường nghiên cứu.
- GDðH Pháp là nền giáo dục cĩ từ lâu đời, là nền GD cĩ uy tín trên thế giới
trong khi GDðH nước ta ra đời cũng khơng phải là quá muộn so với các nước
khác nhưng đĩ là một sự chấp vá, sự kế thừa cùa nhiều hệ thống giáo dục khác
nhau như pháp, Mỹ, Liên Xơ và cho đến nay hệ thống đĩ khơng cịn phù hợp
nữa. GS. Hồng Tụy cho rằng “Trước đây ta xây dựng ðại học theo mơ hình
Liên xơ cũ, nay nền ðại học đĩ khơng cịn thích hợp với giai đoạn phát triển mới
của đất nước, song những biện pháp sửa đổi chắp vá thời gian qua đã phá vỡ
tính hệ thống của nĩ, rốt cuộc tạo ra cảnh tượng lộn xộn, khơng cịn chuẩn mực,
khơng theo quy củ, tuỳ tiện, và kém hiệu quả.”1
- Về mục tiêu đào tạo ðH của Pháp đặt ra cao hơn một bậc so với mục tiêu
đào tạo ở nước ta. Mục tiêu của Pháp khơng dừng ở chỗ chỉ nắm vững kiến
thức như của ta mà là phát triển nghiên cứu, và ứng dụng vào để phát triển kinh
tế, và phải làm sao cho mọi người phải tiếp cận được với sự phát triển của văn
hố và của khoa học cơng nghệ.
- Phải nĩi rằng hệ thống bằng cấp của đào tạo đại học của Pháp rất đa dạng
và phức tạp, cĩ nhiều giai đoạn học khác nhau, mỗi giai đoạn lại cĩ nhiều
hướng khác nhau. ðiều này đơi khi gây khĩ khăn cho sinh viên mới chọn vào
ngành muốn học. Nhưng nĩ đem lại những lợi ích cho những người sử dụng lao
động; những sinh viên cĩ định hướng đi cho cuộc đời của mình; gĩp phần vào
tiết kiệm chi phí đào tạo vì nếu sinh viên chỉ muốn học ra để đi làm thì họ đăng
ký vào những hướng để ra đi làm họ sẽ khơng phải bỏ nhiều thời gian và tiền
bạc để học những phần lý thuyết. Ở nước ta hệ thống văn bằng tương đối đơn
giản hơn. Do đĩ, sinh viên khơng cĩ nhiều chọn lựa nghề nghiệp theo hướng
nghiên cứu hay là hướng thực hành điều đĩ cũng một phần nào làm ảnh hưởng
đến chất lượng lao động của nước ta.
- Về trình độ Giảng viên nước ta cịn quá thấp so với trình độ Giảng viên của
Pháp. ðiều này đã làm cho chất lượng đào tạo ở nước ta khơng thể đạt chuẩn
1 GS Hồng Tụy, 7 kiến nghị cấp bách về phát triển giáo dục ðại học, Tạp chí Trí tuệ, thứ
tư, 21/06/2006.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 17
so với khu vực và thế giới. ðiều này đã chứng minh qua việc bằng cấp mà nước
ta đào tạo khơng được cơng nhận ở rất nhiều nước trên thế giới.
- Về chế độ chính sách cho sinh viên ở nước ta chưa thể cao bằng chính
sách mà nhà nước Pháp dành cho sinh viên của họ. Vì do kinh tế nước ta chưa
thể phát triển bằng Pháp nên ta cũng chưa cĩ thể cĩ ngân sách để miễn học phí
cho tất cả các sinh viên học trường cơng lập. Ở nước ta sinh viên cũng cĩ thể
vay tiền để theo học đại học nhưng con số này là rất khiêm tốn trong khi chính
sách này đối với sinh viên nước ngồi là thống hơn.
