Tiểu luận Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng thương mại

Tiêu thức 3-Người ủy thác: Dựa vào thông tin trên hợp đồng ủy thác ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax, mã số kinh doanh xuất nhập khẩu của thương nhân ủy thác cho người nhập khẩu. Trong trường hợp này không kê khai mà để trống vì không tồn tại bất kỳ hợp đồng ủy thác nào, AIL chỉ thực hiện dịch vụ giao nhận trên danh nghĩa của công ty Long Phú. Điều này thấy rõ qua tiêu thức 29, tức là chữ ký và con dấu của công ty Long Phú. d. Tiêu thức 4-Đại lý là m thủ tục Hải quan: Kê khai tên đầy đủ, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế của đại lý làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp này không kê khai mà để trống vì AIL chỉ thực hiện khai hải quan trên danh nghĩa công ty Long Phú. e. Tiêu thức 5-Loại hình: Đánh dấu vào ô tương ứng với loại hình của lô hàng nhập khẩu. Đối với mặt hàng kinh doanh thì ký hiệu “KD”; “ĐT” chỉ Đầu tư; “GC” chỉ Gia công; “SXXK” chỉ Sản xuất xuất khẩu; “NTX” chỉ tạm nhập – Tái xuất; “TN” chỉ Tái nhập.

pdf32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5720 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - Tiểu luận THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU THEO HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI - 2 - LỜI MỞ ĐẦU Theo Tổng cục Hải quan, tháng 6/2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) ước tính đạt 13,2 tỷ USD nâng tổng kim ngạch XNK cả nước 6 tháng đầu năm lên 70,98 tỷ USD, tăng 22,8% so với cùng kì năm 2009. Điều này không những biểu hiện một bức tranh kinh tế sáng sủa cho nước ta mà còn chứng tỏ sự vươn lên mạnh mẽ của ngành XNK cả về quy mô lẫn chất lượng sau một năm chịu tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, đứng trước xu thế nền kinh tế mở cửa, tiến trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi nước ta phải thay đổi dần nền kinh tế cho phù hợp với xu thế mới, do đó công tác XNK phải không ngừng được củng cố và nâng cao. Hải quan trong hoạt động XNK cũng là vấn đề nổi bật đáng lưu tâm đối với Nhà nước lẫn các doanh nghiệp. Mục tiêu chính của bài tiểu luận nhóm chúng tôi là tìm hiểu, giới thiệu quy trình thủ tục Hải quan và quy trình thông quan hàng hóa XNK hiện đang được áp dụng ở Việt Nam, giúp người đọc có một cái nhìn tổng quan về công tác Hải quan trong hoạt động XNK hiện nay. Trong quá trình thực hiện, bài viết chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến quan tâm đóng góp từ giảng viên môn Hải quan - Tiến sĩ Lê Trung Đạo để hoàn thiện hơn nữa bài thu hoạch của mình. Nhóm thực hiện - 3 - Chương I: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU THEO HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI I. Trình tự thực hiện: 1. Đối với cá nhân, tổ chức: Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan tại trụ sở chi cục hải quan. 2. Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Bước 1:Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, cụ thể như sau: a. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC. b. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng). c. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ. d. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai). e. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. f. Kiểm tra hồ sơ hải quan. g. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ. h. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo. - 4 - i. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang Bước 2. Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế: a. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá. b. Kiểm tra thực tế hàng hóa. c. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra. d. Xử lý kết quả kiểm tra. e. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan. Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan. Bước 4: Phúc tập hồ sơ. II. Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Thành phần hồ sơ: a. Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính; b. Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Thông tư này); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao; c. Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. - 5 - d. Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau: a1 Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính; a2 Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi; a3 Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính; a4 Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm: - Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn ở khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi; - Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu; - Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế; - Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế. - 6 - 2. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) III. Các qui định khác: 1. Thời hạn giải quyết: 8 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ. 2. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân 3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: a. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan b. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan c. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan 4. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan 5. Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng 6. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục): Tờ khai hàng hóa xuất khẩu HQ/2002-XK; 7. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không có 8. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: a. Luật Hải quan sửa đổi năm 2005. b. Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, g iám sát hải quan. c. Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - 7 - d. Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. e. Quyết định 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 v/v ban hành mẫu tờ khai hải quan hàng hóa XK, NK, giấy thông báo thuế và quyết định điều chỉnh thuế - 8 - Chương II: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI I. Trình tự thực hiện: 1. Đối với cá nhân, tổ chức: Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan. 2. Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Bước 1: Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, cụ thể như sau: a. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC. b. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng). c. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ. d. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai). e. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. f. Kiểm tra hồ sơ hải quan : f1. Nội dung kiểm tra: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định 154/2005; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật. f2. Mức độ kiểm tra: - Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan: Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, - 9 - chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này. - Đối với chủ hàng khác: Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật. g. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan. h. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo. i. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang Bước 2. Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế: a. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá. b. Kiểm tra thực tế hàng hóa. a1 Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan. a2 Mức độ kiểm tra: - Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với: Hàng hoá nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan và hàng hoá nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác: - 10 - Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước; Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này (NĐ154/2005); Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này). - Kiểm tra toàn bộ hàng hóa đối với : Hàng hoá nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan; Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan. - Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan. a3 Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra. a4 Xử lý kết quả kiểm tra : - Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất - 11 - lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. - Nếu người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật. - Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá. c. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan. Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan. Bước 4: Phúc tập hồ sơ: II. Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Thành phần hồ sơ: a. Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính; b. Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Thông tư này); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao. Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải - 12 - nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. c. Hóa đơn thương mại (trừ hàng hoá nêu tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này): nộp 01 bản chính; d. Vận tải đơn (trừ hàng hoá nêu tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy, chữ surrendered; Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận tải đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập. Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn. e. Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau: e1 Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương như điện báo, bản fax, telex, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; e2 Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, của cơ quan kiểm dịch (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, về vệ sinh an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật: nộp 01 bản chính; - 13 - e3 Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản chính; e4 Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị g iá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn khai báo: nộp 02 bản chính; e5 Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi; e6 Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp: - Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó; - Hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát; - Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phần biệt dối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan; - 14 - - Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên; - C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật. e7 Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 100 Thông tư 79 phải có: - Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi; - Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu; - Đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư có sử dụng thường xuyên năm trăm đến năm nghìn lao động phải có: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án khi đi vào hoạt động sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động; Bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động. - Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế; - 15 - - Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế. - Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính; - Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu. - Giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp đối với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu; - Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản - 16 - xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có: Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu nhập khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu; Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu; Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ kèm theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng hoá nhập khẩu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản chính; Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần - 17 - nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt: nộp 01 bản chính; Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chính; Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: xuất trình01 bản chính; - Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính; - Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp (doanh nghiệp nộp khi đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan); - Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng sử dụng làm vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước (doanh nghiệp muốn được áp dụng thời hạn nộp thuế - 18 - 30 ngày cho hàng hóa này thì phải đăng ký trước khi nhập khẩu với cơ quan hải quan tương tự như cách đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan). 2. Số lượng hồ sơ: 01bộ III. Các qui định khác 1. Thời hạn giải quyết: 8 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ 2. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân 3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: a. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan b. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan c. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan 4. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan 5. Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng 6. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục): a. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu HQ/2002-NK; b. Mẫu Biên bản bàn giao hồ sơ 7. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không có 8. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: a. Luật Hải quan sửa đổi năm 2005. - 19 - b. Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, g iám sát hải quan. c. Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. d. Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. - 20 - Chương III: MINH HỌA THÔNG QUA QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ LIÊN MINH Nhằm minh họa cho thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, nhóm xin lấy ví dụ của lô hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận quốc tế Liên Minh, cụ thể như sau: Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Công nghiệp Long Phú nhập khẩu lô hàng lẻ phụ kiện đầu nối cáp quang của đường dây truyền tải điện 110KV của vận đơn số SZX-100034 (ngày 26/03/2010) thuộc hợp đồng số 20100201 (ngày 01/02/2010) do công ty thuê AIL vận chuyển và làm thủ tục hải quan, nhận hàng. I. Truyền thông tin điện tử: Trước khi ra cảng lập tờ khai, Hải quan sẽ yêu cầu công ty phải truyền thông tin điện tử hay còn gọi là truyền mạng các thông tin trên tờ khai. Nhân viên giao nhận của AIL sẽ phải điền đúng các thông tin như trên tờ khai hàng nhập vào phần mềm ECUSKD. Sau khi khai báo xong sẽ được phân công một phiếu tiếp nhận. Cụ thể phiếu tiếp nhận của tờ khai này là 367120. Sau đó, nhân viên của AIL sẽ in 02 tờ khai Hải quan với 02 phụ lục tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu (do lô hàng này có 7 mặt hàng) và ghi số tiếp nhận lên trên tờ khai hoặc in phiếu tiếp nhận để vị trí đầu tiên kẹp vào bộ chứng từ để ra cảng khai báo Hải quan. II. Làm thủ tục Hải quan tại cảng: 1. Chuẩn bị bộ chứng từ Bộ chứng từ đầy đủ, hợp lệ tạo cho quá trình làm thủ tục hải quan được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và tránh những chi phí phát sinh không đáng có. Do vậy, nhân viên giao nhận phải cẩn thận và linh hoạt trong khâu này. - 21 - Một bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu bao gồm các chứng từ sau: a. Phiếu tiếp nhận tờ khai hải quan: 1 bản chính b. Giấy giới thiệu của công ty: 1 bản chính c. Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu (mẫu HQ/2002-NK): 2 bản chính (1 bản lưu Hải quan, 1 bản lưu người khai hải quan) d. Hợp đồng mua bán hàng hóa (Sales Contract): 1 bản sao y bản chính hay bản chính. e. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice_C/I): 1 bản chính và 1 bản sao f. Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List_P/L): 1 bản chính và 1 bản sao g. Vận đơn đường biển (Bill of Lading_B/L): 1 bản chính và 1 bản sao h. Giấy thông báo hàng đến (Arrival Note_A/N): 1 bản chính Ngoài ra, tùy theo các trường hợp mà bộ hồ sơ có thêm những chứng từ khác nhau, trong lô hàng này có thêm những chứng từ sau: Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu: 2 bản chính (1 bản lưu Hải quan, 1 bản lưu người khai hải quan). Theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan thời hạn tối đa cho việc hoàn thành thủ tục hải quan với hàng nhập khẩu là trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng được dỡ xuống cảng, thường thể hiện trên Bản lược khai hàng hóa (Manifest). Nếu quá thời hạn sẽ phạt. 2. Mở tờ khai Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ một bộ chứng từ để ra cảng làm thủ tục Hải quan, nhân viên giao nhận AIL sẽ bốc số thứ tự và ngồi chờ đến lượt số của mình sẽ được phân vào ô số nào tại khu vực đăng ký tờ khai thì sẽ đến gặp cán bộ đăng ký ở ô đó để mở tờ khai. Việc mở tờ khai được tiến hành như sau: đầu tiên là nhân viên giao nhận AIL sẽ nộp bộ chứng từ đầy đủ cho cán bộ được phân công, sau đó cán bộ Hải quan sẽ kiểm tra xem bộ hồ sơ đã đầy đủ, đồng nhất và phù hợp với truyền thông tin điện tử chưa. Sau khi xem xét, cán bộ Hải quan thấy bộ hồ sơ này đã phù hợp nên đưa cho nhân viên giao nhận AIL số tờ khai là 26289/NK/KD/CL. Bên cạnh đó, cán bộ Hải quan còn cho biết mức tính thuế đối với lô hàng nhập - 22 - này. Đã có số tờ khai, nhân viên AIL sẽ điền số tờ khai cùng với ngày đăng ký vào 02 tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu và 02 phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Và sau khi mở tờ khai với cán bộ được phân công, người làm thủ tục Hải quan tiếp tục ngồi chờ và theo dõi trên màn hình vi tính xem tờ khai được phân luồng