Xúc tiến thương mại – tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới:
Một kinh nghiệm quan trọng trong việc thúc đẩy xuát khẩu là thành lập các trung
tâm xúc tiến thương mại . Đây là tổ chức phi lợi nhuận có chức năng cung cấp
thông tin và tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị
trường và tổ chức đưa hàng hoá Việt Nam ra thị trường thế giới trong đó quan trọng
nhất là giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hệ thống phân phối hàng hoá
ở các nước .Trung tâm này sẽ có một ngân hàng dữ liệu về các thị trườn các nước,
về những nhà cung ứng và người mua hàng trong và ngoài nước,giúp cho các doanh
nghiệp của Việt Nam tiếp cận nhanh hơn với thị trường xuất khẩu hàng hoá trên thế
giới
15 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam – Những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Thị trường xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam – Những vấn đề đặt ra và
giải pháp phát triển
LờI NóI ĐầU
Trong xu thế toàn cầu hoá, kinh tế thế giới bước vào thế kỉ 21, chủ động tham
gia hội nhập có kết quả và nhanh chóng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế là
vấn đề đang được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm ; trong dự thảo báo cáo
chính trị Đại Hội IX của Đảng đã chỉ rõ : “ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và
nâng cao rõ rệt chât lượng sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế ”.
Với định hướng mà Đảng đã đề ra, để nâng cao hiệu quả của hội nhập và “ chất
lượng sức cạnh tranh” Việt Nam cần thực hiện những biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt thực hiện những giải pháp mở rộng thị
trường ngoài nước nhằm tăng cường xuất khẩu, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế của cả nước .
Với mục tiêu quan trọng trên và để nghiên cứu rõ về thị trường xuất khẩu của Việt
Nam, em đã chọn đề tài : “Thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam – Những
vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển”.
nội dung
i . khái quát chung về thị trường xuất khẩu hàng hoá của việt nam – những
vấn đề đặt ra :
1.Tổng quan về xuất khẩu hàng hoá .
1.1Khái niệm :
Xuất khẩu hàng hoá là những việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một
nước này với một nước khác và dùng ngoai tệ làm phương tiện trao đổi . Hoạt động
xuất khẩu diễn ra trong nền kinh tế có thương mại quốc tế mở rộng bao gồm cả việc
bán sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài và nhập sản phẩm từ nước khác . Kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán thuộc phạm vi quốc tế và là
hoạt động kinh tế thương mại rất phức tạp . Do đó nó không chỉ là một hành vi bán
riêng lẻ mà là cả một quá trình kinh doanh phức tạp bao gồm nhiều khâu khác nhau
.
1.2Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân :
Trong thời đại ngày nay, thời đại cùng tồn tại hoà bình, cùng vươn tới ấm no
hạnh phúc và cũng là thời đại của sự vươn tới mở cửa và mở rộng giao lưu kinh tế .
Do đó xu hướng phát triển của nhiều nước trong những năm gần đây là thay đổi
chiến lược kinh tế từ “đóng cưả” sang “mở cửa” và từ “thay thế nhập khẩu” sang
“hướng vào xuất khẩu” . Có thể nói đây là con đường đúng đắn cho sự phát triển
vượt bậc giúp cho nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng phát triển.
Trên thực tế ta thấy bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào muốn thu hút
được kết quả cao đều phải biết khai thác và phát huy triệt để những lợi thế sẵn có ở
bên trong cũng như bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý . Đối với hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam cần phải tận dụng các nguồn tiềm năng để mang lại hiệu quả
ngày càng cao .
Nhận thức rõ được những điều kiện thuận lợi và khó khăn của nước nhà, Đảng
và nhà nước ta đã đề ra phương hướng chiến lược phát huy lợi thế tương đối, không
ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá . Đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất và
đời sống,hướng mạnh vào xuất khẩu, thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong
nước sản xuất có hiệu quả . Mở rộng quan hệ kinh tế đối với các nước, các tổ chức
quốc tế, các công ty và các tư nhân nước ngoài, trên nguyên tắc giữ vững độc lập
chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lí
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vai
trò quan trọng trong đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước .Vai trò của xuất khẩu được thể hiện ở các mặt sau :
1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá .
ở nước ta, để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong
thời gian ngắn, đòi hỏi chúng ta phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy,móc thiết
bị kĩ thuật và công nghệ tiên tiến . Nguồn vốn để nhập khẩu có thể dược hình thành
từ các nguồn sau :đầu tư nước ngoài, vay nợ hoặc viện trợ, ngoại tệ thu được từ các
nguồn khác . Trong các nguồn trên thì các nguồn như vay nợ đầu tư nước ngoài tuy
quan trọng nhưng cũng phải trả sau này . Và việc sử dụng chúng một cách thái quá
sẽ gây hậu quả cho việc trả nợ về sau . Vì vậy, nguồn từ xuất khẩu là nguồn thu
ngoại tệ quan trọng phục vụ cho quá trình nhập khẩu, công nghiệp hoá, hiện đại hoá
.
1.2.2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản
xuất phát triển .
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ .Đó là
thành quả của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật . Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế
giới là tất yếu đối với nước ta .
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế .
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa . Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như
nước ta, sản xuất về cơ bản là chưa đủ cho nhu cầu tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ
sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp
Hai là, coi thị trường đặc biệt là thị trường thế giới, là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất . Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ thị trường thế giới để tổ
chức sản xuất,từ đó tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi, tạo
khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ .
1.2.3Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của người dân .
- Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi tiêu thụ thu hút hàng triệu lao động
vào làm việc với thu nhập không nhỏ .
- Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân
hiện nay .
1.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của đất nước .
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại
phụ thuộc lẫn nhau . Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại, khi xuất khẩu phát
triển nó cũng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển theo như quan
hệ về chính trị và ngoại giao ....
1.3 Các hình thức xuất khẩu :
1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp :
Là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp đó sản xuất ra
hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng thông qua các tổ chức
của mình .
Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng rủi ro trong kinh doanh song lại có ưu điểm
là giảm bớt chi phí trung gian và từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Đồng thời
phương thức này cũng khiến doanh nghiệp có sự liên hệ trực tiếp với thị trường và
khách hàng nước ngoài, gắn doanh nghiệp với nhu cầu của thị trường để có thể sản
xuất và xuất khẩu hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng .
1.3.2 Xuất khẩu uỷ thác :
Là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành kí kết hợp đồng mua bán ngoại
thương, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá của nhà sản xuất và
qua đó thu một số tiền nhất định ( thường là tỉ lệ % của lô hàng xuất khẩu ).
Ưu điểm của phương thức này là mức độ rủi ro thấp, không càn bỏ vốn vào kinh
doanh mà có thể thu về một khoản lợi nhuận đáng kể . Ngoài ra trong việc tranh
chấp và khiếu nại thuộc về người sản xuất .
1.3.3 Tái xuất khẩu :
Là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập khẩu và xuất khẩu với mục
đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu .Giao dịch này luôn luôn
thu hút ba nước :nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu .Do đó giao dịch
tái xuất còn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác .
2.Thực trạng – vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam :
2.1 Thực trạng :
Về tốc độ tăng trưởng :
Nhìn chung trong thời kì đổi mới, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh .
Năm 1988, một năm sau khi thực hiện cơ chế chuyển sang kinh tế thị trường, khối
lượng xuất khẩu tăng 80% so với năm 1987. Bắt đầu từ đó, Việt Nam duy trì mức
tăng trưởng xuất khẩu bình quân hơn 20% một năm . Hoạt động nhập khẩu trong
trong 10 năm qua (1989-1999) cũng đi theo một xu hướng tương tự : gia tăng đều
đặn nhưng tốc độ chậm hơn tăng trưởng xuất khẩu .
Tổng kim ngạch xuất khẩu thời kì 1994-1998 đạt 39,14 tỉ USD, tăng 2,31 lần so
với thời kì 1986-1990, trong đó xuất khẩu là 17,01 tỉ USD, nhập khẩu là 22,13 tỉ
USD. Xuất khẩu đã tăng với tốc độ bình quân 26% một năm, gấp hơn 3 lần mức
tăng bình quân của GDP và là một trong những yếu tố quan trọng góp phần duy trì
tốc độ tăng trưởng cao của GDP . Tuy nhiên mức tăng này chưa đủ để bù đắp mức
tăng nhập khẩu bình quân 34 % / năm .