- Tỉ lệ ngân sách đầu tư cho giáo dục nước ta khơng phải là thấp. Nhưng do
tổng thu nhập nước ta chưa cao nên số tiền đầu tư cho giáo dục chưa thể sánh
bằng một nước phát triển như Pháp. Nhưng một thực trạng đáng buồn đang tồn
tại ở nước ta là nhà trường chưa thể tận dụng tối ưu kinh phí do nhà nước cấp.
Ta đang mắc phải tình trạng đã nghèo mà lại khơng biết lo.
2. Hướng phát triển cho nền GD Việt Nam
Sau khi so sánh một cách khái quát giữa 2 nền giáo dục Pháp – Việt, giữa
nền giáo dục của nước phát triển và nước đang phát triển. Mặt dù sự so sánh
này cịn nhiều khập khiễng, nhưng tơi nghĩ rằng nền giáo dục đại học của nước
cịn thấp hơn nhiều so với nền giáo dục đại học của Pháp. Muốn phát triển để
hồ nhập trong xu hướng tồn cầu hố này thì giáo dục nước ta nĩi chung và
giáo dục đại học nĩi riêng phải cĩ nhiều đổi mới. Một trong số những đổi mới
nên là:
1). Trước hết ta cần phải xác định lại mục tiêu của giáo dục đại học. Phải
nâng tầm mục tiêu GDðH lên một mức nữa để đào tạo ra những người
cĩ khả năng nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế để phát triển kinh tế.
2). Xây dựng "mới" một ðại học đa ngành hiện đại, làm "hoa tiêu” cho cải
cách ðại học sau này. Cần bắt tay xây dựng ngay một ðại học đa
ngành, đa hướng, thật hiện đại, theo chuẩn mực quốc tế và sánh kịp các
ðại học tiên tiến nhất trong khu vực, để làm hoa tiêu cho tồn bộ cơng
cuộc hiện đại hố ðại học. ðại học mới này sẽ đào tạo theo ba cấp học:
Cử nhân (Tú tài + 3 - 4 năm), Thạc sĩ, Kỹ sư (Tú tài + 5 năm), Tiến sĩ (Tú
tài + 8 năm). 1
1 GS Hồng Tụy, 7 kiến nghị cấp bách về phát triển giáo dục ðại học, Tạp chí Trí tuệ, ngày 21/06/2006.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 18
3). Tăng đầu tư cho ðại học, đi đơi với chấn chỉnh việc sử dụng đầu tư. Cần
cải cách chế độ lương và phụ cấp, bảo đảm cho giảng viên ðại học một
múc thu nhập phù hợp và năng suất và trình độ từng người để họ cĩ thể
dồn tâm lực vào nhiệm vụ chính trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học
mà khơng phải lo toan, xoay xở cho đời sống quá nhiều, tạo mọi điều
kiện cho họ cĩ thể cập nhật tri thức theo kịp khoa học cơng nghệ thế giới
và khu vực. 1
4). Cần phải cĩ những chính sách những biện pháp thích hợp để nâng trình
độ giảng viên đại học. Xố bỏ tình trạng sinh viên vừa mới tốt nghiệp đại
học lại đứng lớp để giảng dạy. Nâng cao tỉ lệ giảng viên ở trình độ tiến
sĩ, P.GS, GS.
5). Vì lí do nước ta cịn nghèo nên khơng thể miễn học phí cho sinh viên.
Nước ta đang cĩ chủ trương tăng học phí nhưng tăng học phí phải đi đơi
với tăng tích cực chất lượng đào tạo, đồng thời cĩ chính sách học bổng
rõ ràng, thiết thục, để giúp đỡ cĩ hiệu quả người nghèo và những người
trong diện cần nâng đỡ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục Việt Nam 2005: website: www.edu.net.vn
2. Bộ Giáo dục và ðào tạo, Hệ thống giáo dục và luật giáo dục một số nước
trên thế giới, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2005.
3. Nguyễn Tiến ðạt, Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo
trên thế giới, tập 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2006.
4. GS. Phạm Minh Hạc, PGS. Tần Kiều, PGD ðặng Bá Lãm, PGS Nghiêm
ðình Kỳ (chủ biên), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2002.
