Tiểu luận Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific

Những vấn đề mà chúng em đưa ra và trình bày đã chứng minh được rằng thương mại điện tử là hết sức quan trọng và thiết thực trong cuộc sống của con người, góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển ngành hàng không đặc biệt là Jetstar nói riêng và nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung. Đặc biệt, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được rằng, Việt Nam hoàn toàn có đủ điều kiện về kỷ thuật, con người Việt Nam hoàn toàn có đủ tài năng để ứng dụng thương mại điện tử vào trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống mà trước tiên là trong lĩnh vực hàng không.

pdf42 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2785 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cĩ thể phân chia thương mại điện tử ra các loại hình phổ biến như sau: 1.2.1 B2B (Business to Business) Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các cơng ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự đốn rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn B2C. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 7 Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi hàng) và quản lý thanh tốn (ví dụ hệ thống thanh tốn điện tử hay EPS). Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 8 1.2.2 B2C (Business to Customers) Là thương mại trên internet giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng, liên quan đến việc khách hàng thu thập thơng tin, mua các hàng hố thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm thơng tin (hoặc hàng hố về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hố, như phần mềm, sách điện tử) và các hàng hố thơng tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử. Đơn giản hơn chúng ta cĩ thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một doanh nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hĩa dịch vụ do mình tạo ra hoặc do mình phân phối. 1.2.3 C2C (Customers to Customers) Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng. Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các cơng ty/ doanh nghiệp cĩ thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác nhau. Cĩ lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường mới. 1.2.4 B2G (Business to Government) Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định nghĩa chung là thương mại giữa cơng ty và khối hành chính cơng. Nĩ bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán cơng, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại điện tử cĩ hai đặc tính: thứ nhất, khu vực hành chính cơng cĩ vai trị dẫn đầu trong việc. Ngồi ra, cịn cĩ loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân (G2C - Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng cĩ thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đĩng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v... Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 9 1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử 1.3.1 Lợi ích Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt động kinh tế, nĩ đã và đang gĩp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thơng thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức cơng việc mới. Thương mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của Thương mại điện tử được thể hiện ở các điểm sau: 1.3.1.1 Đối với các doanh nghiệp  Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các cơng ty cĩ thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức cĩ thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.  Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng.  Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hĩa các giao dịch thơng qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà khơng mất thêm nhiều chi phí biến đổi.  Sản xuất hàng theo yêu cầu:cịn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lơi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, ví dụ như hãng Dell Computer Corp.  Mơ hình kinh doanh mới: các mơ hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mơ hình của Amazon.com, mua hàng theo nhĩm hay đấu giá nơng sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành cơng này.  Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thơng tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 10  Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thơng tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.  Giảm chi phí giao dịch: Nhờ cĩ Thương mại điện tử thời gian giao dịch giảm đáng kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch thơng qua bưu điện. Chi phí thanh tốn điện tử cũng giảm ngồi sức tưởng tượng.  Giảm chi phí mua sắm: thơng qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%).  Củng cố quan hệ khách hàng: thơng qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hĩa sản phẩm và dịch vụ cũng gĩp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lịng trung thành.  Thơng tin cập nhật: mọi thơng tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều cĩ thể được cập nhật nhanh chĩng và kịp thời.  Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc khơng thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và trên thực tế, do đặc thù riêng biệt nên việc thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng cũng sẽ gặp rất nhiều khĩ khăn.  Quảng bá thơng tin và tiếp thị cho thị trường tồn cầu với chi phí cực thấp: chỉ với từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp cĩ thể đưa thơng tin quảng bá đến với người xem trên khắp thế giới.  Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương mại điện tử, doanh nghiệp cĩ thể cung cấp catalogue, brochure, thơng tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chĩng, doanh nghiệp cĩ thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các cơng cụ để làm hài lịng khách hàng,  Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp giờ đây khơng cịn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp khơng Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 11 chỉ cĩ thể bán hàng cho cư dân trong địa phương, mà cịn cĩ thể bán hàng trong tồn bộ Việt Nam hoặc bán ra tồn cầu.  Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, DN khơng phải chi nhiều cho việc thuê mặt bằng, đơng đảo nhân viên phục vụ, kho chứa...  Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v…  Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn giản hĩa và chuẩn hĩa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả năng tiếp cận thơng tin; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh. 1.3.1.2 Đối với người tiêu dùng  Vượt giới hạn về khơng gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới.  Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ:Thương mại điện tử cho phép người mua cĩ nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.  Giá thấp hơn:do thơng tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng cĩ thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đĩ tìm được mức giá phù hợp nhất.  Giao hàng nhanh hơn với các hàng hĩa số hĩa được: đối với các sản phẩm số hĩa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thơng qua Internet.  Thơng tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng cĩ thể dễ dàng tìm được thơng tin nhanh chĩng và dễ dàng thơng qua các cơng cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thơng tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).  Đấu giá: mơ hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều cĩ thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời cĩ thể tìm, sưu tầm những mĩn hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 12  “Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hĩa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.  Thuế: trong giai đoạn đầu của Thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng. 1.3.1.3 Đối với xã hội Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, Thương mại điện tử nay đã trở thành bộ phận của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền tảng của xu thế tồn cầu hố, của quá trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thơng tin, với cơng nghệ cao (cơng nghệ sinh học, cơng nghệ thơng tin...) biến chuyển nhanh chĩng, thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng rút ngắn. Cĩ ít nhất hai yếu tố xã hội dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu quả của Thương mại điện tử: (i) khả năng liên kết bởi Thương mại điện tử, các điều kiện và hệ quả (ví dụ, thu nhập và thời gian), (ii) niềm tin. Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức độ chấp nhận Thương mại điện tử của xã hội và cđa nền kinh tế, đặc biệt là các điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu được tiến hành ở nhiều nước cho thấy cã sù liên hệ tích cực giữa sử dụng cơng nghệ thơng tin (sử dụng máy tính và Internet) và thu nhập - nĩi chung người cĩ sử dụng cơng nghệ thơng tin cĩ thu nhập cao hơn so với người khơng sử dụng hoặc ít sử dụng cơng nghệ thơng tin. Ngược lại, những người cĩ thu nhập cao hơn thường sử dụng máy tính và Internet thường xuyên hơn những người cĩ thu nhập thấp. Thương mại điện tử giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh tế và xã hội.  Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra mơi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ơ nhiễm, tai nạn.  Nâng cao mức sống: nhiều hàng hĩa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đĩ khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người. Thương mại điện tử làm tăng thêm lịng tin của người dân, tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển.  Lợi ích cho các nước nghèo: những nước nghèo cĩ thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thơng qua Internet và Thương mại Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 13 điện tử. Đồng thời cũng cĩ thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.  Dịch vụ cơng được cung cấp thuận tiện hơn: các dịch vụ cơng cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ cơng của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành cơng điển hình. 1.3.2 Thách thức Cĩ thể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhĩm, nhĩm mang tính kỹ thuật và nhĩm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 rào cản lớn nhất của Thương mại điện tử theo thứ tự là: 1. An tồn 2. Sự tin tưởng và rủi ro 3. Thiếu nhân lực về Thương mại điện tử 4. Văn hĩa 5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hĩa (hoạt động của các tổ chức chứng thực cịn hạn chế) 6. Nhận thức của các tổ chức về Thương mại điện tử 7. Gian lận trong Thương mại điện tử (thẻ tín dụng...) 8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng 9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống 10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về Thương mại điện tử 1.3.2.1 Cản trở về kỹ thuật  Chưa cĩ tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an tồn và độ tin cậy.  Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người sư dơng, nhất là trong Thương mại điện tử.  