Tiểu luận Thị trường UPCOM
Hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ làm t ăng tính minh bạch hiệu quả ch o thị
trường UPCOM.
+ Bổ sung Luật Doanh ng hiệp về quản lý nghĩa vụ kiểm t oán định kỳ đối với
tất cảcác doanh nghiệp.
+ Bổ sung quy định về quản trị công ty, thâu tóm, sáp nhập, mua lại cổ
phiếu, bỏ phiếu t ích luỹnhằm tăng cường tính minh bạch và bảo vệquyền lợi
cổđông.
+ Bổ sung Luật hình sự các tội danh trong lĩnh vực chứng khoán, hạn chế
hoạt động cò mồi b ất hợp pháp t rê n t hịt rường tựdo, giảm thiểu rủi ro.
+ Xây dựng hành lang pháp lý cho công ty định mức t ín nhiệm, đặc biệt là
các quy định liên quan đến vấn đềchất lượng kết oán, kiểm toán, quy định về
bảo vệquyền lợi người đầu t ư.
16 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3694 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thị trường UPCOM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Khoa Ngân Hàng
Tiểu luận: Thị trường UPCOM
GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Nhóm thực hiện: 10
Lớp : NH01_V B2K13
2011
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 1/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG UPCOM……………………………………3
1. Khái niệm ........................................................................................3
2. Hoàn cảnh và nguyên nhân ra đời thị trường UPCOM Việt Nam ............3
3. Mục đích..........................................................................................3
II. HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG UPCOM.......................................4
1. Điều kiện và thủ tục đăng ký giao d ịch ...............................................4
2. Tổ chức cam kết hỗ trợ .....................................................................4
3. Tổ chức và quản lý giao dịch .............................................................4
4. Phương thức giao dịch ......................................................................5
5. Các quy định về giá trên sàn giao dịch ...............................................5
6. Cách tính chỉ số UPCOM Index...........................................................5
7. Quy định về công bố thông t in trên UPCOM........................................7
III. SO SÁ NH THỊ TRƯỜNG UPCOM VỚI OTC......................................7
1. Giống nhau......................................................................................7
2. Khác nhau .......................................................................................7
IV. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM ...........................8
1. Ưu điểm ..........................................................................................8
a. Đối với Nhà nước ...........................................................................8
b. Đối với người đầu tư .....................................................................8
c. Đối với doanh nghiệp .....................................................................8
2. Nhược điểm.....................................................................................8
V. HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG UPCOM .......................9
1. Diễn biến g iao dịch trên thị trường UPCOM.........................................9
2. Giải pháp đề xuất cho thị trường UPCOM..........................................12
a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia UPCOM ..........................12
b. Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia UPCOM....................................13
c. Cần có các nhà tổ chức và t ạo lập thị trường..................................14
d. Hoàn th iện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam...........................14
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 2/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
Hình ảnh minh họa
Hình 1 - Sự phát triển của UPCOM từ lúc được thành lập đến nay là khá ảm
đạm và không được như mong đợi, chưa xứng đáng với t iềm năng .............10
Hình 2 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2009 ...................................10
Hình 3 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2010 ...................................11
Hình 4 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2011 ...................................11
Hình 5 - Diễn biến UPCOM index ngày 11/02/2011 ...................................12
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 3/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG UPCOM
1. Khái n iệm
UPCOM (Unlisted Public Company Market) là tên gọi của thị trường giao
dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức
tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. UPCOM là sơ khai của thị
trường OTC, có thể được xem là một trung g ian g iữa thị trường OTC và thị
trường niêm yết. Nó có phần giống với thị trường OTC nhưng được quản lý
tập trung và chính thức.
2. Hoàn cảnh và nguyên nhân ra đời thị trường UPCOM Việt Nam
- Đến trước tháng 6/2009, theo thống kê có khoảng 963 tập đoàn, công ty
và ngân hàng đăng ký là công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và mới chỉ có 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán (TTCK). Hơn 3.600 doanh nghiệp (DN) còn lại
hiện đang giao dịch cổ phiếu trên thị trường tự do với việc trao đổi,
mua/bán cổ phiếu chưa chịu sự điều chỉnh bởi những quy định pháp lý.