5. PGS.TS Phạm Lan Hương, Giáo dục quốc tế - Một vài tư liệu và so sánh,
Nxb. ðại học Quốc gia, Tp.HCM,2006.
6. GS Hồng Tụy, 7 kiến nghị cấp bách về phát triển giáo dục ðại học, Tạp
chí Trí tuệ, thứ tư, 21/06/2006.
7. Số liệu thống kê giáo dục, www.edu.net.vn/thongke
1 GS Hồng Tụy, 7 kiến nghị cấp bách về phát triển giáo dục ðại học, Tạp chí Trí tuệ, ngày 21/06/2006.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 19
Câu 2: Giáo dục nước ta đang dịch chuyển từ giai đoạn
tinh hoa sang giai đoạn phổ cập (giáo dục phổ thơng) và
giáo dục đại chúng (giáo dục đại học). Hãy phân tích các
chiến lược và các hoạt động theo hướng chuyển đổi đĩ
của giáo dục Việt Nam. Cho những nhận xét về thực trạng
hiện nay về hệ thống giáo dục.
1. Sơ lược về tình hình giáo dục Việt Nam
Khi mới ra đời đất nước ta sớm bị Trung Quốc đơ hộ. Hơn 1000 năm
sống dưới triều đại phong kiến Trung Quốc, nền giáo dục của ta chịu ảnh hưởng
và cùng phát triển theo các triều đại của Trung Quốc. Mãi đến năm 1076 dưới
triều nhà Lý thì trường đại hoạ Hồng Gia mới được xây dựng (Văn Miếu Quốc
Tử Giám), sau đĩ Viện quốc học đã được thành lập ở Quốc Tử Giám. Nhìn
chung những trường học dười thời phong kiến đào tạo chủ yếu cho con em của
các nhà quý tộc mà khơng dành cho các tầng lớp khác. Nội dung là cung cấp
kiến thức về chính trị, đạo đức văn chương mà thiếu những kiến thức khoa học
tự nhiên, kỹ thuật sản xuất.
ðến thời Pháp thuộc (1858 – 1954) Việt Nam vẫn cịn chịu ảnh hưởng
nặng nề của chế độ phong kiến, đặc biệt là chế độ nho hủ lạc hậu. Mãi đến năm
1917, hệ thống giáo dục đã hồn tồn thay đổi theo Pháp. Tuy nhiên, trong suốt
thời kỳ thực dân Pháp, tổng số học sinh sinh viên vào các trường chỉ chiếm
2,6% dân số. Số sinh viên đại học rất hạn chế. Năm 1925 chỉ cĩ 10% trẻ em đến
trường, năm 1939 chỉ mới cĩ 16% trong độ tuổi đi học được đi học. Việc đào tạo
nhân lực chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của bộ máy thống trị, để tạo ra một lớp
người thừa hành, phục vụ cho cơng việc cai trị và khai thác Việt Nam cũng như
tồn ðơng Dương. Nền giáo dục Pháp là một nền giáo dục với trình độ cao,
khoa học cơ sở vững vàng, đặc biệt là Tốn học. Nhờ cĩ sự tiếp xúc với nền
văn minh phương Tây giáo dục Việt Nam đã cĩ những thay đổi cơ bản từ chế
độ hủ nho, lạc hậu chuyển dần sang nền giáo dục tinh hoa. ðiều đĩ cĩ ảnh
hưởng to lớn trong nền giáo dục nước ta trong thời cận đại và hiện đại.
Sau khi đất nước thống nhất vào năm 1980 nước ta tiến hành cuộc cải
cách giáo dục lần thứ 3 để thống nhất 3 nền giáo dục ba miền Bắc - Trung –
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 20
Nam. ðồng thời nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục và cả về số
lượng để đáp ứng nhu cầu xã hội ở thời kỳ mới . Cuộc cải cách giáo dục này cĩ
sự chuyển biến tích cực theo hướng linh hoạt, đa dạng chỉ bắt đầu từ năm 1987
khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường . Sau đĩ trên cơ sở này đã
đưa vào nghị quyết TW4 khố VII quan điểm “giáo dục và khoa học cơng nghệ
là quốc sách hàng đầu” và quan niệm “xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân
thống nhất đa dạng và mềm dẻo”1.