Các cơng cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển  Khĩ khăn khi kết hợp các phần mềm Thương mại điện tử với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống  Cần cĩ các máy chủ Thương mại điện tử đặc biệt (cơng suất, an tồn) địi hỏi thêm chi phí đầu tư Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 14  Chi phí truy cập Internet vẫn cịn cao  Thực hiện các đơn đặt hàng trong Thương mại điện tử địi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn 1.3.2.2 Cản trở về thương mại  An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia Thương mại điện tử  Thiếu lịng tin vào Thương mại điện tử và người bán hàng trong Thương mại điện tử do khơng được gặp trực tiếp  Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ  Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để Thương mại điện tử phát triển  Các phương pháp đánh giá hiệu quả của Thương mại điện tử cịn chưa đầy đủ, hồn thiện  Chuyển đổi thĩi quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian  Sự tin cậy đối với mơi trường kinh doanh khơng giấy tờ, khơng tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian  Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mơ (hồ vốn và cĩ lãi)  Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của Thương mại điện tử 1.4 Ảnh hưởng của Thương mại điện tử 1.4.1 Tác động đến hoạt động marketing  Nghiên cứu thị trường: Một mặt Thương mại điện tử hồn thiện, nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt động mới giúp nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động như phỏng vấn theo nhĩm, phỏng vấn sâu được thực hiện trực tuyến thơng qua Internet; hoạt động điều tra bằng bảng câu hỏi được thực hiện qua cơng cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính xác hơn.  Hành vi khách hàng:Hành vi khách hàng trong Thương mại điện tử thay đổi nhiều so với trong thương mại truyền thống do đặc thù của mơi trường kinh doanh mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thơng tin, đánh giá Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 15 lựa chọn, hành động mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và Web.  Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa lý... được bổ sung thêm bởi các tiêu chí đặc biệt khác của Thương mại điện tử như mức độ sử dụng Internet, thư điện tử, các dịch vụ trên web...  Định vị sản phẩm: Bên cạnh các tiêu chí để định vị sản phẩm như giá rẻ nhất, chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất, việc định vị sản phẩm ngày nay cịn được bổ sung thêm những tiêu chí riêng của Thương mại điện tử như nhiều sản phẩm nhất, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp nhanh nhất ...  Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách của marketing là sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của Thương mại điện tử. Việc thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều ý tưởng mới hơn nhờ sự phối hợp và chia sẻ thơng tin giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp và khách hàng.Việc định giá cũng chịu tác động của Thương mại điện tử khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trường tồn cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng tiếp cận được nguồn thơng tin tồn cầu địi hỏi chính sách giá tồn cầu và nội địa cần thay đổi để cĩ sự thống nhất và phù hợp giữa các thị trường. Việc phân phối đối với hàng hĩa hữu hình và vơ hình đều chịu sự tác động của Thương mại điện tử, đối với hàng hĩa hữu hình quá trình này được hồn thiện hơn, nâng cao hiệu quả hơn; đối với hàng hĩa vơ hình, quá trình này được thực hiện nhanh hơn hẳn so với thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cĩ sự tiến bộ vượt bậc nhờ tác động của Thương mại điện tử với các hoạt động mới như quảng cáo trên website, quảng cáo bằng e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7... 1.4.2 Thay đổi mơ hình kinh doanh Việc xuất hiện Thương mại điện tử đã dẫn đến trào lưu hàng loạt doanh nghiệp phát triển các mơ hình kinh doanh từ truyền thống sang mơ hình kinh Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 16 doanh Thương mại điện tử như các Cơng ty Ford Motor, Dell Computer Corp… Bên cạnh đĩ cũng đã hình thành các sàn giao dịch điện tử dạng B2B. Với Ford, việc áp dụng Thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã giúp cơng ty giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng hố. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.  Với Dell Computer Corp, áp dụng Thương mại điện tử trong các chiến lược thúc đẩy hoạt động kinh doanh của cơng ty như lơi kéo các khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, sản xuất hàng theo yêu cầu (được biết đến dưới tên gọi “chiến lược kéo”), v.v..  Với mơ hình của Amazon.com, mua hàng theo nhĩm hay đấu giá nơng sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành cơng từ việc tạo ra các lợi thế và giá trị mới cho khách hàng bằng Thương mại điện tử. 1.4.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng Thương mại điện tử cĩ thể giảm chi phí sản xuất đáng kể. Cĩ thể phân tích một số mơ hình để thấy rõ hiệu quả của Thương mại điện tử trong sản xuất. Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triển mở ra cơ hội mới cho cả các ngân hàng và khách hàng như Internet banking, thanh tốn thẻ tín dụng trực tuyến, thanh tốn bằng thẻ thơng minh, mobile banking, ATM... hoạt động vận tải, bảo hiểm. Đặc biệt, đối với hoạt động ngoại thương, Thương mại điện tử cĩ những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet là rộng lớn trên tồn cầu, rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh quốc tế đều chịu tác động của Thương mại điện tử. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 17 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG TMĐT TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA HÃNG HÀNG KHƠNG JETSTAR PACIFIC. 2.1 Giới thiệu về cơng ty Jetstar hoạt động theo tiêu chí chung của tồn mạng lưới là cung cấp giá vé rẻ mỗi ngày nhằm giúp khách hàng tiếp cận với việc di chuyển bằng đường hàng khơng. Bằng nỗ lực cung cấp cho hành khách giá rẻ mỗi ngày, Jetstar mang sứ mệnh giúp mọi người ngày càng được bay thường xuyên hơn, đồng thời tạo cơ hội du lịch bằng đường hàng khơng cho tất cả những ai trước đây được xem là khơng đủ khả năng để đi lại bằng máy bay. Tập đồn Jetstar thuộc chủ sở hữu Qantas cĩ mặt tại các quốc gia như Úc và New Zealand, Express Ground Handling và các cơng ty cổ phần khác bao gồm Jetstar Asia và Valuair tại Singapore, Jetstar Pacific tại Việt Nam. Jetstar Asia/ Valuair cĩ 51% cổ phần của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Westbrook Investerment Pte (Westbrook) và 49% cổ phần của Qantas. Jetstar Pacific tại Việt Nam cĩ 27% cổ phần của Qantas và những cổ đơng lớn khác như Tổng cơng ty kinh doanh và đầu tư vốn nhà nước (SCIC), Tổng cơng ty du lịch Saigon Tourist và Ơng Lương Hồi Nam, Tổng giám đốc của Jetstar Pacific. Hiện cĩ trên 1900 chuyến bay mỗi tuần được tâp đồn Jetstar khai thác tại 15 quốc gia, phục vụ cho hơn 50 thị trường tại khu vực Châu Á và Châu Á Thái Bình Dương. Và cĩ khoảng 7,000 nhân viên đang trực tiếp làm việc cho Jetstar tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Ơng Bruce Buchanan hiện là tổng giám đốc điều hành của Jetstar. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 18  Về Jetstar Úc Trụ sở chính của Jetstar đặt tại Melbourne (Úc), đây là một phần chiến dịch trong chiến lược phát triển hai thương hiệu lớn của tập đồn Qantas trong thời gian sắp tới. Jetstar Airways là một cơng ty con hồn tồn thuộc sở hữu của tập đồn Qantas, với chuyến bay giá rẻ đầu tiên khai thác tại Úc vào tháng 5 năm 2004. Jetstar là một hãng hàng khơng giá rẻ của Úc, dẫn đầu về vé rẻ với 19 điểm đến trong nội địa Úc và 11 điểm đến quốc tế đường dài và đường ngắn.Ban đầu Jetstar khai thác 14 điểm đến dọc theo bờ biển phía đơng nước Úc, hiện nay con số ấy tăng lên gấp 4 lần và hy vọng trong 5 năm tới Jetstar sẽ phát triển gấp 10 lần quy mơ hiện nay. Đội bay của Jetstar Úc bao gồm 44 chiếc máy bay (tính đến ngày 30 tháng 06 năm 2009), bao gồm 33 chiếc máy bay Airbus A320( 177 ghế ngồi), 5 Airbus A321 (214 ghế ngồi) và 6 chiếc Airbus A330-200 (303 ghế ngồi cho hai hạng). Hiện nay Jetstar là hãng hàng khơng lớn thứ 3 (thị trường nội địa) và là hãng hàng khơng quốc tế lớn thứ 5 cĩ khả năng chia sẻ các tuyến đường quốc tế ra và vào nước Úc, đồng thời hỗ trợ tập đồn Qantas, hãng hàng khơng nội địa và quốc tế lớn nhất của Úc.Các cơng ty con khác bao gồm Jetstar Airways (New Zealand) và Express Ground Handling.  Về Jetstar New Zealand Jetstar New Zealand thuộc sở hữu của Jetstar. Jetstar New Zealand khai thác trên 84 chuyến bay nội địa khứ hồi hàng tuần giữa Aukland, Christchurch, Wellington và Queenstown. Các chuyến bay nội địa được phục vụ bắt đầu từ ngày 10 tháng 6 năm 2009. Đội bay hiện tại gồm 6 chiếc Airbus A320 đang hỗ trợ Jetstar trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh tại New Zealand. Jetstar bắt đầu khai thác bay vùng Tasman từ tháng 12 năm 2005 và khai thác 42 chuyến bay khứ hồi mỗi tuần từ New Zealand. Bao gồm các chuyến bay từ Christchurch đến Sydney, Melbourn, Brisbane và Gold Coast, và từ Auckland đến Sydney và Gold Coast. Mọi hoạt động đều được cấp Chứng chỉ khai thác hàng khơng Úc của Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 19 Jetstar (AOC). Ơng Bruce Buchanan cũng giám sát Jetstar New Zealand trong hoạt động khai thác.  Về Jetstar / Valuair tại Singapore Jetstar Asia và Valuair hoạt động trên nguyên tắc chung của tập đồn Jetstar là cung cấp giá rẻ mỗi ngày tại hầu hết các điểm nghỉ mát phổ biến tại khu vực Đơng Nam Á. Jetstar Asia bắt đầu vận hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2004 với chuyến bay đầu tiên cất cánh vào ngày 13 tháng 12 năm 2004 đến Hồng Kơng, 1 trong những điểm đến được khai thác đầu tiên từ Singapore. Đây là một bước phát triển của hãng sau 6 tháng kể từ khi chuyến bay nội địa đầu tiên tại Úc được khai thác. Khơng như Jetstar tại Australia với tồn bộ cổ phần của tập đồn Qantas, Jetstar Asia cĩ cổ đơng chính tại Singapore, đươc quản lý bởi Westbrook (51%) và tập đồn Qantas nắm 49% cổ phần.Bà Chong Phit Lian hiện là Tổng giám đốc điều hành. Ơng Choo Teck Wong (Ơng Dennis Choo), chủ Westbrook là Chủ tịch hội đồng quản trị của Newstar.Từ Singapore, Jetstar và Valuair bay đến 17 điểm của 10 quốc gia bao gồm Bangkok, Thành phố Hồ Chí Minh, Hồng Kơng, Macau, Kuala Lumpur, Kota Kinabalu, Kuching, Penang, Siem Reap, Phnom Penh, Manila, Taipei, Yangon, Bali, Jakarta, Medan và Surabaya với đội bay gồm 7 chiếc Airbus A320.  Về Jetstar Pacific tại Vietnam Jetstar Pacific là hãng hàng khơng giá rẻ đầu tiên tại Việt Nam, được chuyển đổi từ Pacific Airlines vào tháng 5 năm 2008. Jetstar Pacific cĩ 27% cổ phần của tập đồn Qantas, phần cịn lại là của các cổ đơng Việt Nam khác như Tổng cơng ty liên doanh và đầu tư vốn nhà nước (SCIC), Tổng cơng ty du lịch Saigon Tourist. Jetstar Pacific hiện đang khai thác đội bay gồm 5 chiếc Boeing 737 và một Airbus A320 với 6 điểm đến nội địa Việt Nam. Jetstar Pacific bắt đầu hoạt động từ năm 2007 với 18% cổ phần của tập địan Qantas, dựa trên Hợp đồng thương hiệu và Hợp đồng dịch vụ doanh nghiệp giữa Pacific Airlines và Jetstar Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 20 Airways.Tập đồn Qantas hiện cĩ dự định tăng cổ phần lên mức tối đa là 30% vào năm 2010. Hiện nay Jetstar Pacific đang khai thác mạng lưới các chuyến bay nội đia Việt Nam bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Vinh, Hải Phịng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Hãng được thành lập vào năm 1991 với tên gọi Pacific Airlines và bắt đầu hoạt động năm 1992. Hiện tại, các cổ đơng của Jetstar Pacific bao gồm : Tổng cơng ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), Qantas, Tổng cơng ty Du lịch Sài Gịn (Saigon Tourist) và ơng Lương Hồi Nam (Tổng giám đốc). Hãng Hàng khơng Quốc gia Việt Nam từng là cổ đơng lớn nhất nắm giữ 86,49% cổ phần của Jetstar Pacific. Theo một quyết định của Thủ tướng Việt Nam tất cả số cổ phần của Vietnam Airlines trong cơng ty này đã được chuyển cho Bộ Tài chính vào tháng 1 năm 2005 và sau đĩ cho Tổng cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Đây là hãng hàng khơng khơng thuộc sở hữu nhà nước đầu tiên được thành lập tại Việt Nam sau khi luật được sửa đổi cho phép đầu tư nước ngồi trong lĩnh vực hàng khơng trong nước. Tính đến thời điểm này, Jetstar Pacific là hãng hàng khơng