- Bên cạnh thị trường tập trung do Nhà nước quản lý được tổ chức tại Sở
giao dịch Chứng khoán (SGDCK) Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, giao dịch trên
thị trường tự do (OTC) hiện vẫn diễn ra khá phổ biến với quy mô lớn.
Nguồn hàng hóa trên thị trường này là cổ phiếu (CP) của các DN nhà nước
cổ phần hóa, công ty cổ phần do các tổ chức kinh doanh và đầu tư tư
nhân thành lập. Thị trường OTC thực tế là thị trường "chợ đen".
- Trên thị trường này, giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung,
CP không được lưu ký, việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do,
không được cấp phép... nên có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành,
công ty chứng khoán tổ chức hoạt động giao dịch trên không chịu trách
nhiệm với nhà đầu tư.
Việc quản lý và tạo môi trường thuận lợi cho việc mua/bán, chuyển
nhượng chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các loại
hình doanh nghiệp được phép chuyển nhượng chứng khoán khác là vô
cùng cần thiết. Trên cơ sở đó, ngày 24-06-2009, thị trường UPCOM ra
đời.
3. Mục đích
Thị trường UPCOM ra đời tạo t iền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC
có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị trường
OTC hiện đại, là "sân chơi an toàn" giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro trên
thị trường giao dịch tự do.
- Tạo môi trường giao dịch công bằng, m inh bạch, an toàn giảm thiểu
rủi ro cho nhà đầu tư:
Cổ phần của các công ty đại chúng chưa được niêm yết (hoặc đã bị
hủy niêm yết) sẽ được quản lý chặt chẽ hơn.
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 4/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
Thông tin về các tình hình hoạt động, phát triển của các công ty
phát hành chứng khoán sẽ minh bạch hơn.
- Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán chưa niêm yết.
- Tăng khả năng huy động vốn cho các doanh nghiệp.
- Tạo tiền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần
thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị trường OTC hiện đại.
- Đưa thị trường OTC vào khuôn khổ, hạn chế những rủi ro cho nhà đầu
tư như thông tin thật giả khó xác định, việc làm giá của nhà môi g iới,
việc tranh chấp khó giải quyết.
II. HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG UPCOM
1. Điều kiện và thủ tục đăng ký giao dịch
- Chứng khoán được đăng ký giao dịch tại T rung tâm giao dịch chứng
khoán (TTGDCK) khi đáp ứng đủ các điều kiện:
Là chứng khoán của công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25
Luật Chứng Khoán chưa niêm yết hoặc đã bị huỷ niêm yết tại
TTGDCK hoặc Sàn Giao Dịch (SGD) chứng khoán.
Là chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tại Trung tâm. Được một
thành viên cam kết hỗ trợ.
- Thủ tục đăng ký:
Đối với công ty đã đăng ký là công ty đại chúng với Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trước ngày Quy chế này có
hiệu lực phải tiến hành các thủ tục đăng ký lưu ký chứng khoán
với Trung tâm lưu ký chứng khoán (TTLKCK) trong vòng sáu
tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực.
Đối với công ty đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN sau
ngày Quy chế này có hiệu lực thì phải thực hiện đăng ký lưu ký
chứng khoán với TTLKCK trong vòng sáu tháng kể từ ngày đăng
ký là công ty đại chúng với UBCKNN.
TTGDCK quy định cụ thể về thủ tục đăng ký giao dịch và hủy bỏ
đăng ký giao dịch.
2. Tổ chức cam kết hỗ trợ
- Chịu trách nh iệm về việc chứng khoán của công ty đại chúng do mình
cam kết hỗ trợ đủ điều kiện, theo quy định của pháp luật và quy chế
này, để đưa vào hệ thống đăng ký giao d ịch của TTGDCK.
- Thay mặt công ty đại chúng do mình cam kết hỗ trợ thực hiện các thủ
tục đăng ký giao dịch chứng khoán vào hệ thống đăng ký g iao dịch của
TTGDCK.
