Tiểu luận Thực trạng và kiến nghị để hoàn thiện kỹ năng soạn thảo hợp đồng bảo hiểm

Chủ động tiếp cận và tự nâng cao trình độ về mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực bảo hiểm. Phải thấy đƣợc rằng hợp đồng bảo hiểm khó hiểu bởi vì tính chất vốn có của nó, muốn hiểu đƣợc thì bản thân phải tự hoàn thiện, khắc phục điểm yếu của mình trong mối quan hệ với nhà bảo hiểm trên hợp đồng bảo hiểm. Đành rằng, khi thị trƣờng bảo hiểm phát triển, mối quan hệ giữa ngƣời mua bảo hiểm và nhà bảo hiểm là qua trung gian (môi giới, đại lý), nhƣng kiến thức cơ bản về bảo hiểm và pháp luật bảo hiểm sẽ giúp ngƣời mua tự bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất và với chi phí thấp nhất

pdf27 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng và kiến nghị để hoàn thiện kỹ năng soạn thảo hợp đồng bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê CHƢƠNG II: KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM  A. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM I. Khái niệm : Hợp đồng bảo hiểm là một sự thoả thuận giữa hai bên nhằm ràng buộc nhau về mặt pháp lý, trong đó một bên đƣa ra đề nghị và bên kia chấp thuận theo cùng các điều khoản với điều kiện một bên phải thanh toán phí bảo hiểm, còn bên kia cam kết bồi thƣờng trong trƣờng hợp thoả thuận xảy ra rủi ro tổn thất. II. Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm:  Tính song phương  Tính ngẫu nhiên  Tính tin tưởng tuyệt đối  Tính bắt buộc trả tiền  Tính tán thành   HÌNH THỨC VÀ THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM I. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm hay đơn bảo hiểm II. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm  Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm Thời hạn hiểu theo nghĩa chung nhất là một khoảng thời gian nhất định đƣợc xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Hay nói cách khác, thời hạn là một khoảng thời gian đƣợc xác định bởi hai thời điểm là thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của thời hạn. Thời hạn có thể do các bên xác thỏa thuận, có thể do pháp luật quy định. Thời hạn có hiệu lực của một hợp đồng bảo hiểm cũng tuân theo nguyên lý chung đó nên là một khoảng thời gian đƣợc xác định theo hai thời điểm sau:  Thời điểm bắt đầu (là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm) Thời điểm có hiệu lực của một hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với những ngƣời có quyền, nghĩa vụ từ hợp đồng đó. Càng quan trọng hơn đối với các hợp đồng bảo hiểm vì các rủi ro đối với ngƣời đƣợc bảo hiểm chỉ đƣợc coi là sự kiện bảo hiểm nếu rủi ro đó phát sinh sau thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự nói chung đƣợc Bộ luật dân sự 2005 quy định tại Điều 405 nhƣ sau: “Hợp đồng đƣợc giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” Theo quy định này thì thời điểm có hiệu lực của một hợp đồng dân sự đƣợc xác định theo một trong ba căn cứ: Theo thời điểm giao kết của hợp đồng, theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, theo quy định khác của pháp luật. Nguyên tắc để xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phải theo thứ tự: Căn cứ vào thỏa thuận, trong trƣờng hợp không có thoả thuận nhƣng có quy định riêng của pháp luật thì căn cứ vào quy định riêng của pháp luật sau cùng, nếu không có thỏa thuận và cũng không có quy định riêng thì căn cứ vào thời điểm giao kết để xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Hiện chƣa có quy định riêng của pháp luật về việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nên đối với các hợp đồng bảo hiểm mà các bên không có thoả thuận khác về thời điểm có hiệu lực của nó thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đó đƣợc xác định theo thời điểm giao kết của hợp đồng. Đối với hợp đồng đƣợc giao kết bằng hình thức văn bản theo trình tự thông thƣờng (không phải tuân theo trình tự mà pháp luật đã quy định) thì thời điểm giao kết của hợp đồng đó là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng bảo hiểm, bắt buộc phải đƣợc giao kết bằng hình thức văn bản nên về nguyên tắc, ta nói rằng thời điểm có hiệu của một hợp đồng bảo hiểm là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản đƣợc coi là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, do tính đa dạng của các loại hợp đồng bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm cũng nhƣ tính đa dạng, phong phú của các sản phẩm bảo hiểm nên không thể áp dụng nguyên tắc trên một cách cứng nhắc mà tuỳ theo từng trƣờng hợp, thời điểm có hiệu lực của mỗi một hợp đồng bảo hiểm cụ thể đƣợc xác định một cách khác nhau. Ví dụ: _ Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì thủ tục giao kết hợp đồng rất đơn giản (vì nội dung của hợp đồng này đã đƣợc pháp luật quy định trƣớc) là bên bảo hiểm cấp cho ngƣời mua bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm (đã có sẵn chữ ký của ngƣời đại diện và đóng dấu của doanh nghiệp bảo hiểm) ngay sau khi ngƣời mua bảo hiểm nộp phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm mặc dù là bằng chứng của hợp đồng nhƣng lại chỉ là sự xác nhận của bên bảo hiểm nên không cần phải có chữ ký của ngƣời mua bảo hiểm. Trong trƣờng hợp này mặc dù không có chữ ký của bên tham gia bảo hiểm trong cái gọi là bằng chứng của hợp đồng nhƣng hợp đồng bảo hiểm đó vẫn đƣợc coi là đã giao kết và có hiệu lực từ thời điểm bên tham gia bảo hiểm nộp phí bảo hiểm và nhận Giấy chứng nhận bảo hiểm. Đối với các hợp đồng bảo hiểm tự nguyện thì thời điểm có hiệu lực đƣợc xác định kể từ khi các bên đã ký vào đơn bảo hiểm mặc dù có thể theo thỏa thuận, ngƣời tham gia bảo hiểm đƣợc quyền nộp phí bảo hiểm sau một thời gian nhất định kể từ khi ký hợp đồng. (Trong trƣờng hợp này nếu sau khi ký hợp đồng và hết thời gian đã thỏa thuận về việc nộp phí bảo hiểm mà ngƣời tham gia bảo hiểm vẫn không nộp phí bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền gia hạn một thời gian nhất định và hết thời gian đó, ngƣời tham gia bảo hiểm vẫn không nộp phí bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm đó đƣơng nhiên chấm dứt hiệu lực) _ Đa phần các doanh nghiệp hoạt động bảo hiểm nhân thọ đều xác định cụ thể về ngày hiệu lực của hợp đồng. trong “Điều khoản hợp đồng bảo hiểm nhân thọ’ của Công ty bảo hiểm PRUDENTIAL đã xác định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nhƣ sau: “Nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm đƣợc Prudential chấp nhận bảo hiểm, ngày hiệu lực của hợp đồng là ngày ngƣời tham gia bảo hiểm điền đầy đủ vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và nộp đủ phí bảo hiểm đầu tiên theo yêu cầu của Prudential.” Tóm lại, thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm thông thƣờng đƣợc xác định tại thời điểm ngƣời tham gia bảo hiểm đã nộp đủ phí bảo hiểm đầu tiên và nhận đƣợc giấy chứng nhận bảo hiểm.  