Năm 1999, tổng kim ngạch XNK đạt 18,399 tỷ USD, bằng 46,4% tổng kim
ngạch của cả thời kì 1994-1998. Xuất khẩu đả đạt 7,255 tỷ tăng 33,2% so với năm
1998 và chiếm xấp xỉ 30% GDP nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn thấp hơn mức độ
tăng nhập khẩu (36,6%). Kim ngạch xuất khẩu tính theo đầu người đã đạt mức trên
dưới 95 USD vào năm 1999, gấp hơn 3 lần so với năm 1997(30 USD)và gần 9 lần
so với năm 1986 ( 11USD ). Tuy nhiên, con số này còn khá khiêm tốn so với mức
170 USD được thế giới thừa nhận là mức của một nước có nền ngoại thương tương
đối phát triển .
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu :
Trong những năm gần đây,cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đã có những bước thay đổi
tích cực . Nhóm hàng xuất khẩu nguyên liệu thô đã giảm từ 91% trong tổng số kim
ngạch xuất khẩu vào năm 1994 xuống còn 72% vào năm 1998. Rõ nét nhất là nhóm
hàng chủ lực như : dầu thô, than, cao su,thuỷ sản,gạo, cà phê, hạt điều,chè đạt tốc
độ tăng bình quân 18%/năm, các mặt hàng khác có mức chế biến cao đạt mức tăng
bình quân 41%/năm, nhờ đó tạo ra mức tăng trưởng bình quân các mặt hàng là
:26%.Tăng trội hơn cả trong các mặt hàng chế biến là các mặt hàng giầy dép và may
mặc tăng tới 100%/năm và 50%/trong năm 1998.Tỷ trọng các mặt hàng chế biến
sâu (trong đó có hàng chế tạo) năm 1994 chỉ chiếm 8,5%năm 1997 đã lên đến 25%,
năm 1999 đã tăng lên thành 30%.
Năm 2001, cơ cấu xuất khẩu tăng tuy chậm nhưng vẫn tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng hàng đã qua chế biến, nhất là chế biến sâu . Tỷ trọng của 4
nhóm hàng dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ tinh chế và điện tử trong kim ngạch
xuất khẩu đã tăng từ 27,8% lên 31,5%, mặc dù các nhóm này đều gặp khó khăn gay
gắt trong năm 2001 . Nhóm nguyên liệu thô và mặt hàng sơ chế chủ lực (dầu thô,
gạo, hải sản, cà phê, cao su, điều nhân )chỉ còn chiếm 45% kim ngạch xuất khẩu
(năm 2000 chiếm 50%). Nếu phân theo ngành kinh tế thì nhóm nông, thuỷ sản chỉ
còn chiếm 37% kim ngạch xuất khẩu, nhóm sản phẩm công nghiệp ( kể cả của công
nghiệp khai khoáng )đã chiếm tới 63%. Đây là một bước chuyển tích cực trong cơ
cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam .
2.2 Vấn đề đặt ra đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam :
2.2.1 Chất lượng của hàng hoá xuất khẩu :
Ngày nay trên thế giới, một sản phẩm chỉ có thể chiếm lĩnh được thị trường khi
hội đủ các yếu tố cơ bản, bao gồm sự công nhận của người tiêu dùng, sự tự chứng
nhận của nhà sản xuất và mức độ tiêu thụ đạt được, mà một yếu tố vô cùng quan
trọng quyết định sự công nhận đó chính là chất lượng sản phẩm .Vậy liệu hàng hoá
của Việt Nam có thâm nhập được vào thị trường nước ngoài hay không ? Hiện nay
nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam còn mắc phải những hạn chế như thiếu
thông tin, tư tưởng thụ động, từ đó dẫn đến chất lượng hàng hoá không đồng đều,
chính vì vậy khối lượng thành phẩm hoàn chỉnh của Việt Nam xuất khẩu ra nước
ngoài chưa cao, chủ yếu vẫn là xuất khẩu nguyên liệu thô( chiếm70% kim ngạch
xuất khẩu).
