Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến sự nghiệp GD-ĐT. Người
khẳng định: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của
Đảng và nhân dân ta, do đó các ngành, các cấp, Đảng và chính quyền địa phương phải
thật sự quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy
sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới ”[31, tr.124]. Thực hiện lời dạy
của Người, trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn đề ra những chủ trương, đường lối để
phát triển GD-ĐT. Trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, đặc biệt từ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII đến Đại hội X, Đảng ta đã xác định: GD-ĐT là quốc sách
hàng đầu. Điều này được cụ thể hoá trong các nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà
nước. Các chính sách về GD-ĐT ở nước ta luôn là vấn đề được các tầng lớp nhân dân và
toàn xã hội quan tâm.
100 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7937 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực hiện chính sách giáo dục - Đào tạo ở Hải Phòng hiện nay - thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tăng cường hợp tác quốc tế về GD-ĐT. Giáo dục trong thời kỳ hội nhập
quốc tế càng cần phải bảo đảm phát triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng,
phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước
tiếp cận nền giáo dục tiên tiến thế giới. Mở rộng hợp tác đào tạo đa phương gắn với việc
tăng cường công tác quản lý nhà nước.
Có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho giáo dục, nhất là
lĩnh vực đào tạo đại học, sau đại học và dạy nghề; thu hút các nhà giáo, nhà khoa học giỏi
người nước ngoài tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các cơ sở giáo dục đại học,
sau đại học trên địa bàn thành phố.
Thực hiện tốt việc đưa cán bộ, học sinh, sinh viên có đạo đức, có năng lực có triển
vọng đi đào tạo ở nước ngoài, chú trọng các ngành đào tạo mà địa phương có nhu cầu cấp
thiết, đồng thời tăng cường quản lý, giúp đỡ việc học tập, sinh hoạt của lưu học sinh ở
nước ngoài.
3.2. Một Số Giải Pháp Nhằm Thực Hiện Chính Sách Giáo Dục - Đào Tạo ở
Hải Phòng GIAI Đoạn 2010-2020
3.2.1.Đổi mới công tác hoạch định chính sách giáo dục - đào tạo của thành
phố Hải Phòng
Chính sách tốt là một chính sách khoa học, phù hợp với những quy luật khách
quan của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện chính sách tốt thì cần thực hiện
đổi mới công tác hoạch định chính sách. Thành phố Hải Phòng cần thực hiện đổi mới
công tác hoạch định chính sách để có chính sách về GD-ĐT phù hợp với điều kiện của
địa phương và đáp ứng được yêu cầu của GD-ĐT trong giai đoạn 2010-2020. Phải xác
định đúng vấn đề, đúng đối tượng (chính sách giải quyết vấn đề gì, cho ai). Phải xác
định được mục tiêu cho chính sách, xác định được các giải pháp và công cụ cụ thể để
thực hiện được mục tiêu. Đây là một bộ phận, khâu quan trọng trong chu trình chính
sách, điều kiện đảm bảo chính sách phát huy hiệu quả trong thực tế.
3.2.2. Đổi mới hệ thống cơ quan thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo
Hệ thống cơ quan thực hiện chính sách GD-ĐT có ảnh hưởng lớn đến quá trình
thực hiện những chính sách về GD-ĐT trong thực tế. Việc sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý
hệ thống cơ quan này là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách. Trong bối cảnh hiện nay, Hải Phòng cần thực hiện tốt một số giải pháp cụ thể sau
đây nhằm đổi mới hệ thống cơ quan thực hiện chính sách GD-ĐT.
- Đề nghị thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về giáo dục. Việc quản lý nhà
nước đối với hệ thống giáo dục nghề nghiệp sẽ do Bộ GD&ĐT đảm nhận. Thực hiện dần
việc bỏ cơ chế Bộ chủ quản đối với các cơ sở giáo dục đại học. Trong thời gian trước
mắt, các Bộ, địa phương quản lý các trường đại học, cao đẳng phải phối hợp với Bộ
GD&ĐT xây dựng quy chế quản lý trường đại học, cao đẳng.
- Cần có sự điều chỉnh hợp lý hệ thống giáo dục và mở rộng mạng lưới cơ sở giáo
dục theo hướng phát triển, hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, nhất là ở
nông thôn, hải đảo. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% xã, phường có trường mầm non,
đặc biệt ở các khu công nghiệp, khu đô thị mới. Mạng lưới trường phổ thông được phát
triển. Củng cố và mở rộng trường, lớp bán trú. Mở rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp để đến năm 2020 có thể tiếp nhận đến 30% số học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở và 30% số học sinh tốt nghiệp THPT vào học một ngành nghề và có thể tiếp tục
học lên trình độ cao hơn khi có điều kiện.
Quy hoạch lại mạng lưới các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố đáp
ứng nhu cầu nhân lực về quy mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo, phục vụ quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Phát triển
trường Cao đẳng Cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho địa phương. Mở rộng
mạng lưới các cơ sở GDTX. Tất cả các quận, huyện có trung tâm GDTX, các xã, phường
có trung tâm HTCĐ, đặc biệt ở huyện đảo Bạch Long Vĩ.
- Cấu trúc cơ cấu hệ thống giáo dục theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, bảo đảm
tính phân luồng rõ rệt và liên thông để tạo cơ hội học tập suốt đời cho người học.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý và chính sách giáo dục; xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, điều tiết cơ cấu và quy mô giáo
dục nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và nhân lực của đất nước trong từng giai đoạn;
triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục.
- Thực hiện công khai hoá về chất lượng giáo dục, nguồn lực cho giáo dục và tài
chính của các cơ sở giáo dục; thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả
giáo dục.
- Thực hiện phân cấp quản lý mạnh đối với các địa phương và các cơ sở giáo dục,
nhất là đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học; nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm ở các cơ sở đào tạo về nội dung đào tạo, tài chính, nhân sự; hoàn thiện mô
hình, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường ở các cơ sở
giáo dục đại học để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa trong toàn bộ hệ thống
quản lý giáo dục, từ cơ quan trung ương tới các địa phương, các cơ sở giáo dục nhằm tạo
ra một cơ chế quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và thuận lợi cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hoá” quản lý giáo dục ở các cấp.
