Về các khoản thu từ thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên: nghiên cứu ban hành
hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách thu ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động
thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên đảm bảo thống nhất, phù hợp với sửa đổi,
bổ sung của Luật Dầu khí, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng với mục đích khuyến khích sử dụng tài nguyên có khả năng tái
tạo, hạn chế, điều tiết hợp lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo;
khuyến khích sử dụng sản phẩm thay thế tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác tài nguyên.
- Về phí, lệ phí: nghiên cứu ban hành Luật phí, lệ phí để thay thế cho Pháp lệnh
phí, lệ phí hiện hành theo hướng: phân định rõ phí và lệ phí; chuyển một s ố
loại phí bản chất là quan hệ cung ứng dịch vụ sang quản lý theo cơ chế giá dịch
vụ; nghiên cứu sử dụng một số loại phí, lệ phí như công cụ hàng rào phi thuế
quan; nghiên cứu nâng mức một số loại phí bảo đảm mức thu phí bù đắp chi
phí áp dụng đối với các đối tượng có khả năng chi trả; phân cấp cho các địa
phương trong việc quyết định các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách địa phương
và gắn với chức năng quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương.
25 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2850 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thuế tối ưu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 1
Tiểu luận
THUẾ TỐI ƯU
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 2
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TỐI ƯU
1. Thuế Tối ưu là gì? Thuế hiệu quả và thuế tối ưu khác nhau thế nào?
-Thuế tối ưu là cơ cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong đó có tính đến sự
cân đối nguồn thu ngân sách nhà nước
- Thuế hiệu quả là cơ cấu thuế mà tính hiệu quả của nó thể hiện gánh nặng phụ trội do
thuế tạo ra phải ở mức thấp nhất. Gánh nặng phụ trội là phần tổn thất phúc lợi xã hội vượt
quá số thuế mà chính phủ thu được. Gánh nặng phụ trội còn gọi là chi phí phúc lợi xã hội
hoặc phần mất trắng.
- Thuế tối ưu quan trọng phần phúc lợi đạt được lớn nhất sau khi đánh thuế và có cân
đối đủ thu ngân sách. Thuế hiệu quả lại quan trọng phần tổn thất phúc lợi xã hội, sao cho
phần tổn thất vượt quá phần thuế chính phủ thu được là nhỏ nhất. Nếu phần này nhỏ nhất
cũng có nghĩa là phúc lợi xã hội đạt được là lớn nhất. Như vậy, tính hiệu quả chỉ là một
tiêu chí để đánh giá thuế tối ưu.
Thực tế chính phủ khó lựa chọn giữa tổn thất xã hội và việc thu thuế. Nếu thực hiện
thuế hiệu quả, chính phủ phải giảm thu thuế để gánh nặng phụ trội nhỏ nhất. Chính phủ
sẽ không thu được nhiều thuế, thậm chí không thu được thuế. Vì vậy thuế tối ưu với 2
yếu tố “tối đa phúc lợi xã hội” và “ có tính đến nguồn thu ngân sách” được sử dụng nhiều
hơn.
Thuế tối ưu (PLXH max) Thuế hiệu quả ( GNPT min)
Giá
S n l ng
t
P1
P2
Q2
PLXH max
Q1
Gánh n ng ph tr i
P2
P1
Q2 Q1
Giá
S n l ng
t
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 3
- Thuế tối ưu đạt được khi phúc lợi xã hội lớn nhất (có tính đến nguồn thu ngân sách).
Vậy phúc lợi xã hội là yếu tố quan trọng để đạt được thuế tối ưu. Sau đây, chúng ta cùng
xem xét thuế ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội thế nào trong các điều kiện thị trường sau
đây.
2. Thuế ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội:
2.1. Trong thị trường tự do cạnh tranh và Thị trường độc quyền
2.1.1. Thị trường tự do cạnh tranh:
Giả sử thị trường sản phẩm Quần Áo cân bằng ở mức sản lượng Q0, P0. Chính phủ
đánh thuế t đồng cho mỗi đơn vị hàng hóa. Phúc lợi xã hội sẽ thay đổi như thế nào?