Thời điểm kết thúc: Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo các trƣờng hợp đƣợc quy định tại Điều 424 BLDS 2005 và Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Theo đó thời điểm chấm dứt của hợp đồng bảo hiểm gồm các trƣờng hợp sau:  Hợp đồng đƣợc hoàn thành: Các hợp đồng dân sự nói chung đƣợc coi là hoàn thànhkhi các bên tham gia hợp đồng đã thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ và do vậy, mỗi bên đều đã đáp ứng đƣợc quyền dân sự của mình, thì hợp đồng đƣợc coi là hoàn thành. Tuy nhiên, trong hợp đồng bảo hiểm, sau khi đã nhận phí bảo hiểm, bên bảo hiểm phải chịu rủi ro cho đến khi hết hạn của hợp đồng nên việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo căn cứ này đƣợc xác định nhƣ sau: Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản có mức bảo hiểm là 100% giá trị của tài sản bảo hiểm thì dù sự kiện bảo hiểm đã xảy ra và bên bảo hiểm đã bồi thƣờng thiệt hại nhƣng số tiền bồi thƣờng chƣa bằng 80% giá trị của tài sản đƣợc bảo hiểm thì vẫn phải bảo hiểm cho đến khi hết hạn hợp đồng, nếu số tiền bồi thƣờng đã bằng 80% trở lên so với giá trị của tài sản đƣợc bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm đó đƣợc coi là chấm dứt kể từ khi bên bảo hiểm đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì hợp đồng đƣợc coi là chấm dứt khi xảy ra sự kiện bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm.  Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi một bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng là ý chí của một trong hai bên về việc không tiếp tục duy trì hợp đồng theo các điều kiện đã cam kết vì bên kia có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Khi một bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thì hợp đồng bảo hiểm đó đƣợc coi là chấm dứt tại thời điểm bên kia nhận đƣợc thông báo đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng của bên này. Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì các bên trong hợp đồng bảo hiểm đƣợc đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng trong nhƣng trƣờng hợp sau đây: Bên bảo hiểm có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong các hành vi: * Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để đƣợc trả tiền bảo hiểm hoặc để đƣợc bồi thƣờng; * Không thông báo cho bên bảo hiểm những trƣờng hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của bên bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm dù bên bảo hiểm đã yêu cầu; * Không chấp nhận việc tăng phí bảo hiểm khi bên bảo hiểm tính lại phí bảo hiểm trên do có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro đƣợc bảo hiểm. Chẳng hạn, bên mua bảo hiểm bảo hiểm cho chiếc xe ô tô của mình với mức phí là 1,3% cho 100% giá trị của xe trong thời hạn là năm năm và đóng phí định kỳ theo từng năm bảo hiểm. Do bị tai nạn nên chất lƣợng xe đã giảm đáng kể dù đã đƣợc sửa chữa. Vì vậy, đến năm bảo hiểm thứ ba, bên bảo hiểm tăng phí bảo hiểm từ 1,3% lên 1,7% nhƣng bên mua bảo hiểm không chấp nhận mức phí đó và không đóng phí bảo hiểm. Trong trƣờng hợp này hợp đồng bảo hiểm vật chất đối với xe cơ giới đƣợc coi là chấm dứt kể từ thời điểm bên mua bảo hiểm nhận đƣợc thông báo bằng văn bản của bên bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. * Bên tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không tiếp tục đóng phí bảo hiểm sau 60 ngày kể từ ngày gia hạn đóng phí thì hợp đồng bảo hiểm này đƣơng nhiên bị coi là chấm dứt kể từ thời điểm hết thời hạn của gia hạn đóng phí. (Trong trƣờng hợp thời gian đã đóng phí bảo hiểm chƣa đủ hai năm). * Ngƣời đƣợc bảo hiểm không thực hiện các biện pháp an toàn cho đối tƣợng bảo hiểm và bên bảo hiểm đã ấn định một thời hạn để ngƣời đƣợc bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó nhƣng hết thời hạn mà các biện pháp đó vẫn không đƣợc thực hiện thì hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm bên tham gia bảo hiểm đã nhận đƣợc thông báo bằng văn bản của bên bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng.  Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi đối tƣợng đƣợc bảo hiểm không còn. Đối tƣợng đƣợc bảo hiểm bao gồm con ngƣời, tài sản và trách nhiệm dân sự, trong đó một hợp đồng bảo hiểm chỉ rơi vào trƣờng hợp “đối tƣợng đƣợc bảo hiểm không còn” khi hợp đồng đó có đối tƣợng bảo hiểm là con ngƣời hoặc tài sản. Vì vậy, hợp đồng bảo hiểm chỉ chấm dứt theo căn cứ trên trong các trƣờng hợp: Khi tài sản đƣợc bảo hiểm bị mất hoặc bị huỷ hoại toàn bộ. Tài sản bị mất hoặc bị huỷ hoại có thể chính là sự kiện bảo hiểm, có thể không thuộc sự kiện bảo hiểm trong một hợp đồng. Chẳng hạn, trong các hợp đồng bảo hiểm trộm cắp, nếu tài sản bị mất do trộm cắp là sự kiện bảo hiểm, nhƣng nếu tài sản bị huỷ hoại thì không thuộc sự kiện bảo hiểm. Tuy nhiên, theo nguyên tắc chung thì hợp đồng đƣợc coi là chấm dứt tại thời điểm tài sản đƣợc bảo hiểm không còn. Trong đó, nếu sự “không còn” của tài sản thuộc sự kiện bảo hiểm thì bên bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ bồi thƣờng; Khi ngƣời đƣợc bảo hiểm bị chết thì hợp đồng đó đƣợc coi là chấm dứt tại thời điểm ngƣời đó chết và đƣơng nhiên nếu sự kiện chết của ngƣời đó thuộc sự kiện bảo hiểm thì bên bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho ngƣời đƣợc thụ hƣởng;  Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm. Trong các hợp đồng bảo hiểm có đối tƣợng bảo hiểm là con ngƣời mà ngƣời đƣợc bảo hiểm không đồng thời là ngƣời tham gia bảo hiểm thì ngƣời tham gia bảo hiểm chỉ đƣợc mua bảo hiểm cho những ngƣời mà mình có quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm do giữa ngƣời đó với ngƣời đƣợc bảo hiểm có các quan hệ về hôn nhân, gia đình, huyết thống .v.v. Vì vậy, khi các quan hệ đó chấm dứt thì ngƣời tham gia bảo hiểm không còn quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm. Chẳng hạn, vợ mua bảo hiểm cho chồng với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn là 15 năm nhƣng sáu năm sau kể từ khi giao kết hợp đồng bảo hiểm đó, hai vợ chồng đã ly hôn. Trong trƣờng hợp này, hợp đồng bảo hiểm đƣợc coi là chấm dứt kể từ thời điểm quyết định hoặc bản án cho ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật.  Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi bị huỷ bỏ. Ví dụ: Bên tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đã đóng phí bảo hiểm đƣợc từ hai năm trở lên và không tiếp tục đóng phí bảo hiểm sau 60 ngày kể từ ngày gia hạn đóng phí thì hợp đồng bảo hiểm này chấm dứt kể từ khi bên bảo hiểm thực hiện việc chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, bên bảo hiểm phải trả cho bên mua giá trị hoàn lại của hợp đồng (giá trị giải ƣớc). Ta nói rằng trƣờng hợp này chính là huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm. Nhƣ vậy, thời hạn của hợp đồng bảo hiểm là một khoảng thời gian nhất định đƣợc xác định từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, trong đó tồn tại mối liên hệ pháp lý về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng. CHƢƠNG III NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM A. NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM  CHỦ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM a. doanh nghiệp bảo hiểm(DNBH) Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp đƣợc thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. b. Bên mua bảo hiểm (BMBH) . Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc ngƣời thụ hƣởng. c. ngƣời đƣợc bảo hiểm đồng thời có thể là ngƣời thụ hƣởng(NDBH). Ngƣời đƣợc bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng đƣợc bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Ngƣời đƣợc bảo hiểm có thể đồng thời là ngƣời thụ hƣởng. d. người thụ hưởng (NTH) Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người - Qua những khái niệm trên mình có thể phân tích được mối quan hệ giữa Doanh nghiệp bảo hiểm , bên mua bảo hiểm va người được bảo hiểm , 3 chủ thể này có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau 1 . Mối quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) va người được bảo hiểm (NĐBH) Người được bảo hiểm được doanh nghiệp chấp nhận bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm , theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của người ĐBH 2. Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm (BMBH)và doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Bên mua bảo hiểm (BMBH) là người kê khai và ký tên trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và là người nộp phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) 3. Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm ( BMBH ) và người được bảo hiểm (NĐBH) : Trong đó sự rủi ro của người Được bảo hiểm ( NĐBH ) sẽ gây tổn thất về tài chính hoặc tinh thần cho bên mua bảo hiểm ( BMBH )  Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm Khái niệm: Điều kiện bảo hiểm là sự quy định trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm (hàng hoá) về các mặt: rủi ro tổn thất, thời gian, không gian - hay chính là sự khoanh vùng các rủi ro bảo hiểm - Sử dụng các quy tắc chung (QTC) do Bộ Tài chính ban hành, nội dung chủ yếu của các QTC cũng dựa trên nội dung của các ICC:(- các điều kiện Do Uỷ ban kỹ thuật và điều khoản (Technical and clauses committee) thuộc Học hội những người bảo hiểm London (Institute of London Underwriters - ILU) soạn thảo) Điều khoản” là các điều khoản và điều kiện và tất cả các điều khoản và điều kiện bổ sung mà doanh nghiệp thông báo cho Bên mua Bảo hiểm liên quan tới Dịch vụ thông tin hợp đồng bảo hiểm và có thể được sửa đổi tùy từng thời điểm.  Số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản 1. Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm lúc bắt đầu bảo hiểm cộng thêm phí bảo hiểm và các chi phí có liên quan khác 2. Số tiền bảo hiểm: - Là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm, do người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm - Là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận gây nên - Thường được tính toán dựa trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra của những rủi ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất - Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.  ĐỐI TƢỢNG CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 1. Đối tƣợng bảo hiểm là tài sản.  Đối tƣợng là tài sản  Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt (FIRE)  Đối tượng áp dụng: Tài sản có trên và trong phạm vi thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom,, kiểm soát của ngƣời đƣợc bảo hiểm;  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm các rủi ro gây ra bởi cháy, nổ, sét đánh và các rủi ro đặc biệt khác nhƣ: giông, bão, lũ lụt… cho tài sản trên cơ sở đơn bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là Ngƣời đƣợc bảo hiểm thanh toán cho ABIC số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các Điều khoản, Điều kiện và các Điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc đính kèm theo Đơn bảo hiểm, ABIC sẽ trả tiền bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm theo cách thức và mức độ quy định theo Quy tắc “Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định số177-07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 20/08/2007 của Tổng giám đốc Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (ABIC)  Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản (PAR)  Đối tượng áp dụng: Tài sản có trên và trong phạm vi thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom,, kiểm soát của ngƣời đƣợc bảo hiểm  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm: Đơn bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là Ngƣời đƣợc bảo hiểm thanh toán cho ABIC số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các Điều khoản, Điều kiện và các Điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc đính kèm theo Đơn bảo hiểm, ABIC sẽ trả tiền bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm theo cách thức và mức độ quy định theo Quy tắc “Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản” Ban hành kèm theo Quyết định số: 175 -07/QĐ- ABIC-TSKT ngày 20 tháng 08 năm 2007của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm NH No&PTNT(ABIC)  Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp (IAR)  Đối tượng áp dụng: Tài sản, thời gian gián đoạn kinh doanh do các thiệt hại về tài sản  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm: Đơn bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là Ngƣời đƣợc bảo hiểm thanh toán cho ABIC số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các Điều khoản, Điều kiện và các Điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc đính kèm theo Đơn bảo hiểm, ABIC sẽ trả tiền bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm theo cách thức và mức độ quy định Bảo hiểm mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản và gián đoạn kinh doanh do những rủi ro đƣợc bảo hiểm gây nên theo Quy tắc “Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp” Ban hành kèm theo quyết định số 180-07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 20/08/2007 của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng NôngNghiệp  Bảo hiểm hoả hoạn nhà tư nhân  Đối tượng áp dụng: Nhà ở tƣ nhân và mọi tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng, trông coi, kiểm soát của Ngƣời đƣợc Bảo hiểm.Chi phí dọn dẹp hiện trƣờng  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm cho cái rủi ro gây ra bởi hoả hoạn, sét đánh (rủi ro A) và các điều khoản mở rộng (nếu có)theo Quy tắc “Bảo hiểm hoả hoạn nhà tư nhân” Ban hành kèm theo Quyết định số: 173 -07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 20 tháng 08 năm 2007 Của Q.Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm NH No&PTNT Việt Nam Đơn bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là Ngƣời đƣợc bảo hiểm thanh toán cho ABIC số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các Điều khoản, Điều kiện và các Điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc đính kèm theo Đơn bảo hiểm, ABIC sẽ trả tiền bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm theo cách thức và mức độ quy định  Bảo hiểm tiền (MN)  Đối tượng áp dụng Tiền mặt, ngân phiếu, các loại tiền tệ, giấy tờ có giá, séc, phiếu chuyển tiền, các loại tem thƣ hiện hành, thẻ tín dụng, hóa đơn bán hàng, tem thu nhập, công trái, hối phiếu, giấy hẹn trả tiền, tem và phiếu miễn thuế hoặc các chứng từ đền bù hoặc các công cụ có thể đổi thành tiền, tất cả thuộc sở hữu của Ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc đƣợc Ngƣời đƣợc bảo hiểm thừa nhận trách nhiệm.  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm cho các tình huống:  Tiền tại Cơ sở Kinh doanh, tiền này phải đƣợc chứa trong két đựng tiền, ngăn kéo, tủ đựng tiền có khóa an toàn khi Cơ sở Kinh doanh không có ngƣời.  Tiền dƣới sự bảo quản giám sát của nhân viên của Ngƣời đƣợc bảo hiểm trong quá trình vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và Tiền lƣơng hoặc các Thu nhập khác tại Cơ sở Kinh doanh của Ngƣời đƣợc bảo hiểm trong khi chờ thanh toán với điều kiện là những Tiền này phải đƣợc chứa trong két đựng tiền, ngăn kéo, tủ đựng tiền có khóa an toàn khi Cơ sở Kinh doanh không có ngƣời.  Chi phí sửa chữa hoặc thay thế Két sắt hoặc Phòng bọc sắt (nếu chƣa đƣợc bảo hiểm bởi một Hợp đồng nào khác) trực tiếp liên quan với bất kỳ hành động trộm cắp hoặc mƣu toan trộm cắp.  Quyền lợi Bảo hiểm: ABIC đồng ý bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm việc mất mát về tiền đến hạn mức tƣơng ứng ghi trong Bản tóm lƣợc Hợp đồng bảo hiểm dƣới tiêu đề Hạn mức bồi thƣờng cho mỗi vụ tổn thất theo các Tình huống miêu tả trên do các nguyên nhân không bị loại trừ xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam và trong thời hạn bảo hiểm theo Quy tắc “Bảo hiểm tiền” Ban hành kèm theo quyết định số 183 - 07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 20 / 08 /2007 của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp  Bảo hiểm trộm cướp (THI)  Đối tượng áp dụng: Tài sản để trong nhà hoặc phần ngôi nhà  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:  Bất kỳ tài sản để trong ngôi nhà hoặc phần ngôi nhà ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm (dƣới đây gọi là ngôi nhà) bị mất mát hoặc hƣ hỏng do trộm cƣớp có kèm theo: a. Hành động đột nhập hoặc thoát khỏi ngôi nhà bằng vũ lực hoặc các phƣơng tiện cƣỡng bức, hoặc; b. Hành động tấn công, dùng vũ lực, hoặc đe doạ dùng vũ lực đối với Ngƣời đƣợc bảo hiểm, ngƣời làm thuê hoặc ngƣời đƣợc giao quản lý tài sản;  Ngôi nhà bị hƣ hại mà Ngƣời đựơc bảo hiểm phải chịu trách nhiệm do hậu quả của hành động trộm cƣớp. Theo Quy tắc “Bảo hiểm trộm cướp” Ban hành kèm theo quyết định số 165-07/QĐ- ABIC-TSKT ngày 16/08 /2007 của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp.  Quyền lợi Bảo hiểm: Nếu có thiệt hại xảy ra, ABIC cam kết bồi thƣờng theo đúng nhƣ Hợp đồng Bảo hiểm đã giao kết ABIC có quyền lựa chọn một trong những hình thức bồi thƣờng sau đây: trả tiền, thay thế hoặc sửa chữa tài sản bị tổn thất.  Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau mọi rủi ro tài sản  Đối tượng áp dụng: Các đơn vị sản xuất kinh doanh  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm: Tài sản đƣợc bảo hiểm (sử dụng cho mục đích kinh doanh) nào bị tổn thất, phá hủy hoặc tổn hại vật chất bất ngờ do bất kỳ nguyên nhân nào không bị hợp đồng bảo hiểm này loại trừ, vào bất kỳ thời điểm nào thuộc Thời hạn bảo hiểm đƣợc nêu trong Bản tóm lƣợc hợp đồng bảo hiểm, hoặc bất kỳ thời hạn nào tiếp theo sau mà Ngƣời đƣợc bảo hiểm trả phí bảo hiểm và ABIC chấp nhận tái tục hợp đồng bảo hiểm, và do vậy Công việc kinh doanh của Ngƣời đƣợc bảo hiểm tại Cơ sở đƣợc bảo hiểm bị ảnh hƣởng hoặc gián đoạn, theo Quy tắc “Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau mọi rủi ro tài sản” Ban hành kèm theo Quyết định số: 171 -07/QĐ-ABIC-TSKT ngày20 tháng 08 năm 2007 của Q.Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm NHNo&PTNT Việt Nam  Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau hoả hoạn và rủi ro đặc biệt  Đối tượng áp dụng: Các đơn vị sản xuất kinh doanh  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm: Bất kỳ nhà cửa hoặc tài sản mà Ngƣời đƣợc bảo hiểm sử dụng cho mục đích kinh doanh bị phá hủy hoặc tổn hại bởi cháy, nổ và các rủi ro đặc biệt khác đƣợc nêu trong Bản tóm lƣợc hợp đồng bảo hiểm, và trong thời hạn bảo hiểm (hoặc bất kỳ thời hạn nào tiếp theo mà ABIC chấp nhận tái tục bảo hiểm), và do các tổn hại này mà công việc kinh doanh của Ngƣời đƣợc bảo hiểm tại Cơ sở đƣợc bảo hiểm bị ảnh hƣởng hoặc gián đoạn, theo Quy tắc “Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt” Ban hành kèm theo Quyết định số: 170 -07/QĐ-ABIC-TSKT ngày20 tháng 08 năm 2007 của Q.Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm NHNo&PTNT Việt Nam  Bảo hiểm mọi rủi ro văn phòng  Đối tượng áp dụng: Toà nhà và tài sản bên trong toà nhà  Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm: Theo Quy tắc “Bảo hiểm mọi rủi ro văn phòng” Ban hành kèm theo quyết định số 245- 07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 30 / 08 /2007 của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp  Bảo hiểm tổn thất và thiệt hại bất ngờ đối với tài sản, tại địa điểm đƣợc bảo hiểm hay di chuyển tạm thời trong lãnh thổ Việt Nam. ABIC sẽ bồi thƣờng giá trị thay thế mới, trừ các trƣờng hợp sửa chữa, ABIC sẽ chi trả số tiền sửa chữa cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm.  ABIC sẽ bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm cả: a. Chi phí sửa chữa cho các thiệt hại đối với ngôi nhà do hành động trộm cƣớp hoặc cố ý trộm cƣớp; b. Chi phí phục hồi lại cửa sổ bị phá hỏng, c. Chi phí sửa chữa các thiệt hại bất ngờ đối với dây cáp, đƣờng ống ngầm nối với địa điểm đƣợc bảo hiểm..  Trong trƣờng hợp địa điểm đƣợc bảo hiểm không thể ở do các thiệt hại không bị loại trừ trong đơn bảo hiểm, ABIC sẽ bồi thƣờng theo mức trách nhiệm cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm các: a.Chi phí phụ trội hợp lý cho việc di dời chỗ ở, b. Chi phí tổn do tổn thất về thuê mƣớn của Ngƣời đƣợc bảo hiểm mà Ngƣời đƣợc bảo hiểm phải gánh chịu trong thời hạn cần thiết để phục hồi lại ngôi nhà. 2.Đối tƣợng bảo hiểm là con ngƣời  Bảo hiểm du lịch  Bảo hiểm ngƣời Việt Nam du lịch trong nƣớc  Bảo hiểm ngƣời nƣơc ngoài du lịch tại Việt Nam  Bảo hiểm ngƣời Việt Nam du lịch tại nƣớc ngoài  Bảo hiểm du lịch nƣớc ngoài ngắn hạn  Bảo hiểm y tế cho chủ thẻ tín dụng  Bảo hiểm bảo an công chức  Bảo hiểm sinh mạng  Bảo hiểm sinh mạng cá nhân Đối tƣợng bảo hiểm: Ngƣời Việt Nam hoặc nƣớc ngoài định cƣ tại Việt Nam có độ tuổi từ 16 đến 70 tuổi. Những ngƣời trên 70 tuổi đã đƣợc bảo hiểm theo quy tắc này liên tục ít nhất là từ năm 69 tuổi.  Bảo hiểm sinh mạng ngƣời vay tín chấp  Bảo hiểm nằm viện phẫu thuật  Đối tượng bảo hiểm: Ngƣời Việt Nam hoặc nƣớc ngoài định cƣ tại VN có độ tuổi từ 16 đến 65 tuổi.  Phạm vi bảo hiểm: Bao gồm những rủi ro sau đây xảy ra đối với ngƣời đƣợc bảo hiểm Ốm đau, bệnh tật, thƣơng tật thân thể do tai nạn, thai sản khi nằm viện hoặc phẫu thuật. Chết trong trƣờng hợp đang nằm viện hoặc phẫu thuật.  Bảo hiểm tai nạn  Bảo hiểm tai nạn con ngƣời 24/24  Bảo hiểm tai nạn con ngƣời tren 10.000USD  Bảo hiểm tai nạn lao động thuyền viên  Bảo hiểm tai nạn ngƣời sử dụng điện  Bảo hiểm con người kết hợp  Đối tượng bảo hiểm : Là công dân Việt Nam, Ngƣời nƣớc ngoài đang học tập, công tác tại Việt Nam từ 16 đến 65 tuổi.  Phạm vi bảo hiểm: Đƣợc kết hợp cả 03 nguyên tắc bảo hiểm: "Bảo hiểm tai nạn con ngƣời", "Bảo hiểm trợ cập nằm viện và phẫu thuật" " và “Bảo hiểm sinh mạng cá nhân" để giúp cho khách hàng đƣợc giảm đƣợc mức đóng phí bảo hiểm mà vẫn đảm bảo đầy đủ quyền lợi của bảo hiểm. Khách hàng có thể tham gia bảo hiểm kết hợp các điều kiện bảo hiểm sau:  Điều kiện bảo hiểm A: Chết do ốm đau, bệnh tật  Điều kiện bảo hiểm B: Chết, thƣơng tật thân thể do tai nạn  Điều kiện bảo hiểm C: Trợ cấp nằm viện nằm phẫu thuật do ốm đau bệnh tật. Các điều kiện trên hoàn toàn độc lập với nhau về quyền lợi bảo hiểm, ngƣời đƣợc bảo hiểm có thể chọn một hay nhiều điều kiện bảo hiểm với số tiền cho mỗi điều kiện bảo hiểm khác nhau. Số tiền bảo hiểm (STBH): đƣợc qui định mức tối đa cho từng điều kiện bảo hiểm. Cụ thể:  Điều kiện bảo hiểm A: Từ 01 đến 10 triệu đồng  Điều kiện bảo hiểm B: Từ 01 đến 20 triệu đồng  Điều kiện bảo hiểm C: Từ 01 đến 10 triệu đồng  Quyền lợi bảo hiểm  Điều kiện bảo hiểm ABIC: Ngƣời đƣợc bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận BH hoặc trên hợp đồng bảo hiểm.  Điều kiện bảo hiểm B: - Trƣờng hợp Ngƣời đƣợc bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC trả toàn bộ STBH ghi trên Giấy chứng nhận BH hoặc trên hợp đồng bảo hiểm. - Trƣờng hợp Ngƣời đƣợc bảo hiểm bị thƣơng tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC trả tiền bảo hiểm theo “Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thƣơng tật”  Điều kiện bảo hiểm C: - Trƣờng hợp Ngƣời đƣợc bảo hiểm nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC trả tiền trợ cấp ngày điều trị nội trú theo Quy tắc bảo hiểm. - Trƣờng hợp Ngƣời đƣợc bảo hiểm phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC trả tiền trợ cấp theo “Bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật”.  Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm: theo sự lựa chọn của Ngƣời tham gia bảo hiểm Phí bảo hiểm = STBH x Tỷ lệ phí bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào độ tuổi và số lƣợng ngƣời tham gia bảo hiểm 3. Đối tƣợng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự  Khái niệm Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là hợp đồng về bảo hiểm trách nhiệm dân sự hay chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) với bên tham gia bảo hiểm (tổ chức, cá nhân), theo đó doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ thực hiện trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đối với ngƣời thứ ba thay cho bên đƣợc bảo hiểm nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, còn bên tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự mang những đặc điểm chung của hợp đồng bảo hiểm, đồng thời có những đặc trƣng riêng.  Phân loại hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.  Căn cứ vào tính ý chí của chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm thì bảo hiểm tráchnhiệm dân sự đƣợc chia thành hai loại là hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện.  Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách nhiệm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chia thành hai loại là hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh theo hợp đồng và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh ngoài hợp đồng.  