3.2.3. Đổi mới cơ chế thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo
3.2.3.1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục - đào tạo theo hướng tăng cường
phân cấp
Phân cấp, phân quyền nhằm nâng cao trách nhiệm và tính tự chủ cho các cơ quan
quản lý và các cơ sở GD-ĐT là một yêu cầu đang đặt ra hiện nay nhằm tăng cường tính
hiệu quả trong thực hiện chính sách GD-ĐT. Trong giai đoạn 2010-2020, Hải Phòng cần
thực hiện một số giải pháp sau nhằm đổi mới công tác quản lý GD-ĐT theo hướng tăng
cường phân cấp:
- Củng cố và kiện toàn cơ quan Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT các quận, huyện theo
Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ GD&ĐT và
Bộ Nội vụ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
GD&ĐT, phòng GD&ĐT.
Tổ chức thực hiện tốt chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về GD&ĐT trên địa
bàn, đẩy mạnh công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên môn; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện cuộc vận động “Hai không”, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; thực hiện Luật khiếu nại tố cáo; kiểm tra, chấn chỉnh các vi phạm
đạo đức nhà giáo theo Chỉ thị 8077/2007/CT-BGDĐT ngày 21/12/2007 của Bộ GD&ĐT.
- Triển khai thực hiện các văn bản mới nhất về GD-ĐT. Gắn việc thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo điều lệ với việc tăng cường phân cấp quản lý
trường học, thực hiện quyền tự chủ về ngân sách, tài chính; tuyển sinh, đánh giá chất
lượng giáo dục, đào tạo; sử dụng và đánh giá giáo viên. Triển khai áp dụng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non và tiểu học theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày
22/01/2008 và Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007. Chuẩn bị cho việc
áp dụng chuẩn giáo viên, chuẩn hiệu trưởng trường THCS và THPT, chuẩn giám đốc
trung tâm GDTX, chuẩn nghiệp vụ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp. Thực hiện Quy
định về tiêu chuẩn chức danh giám đốc, phó giám đốc Sở GD&ĐT. Làm tốt công tác quy
hoạch cán bộ giai đoạn 2010-2015.
- Tập trung triển khai Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
15/4/2009 về hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập GD&ĐT để thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Hoàn thành chuyển đổi tất cả các trường mầm non, phổ thông bán công, dân lập
sang công lập, tư thục theo Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/5/2009. Triển khai
Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối
với các sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Thử nghiệm chuyển đổi sang mô
hình công lập tự chủ tài chính tại mỗi cấp học một số trường có điều kiện tại khu vực
kinh tế phát triển.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, xây dựng mức học phí và trình HĐND
thành phố để quyết định ban hành mức học phí mới phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của
thành phố. Tham mưu với HĐND, UBND thành phố ưu tiên ngân sách để hỗ trợ phổ cập
mẫu giáo 5 tuổi, đảm bảo chi cho giáo dục ở các vùng đặc biệt khó khăn, đảm bảo tiền lương
cho đội ngũ nhà giáo và kinh phí hỗ trợ cho đối tượng học sinh chính sách, học sinh nghèo;
có cơ chế hỗ trợ các trường ngoài công lập ổn định, phát triển; cần xây dựng “Quy hoạch
phát triển giáo dục Hải Phòng giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020”.
3.2.3.2. Đổi mới cơ chế tài chính cho giáo dục - đào tạo, giao quyền tự chủ về
quản lý tài chính
Thực hiện tốt việc giao kế hoạch ngân sách để các trường chủ động thực hiện kế
hoạch thu chi; gắn việc giao kế hoạch với việc phân cấp quản lý tài chính cho các trường
nhằm tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản
theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Tham mưu
đề xuất với các cấp lãnh đạo có cơ chế chính sách phát triển hệ thống trường ngoài công
lập; có kế hoạch xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần thực hiện
chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 10/2008/NQ-
CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ.
Tăng cường công tác kiểm tra việc phân bổ và sử dụng ngân sách tài chính; việc
thu và sử dụng học phí và các khoản đóng góp trong nhà trường. Xử lý kịp thời những sai
phạm trong quản lý tài chính, trong việc thực hiện các khoản thu sai quy định.
Hướng dẫn, chỉ đạo các trường học, các cơ sở GD-ĐT thực hiện công khai một số
nội dung liên quan đến việc quản lý các điều kiện, tài chính để người học, phụ huynh và
nhân dân tham gia giám sát: công khai chất lượng đào tạo, các điều kiện về cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên, các khoản thu, chi tài chính.
Các trường học xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ
sở đó thực hiện việc công khai, dân chủ và đảm bảo nguyên tắc về quản lý tài chính.
3.2.3.3. Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập
Tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ. Xây dựng
ngân hàng câu hỏi, phối hợp có hiệu quả giữa các hình thức kiểm tra trắc nghiệm và tự
luận. Đổi mới ra đề kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ theo hướng kiểm tra
kiến thức cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, phù hợp với nội dung
chương trình, thời gian quy định. Khuyến khích các trường tổ chức kiểm tra chung 45
phút.
Tổ chức tốt các kỳ thi tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT năm 2010 tạo tiền đề vững
chắc cho việc tổ chức kỳ thi “2 trong 1” vào những năm tiếp theo; các kỳ thi tuyển sinh
vào lớp 10 THPT.
Triển khai nghiêm túc công tác đánh giá chất lượng tại 4 trường THPT tham gia
thí điểm Chương trình quản lý chất lượng của Bộ; tổ chức đánh giá tại 2 trường THPT, 4
trường THCS, 4 trường tiểu học trên các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau
theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành. Sau đó, tổ chức hội
thảo đánh giá rút kinh nghiệm để triển khai toàn thành phố.
Xây dựng kế hoạch quản lý nghiên cứu khoa học của ngành, nâng cao số lượng,
chất lượng của các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học. Xây dựng lại
những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập cho các giáo
viên từ mầm non đến giáo dục nghề nghiệp và đại học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy và học. Đến năm 2015 có 80% giáo viên phổ thông, 100% giáo viên,
giảng viên các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học. Tăng cường thanh tra về đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên, giảng
viên từ mầm non đến giáo dục nghề nghiệp và đại học được đánh giá là áp dụng có hiệu
quả các phương pháp dạy học mới.