2.2.2Khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới :
Trong xu thế hội nhập, ngày càng có nhiều quốc gia cũng lựa chọn mô hình
hướng vào xuất khẩu, do đó cuộc cạnh tranh giành giật thị trường giữa các quốc gia
tương đồng về trình độ, cơ cấu sản xuất sẽ quyết liệt hơn . Nếu sức cạnh tranh của
hàng hoá không cao thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi thị trường
dần bị thu hẹp . Và mộtt khi tiến trình hội nhập của Việt Nam đi vào thực tế, Việt
Nam xuất khẩu nhiều hàng hoá hơn, vào nhiều thị trường hơn và hàng hoá của Việt
Nam có sức cạnh tranh cao hơn đe doạ sự tồn tại của hàng hoá các nước thì hệ quả
tất yếu của các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đàu và chống đỡ rất khó khăn
đối với nhiều rào cản thương mại của các nước, ví dụ như việc Hoa Kỳ áp dụng
hoặc đe doạ áp dụng thúe bán phá giá với cá tra, cá basa và tôm ; EUáp dụng với bật
lửa ga và ocid kẽm, và Canada áp dụng với giày có đế chống thấm .v.v..
II .LàM THế NàO Để HàNG HOá VIệT NAM THÂM NHậP ĐƯợC VàO THị
TRƯờNG NHậT BảN ?
1.những vấn đề chung cần chú ý khi xuất khẩu hàng hoá vào Nhật Bản:
1.1Nghiên cứu thị trường :
“ Nhập gia tuỳ tục”là một nguyên tắc không thể thiếu khi tiếp cận bất cứ một thị
trường nào . Thị trường Nhật Bản rất đa dạng và năng động, vì vậy các doanh
nghiệp khi thâm nhập vào thị trường Nhật nên có sự nghiên cứu, xem xét phong
tục,tập quán , văn hoá tiêu dùng, sở thích niềm tin và mức độ chi trả để đưa ra
những quyết định nhạy cảm về hàng hoá xuất khẩu hay dịch vụ có thể phù hợp
nhanh chóng được với xu hướng củ người tiêu dùng .
1.2Nắm chắc thông tin thị trường :
Nắm bắt thông tin một cách thường xuyên, tranh thủ nguồn thông tin từ các tổ
chức xúc tiến thương mại, đặc biệt là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản ( JETRO) .
1.3Tăng cường giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, qua
mạng Internet và các phương tiện thông tin khác :
Từ sự khác biệt về môi trường văn hoá và công nghiệp nên có một số mặt hàng
có thể chưa xuất hiện tại thị trường Nhật Bản . Vì thế việc cung cấp thông tin về
công dụng của sản phẩm, cách sử dụng, đặc trưng, chất lượng của sản phẩm trở nên
rất quan trọng .
Tại Nhật Bản, nhìn chung thông điệp bằng ngôn ngữ hay quảng cáo bằng hình
ảnh trên các hệ thống phương tiện thông tin đại chúng như:báo ảnh, tuần báo, đặc
san, hệ thống các kênh truyền hình cable... được đánh giá là có hiệu quả vì có thể
nhằm vào đúng đối tượng khách hàng .
2.Các nguyên tắc thâm nhập thị trường Nhật Bản :
2.1Nắm bắt được thị hiếu
- Tính đa dạng của thị trường (4 mùa, lứa tuổi, khu vực v..v)
- Sản xuất càng gần với thị trường càng tốt (Market-in).Điều quan trọng là phải có
phản ứng nhanh nhạy với khuynh hướng của người tiêu dùng .
- Không phải là “có cầu mới có cung” mà phải chuyển sang cách nghĩ “cung tạo
ra cầu”.
- Chuẩn bị nhiều chủng loại sao cho phong phú cho dù chỉ một mặt hàng . Người
tiêu dùng muốn lựa chọn ( Ví dụ :to nhỏ,nhiều chức năng,hình thái,.v.v.).
2.2Định giá thành sản phẩm :
Thị trường quyết định giá cả . Người tiêu dùng Nhật Bản có đặc điểm nếu họ
thấy cần thiết thì dù đắt cũng mua . Ngược lại những thứ mà thị trường không ưa
thì giá dù rẻ cũng không thể bán được . Tuy nhiên, dù giá sản phẩm tai Việt Nam có
rẻ đi chăng nữa, song nếu giá vận chuyển và thuế cao sẽ làm cho giá sản phẩm tăng
lên và có thể cao hơn so với hàng hoá cùng loại của các đối thủ cạnh tranh . Vì vậy
việc định giá chào hàng không nên dựa vào giá bán lẻ tại thị trường Nhật Bản .
2.3Bảo đảm thời gian giao hàng
Điều tối quan trọng là phải đảm bảo thời hạn mà bên mua yêu cầu . Nếu giao
hàng chậm, không đảm bảo được thời hạn giao hàng sẽ làm mất đi cơ hội bán hàng .