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy: Pb là mức giá (bao gồm cả thuế) do người mua trả. Ps là
mức giá mà người bán thu được sau khi nộp thuế. Ở đây gánh nặng của thuế chia đều cho
cả người mua và người bán. Người mua mất A+B, người bán mất D+C và chính phủ thu
được A+D. Phần mất không của xã hội là B+C.
Như vậy trong thị trường cạnh tranh, chính phủ đánh thuế càng cao thì phần mất
không của xã hội càng lớn. Thuế suất càng cao thì phúc lợi xã hội càng giảm. Tuy
nhiên, để cân đối nguồn thu ngân sách cho các mục tiêu xã hội, chính phủ có thể chọn
một mức thuế suất đáp ứng được cho nguồn thu ngân sách cũng như không làm giảm
phúc lợi xã hội quá nhiều. Vì vậy, trong thị trường cạnh tranh chính phủ vẫn có thể thực
hiện thuế tối ưu.
C
t
C
B
Pb
PO
Ps
QA QO
A
D
Sản lượng
Giá
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 4
2.1.2. Thị trường độc quyền.
Một thị trường độc quyền được đặc trưng bởi:
1. Một người bán duy nhất
2. Không có hàng hoá thay thế gần giống
3. Có những rào cản hiệu quả ngăn cản việc gia nhập thị trường
Đường cầu sản phẩm của doanh nghiệp cũng chính là đường cầu thị trường, đường
cầu có độ dốc xuống dưới.
Trước khi có thuế điều kiện sản xuất của xí nghiệp được thể hiện bằng đường AC1 và
MC1. Công ty độc quyền tối đa hóa lợi nhuận của nó bằng cách sản xuất tại mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng với chi phí biên MR = MC, công ty sản xuất tại mức
sản lượng Q1, giá công ty tính là P1(doanh nghiệp dùng đường cầu để tính giá độc quyền,
chiếu lên đường cầu D, ta có điểm A). Do giá P1 vượt quá tổng chi phí trung bình (AC1)
tại mức sản lượng này, công ty sẽ thu được lợi nhuận. Tổng lợi nhuận là diện tích
P1C1BA.
- Chi phí xã hội của độc quyền
B
Q1 Q
P
P1
C1
0
D
MR
AC1
MC1
A
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 5
Với thị trường độc quyền ta có hai cách đánh thuế là đánh thuế theo sản lượng và
đánh thuế không theo sản lượng.
a. Đánh thuế theo sản lượng:
Thuế theo sản lượng là một loại chi phí biến đổi. Nếu thuế tính trên mỗi sản phẩm là t
đồng thì chi phí trung bình và chi phí biên ở tất cả các mức sản lượng tăng thêm t. Đường
AC1 và đường MC1 dịch chuyển lên trên một đoạn t thành các đường AC2 và MC2 :
AC2 = AC1 + t
MC2 = MC1 + t
Để tối đa hóa lợi nhuận, xí nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q2, tại đó MC2 = MR ấn
định giá bán là P2 ( từ điểm cắt nhau của MC2 và MR chiếu lên đường cầu cắt tại E, chiếu
xuống AC2 cắt tại D), tổng lợi nhuận là diện tích P2C2DE.
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 6
Sau khi có thuế, sản lượng giảm, giá tăng, người tiêu dùng bị thiệt. Lợi nhuận trước
thuế là diện tích P1C1BA, lợi nhuận sau thuế là diện tích P2C2DE. Lợi nhuận của công ty
giảm. Như vậy bằng cách đánh thuế theo sản lượng trong thị trường độc quyền, thì đánh
thuế càng cao phúc lợi xã hội càng giảm.
b. Đánh thuế không theo sản lượng:
Thuế không theo sản lượng còn được gọi là thuế khoán hay thuế cố định, nó là một
chi phí cố định. Chính phủ áp một mức thuế T cố định trong một đơn vị thời gian cho
công ty dù công ty có mức sản lượng là bao nhiêu.
Trước khi có thuế, tổng chi phí trung bình của xí nghiệp là đường AC1 và chi phí biên
là đường MC1, xí nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng Q1, ấn định giá bán P1, tổng lợi nhuận
tối đa đạt được là diện tích P1C1BA.