Thực hiện đánh giá quốc gia về chất lượng học tập của học sinh 3 năm một lần và
công bố kết quả để toàn xã hội biết rõ chất lượng thực sự của giáo dục phổ thông. Trước
mắt, thực hiện đánh giá với hai môn Toán và Tiếng Việt (hoặc Ngữ văn) và từng bước
tăng các môn cần đánh giá ở phổ thông; trong giai đoạn đầu thực hiện đánh giá ở các lớp
5,9 và 11, tiến tới thực hiện đánh giá ở các lớp 3,4,7,9, và 11.
Xây dựng một số trung tâm đánh giá kỹ năng nghề, công nhận trình độ của người
học, tạo điều kiện cho người lao động được học tập suốt đời và di chuyển trong thị
trường việc làm.
Để xây dựng môi trường sư phạm bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng
cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, bắt đầu từ năm 2010 thực
hiện việc thí điểm và tổng kết mô hình học sinh đánh giá giáo viên, sinh viên đánh giá
giảng viên, giáo viên và giảng viên đánh giá cán bộ quản lý nhà trường.
Triển khai công tác đánh giá chất lượng giáo dục các trường phổ thông và trung
cấp chuyên nghiệp; chuẩn bị kiểm định một số trường tiểu học đã hoàn tất đánh giá trong
và triển khai chuẩn bị kiểm định một số trường tiểu học đã hoàn tất đánh giá trong và
triển khai chuẩn đánh giá các trường mầm non. Triển khai các bước chuẩn bị cho học
sinh Hải Phòng tham gia chương trình đánh giá kết quả học tập của học sinh quốc tế
(PISA).
3.2.3.4. Từng bước tiến hành xã hội hoá giáo dục
- Xây dựng cơ chế học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước,
người học và các thành phần xã hội. Đối với giáo dục mầm non và phổ thông ở các
trường công lập, ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo chi phí của
quá trình đào tạo. Đối với giáo dục nghề nghiệp và đại học ở các trường công lập, người
học có trách nhiệm chia sẻ một phần quan trọng chi phí đào tạo. Các cơ sở GD-ĐT ngoài
công lập phải tuân thủ các quy định về chất lượng của nhà nước và tự quyết định mức
học phí.
- Khen thưởng, tôn vinh các nhà hảo tâm, doanh nghiệp đã đóng góp xuất sắc cho
sự nghiệp giáo dục.
- Khuyến khích và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho
giáo dục. Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập để đảm bảo tỷ lệ sinh viên đại học
và cao đẳng ngoài công lập là 40% năm 2020; nâng tỷ lệ học sinh nghề (ngắn hạn và dài
hạn) ngoài công lập lên khoảng 60% vào năm 2020. Triển khai các chính sách cụ thể của
Chính phủ đã ban hành để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập cả ở đại học, dạy
nghề và phổ thông, trước hết về đất đai, thuế và vốn vay. Xác định rõ ràng, cụ thể các
tiêu chí thành lập cơ sở giáo dục, bảo đảm chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân và các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia vào công tác thành lập trường theo quy
hoạch phát triển địa phương và nhà nước.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thu hút cho việc mở trường đại học chất lượng
cao, 100% vốn nước ngoài tại Hải Phòng.
3.2.3.5. Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội
- Thành phố cần xây dựng trung tâm phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực nhằm
cung cấp số liệu và cơ sở khoa học cho việc hướng nghiệp, xây dựng chương trình, lập kế
hoạch đào tạo nghề nghiệp.
- Nhằm thực hiện hiệu quả việc cung cấp nhân lực trực tiếp cho các doanh nghiệp,
tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện chương
trình đào tạo, quy định trách nhiệm và cơ chế phù hợp để mở rộng các hình thức hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nhân lực và nghiên cứu chuyển
giao công nghệ, khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đại học trong các doanh nghiệp lớn.
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đào tạo theo nhu cầu xã hội ở các trường trung cấp
nghề nghiệp, cao đẳng và đại học. Tăng cường công tác quản lý nhà nước của Sở
GD&ĐT đối với các trường trung cấp nghề nghiệp; của uỷ ban nhân dân thành phố với
trường Đại học Hải Phòng; phối hợp quản lý giữa UBND thành phố với Bộ Giao thông -
Vận tải, Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT với các trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Đại học Y Hải
Phòng, Đại học Dân lập Hải Phòng...
3.2.3.6. Tiếp tục phát triển mạng lưới trường, lớp và nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo
- Sở GD&ĐT cần tham mưu với UBND thành phố phê duyệt và phối hợp với các
ngành, các địa phương triển khai thực hiện “Đề án ổn định phát triển giáo dục mầm non
đến năm 2015”.
- Về giáo dục mầm non: Tiếp tục củng cố và phát triển mạng lưới trường lớp mầm
non, đa dạng hoá các loại hình giáo dục mầm non, gắn với nhu cầu, tình hình kinh tế - xã
hội của từng địa phương; khuyến khích, tạo mọi điều kiện về đất phát triển hệ thống
trường, lớp mầm non tư thục; phấn đấu các trường đạt chuẩn quốc gia.
Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục theo độ tuổi, đổi
mới hình thức tổ chức các hoạt động theo hướng tiếp cận với chương trình giáo dục mầm
non mới; đặc biệt trong tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non. Phấn đấu
100% các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ.
- Về giáo dục phổ thông: Ưu tiên giáo dục vùng khó khăn (các xã vùng núi Thuỷ
Nguyên, huyện đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ), quan tâm đến giáo dục khuyết tật. Huy
động và hỗ trợ các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ra lớp học, không để trẻ em thất học.
Tiếp tục thực hiện Quy định về Giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật ban
hành theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Củng cố và duy trì kết quả phổ cập GDTH, phổ cập THCS, phấn đấu hoàn thành
phổ cập THPT và nghề; tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy; bên cạnh việc
dạy kiến thức, cần phải chú trọng trang bị cho học sinh những kiến thức xã hội, ý thức về
chính trị, năng lực công dân.
