Tiểu luận Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam
Luật đầu t ư phân loại hình thức đầu tư bao gồm: Đầu t ư trực t iếp và đầu tư
gián tiếp để là m cơ sở xá c định phạm vi đ iều chỉnh của Luật đầu t ư. Điều 3 có
quy định: “Đầu tư trực tiếp là h ình thức đầu t ư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham g ia quản lý hoạt động đầu tư”, và “Đầu tư g ián tiếp là h ình thức đầu tư
thông qua việc mua cổ phần , cổ ph iếu , t rái phiếu, c ác giấy tờ có giá khác , quỹ
đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài ch ính trung gian khá c mà nhà
đầu tư không trực t iếp tham g ia quản lý hoạt động đầu tư”. Nh ưng trên thực tế
rất nhiều nhà đầu tư thông qua hình thức mua cổ phần của một doanh nghiệp lên
đến 100% hoặc chi phối doanh ngh iệp nhưng vẫn được xếp vào loại hình đầu tư
gián tiếp thay vì đầu tư trực tiếp.
7 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3560 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam
1. Ảnh hưởng của luật đầu tư 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (trong phần này có nêu kinh
nghiệm thực hiện luật đầu tư tại một số nước)
1.1 Vài nét về khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam.
KCN, KCX hình thành và phát triển ở Việt Nam gắn liền với công cuộc đổi
mới, mở cửa nền kinh tế được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986)
Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ thứ 20, trong bối cảnh nền kinh tế và đời sống xã hội
nước ta bị tác động mạnh mẽ bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sự sụp đổ
của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Đại hội VII đã kịp thời và
sáng suốt đề ra những đường lối, chủ trương đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nền
kinh tế, t iến hành CNH, HĐH đất nước, được cụ thể hoá bằng Chiến lược ổn
định và phát t riển kinh tế - xã hội 1991-2000. Hàng loạt các chương t rình phát
triển kinh tế - xã hội được triển kha i để thực hiện Ngh ị quyết của Đại hội VII,
trong đó có chính sách phát triển KCN, KCX với sự ra đời của KCX Tân Thuận
tại Thành phố Hồ Chí Minh (1991) và đến nay đã h ình thành hơn 283 KCN,
KCX được phân bổ t rên 58 tỉnh , thành phố trên cả nước. Quy mô các KCN,
KCX đa dạng và phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển cụ thể của mỗi địa
phương.
Trong 22 năm qua (1991 – 2013), với các ch ính sách ưu đãi, những điều kiện
thuận lợi về kết cấu hạ tầng v à thủ tục hành chính g iản đơn, các KCN, KCX đã
trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư
nước ngoài. Số dự án và tổng vốn đầu tư t rực tiếp nước ngoài được tăng lên
trong giai đoạn đầu (1991-1995) và đặc b iệt tăng trưởng với tốc độ cao trong
các kỳ kế hoạch 5 năm 1996-2000 và 2001-2005. Nếu t rong kế hoạch 5 năm
1991-1995, khi các KCN, KCX đang t rong quá t rình triển kha i xây dựng, số dự
án có vốn đầu tư trực t iếp nước ngoài thu hút được mới đạt 155 dự án với tổng
vốn đăng ký 1,55 tỷ USD, th ì trong kế hoạch 5 năm 1996-2000, số dự án tăng
thêm đạt 588 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,2 tỷ USD, tăng gấp 3,8
lần về số dự án và 4,65 lần về tổng vốn đầu tư đăng ký so với kế hoạch 5 năm
1991-1996. Số dự án tăng thêm trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 là 1.377 dự án
với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 8,1 tỷ USD, tăng gấp 2,34 lần về số dự án và
12% về tổng vốn đầu tư so với kế hoạch 5 năm 1996-2000. Số dự án và tổng
vốn đầu tư tăng thêm trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 là 1.860 dự án và 36,8 tỷ
USD, tăng 1,35 lần số dự án và 4,5 lần vốn đầu tư so với kỳ kế hoạch t rước.