- Hỗ trợ tổ chức đăng ký giao dịch do m ình cam kết hỗ trợ trong việc
thực hiện nghĩa vụ công bố thông t in theo quy định.
3. Tổ chức và quản lý g iao dịch
- Thời gian dao dịch:
Từ thứ 2 đến thứ 6, trừ ngày lễ (giống với thị trường niêm yết).
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 5/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
Từ 10-15h, nghỉ giữa trưa là 11h30-13h30 (thị trường niêm yết là
từ 9h).
4. Phương thức giao dịch
a. Khớp lệnh thỏa thuận (thông thường)
- Nếu Khách hàng xác định được đối tác trước thì lệnh sẽ thực hiện theo
yêu cầu của Khách hàng.
- Nếu chưa có đối tác thì lệnh của Khách hàng sẽ được quảng cáo trên
hệ thống, nếu có lệnh đối ứng thì sẽ thực hiện.
b. Khớp lệnh liên tục
So khớp lệnh mua và bán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống.
5. Các quy đ ịnh về giá trên sàn giao dịch
- Khối lượng giao dịch tố i thiểu là 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu.
- Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng và không quy định
đơn vị yết giá đối với trái phiếu.
- Mệnh g iá là 10.000 đồng/cổ phiếu và 100.000 đồng/trái phiếu.
- Biên độ dao động giá là +/-10% đối với cổ phiếu (trong khi tại sàn Hà
Nội là +/- 7%, sàn TP.HCM là +/-5%). Biên độ này có thể được
UBCKNN quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường. Không áp
dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu
- Khác với thị trường niêm yết, tại thị trường UPCOM, các công ty chứng
khoán khi chọn lệnh của các công ty khác nhập vào, nếu muốn thỏa
thuận g iá khác hay khối lượng khác thì có thể liên lạc trực tiếp với công
ty chứng khoán đã nhập lệnh chào mua, chào bán. Sau đó có thể hủy
lệnh vừa chào để đưa lệnh mới đã thỏa thuận xong vào hệ thống, như
vậy, giao d ịch đã được công nhận.
- Giá tham chiếu: SGDCK Hà Nội tính toán và công bố giá tham chiếu
hàng ngày của các chứng khoán đăng ký giao dịch. Giá tham chiếu của
cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao d ịch
thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần
nhất trước đó.
6. Cách tính chỉ số UPCOM Index
Theo SGDCK Hà Nội, cách tính chỉ số của UPCOM-Index tương đồng như
cách t ính chỉ số của HNX-Index. Chỉ số UPCOM-Index được tính toán bắt
đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch đầu tiên của thị trường
(tức ngày 24-6-2009), được gọi là thời điểm gốc. Chỉ số này tính toán mức
biến động giá đối với các g iao dịch thỏa thuận điện tử của tất cả các cổ
phiếu g iao dịch trên thị trường UPCOM. Phương pháp t ính chỉ số bằng cách
so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại với tổng giá trị thị trường của các cổ
phiếu n iêm yết tại thời điểm gốc.
Cụ thể: tại thời điểm gốc chỉ số có giá trị = 100.
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 6/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
Công thức tính chỉ số thị trường:
Hoặc:
Trong đó:
Pit : Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại
Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I vào thời điểm hiện
tại.
Pio: Giá thị trường của cổ ph iếu I vào ngày cơ sở (gốc)
i : 1, 2, , …, n
Trong phiên giao dịch, ch ỉ số UPCOM-Index sẽ được tính mỗi khi có một
giao dịch cổ phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao
dịch cổ phiếu thay đổi thì chỉ số UPCOM-Index sẽ thay đổi theo. Chỉ số
UPCOM-Index phản ánh sự biến động giá trong suốt ph iên giao dịch. Chỉ
số UPCOM-Index đóng cửa là chỉ số được t ính bởi các mức g iá đóng cửa
của các cổ ph iếu.