ở cấp tiểu học, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, phù hợp
với đối tượng học sinh; tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, sức khoẻ vào các môn học
và hoạt động giáo dục khác; dạy học môn Thủ công, Kỹ thuật theo hướng điều chỉnh nội
dung, kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng
thường xuyên để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Quan tâm huy động trẻ đến trường đúng độ tuổi, huy động tối đa trẻ khuyết tật
được tới trường học các loại hình hoà nhập và chuyên biệt. Nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Thành phố Hải Phòng cần duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
THCS, phấn đấu hoàn thành phổ cập THPT và nghề. Chủ động tạo sự phối hợp giữa
ngành GD&ĐT, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Khuyến học để
mỗi gia đình và toàn xã hội quan tâm hơn nữa đến việc học tập của học sinh. Tiếp tục
thực hiện việc bàn giao học sinh giữa tiểu học và THCS, đánh giá chất lượng học sinh
đầu năm học và kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu từ đầu năm học.
ở cấp trung học, cần đưa hoạt động dạy học tự chọn vào nề nếp. Giáo viên giảng
dạy tự chọn có tài liệu và giáo án riêng, giảng dạy gắn với thực hành, thí nghiệm, đảm
bảo đầy đủ các bài thực hành theo quy định; có biện pháp kiểm tra, đánh giá giáo viên
thực hiện các bài thực hành và sử dụng đồ dùng dạy học; phân biệt rõ ràng giữa tiết dạy
tự chọn và tiết dạy thông thường.
Tăng cường chỉ đạo các phòng GD&ĐT hướng dẫn các trường THCS tổ chức thực
hiện phấn đấu phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS ban hành
theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009.
Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thông 37 tuần, chú trọng việc
nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Tiếp tục chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá. Hạn chế đến mức tối
thiểu câu hỏi đòi hỏi, học sinh học thuộc, nhớ máy móc; tăng cường các câu hỏi bài tập,
ra đề “mở” theo hướng kiểm tra sự vận dụng kiến thức; khuyến khích các trường tổ chức
kiểm tra chung đề theo khối lớp; chấm dứt tình trạng dạy học theo lối “đọc - chép”.
Thúc đẩy các trường triển khai hoạt động tự đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn
của Bộ GD&ĐT và tổ chức đánh giá từ bên ngoài đối với các trường THCS, THPT.
Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ tin học. Từng bước triển khai thực hiện Đề án
của Bộ GD&ĐT về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020. Triển khai thí điểm dạy ngoại ngữ có yếu tố giáo viên là người nước ngoài ở
một số trường THCS, THPT có điều kiện; tổ chức Festival ngoại ngữ theo hướng đổi mới
cả về nội dung và hình thức.
Củng cố kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa
mới; chuyển một số trường sang học 2 buổi/ngày để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện.
Có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp, chất lượng
giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, thẩm mỹ, giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng sống cho
học sinh, nâng cao năng lực công dân. Ngay từ đầu năm học có sự khảo sát phân loại học
sinh từ đó tổ chức bồi dưỡng học sinh kém, đặc biệt là với những học sinh cuối cấp, chú
trọng đổi mới công tác quản lý chuyên môn theo chiều sâu, có hiệu quả rõ. Làm tốt công
tác dạy nghề, tư vấn, hướng nghiệp cho các em học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
với khả năng của bản thân.
Chỉ đạo tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học
phấn đấu tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt cao, tỷ lệ học sinh đỗ đại học, cao đẳng đạt 60%.
Làm tốt công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, giữ vững vị trí trong tốp đầu về
công tác học sinh giỏi trong toàn quốc.
- Về giáo dục thường xuyên: Cần củng cố và phát triển các cơ sở giáo dục thường
xuyên; đa dạng hoá nội dung, chương trình, các hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập liên tục, học tập suốt đời của mọi người dân trong cộng đồng. Củng cố vững chắc
kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục; tăng cường quản lý các cơ sở liên kết đào tạo,
các cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài, các tổ chức dịch vụ du học tự túc. Tổ chức hoạt
động các trung tâm học tập cộng đồng một cách có hiệu quả và thiết thực.
Tăng cường nề nếp, kỷ cương trong dạy học; đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với tất cả chương trình giáo dục thường
xuyên.
- Về giáo dục nghề nghiệp: Cần củng cố, ổn định mạng lưới trường trung cấp chuyên
nghiệp và mạng lưới các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; chỉ đạo các trường hoàn
thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy, vận hành các hoạt động của nhà trường theo điều lệ trường
trung cấp chuyên nghiệp ban hành theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008
của BộGD&ĐT.
Nâng cao chất lượng rèn luyện của học sinh, sinh viên; làm tốt công tác quản lý
sinh viên đặc biệt là sinh viên ngoại trú; tổ chức các phong trào văn nghệ, thể dục thể
thao; tăng cường công tác tuyên truyền, ngăn ngừa tệ nạn xã hội thâm nhập vào nhà
trường.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm định chất lượng đào tạo giáo dục chuyên
nghiệp; đào tạo theo nhu cầu xã hội, mở rộng quan hệ với các cơ quan doanh nghiệp, tạo
chỗ thực tập cho học sinh và tạo việc làm cho học sinh sau tốt nghiệp.
Tiếp tục mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu của các doanh
nghiệp của thành phố, nâng cao chất lượng đào tạo; thực hiện đồng bộ các giải pháp phân
luồng học sinh sau THCS và THPT; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; thực hiện
đổi mới quản lý giáo dục trong đó tập trung đổi mới cơ chế tài chính, cải cách hành chính,
ứng dụng CNTT trong quản lý, tăng cường thanh tra và xử lý công khai các vi phạm. Các
trường trung cấp chuyên nghiệp phải công bố chuẩn đầu ra của ngành đào tạo và kế hoạch
tổ chức thực hiện cho đạt chuẩn, đảm bảo năng lực làm việc của sinh viên sau khi ra
trường, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố và đất nước. Tích cực triển
khai công tác kiểm định chất lượng đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu và xây dựng đề án quy hoạch hệ thống các trường trung cấp phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương.