lớn thứ hai trong nước. Năm 2005, Pacific Airlines (Jetstar Pacific) đã tích cực tái cơ cấu lại, cắt bớt đường bay khơng hiệu quả (tuyến Đà Nẵng – Hồng Kơng, TP. Hồ Chí Minh - Đài Bắc, TP.Hồ Chí Minh - Cao Hùng) và đàm phán lại để giảm chi phí thuê máy bay. Nhờ đĩ hãng đã phần nào giảm được các khoản lỗ. Ngày 26/4/2007,tập đồn Qantas - Australia đã ký kết Hợp đồng đầu tư với Tổng cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) về việc mua 30% cổ Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 21 phần của Pacific Airlines (Jetstar Pacific) để trở thành cổ đơng chiến lược vì họ muốn hãng hàng khơng giá rẻ của riêng mình là Jetstar Airways cĩ địa điểm đặt chân vào Châu Á.Tính đến nay, Jetstar Pacific chiếm 10% thị phần vận chuyển hành khách trên tuyến bay chính của họ giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội và chiếm tổng cộng 5% thị trường hàng khơng nội địa.Jetstar Pacific là hãng hàng khơng duy nhất của Việt Nam khơng sử dụng vé, cung cấp 100% vé điện tử và thanh tốn bằng thẻ tín dụng trên mạng qua website của họ cũng như dịch vụ giữ chỗ qua điện thoại 24/24 7/7 cho khách hàng qua hai trung tâm 39.550.550 của họ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Với những người khơng sở hữu thẻ tín dụng, hơn 200 đại lý trên tồn Việt Nam cĩ thể cung cấp các dịch vụ đặt chỗ và bán vé. 2.1.1.2 Quá trình phát triển Cơng ty Hàng khơng Cổ phần Jetstar Pacific Airlines (Jetstar Pacific Airlines Joint Stock Aviation Company), hoạt động với tên gọi Jetstar Pacific, là một hãng hàng khơng giá rẻ cĩ trụ sở tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất (SGN), Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hãng điều hành các dịch vụ bay chở hành khách và hàng hố tới các điểm đến trong nước và quốc tế. Hãng này hiện đang trải qua giai đoạn tái cơ cấu sở hữu và rà sốt lại tồn bộ hoạt động. Ngày 26/4/2007 Hãng hàng khơng quốc gia Australia - Qantas Airways đã mua 30% cổ phần để trở thành cổ đơng chiến lược và hỗ trợ để hãng này hoạt động và phát triển theo mơ hình hàng khơng giá rẻ giống Jetstar (Jetstar cũng là hãng hàng khơng giá rẻ do Qantas Airways điều hành và đã thành cơng trong nhiều năm qua. Ngày 23.05.2008, hãng này đã chính thức đổi tên và biểu tượng, từ Pacific Airlines trở thành hãng hàng khơng Jetstar Pacific, hãng hàng khơng giá rẻ đầu tiên của Việt Nam. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 22 2.1.2 Thành tựu Trong những năm vừa qua, Jetstar rất tự hào khi được khách hàng biết đến như là người tiên phong trong việc ứng dụng những cơng nghệ tiên tiến, đồng thời là hãng hàng khơng cung cấp cho hành khách giá vé máy bay thấp nhất tại Úc và khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Đây là vài minh chứng cụ thể: *Những giải thưởng Jetstar Airways đã đạt được: - Một trong 5 hãng hàng khơng tăng trưởng về lượng hành khách 2009 (giải thưởng của Changi Airline) - Giải hãng hàng khơng giá rẻ tốt nhất – Úc và New Zealand 2009 (Sky Trax) - Giải hãng hàng khơng giá rẻ của năm 2007 & 2008 (CAPA) - Giải hãng hàng khơng giá rẻ tốt nhất khu vực Chấu Á Thái Bình Dương (Budgie$) 2008 - Giải hãng hàng khơng giá rẻ tốt nhất - Trên tồn thế giới năm 2007 (Sky Trax) - Giải hãng hàng khơng giá rẻ tốt nhất - Úc/ Thái Bình Dương 2007 (Sky Trax) - Đội tiếp viên tốt nhất – Úc và New Zealand 2007 (Sky Trax) - Hoạt động xuất sắc nhất 2007 – (Airline Business) * Những giải thưởng Jetstar Asia đạt được: - Top 10 hãng hàng khơng chuyên chở hành khách 2009 (Changi Airline Awards) Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 23 - Thương hiệu hàng khơng giá rẻ tốt nhất năm 2008 (Tạp chí Ad Asia) - Hãng hàng khơng giá rẻ tốt nhất năm 2006 – Châu Á và Đơng Nam Á (Skytrax) - Hãng hàng khơng giá rẻ Châu Á tốt nhất 2006-2007 (Changi Airline Awards) - Hãng hàng khơng giá rẻ năm 2006 Gỉai thưởng Merit (CAPA) - Hãng hàng khơng giá rẻ nhất năm 2006 (Gỉai thưởng du lịch TTG) *Gỉai thưởng Jetstar Pacific đạt được:  Website thương mại điện tử xuất sắc nhất tại Việt Nam năm 2008.  Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng năm 2008 2.2 Thực trạng ứng dụng TMĐT trong việc quảng bá thương hiệu Tuy cĩ rất nhiều rào cản, nhưng sau hơn 2 năm tham gia Internet, Việt Nam đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, hịa nhập với xu thế phát triển chung của thế giới. Thương mại điện tử đã bắt đầu cĩ được chỗ đứng cho mình, dù rất khiêm tốn. Đây mới chỉ là điểm khởi đầu, những kết quả đạt được dù rất nhỏ nhưng sẽ là nền tảng cho một sự phát triển mạnh mẽ trong những năm tới. Sự nổ lực của các nhà cung cấp dịch vụ Internet, sự nhạy bén của các tổ chức, doanh nghiệp tiên phong đã gĩp phần đưa đến những thành cơng ban đầu cho ngành thương mại điện tử Việt Nam. Cĩ thể kể ra một số ứng dụng thương mại điện tử phổ biến hiện nay ở Việt Nam. 2.2.1 Quảng cáo trên mạng Ngồi việc mua vé tại các đại lý, thơng qua tổng đài 19001550 và (08)39550550, ngay khi truy cập vào website của Jetstar tại đại chỉ khách hàng cĩ thể dễ dàng đặt vé cho các chuyến bay. Thơng qua website của mình, jetstar đã cung cấp cho khách hàng thơng tin về các chuyến bay, giá vé, và các chương trình khuyến mãi của cơng ty. Ngồi ra, cơng ty thường xuyên gửi email cho khách hàng thơng báo về các chương trình khuyến mãi, như chương trình “Giá rẽ mỗi ngày, mọi người cùng bay”, chương trình giá vé rẽ cho ngày thứ 6. Đặc biệt, khách hàng cịn cĩ thể đăng ký nhận Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 24 Jetmail tại website của Jetstar. Nghĩa là nếu bạn muốn cập nhật các chương trình khuyến mại của Jetstar hay nhận các ưu đãi từ Jetstar, thì đăng ký JetMail, cơng ty sẽ gửi thơng tin cho bạn thơng qua email. 