Sau khi chính phủ khoán một mức thuế là T trong một đơn vị thời gian, thì chi phí
biên không đổi vẫn là MC1, còn chi phí trung bình tăng lên AC2 ( đường AC1 di chuyển
lên trên -> AC2)
với AC2 = AC1+T/Q
Xí nghiệp vẫn sản xuất ở sản lượng Q1, giá bán là P1 (từ điểm giao nhau của MC1 và
MR, chiếu lên AC2 ta có điểm C) tổng lợi nhuận là P1C2CA.
P
P2
P1
C2
C1
0
D
B
Q2 Q1 Q
D
MR
AC1
AC2 MC2 MC1
A
E
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 7
Sau khi có thuế khoán, sản lượng và giá không đổi, lợi nhuận trước thuế bằng diện
tích P1C1BA, lợi nhuận sau thuế bằng diện tích P1C2CA => lợi nhuận giảm đúng bằng T
Nhận xét:
Trong thị trường độc quyền, khi chính phủ không thực hiện thuế khoán thì đánh thuếu
càng cao phúc lợi xã hội càng giảm. Khi chính phủ thực hiện thuế khoán người tiêu dùng
không chịu ảnh hưởng của thuế. Do vậy, dù chính phủ đánh thuế theo sản lượng hay
không theo sản lượng thì chính phủ vẫn có thể điều chỉnh chính sách thuế để đạt thuế tối
ưu.
2.2. Xét độ co giãn cung, cầu :
Tác động của thuế phụ thuộc vào độ co giãn cung cầu.
P
P1
C2
C1
0
Q1 Q
D
MR
AC1
MC1
A
AC2
C
B
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 8
Nếu cung co giãn nhiều, cầu ít co giãn hơn cung thì người tiêu dùng chịu thuế nhiều
hơn. Trong đó, cầu càng ít co giãn thì tổn thất xã hội càng ít.
Nếu cầu co giãn nhiều, cung ít co giãn hơn cầu thì người sản xuất chịu thuế nhiều
hơn. Trong đó, cung càng ít co giãn thì tổn thất xã hội càng ít.
Vì vậy, tùy tính chất cung cầu từng loại hàng hóa mà chính phủ lựa chọn chính sách
thuế để đạt thuế tối ưu .
Trên đây chúng ta đã tìm hiểu thuế ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội của một hàng hóa.
Vậy nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì để đạt được thuế tối ưu thì chính phủ phải đánh
Giá
t
t
Giá
PD
P0
PS
PD
P0
PS
Q1 Q0 Số lượng
S
D
Q1 Q0 Số lượng
D
S
t t
Giá
PD
P0
PS
Q1 Q0 Số lượng
S
D
Giá
PD
P0
PS
Q1 Q0 Số lượng
S
D
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 9
thuế như thế nào? Sau đây nhóm nghiên cứu xin trình bày hai mô hình: Thuế hàng hóa tối
ưu (Quy tắc Ramsey ) và Thuế thu nhập tối ưu (Mô hình của Edgeworth)
2.3. Để đạt được thuế tối ưu thì phải chính phủ phải đánh thuế như thế nào?
2.3.1. Thuế hàng hóa tối ưu (thuế gián thu) :
Chính sách đánh thuế hàng hóa tối ưu là lựa chọn các mức thuế suất đánh vào hai loại
hàng hóa X và Y sao cho gánh nặng phụ trội từ việc gia tăng số thu thuế là ít nhất có thể
được. Nếu đánh thuế vào hàng hóa Y cao hơn hàng hóa X thì tổng gánh nặng phụ trội sẽ
cao. Để giải quyết vấn đề này biện pháp đơn giản nhất là đánh thuế vào hai hàng hóa X,
Y với mức thuế giống nhau- còn gọi là thuế trung lập.