Nếu mất uy tín, bên mua sẽ không đặt hàng đến lần thứ hai.
2.4Duy trì chất lượng sản phẩm :
-Không nhất thiết mọi chủng loại hàng hoá đều phải có chất lượng cao, mà điều
quan trọng là chất lượng hàng hoá ổn định .
-Không nên đưa ra những sản phẩm có chất lượng vượt quá yêu cầu sử dụng cần
thiết . Vì nếu cố đầu tư để có chất lượng cao sẽ làm tăng giá thành sản phẩm mà
người tiêu dùng sẽ không muốn mua nữa .
3.Đánh giá về một số mặt hàng Việt Nam có thế mạnh tại thị trường Nhật Bản :
3.1 Nhóm hàng thuỷ sản /tôm :
Nhật Bản là thị trường lớn nhập khẩu các loại hải sản của Việt Nam, trong đó tôm
là mặt hàng đầu tiên của Việt Nam đứng hàng thứ tư trong số các nước xuất khẩu
tôm vào thị trường này .
Thị trường Nhật tiêu thụ 300.000-400.000 tấn tôm sú và tôm hùm một năm kể cả
hàng trong nước và nhập khẩu .Trong đó tôm hùm chiếm 90%thị trường tôm Nhật
Bản . Số lượng đánh bắt trong nước của Nhật chỉ đạt khoảng 7.000 tấn / năm đối
với tất cả các loại tôm.
Tôm nhập khẩu đạt tới 259.062 tấn(tăng 3,2%)năm 1998 nhưng về giá trị lại giảm
so với năm trước . Nhìn chung nhập khẩu tôm giảm từ năm 1995. Lý do chính là giá
tôm đông lạnh tăng lên ở các nước xuất khẩu .Tôm sú chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
lượng tôm nhập khẩu .
Mặc dù thuỷ sản được coi là một trong các ngành mũi nhọn và là một trong năm
mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao nhất và là một trong 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trong 12 năm qua là 20% năm .Nhưng khối
lượng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật con khá khiêm tốn .
3.2Một số mặt hàng khác :
Mười mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm tỷ trọng lớn năm 2001
và 2002 là : hải sản, hàng dệt may, dầu thô, dây điện và cáp điện, sản phẩm gỗ,linh
kiện máy vi tính, giày dép,than đá, thủ công mỹ nghệ và sản phẩm nhựa . Trong đó
chỉ riêng 3 mặt hàng là dầu thô, hải sản và dệt may đã chiếm tới 10-91%kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản, nhưng chúng chỉ mới đáp ứng một tỷ lệ rất
nhỏ nhu cầu của thị trường Nhật đối với các mặt hàng này . Ví dụ : dầu thô của Việt
Nam chỉ chiếm 1,8-2%; hải sản chiếm khoảng2,8-3% và may mặc chiếm khoảng
2,9%kim ngach xuất khẩu các mặt hàng tương tự của Nhật Bản .
Như vậy có thể thấy Nhật Bản là thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng chủ lực đó .
III.GIảI PHáP PHáT TRIểN THị TRƯờNG XUấT KHẩU HàNG HOá CủA
VIệT NAM :
1.Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá :
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới cũng như trong công cuộc xây
dựng nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, việc áp dụng thực hiện và được
chứng nhận đạt hoặc phù hợp quản lí chất lượng ISO 9000 là vấn đề hết sức cần
thiết . ISO 9000được coi là một trong những công cụ quản lí chất lượng tốt nhất,
nócó tac dụng tạo đà cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế . Đối với những
sản phẩm hàng hoá ở thị trường nhất định việc chứng nhận ISO 9000 không phải là
muốn hay không mà nó còn được coi là yêu cầu bắt buộc để làm công tác xuất nhập
khẩu, mở rộng hợp tác liên doanh trên thương trường quốc tế .Thấy rõ được ích lợi
của và tác dụng của việc thực hiện thực hiện quản lí chất lượng, từ nay đến năm
2004 nước ta phấn đấu có hàng trăm doanh nghiệp sẽ thực hiện quản lí chất lượng
theo ISO 9000 để hàng hoá của họ thâm nhập vào thị trường với tốc độ nhanh
chóng hơn .