nào, cán bộ nào tính thuế, cán bộ nào kiểm hóa. Hồ sơ được chuyển qua cán bộ kiểm hóa trước, sau khi kiểm hóa xong mới quay trở lại tính thuế. Tuy nhiên, lô hàng này có hình thức kiểm tra là miễn kiểm tra nên bộ hồ sơ được chuyển sang cán bộ tính thuế. Lấy ví dụ cụ thể lô hàng nhập phụ kiện đầu nối cáp quang của đường dây truyền tải điện 110KV của Long Phú tại chi cục Hải quan khu vực 1/Cát Lái được thể hiện trên tờ khai Hải quan mẫu HQ/2002-NK TỔNG CỤC HẢI QUAN Cục Hải quan: TP.HCM Chi cục Hải quan:KV1/Cát Lái Tờ khai số:26289/NK/KD/CL Ngày đăng ký: 01/04/2010 Số lượng phụ lục tờ khai: 01 Cán bộ đăng ký (Ký, ghi rõ họ tên) a. Tiêu thức 1-Người nhập khẩu: Dựa vào thông tin trên hợp đồng mua bán để kê khai tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax của thương nhân nhập khẩu. Căn cứ trên “Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu” do công ty Long Phú cung cấp, ghi mã số kinh doanh xuất nhập khẩu đã đăng ký với cục Hải quan tỉnh, Thành phố (bắt đầu ở ô đầu tiên từ trái sang phải). 0 3 0 4 5 7 9 3 1 8 CÔNG TY TNHH Thương Mại Kỹ Thuật Công Nghiệp Long Phú 12/12 Đông Hưng Thuận 31, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, Tp.Hồ Chí Minh - 23 - b. Tiêu thức 2-Người xuất khẩu: Dựa vào thông tin trên hợp đồng mua bán ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại của doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài bán hàng cho thương nhân Việt Nam. GULIFA GROUP COMPANY LIMITED EXPORT-ORIENTED ECONOMIC DEVELOPMENT ZONE OF YUEQING LIUSHI WENZHOU 325604 ZHEJIANG CHINA c. Tiêu thức 3-Người ủy thác: Dựa vào thông tin trên hợp đồng ủy thác ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax, mã số kinh doanh xuất nhập khẩu của thương nhân ủy thác cho người nhập khẩu. Trong trường hợp này không kê khai mà để trống vì không tồn tại bất kỳ hợp đồng ủy thác nào, AIL chỉ thực hiện dịch vụ giao nhận trên danh nghĩa của công ty Long Phú. Điều này thấy rõ qua tiêu thức 29, tức là chữ ký và con dấu của công ty Long Phú. d. Tiêu thức 4-Đại lý làm thủ tục Hải quan: Kê khai tên đầy đủ, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế của đại lý làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp này không kê khai mà để trống vì AIL chỉ thực hiện khai hải quan trên danh nghĩa công ty Long Phú. e. Tiêu thức 5-Loại hình: Đánh dấu vào ô tương ứng với loại hình của lô hàng nhập khẩu. Đối với mặt hàng kinh doanh thì ký hiệu “KD”; “ĐT” chỉ Đầu tư; “GC” chỉ Gia công; “SXXK” chỉ Sản xuất xuất khẩu; “NTX” chỉ tạm nhập – Tái xuất; “TN” chỉ Tái nhập. Doanh nghiệp nhập khẩu hàng kinh doanh, ta đánh dấu ( ) vào ô “KD”. f. Tiêu thức 6-Giấy phép: Dựa vào thông tin trên văn bản cấp hạn ngạch hay duyệt kế hoạch nhập khẩu của Bộ Công Thương, Bộ Chuyên ngành chức năng (nếu có) để kê khai: Số giấy phép, ngày cấp, ngày hết hạn Trong trường hợp này lô hàng không thuộc diện phải có giấy phép của Bộ Công Thương hay các bộ quản lý chuyên ngành nên ở tiêu thức này không kê khai mà để trống. - 24 - g. Tiêu thức 7-Hợp đồng: Dựa vào thông tin trên hợp đồng mua bán để kê khai Số, ngày ký và ngày hết hạn (nếu có) của hợp đồng thương mại. Số: 20100201 Ngày: 01/02/2010 Ngày hết hạn của hợp đồng mua bán không được đề cập đến, do vậy hợp đồng sẽ được thực hiện cho đến khi hai bên hoàn thành nghĩa vụ mới thôi. h. Tiêu thức 8-Hóa đơn thương mại: Dựa trên thông tin của Hóa đơn thương mại ghi số, ngày của Hóa đơn thương mại. Số: 20100222031 Ngày: 26/03/2010 i. Tiêu thức 9-Phương tiện vận tải: Dựa vào thông tin trên chứng từ vận tải và giấy thông báo hàng đến ghi tên tàu,số hiệu và ngày đến của con tàu Tên, số hiệu: WANHAI 203 Ngày đến: 30/03/2010 j. Tiêu thức 10-Vận tải đơn: Dựa trên B/L ghi số, ngày, tháng, năm của vận tải đơn Số: SZX-100034 Ngày: 26/03/2010 k. Tiêu thức 11-Nước xuất khẩu: Dựa vào thông tin trên B/L ghi tên nước của hàng hóa bán cho Việt Nam. Ghi vào ô mã quốc gia theo sự chuẩn hóa của ISO CHINA C N l. Tiêu thức 12-Cảng, địa điểm xếp hàng: Dựa vào thông tin trên B/L ghi tên cảng, địa điểm. Nơi từ đó hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam SHENZHEN m. Tiêu thức 13-Cảng, địa điểm dỡ hàng: Dựa vào thông tin trên B/L ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng hóa dỡ khỏi phương tiện vận tải CẢNG CÁT LÁI/TP.HCM - 25 - n. Tiêu thức 14-Điều kiện giao hàng: Dựa vào thông tin trên hợp đồng mua bán ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua vá bán thỏa thuận