Quy tắc đánh thuế tối ưu hay còn gọi là quy tắc Ramsey:
Giả sử chính phủ đánh t thuế vào hàng hóa X, làm cho nhu cầu giảm từ Xo xuống
X1(ΔX). Gánh nặng phụ trội của thuế là diện tích tam giác abc, số thuế chính phủ thu
được là diện tích tứ giác hbaj. Giả sử chính phủ tăng thuế lên 1 đơn vị, vì vậy mức thuế
bây giờ là (t +1). Khi đó tổng giá cả là Po + (t +1), nhu cầu giảm Δx (ở mức X2) gánh
nặng phụ trội là diện tích tam giác fec, số thuế chính phủ thu được bằng diện tích gfih. So
sánh hai tứ giác này, chúng ta thấy khi thuế tăng lên, chính phủ thu được số thuế bằng
diện tích gfih nhưng lại mất đi ibae.
Px
P0 +( t + 1)
P0+ t
P0
0
Dx
MDWL
f
X X0 X1 X2
b
c a e j
h
g
∆x ∆X
i
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 10
Về nguyên lý, muốn tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội tổng thể, thì :
- Gánh nặng phụ trội biên của mỗi hàng hóa phải như nhau nghĩa là thuế suất
nên được thiết kế sao cho tỷ lệ phần trăm giảm đi lượng cầu của mọi hàng hóa là
như nhau.
- Mặt khác cũng có thể giảm gánh nặng phụ trội bằng cách tăng thuế suất đánh
vào hàng hóa có gánh nặng phụ trội biên thấp hơn và ngược lại. Nhìn đồ thị bên
dưới ta thấy với cùng mức thuế t, hàng hóa nào có đường cầu càng co giãn thì
tổn thất biên MDWL càng cao. Vì vậy để tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội tổng
thể thì cần tăng thuế đánh vào hàng hóa có cầu ít co giãn (MDWL nhỏ), và giảm
thuế đánh vào hàng hóa có cầu co giãn nhiều (MDWL lớn).
Làm theo nguyên lý này thì ta có được tỷ lệ tổn thất biên (MDWL) so với nguồn thu
thuế biên huy động được đối với tất cả các loại hàng hóa là bằng nhau.
Quy tắc Ramsey : Chính phủ nên đánh thuế vào tất cả hàng hóa sao cho tỷ lệ tổn thất
biên (MDWL) so với nguồn thu thuế biên huy động được đối với tất cả các loại hàng hóa
là bằng nhau.
Thuế tối ưu hàng hóa = = ג
MDWL : tổn thất biên do tăng đánh thuế vào hàng hóa.
MR : thu nhập biên huy động được từ việc tăng thuế.
MDWL
MR
i
a
g
Px
P0 +( t + 1)
P0+ t
P0
0
D
MDWL
f
X XX1 X2
b
c a e j
h
g
∆x ∆X
Px
P0 +( t + 1)
P0+ t
P0
0
D
MDWL
f
XXX1 X2
b
c e j
h
∆x ∆X
i
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 11
Quy tắc Ramsey cho rằng, nếu chính phủ đánh thuế vào hàng hóa A có MDWL/MR
cao hơn MDWL/MR từ đánh thuế vào hàng hóa B thì đánh thuế hàng hóa A không hiệu
quả bằng đánh thuế hàng hoá B. Như thế để giảm thiểu tổn thất thị trường, chính phủ nên
giảm thuế đánh vào hàng hóa A (giảm tổn thất biên của nó) và tăng thuế đánh vào hàng
hóa B (tăng tổn thất biên của nó) đến khi các hàng hóa này có ג như nhau (tỷ lệ tổn thất
biên/ doanh thu biên như nhau -> tính chất tối ưu ở đây)
- Nếu chọn ג lớn -> MDWL: tổn thất xã hội lớn. Như phân tích ở trên, khi đánh
thuế cao thì tổn thất xã hội càng lớn nhưng nguồn thu của chính phủ lại tăng.
- Nếu chọn ג nhỏ -> MDWL: tổn thất xã hội nhỏ, thuế suất nhỏ, nguồn thu thuế
của chính phủ có giá trị nhỏ hơn.
Vì vậy, với cách đánh thuế này thuế tối ưu đã đạt được khi các hàng hóa này có ג như
nhau. Vấn đề ở đây là chính phủ muốn thu thuế bao nhiêu? Chính phủ sẽ chọn ג tương
ứng với nhu cầu. Khi có nhu cầu ngân sách lớn, chính phủ sẽ sẵn lòng chấp nhận một
lượng tổn thất xã hội do việc đánh thuế gây ra.