Ví dụ:
a. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao d ịch thứ nhất ngày 24-6-2009:
STT Mã CK Giá đóng
cửa
SL đăng ký giao
dịch
Giá trị thị trường
1 AAA 20.000 12.000.000 240.000.000.000
2 BBB 50.000 5.000.000 250.000.000.000
3 CCC 55.000 1.000.000 55.000.000.000
4 DDD 15.000 15.000.000 225.000.000.000
770.000.000.000
Giá trị thị trường thời điểm gốc = 770.000.000.000
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 7/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
b. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao d ịch thứ hai ngày 25-6-2009:
STT Mã CK Giá đóng
cửa
SL đăng ký giao
dịch
Giá trị thị trường
1 AAA 22.000 12.000.000 264.000.000.000
2 BBB 49.000 5.000.000 245.000.000.000
3 CCC 52.000 1.000.000 52.000.000.000
4 DDD 16.000 15.000.000 240.000.000.000
801.000.000.000
7. Quy định về công bố thông tin trên UPCOM
Các tổ chức buộc phải công bố thông t in trên sàn UPCOM gồm có:
- Công bố thông tin của tổ chức đăng ký giao dịch.
- Công bố thông tin của thành viên.
- Công bố thông tin của TTGDCK.
Các quy định về công bố thông t in của các tổ chức trên cũng theo quy
định của thông tư 38/2007/TT-BTC. Vì vậy UPCOM có tính minh bạch
ngang bằng với 2 sàn niêm yết.
III. SO SÁNH THỊ TRƯỜNG UPCOM VỚI OTC
1. Giống nhau
- Địa điểm giao dịch là phi tập trung.
- Đều là thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước và
hoạt động của thị trường chịu sự ch i phối của hệ thống luật Chứng
khoán và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Là nơi giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết.
- Đều có có chế xác lập giá qua thương lượng và thỏa thuận.
2. Khác nhau
Điểm khác
nhau
Thị trường UPCOM Thị trường OTC
Phương thức
giao dịch
1. Thỏa thuận thông thường.
2. Khớp lệnh liên tục.
Khối lượng giao dịch tăng
lên.
Thỏa thuận thông
thường.
Độ an toàn
Độ an toàn cao hơn, mức độ
rủi ro ít hơn vì có sự ghi nhận,
lưu ký chứng khoán tại trung
Mức độ rủi ro nhiều hơn
vì các công ty chứng
khoán, tổ chức phát hành
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 8/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
tâm lưu ký chứng khoán trước
khi g iao dịch.
không phải chịu trách
nhiệm với nhà đầu tư.
Tính minh
bạch về thông
tin, giá cả
Cao hơn.
Thấp hơn.
Tính thanh
khoản
Thấp hơn so với thị trường OTC
do thời gian giao dịch T +3.
Không cho phép mua bán cùng
1 loại CP trong 1 phiên giao
dịch.
Cao hơn so với UPCOM vì
thời g ian giao dịch T+0.
Cho phép mua bán nhiều
loại CP trong 1 phiên giao
dịch.
Lợi ích cho các
Công ty Chứng
khoán (CTCK)
Nhà đầu tư phải thanh toán
một khoản phí giao dịch cho cơ
quan quản lý thấp hơn so với
trên thị trường niêm yết đem
lại nguồn thu ít hơn cho CT CK.
Đem lại nguồn thu lớn
cho các CTCK từ phí giao
dịch mà nhà đầu tư có
quan hệ làm ăn với các cổ
phiếu niêm yết phải trả
cho CTCK.
IV. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM
1. Ưu điểm
a. Đối với Nhà nước
- Thu hẹp thị trường tự do, mở rộng giao d ịch trên thị trường chính thức.
- Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý.
- Tăng thêm nguồn thu từ thuế.
- Tăng tính thanh khoản của thị trường.
b. Đối với người đầu tư
- Tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Tìm kiếm được thông tin minh bạch và dễ dàng.
- Được ký quỹ để mua chứng khoán.
- Giảm thiểu rủi ro.
c. Đối với doanh nghiệp
- Nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
- Là bước đệm cho các doanh nghiệp có ý định chuyển lên n iêm yết trên
sàn niêm yết.
- Tăng tính minh bạch cho doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu.
- Thủ tục đăng ký nhanh chóng hơn sàn niêm yết.
- Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển (CTCK vừa là nhà
tạo lập th ị trường, vừa là nhà đầu tư, nhà môi giới).
2. Nhược điểm
- Tính thanh khoản còn chưa cao.
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 9/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
- Chưa được sự quan tâm nhiều của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Chưa thấy rõ vai trò quan trọng của một nhà tạo lập thị trường.
- Thị trường chưa thu hút được sự tham gia của các cổ phiếu vua trong
giai đoạn 1 (như ngân hàng Đông Á, Eximbank, MB ...).
V. HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG UPCOM
1. Diễn b iến giao dịch trên thị trường UPCOM
Ngày 24/6/2009, đã có 10 doanh ngh iệp sẽ ch ính thức giao dịch tại
UPCOM, trong 22 DN tham g ia đăng ký g iao dịch. Trong đó có tới nửa là công
ty chứng khoán, chưa có sự tham gia cua các ngân hàng. Doanh nghiệp có
quy mô vốn điều lệ lớn nhất là Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (mã
VDS) với 330 tỷ đồng, vốn thấp nhất là Công ty Cổ phần Cafico V iệt Nam với
16,291 tỷ đồng.
Đã có 17 cổ phiếu giao dịch trên UPCOM, khối lượng giao dịch mối ngày
khoảng hơn 4 tỷ VNĐ và vài trăm nghìn cổ phiếu được trao tay. Tuy nhiên so
với sự kỳ vong của các nhà đầu tư về thị trường UPCOM thì con số này vẫn
còn qua ít.
Giảm điểm là xu hướng chính chưa bao giờ UPCOM-index vượt
ngưỡng 100 điểm ở ngày lên sàn. Nhìn vào b iểu đồ chỉ số UPCOM-index
có thể nhận thấy UPCOM giảm điểm nhiều hơn là tăng, có khi là những đợt
giảm điểm trong vòng 1 tuần hay 10 ngày liên tiếp, chỉ số UPCOM tính đến
ngày 1/10 là 68,46 điểm.
Thường có xu hướng đi ngược chiều với hai sàn niêm yết: đây là 1 xu
hướng đã được dự báo trước. UPCOM là thị trường mới v ì thế chịu ảnh hưởng
của sàn n iêm yết là điều không cần nói. Có thể nhìn vào bảng ch ỉ số của ba
sàn.
Trong mỗi phiên khối lượng g iao dịch ít,khối lượng giao dịch thành
công thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng khối lượng dao dịch đã đăng
ký ( như sau 2 tháng đầu đi vào hoạt động chỉ có 0,17% dao d ịch thành công
trong tổng số khối lượng dao dịch đã đăng ký).
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 10/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
Hình 1 - Sự phát triển của UPCOM từ lúc được thành lập đế n nay là khá ảm
đạm và không được như mong đợi, chưa xứng đáng với tiềm năng
Hình 2 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2009
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 11/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
Hình 3 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2010
Hình 4 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2011
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 12/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
Hình 5 - Diễn biến UPCOM index ngày 11/02/2011
2. Giải pháp đề xuất cho thị trường UPCOM
a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia UPCOM
Hiện nay mới ch ỉ có một số ít công ty tham gia niêm yết trên thị trường
UPCOM, thực sự chưa tạo được sự hấp dẫn về hàng hóa, mà tâm lý nhà đầu
tư là luôn cần có sự phong phú về sản phẩm, hàng hóa bày bán để có sự so
sánh, lựa chọn Cần thu hút thêm doanh nghiệp tham gia giao dịch.
+ Mở rộng UPCOM: cho phép các công ty chứng khoán được phép tổ chức thị
trường song song với UPCOM của HNX. Điều đó có nghĩa là nếu doanh nghiệp
đăng ký lên UPCOM thì sẽ thực hiện theo quy định hiện hành, còn các công ty
đại chúng sau khi thực h iện lưu ký chứng khoán cũng sẽ được giao dịch tại
sàn do các công ty chứng khoán tổ chức và chỉ phải gử i báo cáo về HNX để
tổng hợp, chuyển sang Trung tâm lưu ký chứng khoán để thanh toán bù trừ.