3.2.4. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo
- Tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các cơ sở giáo dục để đến năm 2020 có
đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn học tích hợp, dạy học phân
hoá, dạy học 2 buổi/ngày ở phổ thông; đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp, học sinh trên
giáo viên, sinh viên trên giảng viên. Có chính sách học bổng đặc biệt để thu hút các học
sinh giỏi vào học tại các khoa sư phạm trường Đại học Hải Phòng. Thực hiện đổi mới
toàn diện hệ thống đào tạo sư phạm, từ mô hình đào tạo tới nội dung và phương pháp đào
tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về kiến thức khoa học cơ bản và kỹ năng
sư phạm. Các đơn vị giáo dục thực hiện tốt Đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” theo Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng.
- Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo
cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm 2020 có 90% số giáo viên mầm non đạt trình độ cao đẳng
trở lên; 100% số giáo viên tiểu học đạt trình độ đại học giáo dục tiểu học trở lên; 100%
số giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt trình độ đại học trở lên; 20% số
giáo viên ở các trường trung cấp nghề và 35% số giáo viên ở các trường cao đẳng nghề
đạt trình độ thạc sĩ trở lên; 80% giảng viên cao đẳng đạt trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó
có 15% là tiến sĩ; 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó có 30% là
tiến sĩ.
- Thực hiện đề án đào tạo giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng từ 2008 đến
2020 với ba phương án đào tạo: đào tạo ở trong nước, đào tạo ở nước ngoài và kết hợp
đào tạo trong và ngoài nước.
- Tiếp tục tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên
mầm non và phổ thông, đánh giá theo chuẩn nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giáo
dục nghề nghiệp và giảng viên đại học.
- Tăng cường các khoá bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo
các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được
nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới.
- Có chính sách khuyến khích thực sự đối với đội ngũ nhà giáo thông qua chế độ
đãi ngộ xứng đáng về vật chất và tinh thần.
- Có chính sách thu hút các nhà khoa học trong nước và ngoài nước có uy tín và
kinh nghiệm, các trí thức Việt kiều tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các
trường đại học.
- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng lực lượng cán bộ quản lý
tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với
đội ngũ cán bộ quản lý.
Tiếp tục kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cho toàn
ngành đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn đào tạo, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị và phẩm chất lối sống, đạo đức nghề nghiệp, lương tâm nhà giáo, tiến
tới đạt chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên từng cấp học. Xác định rõ trách nhiệm và
nâng cao vai trò, hiệu quả công tác của người đứng đầu đơn vị.
Thực hiện tốt công tác đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên qua từng học kỳ,
năm học làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách giáo
dục - đào tạo
- Ngành GD&ĐT cần tiếp tục chú trọng và tập trung chỉ đạo thanh tra toàn diện ở
tất cả các cấp học, ngành học. Đảm bảo chỉ tiêu mà Bộ GD&ĐT quy định. Hàng năm,
trong năm học cần tiến hành thanh tra toàn diện 25% tổng số trường và 20% tổng số giáo
viên. Xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị ở mỗi cấp học, ngành
học. Tăng cường chất lượng các cuộc thanh tra, đánh giá đúng thực chất hiện trạng của
mỗi nhà trường và năng lực, trình độ nghiệp vụ tay nghề của mỗi giáo viên, kiên quyết
chống bệnh hình thức và bệnh thành tích.
Triển khai hướng dẫn việc dạy thêm, học thêm theo đúng các quy định của Sở
GD&ĐT, UBND thành phố sát thực với điều kiện và tình hình ở các địa phương. Kiên
quyết đưa việc dạy thêm, học thêm đi vào nền nếp kỷ cương tạo dư luận tốt trong xã hội.
Giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại tố cáo theo đúng luật định, không để
các đơn thư tồn đọng, khiếu kiện kéo dài.
- Cần tiến hành rà soát, thống kê tất cả các trung tâm và các cơ sở giáo dục có tổ
chức đào tạo liên danh, liên kết; tổ chức kiểm tra, thanh tra đột xuất định kỳ một số đơn
vị để bước đầu đánh giá việc thực thi các quy định của Bộ GD&ĐT, UBND thành phố,
Sở GD&ĐT trong lĩnh vực này nhằm chấn chỉnh và đưa hoạt động này vào nền nếp.
- Tăng cường công tác thanh tra tại các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh, thi học sinh
giỏi các cấp, thi nghề phổ thông, thi cấp các loại văn bằng, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ ở
các cấp độ trên địa bàn thành phố. Đảm bảo quy chế thi ở các kỳ thi được thực hiện
nghiêm túc, giảm tối đa các tiêu cực, sai phạm trong thi cử. Kiên quyết xử lý nghiêm các
đối tượng có hành vi tiêu cực trong thi cử, góp phần thực hiện thắng lợi cuộc vận động
“Hai không” do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phát động.
- Tăng cường công tác quản lý và kiểm tra đối với các trường ngoài công lập.
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục - đào tạo
- Hoàn thành việc xây dựng chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả
các loại hình trường nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi
mới quá trình dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hoá phòng học, phòng thí nghiệm,
phòng học bộ môn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học, đặc biệt là đồ chơi an toàn cho
trẻ em của giáo dục mầm non.
- Quy hoạch lại quỹ đất để xây dựng mới trường học hoặc mở rộng diện tích đất
cho các trường học đạt tiêu chuẩn nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
- Đẩy mạnh Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo
viên, ưu tiên cho giáo dục hải đảo, đảm bảo đủ phòng học cho mẫu giáo 5 tuổi, cho giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở học 2 buổi ngày. Đến năm 2015, 100% trường phổ thông
được nối mạng Internet và có thư viện.
- Xây dựng hệ thống thư viện điện tử dùng chung và kết nối giữa các trường đại
học trong phạm vi thành phố, quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Xây dựng các khu ký túc xá cho sinh viên và nhà công vụ cho giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục.
- Hỗ trợ giáo dục đối với các vùng miền và người học được ưu tiên. Thực hiện cơ
chế học bổng, học phí, tín dụng cho học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách xã hội; cấp
học bổng cho các học sinh, sinh viên đạt thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu.