Tóm lại, quy tắc Ramsey cho thấy hai yếu tố phải được cân bằng khi thiết lập
- Quy luật co giãn: Khi đường cầu hàng hóa co giãn cao, nên đánh thuế với thuế suất
thấp, ngược lại, khi đường cầu ít co giãn thì đánh thuế với thuế suất cao. Tổn thất được
tạo ra từ bất kỳ thuế suất nào sẽ gia tăng theo co giãn của cầu, vì thế hiệu quả được cải
thiện bằng việc đánh thuế vào hàng hóa không co giãn với thuế suất cao hơn hàng hóa
không co giãn.
- Quy luật đánh thuế trên diện rộng: Tốt hơn nên đánh thuế rộng khắp các loại hàng
hóa với mức thuế suất vừa phải hơn là đánh vào một nhóm hàng hóa với thuế suất cao.
Bởi vì tổn thất từ đánh thuế gia tăng theo bình phương thuế suất, chính phủ nên trải dài
đánh thuế trên diện rộng, không nên đánh thuế vào một nhóm hàng hóa với thuế suất cao.
Tuy nhiên, nếu tuân theo quy tắc Ramsey thì tính công bằng trong phân phối thu nhập
có đạt được không? Lúc này câu hỏi về tính công bằng được đặt ra khi xác định thuế tối
ưu.
Những xem xét về tính công bằng trong mô hình của Ramsey:
Một hệ thống thuế nên có tính công bằng theo chiều dọc nghĩa là gánh nặng phân phối
phải thật công bằng giữa những người có khả năng nộp thuế khác nhau. Quy Luật
Ramsey đã được bổ sung để giải thích các kết quả phân phối của thuế. Giả sử người
nghèo chi tiêu tỷ phần thu nhập của họ vào bánh mì lớn hơn so với người giàu, và ngược
lại đối với trứng cá hồi. Dù bánh mì có cầu không co giãn bằng cầu của trứng cá hồi, thuế
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 12
tối ưu có lẽ đòi mức thuế đánh vào trứng cá hồi cao hơn bánh mì. Thực ra thuế đánh vào
trừng cá hồi tạo ra gánh nặng phụ trội tương đối lớn, nên nó cũng có xu hướng tái phân
phối thu nhập đối với người ngèo. Xã hội cũng sẵn lòng trả giá cho một gánh nặng phụ
trội lớn hơn để đổi lại sự phân phối thu nhập công bằng hơn.
Quy luật Ramsey không hướng đến sự phân phối thu nhập. Quy luật này chỉ nhằm
giảm tổn thất xã hội đến mức thấp nhất có thể.
Nói tóm lại, vấn đề đặt ra là làm thế nào thu được thuế mà gánh nặng phụ trội do thuế
gây ra ở mức thấp nhất thấp nhất có thể. Việc tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội yêu cầu
thuế phải được thiết lập sao cho cầu của tất cả hàng hóa đều được giảm cùng tỷ lệ. Đối
với các hàng hóa không liên quan với nhau, các mức thuế suất nên được thiết lập theo tỷ
lệ nghịch đảo so với độ co giãn của cầu. Cầu càng co giãn thì thuế thấp hơn so với cầu ít
co giãn. Tuy nhiên, nếu xã hội hướng đến mục tiêu phân phối thì có lẽ thích hợp nhất là
nên chấp nhận quy luật đánh thuế hiệu quả.