FOB o. Tiêu thức 15-Đồng tiền thanh toán: - Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, áp dụng mã tiền phù hợp với ISO. Nếu mặt hàng này thuộc diện có thuế thì phải ghi tỷ giá tính thuế U S D Tỷ giá tính thuế: 18.544 p. Tiêu thức 16-Phương thức thanh toán: Ghi rõ phương thức thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán: TT (“TTR” hay “TT”-Telegraphic Transfer, nghĩa là thanh toán bằng phương thức chuyển tiền bằng điện) q. Các tiêu thức 17,18,19,20,21,22,23: - Tiêu thức 17-Tên hàng, quy cách phẩm chất: Ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hóa theo hợp đồng mua bán - Tiêu thức 18-Mã số hàng hóa: Ghi mã số phân loại hàng hóa theo danh mục hàng hóa XNK Việt Nam (HS.VN) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành - Tiêu thức 19- Xuất xứ: Ghi tên nước nơi hàng hóa được chế tạo ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ như thỏa thuận trong hợp đồng mua bán và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng - Tiêu thức 20-Lượng: Ghi số lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng phù hợp với đơn vị tính tại tiêu thức 21 - Tiêu thức 21-Đơn vị tính: Ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng - 26 - - Tiêu thức 22-Đơn giá nguyên tệ: Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng loại tiền tệ đã ghi ở mục 15 - Tiêu thức 23-Trị giá nguyên tệ: Giá trị giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng nhập khẩu, là kết quả của phép nhân giữa lượng (tiêu thức 20) và đơn giá nguyên tệ (tiêu thức 22) Vì lô hàng này có 7 mặt hàng nên trên tờ khai ghi: SỐ TT 17. Tên hàng, quy cách phẩm chất 18. Mã số hàng hóa 1. Xuất xứ 20. Lượng 21. Đơn vị tính 22. Đơn giá nguyên tệ 23. Trị giá nguyên tệ 1 2 Phụ kiện đầu nối cáp quang của đường dây truyền tải điện 110KV (Chi tiết theo phụ lục đính kèm) 2,236.40 F= 18 USD Trên phụ lục tờ khai: Ghi rõ tên, quy cách phẩm chất, mã số, xuất xứ, lượng, đơn vị tính, đơn giá nguyên tệ, trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng. Cụ thể như sau: SỐ TT 16. Tên hàng, quy cách phẩm chất 17. Mã số hàng hóa 18. Xuất xứ 19. Lượng 20. Đơn vị tính 21. Đơn giá nguyên tệ 22. Trị giá nguyên tệ 1 2 3 Chuỗi đỡ cáp quang OPGW 50 (trên cột BTLT) (OXY 1110) Chuỗi đỡ cáp quang OPGW 50 (trên cột tháp sắt) (OXY 1110) Chuỗi néo cáp quang OPGW 50 (ONY 1140) 8535901000 8535901000 8535901000 China China China 22 3 8 BỘ BỘ BỘ 28,6 29,6 36,8 629,2 88,8 294,4 - 27 - 4 5 6 7 Hộp nổi cáp quang OPGW (24 sợi) trên cột, 2 hướng (PJJ 02024-T) Kẹp định vị cáp quang trên cột thép (TGY240-T) Tạ chống rung cáp quang OPGW 50, có Armor Rod (4D-20) Đai cáp quang (TJY 080) 8535901000 8535901000 8535901000 8535901000 China China China China 2 72 58 16 HỘP CÁI CÁI CÁI 90 5 10 6,5 180 360 580 104 r. Các tiêu thức 24, 25, 26: - Tiêu thức 24-Thuế nhập khẩu: Trị giá tính thuế: Giá trị của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam Trị giá tính thuế = Tỷ giá (tiêu thức 15) * Tỷ giá nguyên tệ (tiêu thức 23) Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số xác định trong tiêu thức 18, theo biểu thuế nhập khẩu. Tiền thuế: Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp đối với từng mặt hàng Tiền thuế = Trị giá tính thuế * Thuế suất (%) - Tiêu thức 25-Thuế GTGT (hoặc thuế TTĐB): Trị giá tính thuế GTGT = Trị giá t ính thuế NK + Tiền thuế NK Thuế suất (%): Ghi mức thuế GTGT tương ứng với mã số đã xác định trong tiêu thức 18, theo biểu thuế GTGT hoặc TTĐB. Tiền thuế: Ghi số thuế GTGT phải nộp đối với từng mặt hàng Tiền thuế = Trị giá tính thuế GTGT * Thuế suất (%) - Tiêu thức 26- Thu khác: Tỷ lệ (%): ghi tỷ lệ các khoản thu khác theo quy định Số tiền: Ghi kết quả phép tính: Giá trị tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng * Lượng * Tỷ lệ” - 28 - Đây là lô hàng có 7 mặt hàng, trên tờ khai Hải quan phải ghi như sau: SỐ TT 24. Thuế nhập khẩu 25. Thuế GTGT (TTĐB) 26. Thu khác Trị giá tính thuế Thuế suất(%) Tiền thuế Trị giá tính thuế Thuế suất(%) Tiền thuế Tỷ lệ(%) Số tiền 1 2 Cộng: 0 VND 4,180,560 VND Trên phụ lục tờ khai ghi rõ thuế nhập khẩu, thuế GTGT và thu khác của từng mặt hàng, cụ thể như sau: SỐ TT 24. Tiền thuế nhập khẩu 25. Tiền thuế GTGT (TTĐB) 26. Thu khác Trị giá tính thuế (VNĐ) Thuế suất(%) Tiền thuế Trị giá tính thuế Thuế suất(%) Tiền thuế Tỷ lệ(%) Số tiền 1 11.761.796 0 0 11.761.796 10 1.176.180 2 1.659.961 0 0 1.659.961 10 165.996 3 5.503.294 0 0 5.503.294 10 550.329 4 3.364.786 0 0 