Hàng năm vốn đầu tư trực t iếp nước ngoài vào KCN, K CX chiếm từ 35-40%
tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký tăng thêm của cả nước. Nếu xét
riêng về thu hút đầu tư trực t iếp nước ngoài trong ngành công nghiệp thì các dự
án đầu tư trực t iếp nước ngoài sản xuất công nghiệp t rong KCN, KCX chiếm
gần 80% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp cả nước.
Để đạt được những thành tựu t rên , ngoài các cơ chế chính sách đồng bộ của
Nhà nước nói chung, th ì sự ra đời của Luật đầu tư 2005 đã tạo cú hích mạnh mẽ
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoà i nước tham gia đầu tư vào KCN, KCX.
1.2 Ảnh hưởng của Luật đầu tư năm 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài tại các KCN, KCX.
* Chính sách cơ bản về đầu tư:
- Mở rộng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư. Nhà đầu tư được quyền đầu tư trong các
lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định mọi
hoạt động đầu tư đúng pháp luật .
- Nhà nước Việt Nam công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư,
thu nhập và các lợi ích hợp pháp khác của Nhà đầu tư, th ừa nhận sự tồn tại và
phát triển lâu dài của hoạt động đầu tư.
- Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế, giữa đầu tư t rong n ước và đầu tư nước ngoài, khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư.
- Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Việt
Nam là thành viên.
- Nhà nước khuy ến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
* Bảo đảm đầu tư:
- Nhà nước bảo đảm vốn, tài sản và cả sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư
- Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước
trưng mua, trưng dụng t ài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi
thường theo giá thị trường t ại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng.
Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và
không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại
khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng t iền tự do chuyển đổi và đư ợc quyền
chuyển ra nước ngoài.
- Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất
giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát.
- Bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư trong các trường hợp có thay đổi về pháp luật, chính
sách ảnh hưởng bất lợi cho quyền lợi của nhà đầu tư.
- Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về chính sách, các văn bản pháp luật của Nhà
nước.
* Giải quy ết tranh chấp và áp dụng luật pháp nước ngoài:
- Thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp minh bạch, độc lập không thiên vị (trước đây
ở các luật đầu tư cả trong và ngoài nước đều không có quy định này).
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt nam được giải quyết thông qua
thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án.
- Tranh chấp liên quan giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc với cơ quản lý nhà nư ớc
Việt nam được giải quyết thông qua tòa án hoặc trọng tài Việt Nam.
- Tranh chấp giữa một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước
ngoài với nhau được giải quyết thông qua tòa án, trọng tài Việt nam hoặc tòa án, trọng
tài quốc tế do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
* Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:
- Ưu đãi liên quan đến t huế thu nhập DN, thuế XNK bằng hình thức miễn giảm thuế
và thời gian miễn giảm thuế.
- Ưu đãi về chuyển lỗ, khấu hao TSCĐ, quyền sử dụng đất, thuê đất.
* Thủ tục đầu tư: Đơn giản hơn thủ tục đầu tư, tạo môi trường thông thoáng, thuận
tiện cho nhà đầu tư từ khâu cấp phép đến quản lý.
- Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn nhỏ hơn 15 tỷ đồng và không thuộc
danh mục đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng
và không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện: Nhà đầu tư chỉ cần làm thủ tục đầu tư
theo mẫu có sẵn t ại cơ quan quản lý đầu tư cấp tỉnh trước khi bắt đầu thực hiện đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư nước ngoài có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng và không thuộc
danh mục đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư chỉ cần làm t hủ tục đầu tư theo mẫu có
sẵn để được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan
cấp chứng nhận đầu tư nhận được đầy đủ hồ sơ.
- Đối với dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng
trở lên hoặc dưới 300 tỷ đồng thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ
tục thẩm tra (thời hạn không quá 30 ngày, trường hợp cần thiết thì cũng không quá 45
ngày) để cấp giấy chứng nhận đầu tư.
1. Ưu và nhược của luật đầu tư 2005:
* Ưu điểm:
- Quyền tự do đầu tư được mở rộng. Nhà đầu tư được đầu tư t rong tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế t rừ những lĩnh vực cấm và hạn chế. Lĩnh vực hạn chế
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài được bảo đảm phù hợp với cam kết quốc
tế. Và các bộ, ngành, đ ịa phương, tổng công ty không được quyền ban hành các
điều cấm và hạn chế đầu tư.