2.3.2. Thuế thu nhập tối ưu ( thuế trực thu) :
Đánh thuế thu nhập tối ưu là chọn lựa thuế suất giữa các nhóm thu nhập để tối đa hóa
phúc lợi xã hội tùy thuộc nguồn thu yêu cầu của chính phủ
Mô hình của Edgeworth
Theo Edgeworth, vấn đề đánh thuế thu nhập tối ưu có thể dựa vào mô hình với ba giả
thiết:
(1) Dựa vào số thu thuế được yêu cầu, mục tiêu đặt ra là phải làm cho tổng mức thỏa
dụng của các cá nhân tăng lên càng cao càng tốt. Nếu gọi Ui là mức thỏa dụng của người
thứ i và W là phúc lợi xã hội thì hệ thống thuế cần phải tối đa hóa: W = ∑Ui ( i chạy từ 1
đến n); Trong đó, n là số lượng người trong xã hội
(2) Mọi cá nhân đều có hàm thỏa dụng giống nhau và chỉ phụ thuộc vào mức thu
nhập của họ. Các hàm thỏa dụng thể hiện mức thỏa dụng biên của thu nhập giảm dần.
Khi thu nhập tăng thì mức thỏa dụng của các cá nhân sẽ trở nên tốt hơn, nhưng với tỷ lệ
giảm dần
(3) Tổng thu nhập khả dụng là cố định.
Để tối đa hóa phúc lợi xã hội thì mức thỏa dụng biên thu nhập của mỗi người là như
nhau. Thuế nên thiết kế sao cho sự phân phối thu nhập sau thuế thật công bằng. Cụ thể,
nên lấy bớt đi thu nhập từ người giàu bởi vì mức thỏa dụng biên bị mất đi của họ nhỏ hơn
độ thỏa dụng biên của người nghèo. Vd: Người giàu thu nhập 100tr/tháng, đóng thuế
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 13
25% là 25tr, mức thỏa dụng này mất đi nhỏ hơn người nghèo thu nhập 4tr/tháng, đóng
thuế 25% là 1tr. Nếu chính phủ cần thu nhiều thuế hơn thì gánh nặng phụ trội tăng thêm
cũng nên được phân phối công bằng. Mô hình thuế của Edgeworth gợi lên một cấu trúc
thuế lũy tiến, bằng phẳng hóa thu nhập từ những người có thu nhập cao cho đến khi đạt
được sự công bằng.
Tuy nhiên, nó chỉ đúng trong mô hình Edgeworth vì mô hình này giả định: tổng thu
nhập xã hội là cố định, không có chi phí hiệu quả thu thuế, nghĩa là dù thu bao nhiêu thì
người lao động vẫn làm việc với số giờ không đổi và thu nhập không đổi. Lúc này thuế
tối ưu chỉ tập trung vào tính công bằng.
Thực tế, khi xã hội phân phối thu nhập như vậy thì lại làm thu hẹp chiết bánh kinh tế.
Vd: khi gia tăng thuế thuế thu nhập lao động thì sẽ tạo nên hai tác đông : Thứ nhất, tiền
thu thuế sẽ tăng đối với một mức lao động nhất định. Thứ hai, người lao động bị đánh
thuế cao sẽ làm việc ít đi, thu nhập giảm, thuế thu được giảm và cơ sở thuế sẽ bị thu hẹp.
Hai tác động này khái quát đường cong Laffer. Khi thuế suất ở mức 0% và 100% thì
thu thuế bằng 0. Khi thuế suất di chuyển từ 0 đi lên, thu thuế tăng đến tối đa tại t* và sau
đó giảm xuống đến mức 0 khi thuế suất ở mức 100%
%
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 14
Mục tiêu của thuế thu nhập tối ưu là xác định biểu thuế giữa các nhóm thu nhập nhằm
tối đa hóa phúc lợi. Bên cạnh đó vẫn thừa nhân gia tăng thuế suất có tác động mâu thuẫn
đến thu nhập. Như vậy hai khía cạnh cần phải được cân bằng để đạt được thuế thu nhập
tối ưu:
- Công bằng theo chiều dọc : Phúc lợi xã hội được tối đa hóa khi có những người có
mức tiêu dùng cao (thỏa dụng biên thấp) bị đánh thuế cao; và những người có mức
tiêu dùng thấp (thỏa dụng biên cao) bị đánh thuế thấp.
- Phản ánh hành vi: Khi đánh thuế cao vào bất kỳ một nhóm nào đó, họ phản ứng
bằng cách giảm làm việc, thu nhập giảm thấp. Điều này nghĩa là một sự gia tăng
thêm thuế suất thì nguồn huy động sẽ giảm do cơ sở đánh thuế nhỏ hơn.