Kết quả là, trong vài năm gần đây cả nước cĩ khoảng 17,123 triệu học
sinh, sinh viên, trong đĩ cĩ 7,75 triệu học sinh tiểu học và 6,62 triệu học sinh
trung học cơ sở và khoảng 2,76 triệu học sinh trung học phổ thơng. Hàng năm
khoảng 1,6 triệu học sinh vào học tiểu học, khoảng 1,4 triệu học tốt nghiệp phổ
thơng cơ sở, khoảng 850.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thơng (50% học
sinh cùng độ tuổi) và khoảng 197.000 vào học đại học cao đẳng (12% thanh
niên cùng độ tuổi). Tỉ lệ biết chữ ở Việt Nam tương đối cao (92% dân số). Trong
số 8% dân số mù chữ thì 80% sống ở vùng nơng thơn, trong đĩ 60% là phụ nữ.
Số sinh viên ðH và cao đẳng hiện nay đã tăng 9 lần so với năm 1986 tốc độ
tăng bình quân gần 13%/năm và từng bước chuyển thành nền GDðH cho số
đơng cĩ tính chất “đại trà”.
Cả nước hướng tới xây dựng một xã hội học tập từ cơ sở. Ở một đất
nước đang phát triển, thu nhập GDP và bình quân USD/ người chưa cao, hơn
80 triệu dân, nhưng cĩ tới 22 triệu người đi học - bình quân, cứ bốn người dân
cĩ hơn một người đi học. Vừa qua được UNESCO xếp thứ 64/127 nước về phát
triển giáo dục.
Như một quy luật tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới, người ta xem
việc học tập như là nền tảng ban đầu để bước vào đời và xem văn bằng đại học
như là tấm giấy thơng hành khơng thể thiếu để tuổi trẻ cĩ thể lọt qua bộ máy sàn
lọc của người thuê việc và là một hình thức đầu tư cĩ hiệu quả cao cho tương
lai. Hơn nữa, con người đương thời luơn cĩ nhu cầu được học và được hiểu
biết. Hai nhu cầu chính đáng và cần thiết này trùng hợp với nhau, đưa đến một
áp lực rất lớn trong việc mở rộng nhanh quy mơ giáo dục. Do đĩ, nền giáo dục
nĩi chung và giáo dục đại học nĩi riêng khơng thể dành riêng cho một bộ phận
1 PGS.TS Phạm Lan Hương, Giáo dục quốc tế - Một vài tư liệu và so sánh, Nxb. ðại học Quốc gia,
Tp.HCM,2006, tr.161.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 21
“tinh hoa” mà đã trở thành một nền giáo dục phổ thơng và “đại trà”, phải dịch
chuyển từ nền giáo dục 5% dân cư đi học, sang nền giáo dục 100% dân cư đi
học. Khi đĩ sứ mệnh của giáo dục đại học cũng đã thay đổi. Trước kia các
trường đại học được hiểu là “nơi bảo vệ những tri thức và khoa học, sự thật và
nguyên lý, v.v..”. Ngày nay trường đại học được hiểu như là “nơi sản xuất và
truyền bá tri thức vì lợi ích thiết thực của con người”. Cùng với nhu cầu đào tạo
đại trà chương trình đào tạo đại học ngày nay cũng cĩ sự thay đổi. Chương
trình khơng cịn nặng về các mơn học như là Ngữ pháp, Logic và hùng biện,
Hình học, ðại số, Thiên văn... mà thêm vào đĩ là các mơn học phù hợp với
ngành nghề thực tế.