Bảo đảm đủ nhà công vụ, có chính sách thoả đáng thu hút giáo viên cho vùng núi, hải
đảo. Có chính sách hỗ trợ đặc biệt cho người khuyết tật học tập. Cung cấp sách giáo khoa
và học phẩm miễn phí, hoặc giảm giá bán sách giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn hoặc sinh hoạt và học tập tại các vùng núi và hải đảo. Triển khai mạnh các
chương trình đào tạo nghề cho nông dân để tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo và
nghiên cứu. Các trường đại học trên địa bàn Hải Phòng cần tăng cường nghiên cứu khoa
học; gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với nhu cầu xã hội thông qua việc hình thành các
liên kết giữa các viện nghiên cứu, các trường đại học với các doanh nghiệp. Phấn đấu
đảm bảo nguồn thu của các trường đại học từ các hoạt động khoa học - công nghệ sẽ
chiếm giữ một tỷ lệ quan trọng trong tổng thu nguồn thu của một cơ sở giáo đại học.
Cần tập trung đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu khoa học mũi nhọn về đóng tàu,
xây dựng cảng biển, nuôi trồng thuỷ hải sản, y học biển...
- Đầu tư cơ sở vật chất để xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến
Phát huy kết quả đã đạt được từ năm học 2008- 2009, sở GD&ĐT tiếp tục triển
khai phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm tạo
môi trường giáo dục lành mạnh, mang niềm vui học tập đến cho mọi trẻ em và lôi cuốn
xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
Xây dựng một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chất lượng cao để đào tạo nhân
lực đạt chuẩn quốc tế cho một số lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của đất nước và thành phố.
Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tập trung đầu tư xây dựng và phát triển
trường Đại học Hàng hải Việt Nam thành trường đại học trọng điểm quốc gia, trường Đại
học Hải Phòng thành trường đại học chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực theo Nghị
quyết 32 của Bộ Chính trị; đẩy mạnh hợp tác với các trường có uy tín trong khu vực,
quốc tế để đào tạo nhân lực trình độ cao tiếp cận và đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế cho
thành phố và một số địa phương trong vùng; tạo điều kiện để trường Đại học Y Hải
Phòng, trường Đại học Dân lập Hải Phòng và các trường Cao đẳng, Trung cấp nghề
nghiệp phát triển. Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề nghiệp cần có kế hoạch
phối hợp, liên kết với Viện Tài nguyên Môi trường biển, Viện Nghiên cứu hải sản, Viện
Y học biển,Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ …bảo đảm có đủ năng lực giải
quyết các nhiệm vụ khoa học do thực tiễn đặt ra, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của
thành phố và đặc biệt về chiến lược biển - đảo của Chính phủ.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước xây
dựng mới Trường Đại học Quốc tế sau năm 2010; thành lập mới hoặc nâng cấp 2 đến 3
trường cao đẳng nghiệp vụ kinh tế - kỹ thuật vào năm 2010, thêm 4 đến 5 trường sau năm
2015.
Quy hoạch và sắp xếp mạng lưới trường một cách hợp lý, nâng cấp trường Trung
cấp Văn hoá nghệ thuật thành trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật; đẩy mạnh dự án xây
dựng trường THPT chuyên Trần Phú và trường Khiếm thị.
Cần rà soát việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới các trường
đào tạo nghề, đào tạo nhân lực kỹ thuật cao. Trước mắt, lựa chọn ưu tiên đầu tư 2 đến 3
trường cao đẳng nghề trọng điểm; khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và
nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề, sau năm 2010 có từ 1 đến 2 trường đào tạo
nghề theo chương trình quốc tế; khuyến khích các doanh nghiệp hoàn thiện chương trình
đào tạo nghề chuyên sâu phục vụ nhu cầu đặc thù của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý và đổi
mới phương pháp dạy, học. Xây dựng nguồn học liệu mở hỗ trợ giảng dạy và học tập các
môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân đưa lên website của các Sở và Bộ
GD&ĐT để giáo viên, học sinh tham khảo. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên qua
mạng. Tổ chức cuộc thi làm bài giảng điện tử.
Tất cả các trường học, các đơn vị giáo dục tích cực ứng dụng CNTT vào hoạt động
dạy, học và công tác quản lý. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành; thực hiện có hiệu quả mạng
nội bộ, kết nối Internet, hệ thống liên lạc qua email, trao đổi thông tin qua mạng giữa Sở -
phòng - các đơn vị; triển khai thành công hệ thống Văn phòng điện tử S-OFFICE
(office.haiphong.edu.vn). Thực hiện giao ban trực tuyến qua mạng giữa Sở và các cụm theo
địa bàn quận, huyện.
Xây dựng trung tâm dữ liệu thông tin quản lý trường học (EMIS) tại cơ quan Sở,
thu thập dữ liệu vào các kỳ đầu năm, giữa năm, cuối năm; xử lý, phân tích số liệu, dữ
liệu, kết quả các hoạt động của ngành một cách khoa học, chính xác, kịp thời; cung cấp
thông tin cho các bộ phận liên quan nhằm giảm tải yêu cầu báo cáo của các đơn vị.
Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các trường học đạt trình độ tin học ứng dụng A trở
lên; 100% giáo viên, nhân viên các trường THPT, trung tâm GDTX, trường trung cấp
nghề nghiệp, cao đẳng, đại học, 80% giáo viên các trường tiểu học, mầm non đạt trình độ
tin học ứng dụng A trở lên và khai thác sử dụng tốt mạng GD&ĐT Hải Phòng và
Internet.
- Xây dựng cơ chế thu hút, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khoẻ, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ,
bảo vệ môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và phát triển nhân lực chất lượng
cao.
3.2.7. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế trong thực hiện chính
sách giáo dục - đào tạo
Thực hiện đa dạng hoá nội dung, hình thức, nguồn lực đầu tư để tăng cường hợp
tác đào tạo; trong xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thành phố cần quan tâm
quy hoạch phát triển nhân lực; cung ứng dịch vụ công, tạo môi trường thuận lợi để đẩy
mạnh hợp tác trong nước và quốc tế. Coi trọng hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín
trong nước và nước ngoài, hợp tác đào tạo cán bộ trình độ cao; công nhân kỹ thuật phục
vụ cho các lĩnh vực. Các cơ sở đào tạo chủ động hợp tác, liên kết đào tạo với các trường
đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu trong nước và nước ngoài.