Căn cứ vào đối tƣợng bảo hiểm cụ thể, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chia thành các loại là: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm của chủ đóng tàu, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của ngƣời vận chuyển hàng không đối với hành khách, bảo hiểm trách nhiệm công cộng, bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động đối với ngƣời lao động, bảo hiểm trách nhiệm của chủ nuôi chó, các loại bảo hiểm trách nhiệm khác.  Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm gồm: Bên nhận bảo hiểm (bên bán bảo hiểm) và bên tham gia bảo hiểm (bên mua bảo hiểm).  Bên nhận bảo hiểm. Bên nhận bảo hiểm là bên đã nhận phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm và cam kết nhận rủi ro bảo hiểm về phía mình.Theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì bên nhận bảo hiểm chỉ có thể là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân và đƣợc phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đƣợc gọi là doanh nghiệp bảo hiểm.  Bên tham gia bảo hiểm. Bên tham gia bảo hiểm là bên đã nộp cho bên nhận bảo hiểm một khoản tiền là phí bảo hiểm. Khác với bên nhận bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi có nhu cầu bảo hiểm về một đối tƣợng bảo hiểm nhất định hoặc trong trƣờng hợp pháp luật buộc phải tham gia bảo hiểm về một trách nhiệm dân sự nhất định. Nếu bên tham gia bảo hiểm là cá nhân thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự. Chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm bao gồm: cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình…  Hình thức của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng bảo hiểm phải đƣợc lập thành văn bản, văn bản hợp đồng bảo hiểm đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng khác nhau. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một trong ba loại hợp đồng bảo hiểm, do đó cũng tuân theo các quy định pháp luật về hình thức hợp đồng. Hiện nay, đa phần các hợp đồng bảo hiểm đƣợc thể hiện dƣới hai dạng là giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo hiểm.  Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong trƣờng hợp mà việc tham gia bảo hiểm là bắt buộc theo quy định của pháp luật thì ngƣời tham gia bảo hiểm thƣờng phải chứng minh với ngƣời thứ ba rằng họ đã tham gia bảo hiểm và hợp đồng đó đang có hiệu lực pháp luật . Nghĩa là họ luôn phải mang theo bên mình một bằng chứng chứng minh hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực. Vì vậy hình thức của hợp đồng bảo hiểm này thƣờng đƣợc thiết kế dƣới dạng giấy chứng nhận bảo hiểm. Ví dụ: Khi điều khiển xe cơ giới nếu không có bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để xuất trình trƣớc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì việc cho xe đó lƣu hành là vi phạm.  Đơn bảo hiểm. Đơn bảo hiểm thƣờng là hình thức của hợp đồng bảo hiểm tự nguyện, có thể có các dạng khác nhau và thƣờng bao gồm nhiều trang. Các thông tin ghi trên đơn chi tiết, cụ thể tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm: tên, địa chỉ của chủ doanh nghiệp bảo hiểm; bên mua bảo hiểm; đối tƣợng bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; phạm vi bảo hiểm; điều kiện bảo hiểm; điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm; mức phí và phƣơng thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng; giải quyết tranh chấp.  Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Đối tƣợng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự hiểu theo nghĩa chung nhất là trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời tham gia bảo hiểm. Điều bắt buộc đối với một ngƣời trong trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là việc ngƣời đó phải bằng tài sản của mình gánh chịu việc bù đắp những thiệt hại về vật chất và tổn thất tinh thần do hành vi của mình gây ra cho ngƣời khác. Một ngƣời chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại khi có đủ bốn yếu tố:  Có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật.  Có thiệt hại xảy ra.  Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra. Có lỗi của ngƣời gây thiệt hại  Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm 1.Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phƣơng thức thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 2. Trong trƣờng hợp phí bảo hiểm đƣợc đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhƣng không thể đóng đƣợc các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phƣơng đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dƣới hai năm, trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác. 3. Trong trƣờng hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn phƣơng đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác. 4. Các bên có thể thoả thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phƣơng đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.  Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm 1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trƣờng hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thƣờng hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm. 2. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải đƣợc quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng. 3. Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trƣờng hợp sau đây: a) Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý; b) Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.  Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường 1. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng theo hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng. 2. Trong trƣờng hợp bên mua bảo hiểm chứng minh đƣợc rằng bên mua bảo hiểm không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này đƣợc tính từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó. 3. Trong trƣờng hợp ngƣời thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thƣờng về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này đƣợc tính từ ngày ngƣời thứ ba yêu cầu. 4.Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trƣờng hợp không có thoả thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng.  