2. Mục tiêu và chính sách phát triển giáo dục
ðể thực hiện được sự dịch chuyển đĩ nước ta đã đề ra một số mục tiêu
và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo như sau:
Mc tiêu phát trin các cp bc hc, trình đ" và lo&i hình giáo dc:
Nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ vào năm 2010 đạt 40%, trong
đĩ từ cao đẳng trở lên 6%, trung học chuyên nghiệp 8%, cơng nhân kỹ thuật
26%. Thực hiện phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Chính phủ đặt ra các
mục tiêu sau:
- Hầu hết trẻ em 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn, chuẩn bị
vào lớp 1.
- Phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Phổ cập trung học cơ sở
ở thành phố, vùng kinh tế trọng điểm và nơi cĩ điều kiện.
- Tính chung cả nước cĩ 60% trẻ em độ tuổi 11-15 học trung học cơ
sở. Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp,
ngoại ngữ, tin học ở trường trung học.
- Thanh tốn nạn mù chữ cho những người trong độ tuổi 15-35, tất cả
các tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về xố mù chữ và phổ cập tiểu học.
- Tăng qui mơ học nghề bằng mọi hình thức lên khoảng 1 triệu
người/năm, đạt 22%-25% đội ngũ lao động được qua đào tạo.
- Nâng qui mơ giáo dục đại học, cao đẳng với cơ cấu đào tạo hợp lý,
theo sát cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.
- Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên, đặc biệt là hình thức
học từ xa.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 22
- Củng cố và nâng cao kết quả xố mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở
vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện cĩ hiệu quả các chương trình sau xố
mù chữ, bổ túc trên tiểu học để gĩp phần thực hiện chủ trương phổ cập giáo
dục trung học cơ sở vào năm 2010.
- Giáo dục trẻ khuyết tật: Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập ở
một trong các loại hình lớp hồ nhập, bán hồ nhập hoặc chuyên biệt, đạt tỷ lệ
50% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010.
Quy mơ phát triển của nền giáo dục Việt Nam đến năm 20101
Chỉ số 2000 2005 2010
Tỉ lệ biết chữ
trong dân cư (%)
94 96 97
Tỉ lệ trẻ em đến
nhà trẻ trong độ tuổi (%)
12 14 16
Tỉ lệ đi học mẫu
giáo trong độ tuổi (%)
50 58 67
Tỉ lệ HS MG 5
tuổi đến trường (%)
81 85 95
Tỉ lệ HS tiểu học
trong độ tuổi (%)
95 97 99
Tỉ lệ HS THCS
trong độ tuổi (%)
74 80 90
Tỉ lệ HS THPT
trong độ tuổi (%)
38 45 50
Tỉ lệ HS THCN
trong dân số độ tuổi (%)
5 10 15
Tỉ lệ HS học nghề
trong độ tuổi sau THCS
(%)
6 15 25
Số sinh viên trên 117 140 200
1 PGS.TS Phạm Lan Hương, Giáo dục quốc tế - Một vài tư liệu và so sánh, Nxb. ðại học Quốc gia,
Tp.HCM,2006, tr.169.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 23
một vạn dân
Quy mơ đào tạo
thạc sĩ (người)
11.727 19.000 38.000
Quy mơ đào tạo
tiến sĩ (người)
3.70 7.50 15.00
Tỉ lệ lao động qua
đào tạo (%)
18 30 40
Chính sách phát trin giáo dc:
Luật Phổ cập giáo dục tiểu học được Quốc hội thơng qua ngày
12/8/1991.
Luật Giáo dục được Quốc hội thơng qua tháng 6/2005, cĩ nội dung chủ
yếu là:
- Cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân, phát triển mạng lưới
trường, lớp, cơ sở giáo dục và hệ thống văn bằng. Củng cố trường cơng,
khuyến khích mở trường bán cơng, dân lập; cho phép mở trường tư ở các cấp
mầm non, chuyên nghiệp và đại học. ða dạng hố các loại hình giáo dục như:
tập trung và khơng tập trung, chính qui và khơng chính qui, học từ xa...