* Thuận lợi: của giải pháp này chính là hiện nay có tới khoảng gần 200
công ty đại chúng đã ủy quyền quản lý số cổ đông cho các công ty chứng
khoán. Khi thực hiện theo mô hình này sẽ tạo sự sôi động cho thị trường, mặt
khác sẽ tạo động lực để các công ty khác tham gia. (ví dụ: công ty chứng
khoán phố Wall)
* Khó khăn:
Giá giao d ịch cổ ph iếu sẽ hiển thị như thế nào?
Công ty chứng khoán khó xây dựng được 1 bảng giá.
Nhiều công ty cùng có g iao dịch một cổ phiếu thì bảng giá sẽ như thế
nào?
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 13/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
Để khắc phục được một phần những khó khăn trên thì giải pháp về mạng
là giải pháp quan trọng.
+ Nâng cấp kỹ thuật:
Phải có hạ tầng internet tốt, với đường truyền có tốc độ cao có khả
năng phục vụ cho người đầu tư truy nhập vào các trang w eb thông tin
của các công ty chứng khoán hay tới hệ thống thông tin của HaSTC từ
các thành viên một cách nhanh chóng, tránh được hiện tượng tắc
nghẽn trên đường truyền.
Xây dựng một hệ thống mạng lớn để có thể liên kết tất cả các thành
viên th ị trường trên cả nước để có thể truy cập hệ thống, kết nối thông
tin, các nhà đầu tư có thể tiếp cận thông t in thị trường kịp thời.
Một hệ thống quản lý m ạng là cần thiết để cho phép phát h iện ra lỗi
của hệ thống và kiểm soát toàn bộ hệ thống mạng. Hệ thống mạng nội
bộ trong từng công ty chứng khoán và TTGDCK OTC phải được th iết lập
và có độ bảo mật, an toàn cao. Mỗi một công ty chứng khoán phải có
một đường truyền trực tiếp có tốc độ cao, có độ an toàn và bảo mật tốt
tới HaSTC.
b. Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia UPCOM
Khi đã có 1 khối lượng các cổ phiếu giao dịch trên thị trường UPCOM thì
việc thu hút thêm nữa sự tham gia của các nhà đầu tư là một vấn đề cần phải
có sự điều chỉnh về:
+ Tăng b iên độ giao động g iá
- Nếu so sánh với thị trường tự do thì UPCOM mang lại sự an toàn hơn.
- Nếu so sánh với thị trường tập trung thì những điều kiện về các quy đinh
ràng buộc khi niêm yết là không chặt chẽ bằng.
Vậy để tạo được lợi thế cạnh tranh, tăng t ính hấp dẫn của UPCOM thì ko
nên quy định biên độ giao động giá là 10% (HoSE 5%, HaSTC 7%, trong khi
đó thị trường tự do là không có biên độ giao động g iá). UPCOM giao dịch các
loại cổ phiếu chưa niêm yết, các nhà đầu tư cho rằng, khi chấp nhận đầu tư
vào những cổ phiếu đó, tức là họ đã chấp nhận mạo hiểm thì lợi nhuận kỳ
vọng sẽ phải cao hơn Tăng biên độ dao động giá từ 30% trở lên.
+ Tăng t ính thanh khoản bằng cách thực hiện thanh toán T+1 hoặc T +2
- Giao dịch trên các chợ OTC tự do hiện nay đang thực hiện với thời g ian T+0,
cũng như áp dụng phổ biến các hình thức mua bán khống, tuy rủi ro cao
nhưng luôn đi kèm với lợi nhuận hấp dẫn. Do đó những lo ngại về tính thanh
khoản của cổ ph iếu OTC sau khi lên sàn UPCOM là hoàn toàn có cơ sở, vì vậy
để tạo lợi thế cạnh tranh so với chợ OTC cần phải tăng tính thanh khoản của
cổ phiếu trên UPCOM lên T+1, T+2, thậm chí có thể là T+0 - Để góp phần
tăng thêm tính thanh khoản cho UPCOM nên thực hiện phương thức xé lẻ
lệnh: ví dụ, với lệnh bán 10000 cổ phiếu A, trong khi lệnh mua chỉ có 5000 cổ
phiếu A thì lệnh mua vẫn được khớp.