2.2.2 Kinh doanh Hiện nay, cĩ rất nhiều thơng tin thương mại được cung cấp bởi các nhà cung cấp thơng tin Internet của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, đặc biệt trong đối với những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng khơng. Nhờ TMĐT, thơng qua hình thức mua vé qua website, Jetstar đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Nhờ vậy hoạt động kinh doanh của jetstar cũng cĩ được những thuận lợi đáng kể. Tuy nhiên, do một số lý do về cơng tác quản lý điều hành, khủng hoảng kinh tế (giá xăng dầu leo thang)…đã làm cho kết quả kinh doanh của cơng ty bị thua lỗ nghiêm trọng. Cụ thể, theo kiểm tốn Nhà nước, năm 2008 lỗ 546 tỉ đồng, lỗ lũy kế đến 31/12/2008 là 1.137 tỉ đồng, vốn chủ sở hữu đến 31/12/2008 âm 121 tỉ đồng. 2.3 Quy trình đặt vé và thay đổi thơng tin online khi book vé của Hãng hang khơng Jetstar Pacific 2.3.1 Quy trình đặt vé online Tại website Jetstar.com, với cả ngơn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, hành khách cĩ thể xem giá vé và mua vé cho 7 điểm đến trong nước của hãng Jetstar Pacific và rất nhiều thành phố khác trong hệ thống bay của Jetstar Australia và Jetstar Asia như Singapore, Jakarta, Sydney và Hong Kong. Ngồi ra, các hành khách cịn cĩ thể chọn mua cả bảo hiểm du lịch, hoặc đĩng gĩp vào chương trình giảm khí thải do chuyến bay của họ gây ra cùng lúc với việc đặt vé tại website này. Chỉ cần đăng ký vào chương trình JetMail của hãng qua trang web Jetstar.com, hành khách của Jetstar Pacific cĩ thể biết trước tiên nhiều thơng tin về các giá vé khuyến mãi thường xuyên của Jetstar Pacific. Sơ đồ đặt mua và thanh tốn trực tuyến Tìm kiếm thơng tin Chọn Chuyến bay Điền thơng tin chi tiêt liên lạc Xác nhận đặt mua vé Chọn hình thức thanh Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 25  Bước 1: TÌM CHUYẾN BAY - Tùy theo nhu cầu chuyến đi của hành khách, ta cĩ thể chọn 1 trong 2 ơ “Khứ hồi) (nếu cĩ đi và trở về) hoặc “Một chiều” (chỉ đi 1 lượt) - Chọn hành trình phù hợp: chặng bay đi nhấn vào ơ “Khởi hành”, Địa điểm đến nhấn vào “Đến”. Ví dụ: bay từ Tp. Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng. - Ta chọn “Ngày đi” và “Ngày về”. Chọn số lượng người lớn, trẻ em hoặc em bé (nếu cĩ). Theo quy định của hàng khơng số tuổi của người lớn là >=12 tuổi (nguyên giá vé); 2 tuổi <= trẻ em < 12 tuổi (bằng giá vé người lớn – ½ lệ phí sân bay); em bé < 2 tuổi (miễn giá vé). Nếu trẻ em hoặc em bé khơng đi cùng ba mẹ thì ta đọc thêm thơng tin ở ơ “Trẻ em cần người giám hộ” - Ta chọn “Loại tiền thanh tốn” là Việt Nam đồng hoặc Đơ la Mỹ tùy theo hành khách. - Tiếp đến chọn ơ “Mua vé” ở gĩc phải cuối màn hình. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 26  Bước 2: CHỌN CHUYẾN BAY - Quý khách cĩ thể lựa chọn giá vé và thời gian bay cho lượt đi và lượt về. Quý khách lựa chọn theo nhu cầu, ở đây ta cĩ 3 loại giá vé:  Jetsaver Light: loại vé chỉ dành cho hành khách đi hành lý xách tay 7kg.  JetSaver: loại giá vé dành cho hành khách đi hành lý xách tay 7kg và ký gửi 20kg.  Jetflex: 1 dạng của giá vé thương gia với các điều kiện thay đổi rất ưu đãi như thay đổi ngày giờ bay miễn phí, được phép thay đổi tên hành khách…. - Sau khi chọn xong giá vé, ta chọn ơ “Tơi đã đọc và chấp nhận các điều kiện giá vé và điều kiện vận chuyển của Hãng hang khơng” ở phía dưới. Sau đĩ chọn ơ “Tiếp tục”. - Quý khách cĩ thể được yêu cầu xác nhận giữ nguyên loại giá vé đã chọn hoặc thay đổi lựa chọn thành loại giá vé khác. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 27  Bước 3: THƠNG TIN HÀNH KHÁCH - Ở bước này ta phải điền đầy đủ các thơng tin như Tên đầy đủ (theo đúng CMND hoặc Passport khi làm thủ tục bay), địa chỉ email, số điện thoại… - Lưu ý: những thơng tin cĩ đánh dấu * tức là thơng tin bắt buộc phải điền vào. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 28 - Sau khi điền đầy đủ thơng tin ta chọn ơ “Tiếp tục” ở bên dưới gĩc phải màn hình.  Bước 4: THANH TỐN - Trước khi chọn hình thức thanh tốn, khách hàng cĩ thể lựa chọn chỗ ngồi trên chuyến bay, mua Bảo hiểm du lịch, Dịch vụ Giảm hiệu ứng nhà kính hoặc chọn dịch vụ xe lăn…nếu khách hàng cĩ nhu cầu. Ta chỉ cần chọn vào mục dịch vụ và điều chỉnh theo hướng dẫn. - Việc thanh tốn được thực hiện trong 4 hình thức sau: + Thẻ tín dụng + Phiếu thanh tốn + Thẻ nội địa + Thanh tốn sau. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 29  Bước 5: XÁC NHẬN ĐẶT CHỖ Trong trường hợp ta chọn thanh tốn bằng Thẻ tín dụng, màn hình sẽ hiển thị mã đặt chỗ và nơi “Tình trạng đặt chỗ” sẽ là “Đã xác nhận” (vé đã thanh tốn thành cơng). Khách hàng chỉ cần kiểm tra lại thơng tin Họ và tên, Thơng tin hành trình, chuyến bay, điều kiện vé…và hành khách cĩ thể in vé hoặc chỉ cần nhớ mã đặt chỗ và ra sân bay đọc cho người làm thủ tục. Ngồi ra, vé điện tử sẽ được gửi về email mà khách hàng đã cung cấp. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 30 Trong trường hợp khách hàng chọn “Thanh tốn sau”, màn hình sẽ hiển thị mã đặt chỗ và nơi “Tình trạng đặt chỗ” sẽ là “Thanh tốn sau” (vé vẫn chưa được thanh tốn). Khách hang lưu lại mã đặt chỗ trên chuyến bay và tiến hành các phương thức thanh tốn với hãng hàng khơng theo đúng thời hạn đặt chỗ quy định của Jetstar Pacific. Nếu sau thời hạn đặt chỗ mà khách hàng chưa thanh tốn tiền thì đặt chỗ của khách hàng sẽ tự động hủy. 2.3.2 Các hình thức thanh tốn trực tuyến khi đặt vé Jetstar Pacific qua mạng. Để đem lại sự thuận tiện nhanh chĩng cho khách hàng cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh và cung cấp dịch vụ tốt nhất của hãng hàng khơng Jetstar, cơng ty đã đưa ra phương thức thanh tốn online giành cho khách hàng khi đặt mua vé trực tuyến Việc thanh tốn online được thực hiện 1 trong 2 hình thức sau:  Thẻ tín dụng  Phiếu thanh tốn  Thanh tốn qua quầy ATM các ngân hàng (BIDV, Vietcombank…)  Thanh tốn bằng thẻ tín dụng: Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 31 Nếu khách hàng chọn phương thức thanh tốn bằng Thẻ tín dụng, ta chọn ơ “Thẻ tín dụng” khi thanh tốn trực tiếp trên website. Khách hàng chỉ cĩ thể sử dụng một số loại thẻ sau đây: - VISA (Credit card và Debit card) - MASTER (Credit card) - JCB (Credit card) - American Express (Credit card) Lưu ý: Việc thanh tốn chỉ được hồn tất khi các loại thẻ trên cĩ đăng ký chức năng thanh tốn online với ngân hang phát hành thẻ. Khách hàng chỉ cần điền đầy đủ các thơng tin của thẻ tín dụng như “Loại thẻ”, “Số thẻ”, “Tên chủ thẻ”, “Ngày/tháng hết hạn thẻ”, “Số CVC/CVV”. Các thơng tin thẻ tín dụng của quý khách sẽ được bảo mật và được xác nhận với ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi điền thơng tin của thẻ tín dụng, ta chọn ơ “Mua vé” là thành cơng.  