- Xác định lại mục tiêu giáo dục đào tạo, thiết kế lại chương trình, kế
hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo cụ thể của từng cấp học,
ngành học đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hố.
- Tăng cường hệ thống luật pháp trong giáo dục. Tăng dần tỉ trọng
ngân sách giáo dục. Huy động các nguồn đầu tư trong nhân dân, viện trợ quốc
tế, vay vốn nước ngồi để phát triển giáo dục.
- Cải thiện đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- ðổi mới quản lí giáo dục.
- ðẩy mạnh xã hội hĩa giáo dục
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo:
3. Nhận xét về thực trạng hiện nay của hệ thống giáo dục Việt
Nam
* Một số kết quả đạt được
Số lượng các trường tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học được mở ra
nhiều hơn. Các loại trường đào tạo cũng được mở rộng như cơng lập, bán
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 24
cơng, tư thục, dân lập, các loại trường như cao đẳng và đại học cộng đồng, phát
triển các chương trình đào tạo liên kết với nước ngồi, khuyến khích du học,
cho phép mở campus của ðH nước ngồi ở Việt Nam…. Các loại hình đạo tạo
cũng được mở rộng: đào tạo chính quy, đào tạo tại chức, tập trung khơng tập
trung, đào tạo từ xa, đào tạo liên thơng, E-learing, …nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập mọi lúc, mọi nơi, cho nhiều đối tượng trong xã hội. Từ sự đa dạng đĩ mà
mỗi người cĩ thể dễ dàng nâng cao trình độ của mình lên hơn trước kia.
Thành tựu nổi bậc của ngành giáo dục và đào tạo nước ta trong những
năm qua là 61 Tỉnh, Thành trực thuộc TW đã được cơng nhận chuẩn quốc gia
về xố mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; 94% dân số trong độ tuổi từ 15 –
35 biết chữ; đảm bảo tỉ lệ 90% trẻ em 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học. Trình độ dân trí
nước ta cĩ bước tiến đáng kể. phổ cập THCS bắt đầu được đẩy mạnh. ðến
tháng 01/2002, đã cĩ 10 tỉnh được cơng nhận đạt phổ cập giáo dục THCS. Các
tỉnh đã phổ cập giáo dục THCS đang được phổ cập bậc trung học theo chỉ thị 61
của Bộ Chính Trị.1
Trong 5 năm qua quy mơ giáo dục tiếp tục tăng ở hầu hết các cấp, bậc
học, ngành học. so với năm 1996-1997, tổng số người đi học ở nước ta tăng từ
20 triệu lên hơn 23 triệu vào năm học 2001-2002, trong số đĩ trẻ em ở các cơ
sở giáo dục mầm non tăng 1,3 lần; số học sinh phổ thơng tăng 1.15 lần; số sinh
viên ở các trường dạy nghề tăng 2 lần; số sinh viên đại học và cao đẳng tăng
2,2 lần.2
* Những tồn tại
Bên cạnh các thành tích đĩ, hệ thống giáo dục đào tạo của Việt Nam cịn
đang đứng trước nhiều khĩ khăn. Trường lớp cịn thơ sơ, trang thiết bị nghèo
nàn lạc hậu, giáo trình thiếu cập nhật, trình độ giáo viên chưa cao và chưa được
quan tâm đúng mức. ðặc biệt hiện vẫn cịn hàng triệu trẻ em khơng đến trường.