+ Các thông t in trên thị trường UPCOM phải được minh bạch hóa.
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 14/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
c. Cần có các nhà tổ chức và tạo lập thị trường
Để tạo ra tính thống nhất và những nguyên tắc chung của các nhà đầu tư
tham gia.
+ Khuyến khích, ưu đãi cho các công ty CK trở thành nhà tạo lập Thị trường.
Hiện nay Thị t rường niêm yết đang khá sôi động nên các công ty CK có vẻ thờ
ơ với UPCOM. Vì vậy có thể đưa ra thêm các khuyến khích và ưu đãi cho các
công ty CK.
+ Cho phép các công ty CK bán khống, ký quỹ theo tỷ lệ có kiểm soát Nghiệp
vụ bán khống và ký quỹ là những hoạt động có thể đem lại lợi nhuận lớn cho
công ty CK đồng thời rất hấp dẫn Nhà Đầu Tư (NDT) nhưng rủi ro cũng khá
lớn. Nên xem xét cho phép các công ty CK thực hiện nghiệp vụ này với tỷ lệ
có kiểm soát để hạn chế rủi ro.
+ Xem xét thay đổi yêu cầu về Vốn điều lệ (VĐL) của 1 công ty CK với từng
nghiệp vụ. Hiện nay với các công ty CK, VĐL tối thiểu với hoạt động tự doanh
la 155 tỷ ,môi g iới là 25 tỷ. Với việc TTCK ngày càng phát triển, đặc b iệt với
vai trò là nhà tạo lập Thị trường thì năng lực về tài chính là điều bắt buộc phải
có. Vì vậy nên xem xét thay đổi g iới hạn VĐL với các nghiệp vụ của công ty
CK.
d. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ làm tăng tính minh bạch hiệu quả cho thị
trường UPCOM.
+ Bổ sung Luật Doanh nghiệp về quản lý nghĩa vụ kiểm toán định kỳ đối với
tất cả các doanh nghiệp.
+ Bổ sung quy định về quản trị công ty, thâu tóm, sáp nhập, mua lại cổ
phiếu, bỏ phiếu t ích luỹ nhằm tăng cường tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi
cổ đông.
+ Bổ sung Luật hình sự các tội danh trong lĩnh vực chứng khoán, hạn chế
hoạt động cò mồi bất hợp pháp trên thị trường tự do, giảm thiểu rủi ro.
+ Xây dựng hành lang pháp lý cho công ty định mức t ín nhiệm, đặc biệt là
các quy định liên quan đến vấn đề chất lượng kế toán, kiểm toán, quy định về
bảo vệ quyền lợi người đầu tư.
Tài liệu tham khảo
- Quyết định 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 quy định về Quy chế tổ
chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm
yết.
- Giáo trình:
“Thị trường Tài ch ính” – Chủ biên: PGS.TS Bùi Kim Yến -
Trường ĐHKT TP.HCM.
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10
- 15/16 -
T
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
t
à
i
c
h
ín
h
“Thị trường Chứng khoán” – Đồng chủ biên: GS.TS Nguyễn
Thanh Tuyền và PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn – Trường ĐHKT
TP.HCM.
“Phân tích thị trường tài chính” – Tác giả: TS. Lê Văn Tề- Th.S
Nguyễn Thị Xuân Liễu – Nhà xuất bản Thống kê.
- Website:
inhvietnam.com/vietnamfinanc ial/
inh.vn/
Vì thời g ian có hạn nên bài tiểu luận nhóm em sẽ không tránh được
những thiếu sót, mong Cô Phương cùng các bạn góp ý để bài tiểu
luận sẽ hoàn hảo hơn.
Chân thành gửi lời cảm ơn đến Cô Phương đã hướng
dẫn cùng các bạn Nhóm 10 đã tham gia bài tiểu luận
“Thị trường UPCOM”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_upcom_nhom_10_nh01_vb2k13_2896.pdf