Thanh tốn bằng phiếu thanh tốn Trong trường hợp khách hàng thanh tốn bằng Phiếu thanh tốn, Quý khách cần điền đầy đủ thơng tin vào ơ “Mã phiếu thanh tốn” và “Số phiếu thanh tốn” Các phiếu thanh tốn được phát hành bởi Jetstar cĩ thể được dùng để thanh tốn cho một phần hoặc tồn bộ tiền vé của Quý khách. Lưu ý rằng các phiếu thanh tốn cịn tùy thuộc vào các điều khoản và điều kiện phát hành. Các phiếu thanh tốn chỉ được dùng một lần và bất cứ khoản giá trị nào khơng dùng đến thì sẽ bị mất. Ví dụ, nếu một phiếu thanh tốn được dùng để thanh tốn cho một đặt chỗ mà tổng số tiền của đặt chỗ ít hơn giá trị của phiếu thanh tốn, thì phần cịn dư lại sẽ bị mất. Số tiền cịn lại khơng thể sử dụng lại được, hồn lại hoặc trả lại. Sau đĩ chọn ơ “Thanh tốn” Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 32  Thẻ nội địa Quý khách cĩ thể chọn phương thức thanh tốn này nếu cĩ một trong các loại thẻ nội địa do ngân hàng trong nước phát hành và cho phép thanh tốn qua internet bằng tiền đồng Việt Nam. Sau khi nghiên cứu và triển khai dự án, Jetstar Pacific trở thành hãng hàng khơng đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng cơng nghệ thanh tốn trực tuyến bằng thẻ ATM, với sự hợp tác của Cơng ty Dịch vụ trực tuyến Onepay và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Theo đĩ, những khách hàng cĩ thẻ ATM Connect 24 do Vietcombank phát hành chỉ cần đặt chỗ tại website Jetstar.com và lựa chọn hình thức thanh tốn bằng "Thẻ nội địa" tại mục thanh tốn và làm theo hướng dẫn. Ngay sau khi hành khách thực hiện các thao tác, Vietcombank sẽ cung cấp cho khách hàng "Mã giao dịch" để thực hiện các bước thanh tốn tiếp theo và hồn tất mua vé Hiện phương thức thanh tốn này được áp dụng đối với khách hàng cĩ thẻ ghi nợ nội địa ATM Connect 24 do Vietcombank phát hành. Nhưng Jetstar Pacific đang tiếp tục làm việc với các ngân hàng khác để cĩ thể ứng dụng với nhiều loại thẻ ATM.  Thanh tốn sau Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 33 - Thanh tốn qua các máy ATM của Ngân hàng BIDV Ngồi ra, khách hàng cĩ thể thanh tốn đặt chỗ qua các quầy ATM của các điểm giao dịch ATM của các ngân hàng cĩ thể chuyển khoản cho tài khoản của Jetstar Pacific. Tại các máy ATM của BIDV, sau khi đăng nhập số pin, tại màn hình chính, khách hàng chọn “Dịch vụ giá trị gia tăng”, tiếp đến chọn “Thanh tốn trả sau” dành cho “vé Jetstar Pacific”. Tiếp theo, khách hàng nhập mã đặt chỗ khi đăng ký vé máy bay, chọn ký tự cần nhập bằng các phím tương ứng được hiển thị trên màn hình máy ATM. Tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại màn hình ATM và xác nhận thơng tin hĩa đơn cần thanh tốn để hồn tất giao dịch và tiếp nhận hĩa đơn giao dịch. Sau khi mua vé xong, khi lên máy bay hành khách chỉ cần xuất trình mã số đặt chỗ kèm giấy tờ tùy thân theo quy định cho nhân viên Jetstar Pacific tại các đầu sân bay. - Thanh tốn qua bưu điện Jetstar Pacific hiện cĩ hơn 1.100 điểm thanh tốn tiền vé máy bay mới tại các tỉnh, thành phố trên cả nước. Theo đĩ, khách hàng cĩ thể thanh tốn tiền vé máy bay tại bất kỳ điểm giao dịch Bưu điện nào của Tổng Cơng ty Bưu chính Việt Nam trên tồn quốc. Hơn 1.100 điểm giao dịch của Bưu điện sẽ đảm nhiệm chức năng thu hộ tiền mặt từ khách hàng đã đăng ký đặt chỗ vé máy bay tại Jetstar.com hoặc điện thoại đến tổng đài 19001550 (hoặc 08.39550550). Nhân viên bưu cục sẽ thay mặt khách hàng thực hiện các thao tác thanh tốn điện tử thơng qua hệ thống thanh tốn online được kết nối với hệ thống bán vé máy bay điện tử của Jetstar (B2B). Như vậy, với kênh thanh tốn mới này, khách hàng ở tại các vùng xa, nơng thơn cũng cĩ thể dễ dàng mua vé máy bay giá rẻ của Jetstar Pacific mà khơng phải tốn thời gian di chuyển đến các điểm bán vé ở các thành phố lớn như trước đây. Khách chỉ cần điện thoại đến tổng đài 19001550 của Jetstar Pacific hoặc truy cập vào website: www.jetstar.com để đăng ký đặt chỗ, lựa chọn phương thức thanh tốn sau “Tại Các Bưu điện Trên Tồn Quốc” và ra Bưu điện thanh tốn Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 34 bằng tiền mặt. Nhân viên Bưu điện sẽ cung cấp cho hành khách giấy tờ theo quy định để xác nhận việc thanh tốn. Thời gian quy định cho việc thực hiện thanh tốn qua đối tác thứ 3 là trong vịng 48 giờ sau khi đặt chỗ và tối thiểu trước 48 giờ so với giờ bay dự kiến tuỳ điều kiện nào đến trước. Khách hàng cần lưu ý thời gian làm việc cụ thể của các điểm giao dịch Bưu điện ở địa phương và thời gian nêu trên để thu xếp hợp lý việc thanh tốn tiền vé máy bay. Phương thức thanh tốn này hiện chỉ áp dụng cho các chuyến bay nội địa Việt Nam do Jetstar Pacific khai thác. Cĩ thể nĩi, đây là bước đột phá mới với sự hợp tác giữa Jetstar Pacific và Tổng Cơng ty Bưu chính Việt Nam, gĩp phần làm cho việc đi lại bằng đường hàng khơng trở nên dễ dàng hơn với giá rẻ hàng ngày của Jetstar; đưa dịch vụ mua và thanh tốn tiền vé máy bay đến hầu hết các địa phương, huyện thị, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng. Trong trường hợp khơng cĩ các loại thẻ nêu trên, khách hàng vẫn cĩ thể đăng ký đặt chỗ (đối với các chuyến bay cách thời hạn đăng ký đặt chỗ trên 48 tiếng) và thanh tốn bằng tiền mặt tại các phịng vé của Jetstar hoặc Sân bay, tại các bưu điện trên tồn quốc hoặc các chi nhánh của ngân hàng Techcombank (chỉ cần ghi lại mã đặt chỗ sau đĩ ra chi nhánh Techcombank để chuyển tiền đến tài khoản Jetstar Pacific trong thời hạn đặt giữ chỗ). Sau khi chọn phương thức thanh tốn sau, ta chọn ơ “Thanh tốn” và chờ xuất hiện mã đặt chỗ. Thời hạn đặt chỗ sẽ giữ được tối đa 48 tiếng và trước giờ bay 48 tiếng (điều kiện nào đến trước tính trước) Với việc ứng dụng cơng nghệ thanh tốn trực tuyến bằng thẻ ATM, Jetstar Pacific tiếp tục được đánh giá là hãng hàng khơng tiên phong trong việc mở rộng và ứng dụng các tiện ích thanh tốn trực tuyến tiền vé máy bay tại Jetstar.com, bằng thẻ tín dụng Visa, Master Card, JCB, AMEX, thẻ ghi nợ nội địa ATM. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 35 2.3.3 Quy trình thay đổi ngày, giờ bay của hành khách Đầu tiên ta vào lại trang chủ để tìm lại thơng tin đặt chỗ bằng cách chọn “Kiểm tra thơng tin vé” gõ lại “Mã đặt chỗ” (gồm 6 chữ cái), “Họ tên”, “Hành trình” và “Ngày bay”, sau đĩ chọn “Tìm” như hình dưới đây: Sau đĩ màn hình sẽ hiển thị lại thơng tin vé khách hàng đã đặt, muốn thay đổi ngày giờ bay ta chọn “Thay đổi chuyến bay” ở phía trên gĩc bên trái Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 36 Bước tiếp theo ta chọn ngày giờ bay mới cho khách hàng và chọn “Thay đổi chuyến bay” và chọn “Tiếp tục” Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 37 Sau khi chọn xong ta sẽ thấy màn hình hiển thị Thơng tin chuyến bay mới của khách hàng, ta sẽ kiểm tra lại, nếu đúng ta sẽ chọn ơ “Finalize” ở phía trên gĩc bên phải. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 38 Sau khi chọn màn hình sẽ hiển thị lại bước Thanh tốn cuối cùng của quy trình đặt vé, với sự thay đổi này thì việc thanh tốn online chỉ thực hiện qua hình thức thanh tốn bằng Thẻ tín dụng hoặc Phiếu thanh tốn. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 39 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ CỦA ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA HÃNG HÀNG KHƠNG JETSTAR PACIFIC 3.1 Về quảng cáo Hãng hàng khơng Jetstar Pacific là hãng hàng khơng giá rẻ tại Việt Nam, với chiến lược kinh doanh đĩ đã thu hút rất nhiều khách hàng cĩ thu nhập từ trung bình đến khá và các khách hàng của Viet Nam airlines. Các loại giá rẻ của hãng chỉ áp dụng cho hình thức mua vé online qua trang web và chỉ cĩ ở một số thời điểm nhất định. Tuy nhiên, thơng tin về các chiến dịch khuyến mãi hiện nay vẫn cịn khá trễ đến với khách hàng và làm nhiều khách hàng phàn nàn là khơng bao giờ mua được vé giá rẻ của Jetstar. Do đĩ, nhĩm chúng em xin đề xuất giải pháp với bộ phận marketing của hãng đặc biệt là bộ phận marketing online cần cập nhật thơng tin trên trang web một cách nhanh nhất và phải cĩ hình thức gửi email giới thiệu thường xuyên về các chương trình khuyến mãi giá rẻ đến các khách hàng đã từng đăng ký mua vé của hãng Jetstar. 3.2 Về các phương thức thanh tốn trực tuyến. 3.2.1 Thanh tốn bằng thẻ tín dụng Tuy Jetstar đã áp dụng nhiều loại thẻ tín dụng trong việc thanh tốn online nhưng theo khảo sát một số khách hàng thì phương thức này vẫn cịn xảy ra tình trạng bị lỗi khi thanh tốn và nguyên nhân cả ngân hàng chủ thẻ và Jetstar đều khơng nhận đĩ là lỗi của bên nào. Do đĩ, việc thống nhất phương thức thanh tốn và kiểm tra chặt chẽ hơn giữa ngân hàng thẻ tín dụng và Jetstar để giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của Jetstar. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 40 3.2.2 Thanh tốn bằng Phiếu thanh tốn. Phiếu thanh tốn cần cĩ thêm nhiều mệnh giá hơn, cần giới thiệu phổ biến rộng rãi hơn trên thị trường. Các thơng tin của phiếu thanh tốn phải được giữ kín giữa khách hàng và hãng Jetstar để mang tính bảo mật cho khách hàng 3.2.3 Thanh tốn bằng thẻ nội địa và qua máy ATM. Hiện nay Jetstar chấp nhận thanh tốn thơng qua 2 thẻ ATM nội địa là Vietcombank và BIDV, Ban lãnh đạo Jetstar cần liên kết thêm nhiều ngân hàng lớn khác như: ACB, Sacombank, Eximbank……để đa dạng các phương thức thanh tốn hơn cho khách hàng. Khi đĩ, số lượng khách hàng đặt vé trực tuyến của Jetstar sẽ tăng lên và mang lại lợi nhuận cao hơn. Việc thanh tốn bằng thẻ nội địa cũng nên áp dụng cho các chuyến bay quốc tế của Quantas và Jetstar Asia như Úc, Singapore…..để khách hàng chỉ cần dung một loại thẻ mà vẫn cĩ thể đặt vé cho chuyến bay nội địa lẫn quốc tế. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 41 KẾT LUẬN Qua một thời gian tìm hiểu và miệt mài nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài nhĩm chúng em đã thu được nhiều thơng tin bổ ích giúp chúng em rất nhiều trong quá trình học tập, thực hành mơn thương mại điện tử. Những vấn đề mà chúng em đưa ra và trình bày đã chứng minh được rằng thương mại điện tử là hết sức quan trọng và thiết thực trong cuộc sống của con người, gĩp phần khơng nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển ngành hàng khơng đặc biệt là Jetstar nĩi riêng và nền kinh tế của mỗi quốc gia nĩi chung. Đặc biệt, chúng ta cĩ thể dễ dàng nhận thấy được rằng, Việt Nam hồn tồn cĩ đủ điều kiện về kỷ thuật, con người Việt Nam hồn tồn cĩ đủ tài năng để ứng dụng thương mại điện tử vào trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống mà trước tiên là trong lĩnh vực hàng khơng. Trong tương lai, hy vọng rằng, những lợi ích mà thương mại điện tử đem lại cĩ thể đưa ngành hàng khơng Việt Nam nĩi chung và Jetstar nĩi riêng phát triển với đúng tiềm năng của nĩ đồng thời biến Việt Nam trở thành một quốc gia hùng mạnh trên thế giới. Tiểu luận mơn Thương mại điện tử GVHD: Đồn Ngọc Duy Linh Nhĩm Friendly Trang 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Bùi Văn Danh, Thương mại điện tử, Trường ĐH Cơng Nghiệp TPHCM, 2009. 2. Nguyễn Trung Tồn, Khái quát thương mại điện tử, Nhà xuất bản lao động Hà Nội, 2007 3. www.vecomhcm.vn 4. www.diendantmdt.com 5. www.jetstar.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftieu_luan_jestar_nhom_7_dtqt4lt_7422.pdf
Luận văn liên quan