Như vậy, khi xem xét liệu có nên tiến tới áp dụng hệ thống thuế lũy tiến hay không,
chính phủ cần phải cân bằng khía cạnh: điều chỉnh thỏa dụng biên của người giàu và
người nghèo sao cho công bằng (bằng việc giảm tiêu dùng người giàu) so với việc đánh
thuế vào người giàu cao hơn. Điều này làm cho người giàu nãn lòng làm việc, cơ sở thuế
bị thu hẹp. Đánh giá hệ thống thuế tối ưu cũng không thể phụ thuộc nhiều vào sự tính
toán hay ước lượng mà ở chừng mực nhất định còn phụ thuộc sự đánh giá giá trị đạo đức
của xã hội.
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 15
CHƯƠNG II: CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM : THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
I. ĐÁNH GIÁ VIỆC CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM
1. Thuận lợi:
- Hệ thống chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước quyết tâm đổi mới chính sách
và kiện toàn hệ thống tài chính – tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng bền vững: “Tích cực đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính –
tiền tệ quốc gia, động viên hợp lý và phân phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện nguyên tắc công bằng,
hiệu quả trong phân phối và phân phối lại nguồn thu nhập trong xã hội. Tạo lập môi
trường tài chính lành mạnh, thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển các nguồn
tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư; bồi
dưỡng nguồn thu ngân sách, thu hút các nguồn bên ngoài.
- VN đã đạt được thành tựu quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô trong thời
gian qua là kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định trên cơ sở
phối hợp đồng bộ các chính sách tài chính – tiền tệ. Từ chỗ chặn đứng lạm phát
phi mã trong những năm cuối của thập niên 80 bằng những giải pháp thắt chặt tiền
tệ đến quá trình vượt qua giai đoạn thiểu phát ở những năm cuối thập niên 90 bằng
những chủ trương kích cầu kịp thời đã là minh chứng cho thành công của Chính phủ
trong điều hành kinh tế. Điều này không chỉ góp phần tạo môi trường kinh tế ổn
định mà còn cũng cố lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
trong việc cải cách chính sách tài chính – tiền tệ nói chung và chính sách thuế nói
riêng.
- Sự thành công của các lần cải cách chính sách thuế trong thời gian qua đã
cung cấp cho Chính phủ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cải cách chính
sách thuế. Việc cải cách chính sách thuế từ năm 1990 cho đến nay đã có tác dụng
tích cực trong việc mở rộng và tập trung kịp thời nguồn thu cho NSNN. Qua các
năm số thu từ thuế không ngừng tăng lên và chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng thu
NSNN, do vậy góp phần đưa ngân sách từ chỗ thu trong nước không đủ chi thường
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 16
xuyên tiến tới không những đảm bảo đủ nhu cầu chi thường xuyên mà còn có phần
tiết kiệm để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước ngày một tăng lên.
2. Khó Khăn:
- Một là, cơ cấu kinh tế không đồng bộ làm cho việc thu thuế và đánh thuế có
những khó khăn nhất định. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng
lớn trong GDP; đối với khu vực tư nhân mặc dù sự đóng vào GDP ngày càng tăng,
song phần lớn là những cơ sở kinh doanh nhỏ và ẩn nấp nhiều hoạt động phi chính
thức, không ổn định; tỷ lệ tiền lương còn chiếm trong tổng thu nhập quốc gia nhỏ.
Tất cả những đặc điểm này làm giảm đi khả năng xây dựng một hệ thống thuế dựa
vào những loại thuế hiện đại như thuế thu nhập và ở chừng mực nhất định là thuế
VAT.
- Hai là, hạn chế về khả năng quản lý thuế. Một phần là do cơ cấu kinh tế, một
phần là do nguồn lực cán bộ quản lý thuế yếu kém, tiền lương thấp đã tạo ra rất
nhiều khó khăn để tiến đến thiết lập một hệ thống quản lý thuế tốt.