3.364.786 10 336.479 5 6.729.571 0 0 6.729.571 10 672.957 6 10.842.087 0 0 10.842.087 10 1.084.209 7 1.944.098 0 0 1.944.098 10 194.410 Cộng: 4.180.560 - Tiêu thức 27-Tổng số tiền thuế và thu khác: Ghi kết quả của tổng số tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT (hoặc TTĐB) và thu khác cả bằng số lẫn bằng chữ Tổng số tiền thuế và thu khác (ô 24+25+26): Bằng số: 4,180,560 VND Bằng chữ: Bốn triệu một trăm tám mươi nghìn năm trăm sáu mươi đồng - 29 - - Tiêu thức 28-Chứng từ đi kèm: Ghi số lượng từng loại chứng từ trong bộ hồ sơ tương ứng với ô bản chính hoặc bản sao. Liệt kê các chứng từ khác (nếu có) trong bộ hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai Chứng từ kèm: Bản chính Bản sao Hợp đồng thương mại: …………. …………. Hóa đơn thương mại: …………. …………. Bản kê chi tiết: …………. …………. Vận tải đơn: …………… …………. - Tiêu thức 29-Người khai hải quan ký tên, đóng dấu: Người giao nhận sẽ mang tờ khai hải quan sang công ty Long Phú để ký nhận và đóng dấu ở tiêu thức này vì AIL chỉ thực hiện dịch vụ giao nhận trên danh nghĩa của công ty Long Phú. Tờ khai được lập thành 2 bản, 1 bản do Hải quan lưu trữ, bản còn lại sẽ do người khai hải quan lưu để làm thủ tục nhận hàng và đi lấy hàng về kiểm hóa để đưa về kho riêng của mình. 3. Tính thuế Hải quan đăng ký chuyển bộ hồ sơ cho Hải quan thuế để kiểm tra hồ sơ, thuế do doanh nghiệp tính có đúng chính xác hay không. Căn cứ vào các văn bản pháp lý hiện hành, căn cứ vào phần tự kê khai nộp thuế của doanh nghiẽp, chi cục Hải quan, khu vực 1/Cát Lái đã kiểm tra chi tiết toàn bộ hồ sơ, không phát hiện có gì sai sót, tiến hành ký và ghi rõ tên đóng dấu số hiệu công chức vào ô 36 của tờ khai hải quan. Sau đó, bộ hồ sơ được chuyển ra bộ phận thu lệ phí Hải quan. Nhân viên AIL nộp lệ phí tại quầy viết biên lai thu lệ phí. Tại đây người giao nhận đưa cho nhân viên viết biên lai lệ phí số của tờ khai để họ ghi vào biên lai. Cán bộ hải quan phát cho AIL 1 biên lai màu đỏ và 1 biên lai màu tím , biên lai màu đỏ AIL giữ lại còn biên lai màu tím thì nộp cho Hải quan khi nhận lại tờ khai. Sau đó, tờ - 30 - khai được chuyển qua bộ phận trả tờ khai hải quan, Hải quan trả tờ khai xem lại bộ hồ sơ một lần nữa và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” vào góc bên phải, phía trên mặt trước của Tờ khai bản lưu người khai hải quan HQ/2002-NK và vào sổ trả tờ khai. AIL kiểm tra sổ và thấy số tờ khai của lô hàng trên sổ nên công ty nộp lại b iên lai màu tím cho cán bộ hải quan để lấy lại tờ khai hải quan. Bộ phận trả tờ khai sẽ trả lại cho doanh nghiệp mà đại diện là người giao nhận những chứng từ sau: - Thông báo thuế - Tờ khai hải quan (Bản lưu người khai hải quan) 4. Tiến hành phúc tập hồ sơ Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan; Phúc tập hồ sơ theo quy định phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban hành. - 31 - KẾT LUẬN Trước sự thay đổi nhanh chóng và phức tạp của bối cảnh quốc tế, sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của nước ta vào kinh tế thế giới thì bên cạnh những điều kiện thuận lợi, công tác Hải quan trong hoạt động XNK sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn, thử thách. Đối với cơ quan và cán bộ Hải quan, các việc không ngừng đổi mới, đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa, nâng cao năng lực làm việc phải được đặt lên hàng đầu. Các doanh nghiệp XNK ngoài việc nắm vững quy trình, thủ tục Hải quan và thông quan hàng hóa còn phải biết vận dụng, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật. Từ việc tìm hiểu và viết bài tiểu luận này, chúng tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn rất có ích cho công tác sau này. Bài viết không tránh khỏi những hạn chế, rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của Tiến sĩ Lê Trung Đạo – Giảng viên môn Hải quan. Xin chân thành cảm ơn. Nhóm thực hiện - 32 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14-06-2005; Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội. 2. Chính phủ (2005) Nghị định của chính phủ số 154/2005/NĐ-CP ngày 15-12- 2005 quy định chi tiết một số điều của luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, trang thông tin điện tử (ngày 27-11-2010) 3. Bộ tài chính (2009) Thông tư số 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội 4. Các trang thông tin điện tử (ngày 27-11-2010) (ngày 27-11-2010)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdsg_4931.pdf
Luận văn liên quan