Ngồi ra, một vấn đề đang làm đau đầu các nhà quản lý giáo dục thế
giới cũng như các nhà quản lý giáo dục nước ta là khi chuyển từ nền giáo dục
“tinh hoa” sang giai đoạn giáo dục “đại trà” thì chất lượng giáo dục như bị giảm
xuống. Vấn đề này được các nhà giáo dục trên thế giới tranh luận dai dẳng từ
những năm 60. Thực tế ở Việt Nam hiện nay một phần nào cũng cĩ thể chứng
1 Vài nét tổng quan về Giáo dục-ðào tạo Việt Nam.
2 Vài nét tổng quan về Giáo dục-ðào tạo Việt Nam.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 25
minh được điều này. Một trong những biểu hiện rõ nét nhất ở các trường phổ
thơng là bệnh chạy theo thành tích của một số tỉnh, một số địa phương. Chúng
ta khơng thể tưởng tượng được rằng một học sinh học được lên đến lớp 5 hệ
chính quy mà khơng hề biết đọc, khơng biết làm tốn. Hay như chuyện các học
sinh ở Hà Tây “được gian lận” trong kỳ thi tốt nghiệp phổ thơng trung học năm
2005-2006. Vì sao? Bởi vì cơ quan chủ quản của những học sinh đĩ muốn đơn
vị mình cĩ thành tích cao để báo cáo lên cấp trên, nếu khơng sẽ bị hạ thi đua.
Nên chăng nền giáo dục của ta phải đặt thành tích lên hàng đầu mà quên đi chất
lượng của nĩ? Hay đĩ chính là hệ quả tất yếu của của nền giáo dục “đại trà”,
chất lượng đầu ra cũng đại trà? Ở các trường chính quy cịn xảy ra các tình
trạng trên, thế cịn ở các trường dân lập, tư thục hay các hệ đào tạo khác thì
sao? Tơi nghĩ vấn đề này đang cịn là một dấu hỏi lớn mà ta nền GD ta cần phải
giải quyết.
Một vấn đề khác nữa là cơng tác xố mù chữ mà nước ta đang triển khai
thật sự cĩ hiệu quả như là báo cáo khơng? Chúng ta đã hồn thành việc xố mù
bậc tiểu học từ năm 2000. Nhưng cĩ ai dám đảm bảo rằng tỉ lệ đĩ là thực?
Người dân đã thực sự được “xố mù” chưa? Hay chỉ làm qua loa cho cĩ? Khi
đã thực hiện chương trình xố mù chữ xong rồi họ cĩ bị “tái mù” lại khơng?
Theo tơi được biết một số vùng chẳng hạn như ở quê tơi việc này giống như là
việc làm mang tính chất đối phĩ mà thơi. Thầy giáo hàng đêm đến địa điểm
giảng dạy nhưng học sinh chỉ đến một vài người, số cịn lại với lí do là bận cơng
việc đồng án nên khơng đến lớp được. Cuối cùng sau một thời gian ai cũng
được chứng nhận là mình đã hồn thành xong chương trình. Như vậy cĩ thể gọi
là xố mù chữ???.
Cịn giáo dục đại học trong bối cảnh của đào tạo đại trà khơng thể cĩ
một chất lượng “tinh hoa”, khơng thể kết hợp đào tạo trình độ/chất lượng cao
với nghiên cứu khoa học. Lí do trước hết là chi phí. Sau nữa, với số đơng: tài
năng, tư chất. sở thích, hồn cảnh, chất lượng được đào tạo ở trung học v.v..
của sinh viên là khác nhau.
Ngồi vấn đề chất lượng theo tơi cịn một vấn đề cũng xuất phát từ việc
chuyển nền giáo dục từ tinh hoa sang đại chúng là vấn đề đào tạo mất cân đối
giữa “thầy và thợ”. Khi giáo dục đại học được phát triển với quy mơ lờn thì
dường như suy nghĩ phải đi học đại học đã ăn sâu vào tư tưởng của các bậc
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 26
phụ huynh, các học sinh đang chuẩn bị lựa chọn con đường học tập cho tương
lai của mình. Mọi người hiện nay cứ đổ xơ theo đuổi việc học đại học vì họ rằng
khi lấy được bằng đại học thì mới cĩ cơ hội tìm được việc làm. Hầu hết mọi
người đều khơng cĩ quan niệm cho con đi học cơng nhân, vì họ sợ con em mình
sẽ thua kém bạn bè, khi đi làm sẽ khơng được lương cao và vị trí cao như đi học
đại học. Bên cạnh đĩ, những chính sách của nhà nước cũng chưa cĩ chính
sách hấp dẫn cho những người học hệ cơng nhân trong lúc đi học và khi đã đi
làm. ðiều đĩ càng làm sự mất cân đối thừa “thầy” thiếu “thợ” của nước ta trong
giai đoạn hiện nay ngày càng sâu sắc hơn.