2. Xúc tiến thương mại – tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới:
Một kinh nghiệm quan trọng trong việc thúc đẩy xuát khẩu là thành lập các trung
tâm xúc tiến thương mại . Đây là tổ chức phi lợi nhuận có chức năng cung cấp
thông tin và tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị
trường và tổ chức đưa hàng hoá Việt Nam ra thị trường thế giới trong đó quan trọng
nhất là giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hệ thống phân phối hàng hoá
ở các nước .Trung tâm này sẽ có một ngân hàng dữ liệu về các thị trườn các nước,
về những nhà cung ứng và người mua hàng trong và ngoài nước,giúp cho các doanh
nghiệp của Việt Nam tiếp cận nhanh hơn với thị trường xuất khẩu hàng hoá trên thế
giới
KếT LUậN
Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, xuất khẩu
càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với một nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh
tế của các nước đang phát triển . Việt Nam là một nước đang trên con đường tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá hoà nhập vào khu vực và thế giới . Vì vậy xuất
khẩu được coi là một trong những công cụ quan trọng nhất để thực hiện thành công
các mục tiêu trên .
Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn gặp nhiều trở ngại do các
yếu tố khách quan và chủ quan gây nên . Vì vậy để giúp hoạt động xuất khẩu vượt
qua những khó khăn thách thức đòi hỏi chúng ta thực hiện các chính sách khuyến
khích xuất khẩu của nhà nước phải được đi kèm với các nỗ lực của các doanh
nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu . Và cần thấy một điều quan trọng
là các chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của nhà nước muốn thực sự phát
huy tác dụng thì phải được thực hiện nghiêm túc trong thực tế chứ không phải chỉ
dừng lại ở giấy tờ .
Hy vọng những tiềm lực của Việt Nam cùng với hệ thống chính sách và biện
pháp thúc đẩy xuất khẩu đúng đắn của nhà nước ta sẽ là những nhân tố thúc đẩy
hoạt động xuất khảu của Việt Nam ngày một phát triển, xây dựng đất nước ngày
một phồn vinh .
mục lục
lời nói đầu .................................................................................................................... 1
nội dung ....................................................................................................................... 2
i.khái quát chung về thị trường xuất khẩu hàng hoá của việt nam –những vấn
đề đặt ra .................................................................................................................... 2
1.Tổng quan về xuất khẩu hàng hoá ............................................................................ 2
1.1Khái niệm ............................................................................................................ 2
1.2Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân ................................................ 2
1.3Các hình thức xuất khẩu ...................................................................................... 4
2.Thực trạng –vấn đề đặt rađối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam ....................... 5
2.1Thực trạng ........................................................................................................... 5
2.2Vấn đề đặt ra đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam ..................................... 7
ii.làm thế nào để hàng hoá việt nam thâm nhập được vào thị trường nhật bản ?
.................................................................................................................................... 8
1.Những vấn đề chung cần nghiên cứu khi xuất khẩu hàng hoá vào Nhật Bản ............ 8
1.1Nghiên cứu thị trường ......................................................................................... 8
1.2Nắm chắc thông tin thị trường ............................................................................. 8
1.3Tăng cường giới thiệu quảng bá sản phẩm .......................................................... 8
2.Các nguyên tắc thâm nhập thị trường Nhật Bản ....................................................... 8
2.1Nắm bắt được thị hiếu ......................................................................................... 8
2.2Định giá thành sản phẩm ..................................................................................... 9
2.3Bảo đảm thời gian giao hàng ............................................................................... 9
2.4Duy trì chất lượng sản phẩm ............................................................................... 9
3.Đánh giá về một số mặt hàng Việt Nam có thế mạnh tại thị trường Nhật Bản .......... 9
3.1Nhóm hàng thuỷ sản /tôm ................................................................................... 9
3.2Một số mặt hàng khác .......................................................................................... 10
iii.giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá của việt nam ................... 10
1.Không ngừng nâng cao chất lượng ......................................................................... 10
2Xúc tiến thương mại ...... .......................................................................................... 11
kết luận ...................................................................................................................... 12
_________________________________
tài liệu tham khảo
Tạp chí Ngoại Thương 11-20/5/2003
Dự thảo báo cáo chính trị Đại hội XI của Đảng
Xuất khẩu sang thi trường Nhật Bản –Nhà xuất bản chính trị quốc gia .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 61452_52.pdf