Các quy định giải quyết tranh chấp 1. khiếu nại: Hồ sơ khiếu nại để đòi người bảo hiểm bồi thường thiệt hại khi có tổn thất xảy ra thường gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau tuỳ từng trường hợp nhưng phải chứng minh được: - Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm; - Hàng hoá đã được bảo hiểm; - Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm; - Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm; - Mức độ tổn thất; - Số tiền đòi bồi thường và; - Đảm để bảo người bảo hiểm có thể đòi được người thứ ba bồi thường. Hồ sơ khiếu nại: Gồm các giấy tờ sau: + Đơn khiếu nại có ghi rõ số tiền bồi thường của các bên + Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm gốc + B/L bản gốc và C/P nếu có + Hoá đơn thương mại, bản chính + Hoá đơn về các chi phí khác, nếu có + Biên bản giám định (Survey Report) + Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) + Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (COR) + Giấy chứng nhận hàng thiếu (CSC) + Thư dự kháng (Letter of Reservation) + Kháng nghị hàng hải (Sea Protest) + Nhật ký hàng hải (Log Book) + Bảng tính tiền bồi thường của các bên - Thời hạn khiếu nại: + Thời hạn khiếu nại người bảo hiểm là 2 năm theo ICC 1982 và QTC 1990 kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất + Bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất 2. Bồi thường tổn thất - Nguyên tắc tính toán tiền bồi thường tổn thất tại các công ty bảo hiểm Việt nam:  Bồi thường bằng tiền chứ không bằng hiện vật; nếu không có thoả thuận nào khác thì nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi thường bằng đồng tiền đó  Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm nhưng khi ộng thêm các chi phí hợp lý khác (chi phí cứu hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hoá tổn thất, chi phí đòi người thứ 3 bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung) làm số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm thì công ty bảo hiểm vẫn phải bồi thường  Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi bồi thường từ người thứ ba  Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng. B. THỰC TRẠNG CỦA KỸ THUẬT SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM: I)Thực trạng soạn thảo hợp đồng bảo hiểm hiện nay. 1/ Ƣu điểm:) BH là môi trƣờng nghề nghiệp của 1 số lƣợng lớn lao động. lao động trong ngành BH cùng các ngành khác tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho cả nền kinh tế góp phần đáng kể vào GDP của quốc gia. hoạt động BH là 1 trong những hoạt động có mối quan hệ với nhiều ngành nghề khác nhất. không những thế, ngày nay hd BH ko chỉ hƣớng đế việc phân phối lại về mặt giá trị mà còn hƣớng đến vai trò XH tích cực hơn trong việc chống lại những hậu quả bất hạnh của cuộc sống. các chƣơng trình hỗ trợ của BH ngày càng đa dạng và phong phú .Chính vì vậy Luật bảo hiểm đã ra đời.Luật bảo hiểm đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006. Luật này quy định ba chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với ngƣời lao động là chế độ BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp. Theo quy định tại Điều 140, Luật BHXH sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2007, riêng các quy định về bảo hiểm tự nguyện sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2008, các quy định về bảo hiểm thất nghiệp sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2009. Sau đó, ngày 22/12/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 152/2006/NĐ-CP cụ thể hoá các quy định về bảo hiểm bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội. Tiếp theo, ngày 30/1/2007, Bộ Lao động- Thƣơng Binh và Xã hội ban hành Thông tƣ 03/2007/TT-BLĐTBXH hƣớng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP 1- Nhà nƣớc quy định chính sách về bảo hiểm xã hội nhằm từng bƣớc mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình trong các trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. 2- Các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện đƣợc áp dụng đối với từng loại đối tƣợng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp. - Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc đƣợc áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng từ 10 ngƣời lao động trở lên. Ở những doanh nghiệp này, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hƣu trí và tử tuất.( Điều 141 luậ t lao động) Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc hình thành và ra đời từ các nguồn sau đây: a) Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lƣơng; b) Ngƣời lao động đóng bằng 5% tiền lƣơng; c) Nhà nƣớc đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ngƣời lao động; d) Các nguồn khác. 2- Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nƣớc, hạch toán độc lập và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trƣởng theo quy định của Chính phủ. Về hệ thống văn bản pháp luật bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay, nhìn chung đã khái quát được những trường hợp cơ bản trong rất nhiều những tình huống đa dạng xung quanh việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Điểm qua các quy tắc, điều khoản bảo hiểm đang lưu hành trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, có thể thấy là các nhà bảo hiểm Việt Nam cũng đã chú ý đưa ra các điều khoản cụ thể bên cạnh những quy định chung của luật pháp về bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách toàn diện và chi tiết, điều dễ nhận thấy là không ít vấn đề đáng để xem xét lại. - Xung quanh trường hợp hủy bỏ hợp đồng. Trước hết hãy nhìn lại các quy định về vấn đề này từ một số mẫu hợp đồng bảo hiểm hiện hành. * Đơn bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm. "Người bảo hiểm có thể hủy bỏ đơn bảo hiểm này vào bất cứ thời điểm nào với điều kiện thông báo trước 30 ngày và trong trường hợp đó, người bảo hiểm sẽ hoàn trả phí bảo hiểm theo tỷ lệ cho người được bảo hiểm theo số ngày còn lại của thời hạn bảo hiểm". Theo điều 23, luật kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm được chấm dứt theo quy định của luật dân sự và các trường hợp khác (gắn với điều kiện bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm không thực hiện đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm). 