* Một số giải pháp
Khi mở rộng nhanh quy mơ, chúng ta thực sự đã chuyển từ một hệ
thống giáo dục đại học cho dưới 5% sang một hệ thống giáo dục đại học cho
khoảng 25% số học sinh tốt nghiệp phổ thơng trung học và từng bước chuyển
sang giáo dục đại trà. Trong bối cảnh đĩ, chất lượng đào tạo bình quân của cả
hệ thống giáo dục đại học cĩ giảm xuống là điều đương nhiên, thiết nghĩ chẳng
cĩ điều gì là phải băn khăn và bối rối. Giải pháp là một mạng lưới trường đại học
cĩ dạng phân tầng1.
- Các trường đại học đa lĩnh vực quốc dân cĩ tính chất quốc gia đào
tạo thiên về tinh hoa, theo diện rộng, liên ngành và chú trọng nghiên cứu khoa
học. Các trường này sẽ đào tạo khoảng 20-25% tổng số sinh viên, cĩ quy mơ
vừa phải và trực thuộc tồn diện Bộ GDðT. Các đại học đào tạo năng khiếu và
đào tạo theo những mục tiêu đặc biệt cũng thuộc nhĩm này.
- Các trường đại học đa ngành và cơng lập và tư thục, đào tạo chủ
yếu về kỹ thuật – nghề nghiệp cĩ tính chất đại trà, thầy cơ giáo chủ yếu làm
cơng tác giảng dạy. Các trường đại học này đào tạo khoảng 40% tổng số sinh
viên và và cĩ thể trực thuộc tồn diện vào bộ GDðT hoặc trực thuộc các bộ
chuyên mơn – kỹ thuật, uỷ ban nhân dân các tỉnh/thành, các tổng cơng ty lớn.
- Phát triển từng buớc một hệ thống đại học cộng đồng ở một số địa
phương để đào tạo đại trà phù hợp với nhu cầu và ngành nghề của địa phương,
thời gian đào tạo 2 năm. Một số ít sinh viên giỏi ở các trường này cĩ thể học các
chương trình chuyển tiếp để thi vào các đại học 4 năm khác. Học phí ở các
1 GS. Phạm Phụ, Về khuơn mặt mới của giáo dục đại học Việt Nam, nhà xuất bản ðại học Quốc gia Tp.HCM,
Tp.HCM, 2005, tr.19
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 27
trường cao đẳng cộng đồng rất rẻ và một tỉ lệ lớn sinh viên được nhận học bổng
từ ngân sách địa phương. Trong khoảng 10-15 năm đến, các đại học cơng đồng
đào tạo khoảng 35-40% tổng số sinh viên.
Phải chăng đĩ là giải pháp cơ bản cho những băn khăn bối rối nĩi trên?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phạm Lan Hương, Giáo dục quốc tế - Một vài tư liệu và so
sánh, Nxb. ðại học Quốc gia, Tp.HCM,2006.
2. GS. Phạm Phụ, Về khuơn mặt mới của giáo dục đại học Việt Nam,
nhà xuất bản ðại học Quốc gia Tp.HCM, Tp.HCM, 2005.
3. TS. Nguyễn Văn Tuấn, bài giảng Giáo dục so sánh (tài liệu dành cho
học viên cao học).
4. Vài nét tổng quan về Giáo dục-ðào tạo Việt Nam.
PDF Merger
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF
Merger! To remove this page, please
register your program!
Go to Purchase Now>>
Merge multiple PDF files into one
Select page range of PDF to merge
Select specific page(s) to merge
Extract page(s) from different PDF
files and merge into one
AnyBizSoft
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_duc123_6586.pdf