Mở rộng các hình thức thu hút, sử dụng chuyên gia trong và ngoài nước, các tổ
chức quốc tế; tích cực hợp tác với đội ngũ trí thức, chuyên gia là Việt kiều, đặc biệt là
Việt kiều người Hải Phòng, để tranh thủ kiến thức, kinh nghiệm, tài chính trong lĩnh vực
đào tạo nhân lực chất lượng cao.
Kết luận chương 3
Căn cứ kết quả khảo sát và đánh giá việc thực hiện chính sách GD-ĐT ở Hải
Phòng đã đề cập đến ở chương 2, trên cơ sở mục tiêu phát triển GD-ĐT Hải Phòng giai
đoạn 2010- 2020, Chương 3 luận văn đã đề xuất 6 phương hướng và nêu được 7 giải pháp
cơ bản để thực hiện chính sách GD&ĐT ở Hải Phòng. Các phương hướng và giải pháp đó đã
bám sát điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với tiềm năng của GD-ĐT Hải
Phòng đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi mới của GD-ĐT, đáp ứng mục tiêu phát triển của
Chiến lược GD-ĐT của Đảng và Nhà nước. Do vậy, theo tác giả sẽ có tính khả thi.
Kết luận
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến sự nghiệp GD-ĐT. Người
khẳng định: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của
Đảng và nhân dân ta, do đó các ngành, các cấp, Đảng và chính quyền địa phương phải
thật sự quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy
sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới ”[31, tr.124]. Thực hiện lời dạy
của Người, trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn đề ra những chủ trương, đường lối để
phát triển GD-ĐT. Trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, đặc biệt từ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII đến Đại hội X, Đảng ta đã xác định: GD-ĐT là quốc sách
hàng đầu. Điều này được cụ thể hoá trong các nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà
nước. Các chính sách về GD-ĐT ở nước ta luôn là vấn đề được các tầng lớp nhân dân và
toàn xã hội quan tâm.
Với đề tài luận văn: “Thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo ở Hải Phòng -
Thực trạng và giải pháp”, tác giả tập trung nghiên cứu một “công đoạn” của chu trình
chính sách công. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích các khái niệm công cụ
liên quan đến đề tài, nêu quan niệm về chính sách GD-ĐT và khái niệm thực hiện chính
sách GD-ĐT; những thách thức, rào cản của quá trình thực hiện chính sách GD-ĐT trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Đối với thành phố Hải Phòng, luận
văn khẳng định quá trình thực hiện chính sách GD-ĐT có nhiều ưu thế. Bởi Hải Phòng là
thành phố có tiềm năng về kinh tế - xã hội, lãnh đạo địa phương quan tâm đến sự nghiệp
GD-ĐT; các cán bộ, giáo viên của ngành năng động sáng tạo, học sinh siêng năng học
tập, chất lượng giáo dục trong nhiều năm luôn được xếp ở tốp đầu của giáo dục cả nước.
Thành phố duy trì được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong những năm qua, nên
đầu tư cho GD-ĐT cũng tăng, tạo điều kiện cho GD-ĐT phát triển. Cho dù có cơ chế
XHH GD nhưng GD-ĐT Hải Phòng được đầu tư từ nguồn vốn công vẫn là chủ yếu. Điều
ấy giúp cho lợi ích xã hội thu được sẽ vượt quá lợi ích tư nhân, đảm bảo công bằng trong
cơ hội tiếp cận giáo dục của người dân. Luận văn cũng nêu phương hướng, giải pháp thực
hiện chính sách GD-ĐT ở Hải Phòng những năm từ 2010 đến 2020. Tuy vậy, tác giả
nhận thức rằng chính sách GD-ĐT ở nước ta khá phức tạp, luôn thay đổi, thiếu sự ổn
định, thiếu bền vững, còn nhiều bất cập nên ảnh hưởng đến quá trình thực hiện ở các cấp.
Mục lục
Trang
Mở ĐầU 1
Chương 1: MộT Số VấN Đề Lý LUậN Về THựC HIệN CHíNH SáCH
GIáO DụC - ĐàO TạO 9
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công và thực hiện chính sách giáo dục -
đào tạo 9
1.2. Chính sách giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa 20
Chương 2: THựC TRạNG thực HIệN CHíNH SáCH GIáO DụC -
ĐàO TạO ở HảI PHòNG giai đoạn 2000-2009 41
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống giáo dục -
đào tạo của Hải Phòng có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính
sách giáo dục - đào tạo 41
2.2. Quá trình thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo ở Hải Phòng giai 50
đoạn 2000 - 2009
Chương 3: PHƯƠNG HƯớNG Và GIảI PHáP THựC HIệN CHíNH
SáCH GIáO DụC - ĐàO TạO ở HảI PHòNG GIAI ĐOạN
2010 - 2020 72
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo ở Hải Phòng
giai đoạn 2010 - 2020 72
3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo ở Hải
Phòng giai đoạn 2010 - 2020 78
Kết luận 98
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO 100
Phụ lục 104
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ thông tin
GD-ĐT : Giáo dục- đào tạo
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDĐH : Giáo dục đại học
GDMN : Giáo dục mầm non
GDNN : Giáo dục nghề nghiệp
GDPT : Giáo dục phổ thông
GDTH : Giáo dục tiểu học
GDTX : Giáo dục thường xuyên
HĐND : Hội đồng nhân dân
Nxb : Nhà xuất bản
PTCS : Phổ thông cơ sở
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TT GDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên
TT HTCĐ : Trung tâm học tập cộng đồng
UBND : ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XHH GD : Xã hội hóa giáo dục
DANH Mục Tài Liệu THAM Khảo
1. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hoà (chủ biên) 2006), Đổi mới cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2003),
Nghị quyết 32/NQTW về “Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
3. Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 (2002), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết và chỉ thị của
Đảng (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
6. H.K. Colebatch, Chính sách (Policy), Open University Press Buckingham (Tài
liệu riêng của TS Ngô Huy Đức).
7. Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009- 2020 (2008), Bộ Giáo
dục và Đào tạo
8. Phạm Tất Dong (1993), "Giáo dục - đào tạo - nền tảng của chiến lược con
người", Tạp chí Cộng sản, (3).
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 2001 -
2004, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại
hội VI,VII.VIII,IX ), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Phạm Văn Đồng (1999), Về giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
14. Lê Văn Giạng (2003), Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đoàn Thu Hà, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) (2000), Giáo trình Chính sách
Kinh tế xã hội, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ 21, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Phạm Minh Hạc (2003), Về giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
18. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), Phạm Thu Lan, (2006), Giỏo trỡnh Hoạch định
và phân tích chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
19. Vũ Ngọc Hải (chủ biên), Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại
hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Ngọc Hiến (2002), Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công,
nhận thức, thực trạng và giải pháp, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
21. Phạm Đình Hoà (2001), "Mối quan hệ giữa giáo dục, đào tạo và công nghiệp
hoá, hiện đại hoá", Triết học, (9).
22. Hệ thống các văn bản pháp quy, Giáo dục và đào tạo Việt Nam (2001), Nxb
Hà Nội.
23. C.Mác và Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.
24. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học - Đại học Hải Phòng (2009), Đại học
Hàng hải Việt Nam (2005, bổ sung 2009), Đại học Y Hải Phòng (2009),
Đại học Dân lập Hải Phòng (2009).
25. Lê Thị ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào
tạo: kinh nghiệm Đông á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
26. V.I.Lênin (1976), Toàn tập, tập 33, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
27. Lê Chi Mai, Võ Kim Sơn, Vũ Huy Từ (1998), Quản lý khu vực công, Nxb
Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
28. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
29. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Hồ Chí Minh với sự nghiệp giáo dục Việt Nam (2005), Nxb Tp Hồ Chí Minh.
33. Luật giáo dục, Mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020, Chế độ chính sách mới ngành Giáo dục và Đào tạo
(2006), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
34. Những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2009 (2009), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
35. Phát triển giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay và một số chính sách
quy định mới đối với nhà giáo (2006), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
36. Vũ Thị Ngọc Phùng (chủ biên) (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
37. Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng (2001), Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng hiện
tại và hướng tới năm 2010; Nxb Thống kê, Hà Nội.
38. Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng, UBND Thành phố Hải Phòng (2003), Quy
hoạch phát triển giáo dục - đào tạo thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001
– 2010.
39. Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng, Báo cáo Tổng kết các năm học 2006-2007,
2007 – 2008, 2008 – 2009.
40. Tạp chí khoa học giáo dục (Từ 2005 - 2009), Viện Chiến lược và Chương trình
giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
41. Chu Văn Thành (chủ biên) 2004), Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công, một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công: Cơ sở lý
luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
43. Thành uỷ Hải Phòng (2001), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố
Hải Phòng lần thứ XII.
44. Thành uỷ Hải Phòng (2005), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố
Hải Phòng lần thứ XIII.
45. Thành uỷ Hải Phòng (2005), Các văn bản chủ yếu của Thành uỷ Hải Phòng
khoá XII (Nhiệm kỳ 2001 - 2005).
46. Thành uỷ Hải Phòng (2008), Các văn bản chủ yếu của Thành uỷ Hải Phòng
khoá XIII (Nhiệm kỳ 2005 - 2010).
47. Thành uỷ Hải Phòng (2008), Kỷ yếu Hội nghị Thành ủy lần thứ 14 (mở rộng)
kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Nghị quyết
Đại hội XIII Đảng bộ thành phố, 10 - 2008).
48. Hồ Văn Thông (chủ biên) (1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách công, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Tuyên ngôn độc lập năm 1945 và các Hiến pháp Việt Nam (1946, 1959, 1980,
1992)(2007), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học (1998), Nxb Đà Nẵng.
51. Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính (2000), Nxb Lao động.
52. Nguyễn Thị Tứ (1993), Một số vấn đề chủ yếu của chính sách giáo dục - đào
tạo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay, Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội.
53. Phạm Văn Vận, Vũ Cương (chủ biên) (2006), Giáo trình kinh tế công cộng,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
54. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Tập bài
giảng Chính trị học (Hệ Cử nhân chính trị), Nxb lý luận Chính trị, Hà
Nội.
55. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2005), Đề cương bài
giảng Chính trị học (Hệ Cao học chuyên chính trị học), Hà Nội.
56. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2006), Lựa chọn
công cộng một tiếp cận nghiên cứu chính sách công, (Tài liệu tham khảo,
lưu hành nội bộ), Hà Nội.
57. www.bachkhoatoanthu.gov.vn
58. www.haiphong.gov.vn
59. www.edu.net.vn
Phụ lục
Phụ lục 1
Sơ đồ hệ thống giáo dục ở Hải Phòng
G
iá
o
dụ
c
đạ
i
họ
c
Kì thi tuyển sinh, xét tuyển
Đại học
Cao đẳng
Ts: 2->4 năm
Th.s: 2 năm
Cn: 4->6 năm
Lớp12
THPT Lớp11
Trung cấp
chuyên
18tuổi
Bổ túc THPT
Phụ lục 2
Thống kê Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục Hải Phòng
STT
Biên chế đội ngũ chia theo cơ sở
giáo dục đào tạo, cơ quan quản lý
giáo dục
Tổng số
( người )
Trình độ đào tạo theo ngạch
Dưới
chuẩn
Đạt
chuẩn
Trên chuẩn theo ngạch
Tổng số Thạc sĩ Tiến sĩ
1 Mầm non 6100 210 5890 1744 0 0
2 Tiểu học 7408 21 7387 5636 7 0
3 Trung học cơ sở 7815 200 7615 3824 11 0
4 Trung học phổ thông 3888 287 3601 255 215 2
5 Giáo dục thường xuyên 367 44 323 64 11 0
6 Trung cấp chuyên nghiệp (trực thuộc Sở) 67 0 67 3 3 0
7 Cơ quan Phòng GD & ĐT 181 0 181 81 13 0
8 Cơ quan Sở GD & ĐT 74 0 74 33 32 1
Cộng 25900 762 25138 11640 292 3
Nguồn : Sở GD&ĐT Hải Phòng.
105
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 44_1418.pdf