2/Nhƣợc điểm: Trên phương diện lý luận ° Hệ quả của các tính chất riêng có của hợp đồng bảo hiểm - Thứ nhất, xuất phát từ tính may rủi (aléatoire/ aleatory) của hợp đồng bảo hiểm. Việc giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm gắn liền với những rủi ro tức những biến cố không chắc chắn. Chính vì vậy mà nhà bảo hiểm khi chấp bút hợp đồng phải đƣa ra nhiều tình huống giả định (nếu thế này thì.., nếu thế kia thì…, ngoại trừ…. v..v…). Điều này làm cho câu văn sử dụng để diễn đạt luôn phức tạp, hơn nữa, nhà bảo hiểm miêu tả các trƣờng hợp giả định ở mức độ khái quát cao làm ngƣời đọc phải cố gắng hình dung ra các trƣờng hợp đó. Tất nhiên, vì trình độ rất khác nhau và lĩnh vực hoạt động rất khác nhau nên không phải ai nếu không nói là ít ngƣời có thể có trình độ, hiểu biết chuyên môn đầy đủ để hiểu tƣờng tận một cách thống nhất với nhà bảo hiểm. Sự khó hiểu của hợp đồng bảo hiểm, vì vậy, e rằng khó tránh khỏi; - Thứ hai, xuất phát từ tính gia nhập của hợp đồng bảo hiểm, biểu hiện ở chỗ hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng theo mẫu, mở sẵn và do nhà bảo hiểm soạn thảo (và đƣợc Bộ tài chính chấp nhận) chứ không phải hình thành từ việc đàm phán trực tiếp của hai bên nhƣ các hợp đồng mua bán khác. Điều này đòi hỏi ngƣời mua bảo hiểm phải đọc thật kỹ để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trƣớc khi ký kết và trong khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Nhƣng, ngay cả khi đọc kỹ, nếu không có sự giúp đỡ, tƣ vấn của ngƣời hoạt động chuyên ngành, chƣa chắc ngƣời mua bảo hiểm có thể hiểu đúng và thống nhất với ngƣời chấp bút các điều khoản. ° Xuất phát từ các tính chất riêng có của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm nhân thọ là có tính “đa mục đích” (bảo vệ, tiết kiệm và đầu tƣ), dài hạn và có mối quan hệ phức tạp bên ngƣời mua bảo hiểm (ngƣời mua bảo hiểm, ngƣời đƣợc bảo hiểm, ngƣời thụ hƣởng,…), vì thế, hệ thống sản phẩm nhân thọ rất đa dạng về chủng loại: sản phẩm chính (sinh kỳ, tử kỳ, niên kim, trọn đời, hỗn hợp,…), sản phẩm bổ trợ (tai nạn, bệnh, từ bỏ thu phí..) và phức tạp (sản phẩm kết hợp, sản phẩm có khả năng chuyển đổi, liên kết nhân mạng,…). Điều này dẫn đến có sự mâu thuẫn giữa tính phức tạp, chuyên biệt của sản phẩm bảo hiểm với mức độ hiểu biết về bảo hiểm chƣa cao của đại đa số khách hàng. Trên phương diện thực tiễn - Một là, ngành bảo hiểm là một ngành du nhập vào nƣớc ta và cũng chỉ mới trong thời gian đầu. Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm, đặc biệt, là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đều dựa theo mẫu của nƣớc ngoài nên khi chuyển đổi ngôn ngữ, một số từ ngữ còn rất mới mẻ và khó hiểu chƣa đƣợc bổ sung vào từ điển tiếng Việt phổ thông (trong khi đó vẫn chƣa có từ điển thuật ngữ chuyên ngành bảo hiểm nhân thọ đầy đủ). - Hai là, thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ nƣớc ta chỉ thực sự phát triển trong những năm gần đây. Nhận thức của ngƣời dân về bảo hiểm còn nhiều hạn chế mà việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo hiểm cho ngƣời dân một cách rộng rãi hình nhƣ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Một khi chƣa biết nhiều về bảo hiểm và pháp luật bảo hiểm thì khi tiếp cận với hợp đồng bảo hiểm nói chung, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nói riêng gặp khó khăn, khó hiểu là điều dễ hiểu. - Ba là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hƣớng dẫn về hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nói riêng hiện nay chƣa đủ và bất cập. Chính vì thế, thật khó khăn cho việc tiếp cận tìm hiểu ngay cả đối với những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm chứ đừng nói đến từng ngƣời dân bình thƣờng. . Giải pháp và Kiến nghị Về phía Nhà nƣớc và Hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm: - Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động bảo hiểm nói chung và hợp đồng bảo hiểm nói riêng. - Việc thông tin và giáo dục về bảo hiểm cũng nhƣ pháp luật bảo hiểm cần đƣợc tăng cƣờng và phổ biến rộng rãi (các phƣơng tiện thông tin đại chúng, biên sọan và xuất bản các ấn phẩm có liên quan, biên sọan từ điển bảo hiểm...). - Tạo điều kiện khuyến khích mạng lƣới trung gian bảo hiểm phát triển dƣới hình thức môi giới bảo hiểm, đại lý độc lập để giúp ngƣời dân tiếp cận bảo hiểm một các dễ dàng và bảo vệ quyền lợi của ngƣời mua bảo hiểm. - Bổ sung nguyên tắc về giao kết HĐBH để thể hiện rõ tính tự nguyện, bình đẳng của mỗi bên trong giao kết hợp đồng bảo hiểm; -Cần hoàn thiện quy định pháp lý về chấm dứt hợp đồng Về phía các nhà bảo hiểm: - Tăng cƣờng đào tạo chuyên môn cho các cán bộ - nhân viên; Việc chấp bút hợp đồng bảo hiểm phải cố gắng làm sao cho phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ của nƣớc ta, đơn giản đến mức có thể có nhƣng không ảnh hƣởng đến những nội dung quan trọng của hợp đồng bảo hiểm. - Tăng cƣờng hệ thống đại lý bảo hiểm về trình độ lẫn đạo đức nghề nghiệp để phục vụ tốt và tận tâm cho khách hàng bảo hiểm. Về phía ngƣời mua bảo hiểm: Chủ động tiếp cận và tự nâng cao trình độ về mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực bảo hiểm. Phải thấy đƣợc rằng hợp đồng bảo hiểm khó hiểu bởi vì tính chất vốn có của nó, muốn hiểu đƣợc thì bản thân phải tự hoàn thiện, khắc phục điểm yếu của mình trong mối quan hệ với nhà bảo hiểm trên hợp đồng bảo hiểm. Đành rằng, khi thị trƣờng bảo hiểm phát triển, mối quan hệ giữa ngƣời mua bảo hiểm và nhà bảo hiểm là qua trung gian (môi giới, đại lý), nhƣng kiến thức cơ bản về bảo hiểm và pháp luật bảo hiểm sẽ giúp ngƣời mua tự bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất và với chi phí thấp nhất ª KẾT LUẬN: Trong thời đại hiện nay, việc thực hiện ký kết các hợp đồng chặt chẽ và đầ dủ các nội dung quyền lợi của hai bên là rất quan trọng .vì việc đó sẽ giúp cho mọi ngƣời tránh đƣợc các rủi ro xẩy ra khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Hiện nay nhà nƣớc ta đang đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo hiểm nói chung cũng nhƣ pháp luật hợp đồng bảo hiểm nói riêng tới mọi đối tƣợng. Khi doanh nghiệp bảo hiểm đã ký kết HĐBH với ngƣời lao động cũng cần phải rà soát lại xem HĐBH ký với ngƣời lao động đã đầy đủ các điều khoản bắt buộc phải có theo quy định của pháp luật bảo hiểm hay chƣa.Nhằm đảm bảo quyền lợi cho những bên tham gia ký kết HĐBH nhà nƣớc ta đã ban hành Luật bảo hiểm,Luật Dân Sự, để bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của ngƣời tham gia bảo hiểm tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc vì sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_tri_van_phong_ky_nang_soan_thao_van_ban_hop_dong_bao_hiem_3471.pdf
Luận văn liên quan