- Bổ sung, mở rộng các hình thức đầu tư t rực tiếp và gián tiếp (sáp nhập và mua
lại doanh ngh iệp (M&A), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), góp vốn, mua
cổ phần;
- Mở rộng loại h ình doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài (nhà đầu tư
nước ngoài không chỉ được phép thành lập công ty TNHH mà được thành lập
mọi loại hình doanh nghiệp th eo Luật doanh nghiệp);
- Luật đưa ra các quy chế khuyến khích ưu đãi đầu tư áp dụng thống nhất cho
nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. Luật hủy bỏ các rào cản liên
quan đến đầu tư như yêu cầu vì tỷ lệ nội địa hóa, xuất khẩu, chuyển giao công
nghệ, cân đối ngoại tệ, phát triển vùng nguyên liệu , định lượng nhập khẩu, xuất
khẩu.
- Bãi bỏ quy định “một doanh nghiệp nước ngoài, một dự án”; g iảm thủ tục g ia
nhập thị t rường, thành lập doanh ngh iệp đối với các nhà đầu tư nước ngoài;
- Về giải quyết tranh chấp, theo quy định của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nước
ngoài có quyền đưa các tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài cũng có quyền đưa vụ t ranh chấp với cơ quan nhà nước
Việt Nam ra giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có
thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc t rong điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
- Luật có cải cách đáng kể về thủ tục hành chính đối với đầu tư; phân cấp mạnh
mẽ quản lý nhà nước và đầu tư cho địa phương. Quản lý nhà nước về đầu tư chủ
yếu dựa vào các quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch khoáng sản và các nguồn tà i nguyên.
- Ngoài các nội dung t rên, đối với các hoạt động đầu tư theo hình thức Hợp
đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao – kinh doanh (BOT), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT); đầu
tư ra nước ngoài; đầu tư và sử dụng vốn nhà nước, Luật quy định có tính
nguyên tắc chung và giao cho chính phủ ban hành.
* Nhược điểm:
- Cần xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi đơn giản, minh bạch và áp dụng
thống nhất cho tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Có tình trạng dự án treo, chậm thực hiện do khả năng tài chính của Chủ đầu tư
mặc dù dự án đầu tư đã được các cơ quan cấp chứng nhận đầu tư thẩm tra, gây
thiệt hại cho Nhà nước và công dân các địa phương nơi triển khai dự án, gây
lãng phí về quyền sử dụng đất.
- Luật đầu tư phân loại hình thức đầu tư bao gồm: Đầu tư trực t iếp và đầu tư
gián tiếp để làm cơ sở xác định phạm vi đ iều ch ỉnh của Luật đầu tư. Điều 3 có
quy định: “Đầu tư trực tiếp là h ình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham g ia quản lý hoạt động đầu tư”, và “Đầu tư g ián tiếp là h ình thức đầu tư
thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, t rái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ
đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài ch ính trung gian khác mà nhà
đầu tư không trực t iếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Nhưng trên th ực tế
rất nhiều nhà đầu tư thông qua hình thức mua cổ phần của một doanh nghiệp lên
đến 100% hoặc chi phối doanh nghiệp nhưng vẫn được xếp vào loại hình đầu tư
gián tiếp thay vì đầu tư trực tiếp.
- Điều 50.1 Luật đầu tư lại quy định nhà đầu tư lần đầu đầu tư vào Việt Nam thì
phải có dự án đầu tư. Một số cơ quan nhà nước liên quan viện dẫn đến quy định
này và hướng dẫn thêm là nhà đầu tư lần đầu đầu tư vào Việt Nam th ì phải có
Giấy chứng nhận đầu tư. Quy định như vậy khiến cho nhà đầu tư nước ngoài
nào lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam (kể cả là đầu tư gián tiếp) cũng phải có dự
án đầu tư và phải xin giấy chứng nhận đầu tư khiến cho thủ tục đầu tư gián t iếp
trở thành thủ tục đầu tư trực tiếp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_ii_tieu_luan_luat_dau_tu_word_2003_3805.pdf