- Ba là, hệ thống thông tin yếu kém, nghèo nàn về cơ sở dữ liệu làm hạn chế hiệu
quả công tác quản lý thuế. Sự trỗi dậy của khu vực tư nhân trong phát triển kinh tế
là đáng ghi nhận, nhưng do quy mô hoạt động của khu vực này còn nhỏ và phân tán
cho nên những yêu cầu về báo cáo thống kê không được thiết lập một cách có hệ
thống. Hơn nữa do những hạn chế về tài chính, các cơ quan thuế và thống kê có gặp
phải nhiều khó khăn trong việc tổng hợp và đưa ra những số liệu thống kê một cách
chi tiết và đáng tin cậy. Thiếu số liệu tin cậy và cung cấp không kịp thời làm cho
những người ra quyết định chính sách gặp phải nhiều khó khăn trong việc đánh giá
sự ảnh hưởng tiềm năng của những thay đổi cơ bản đến hệ thống thuế hiện hành .
3. Những hạn chế
Chính sách thuế chưa bao quát đầy đủ đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế
đối với các hoạt động kinh tế mới phát sinh, trong một số lĩnh vực ngày càng
phát triển, thể hiện qua tồn tại trong một số sắc thuế chủ yếu như: về thuế giá trị
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 17
gia tăng chưa được nghiên cứu xây dựng, áp dụng kịp thời đối với một số loại
hàng hóa, dịch vụ trong một số lĩnh vực như: đầu tư tài chính; kinh doanh bất
động sản; dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, vận tải quốc tế...; về thuế thu
nhập doanh nghiệp một số quy định về các khoản chi phí được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế cần sửa đổi, bổ sung để khuyến
khích tích tụ vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam;
chưa có các quy định thu thuế với các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế
thị trường, phù hợp với yêu cầu hội nhập và thông lệ quốc tế như hoạt động bán
hàng đa cấp, thương mại điện tử, tái cơ cấu doanh nghiệp, cơ chế thuế đối với
trường hợp “vốn mỏng”, cơ chế thỏa thuận trước về giá, cơ chế quy định về việc
chuyển lỗ, quản lý thuế nhằm phòng chống việc chuyển giá...; còn có sự chưa phù
hợp về mối quan hệ giữa tỷ lệ thu thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ thuế khấu trừ
của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, nhà thầu nước
ngoài có thu nhập từ hoạt động kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam;
chính sách thuế chưa thực sự khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản
xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng
công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn,
nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh để tham gia vào mạng sản xuất
và chuổi giá trị toàn cầu.
II. NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC CẢI
CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Những thành tựu đạt được:
- Thực hiện sửa đổi, bổ sung kịp thời hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo mục tiêu
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích đầu tư, khuyến khích đổi mới công nghệ thể hiện tốt vai trò là công
cụ quan trọng quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước đối với nền kinh
tế.
Những sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2006-2010 đã góp phần
đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng khá, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân
dân, cụ thể: tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 18
2010 là 7. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đến cuối năm
2010 là 430.000 doanh nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006; số vốn các doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới giai đoạn 2006-2010 cao gấp 6 lần so với 5 năm
trước. Thu nhập và đời sống dân cư được cải thiện rõ rệt: GDP bình quân đầu
người năm 2010 đạt 1.168 USD, tăng 1,6 lần so với năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo năm
2010 là 9,45% (năm 2006 là 15,5%).
- Hệ thống chính sách thuế đã bao quát được cơ bản các nguồn thu cần điều tiết
phát sinh trong nền kinh tế, tiếp tục khẳng định thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ lệ động viên hợp lý về thuế, phí và lệ phí vào ngân
sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và đảm bảo nguồn tài chính
cho sự nghiệp phát triển xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước.
- Quy mô thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010 tăng gấp 2 lần so với giai
đoạn 2001-2005. Tỷ lệ động viên thu ngân sách nhà nước bình quân đạt 23%
GDP so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đặt ra là 21 – 22%
GDP, trong đó động viên từ thuế và phí vào ngân sách nhà nước bình quân đạt
22% GDP so với mục tiêu Chiến lược cải cách hệ thống đến năm 2010 đặt ra là
20 – 21% GDP. Tốc độ tăng thu từ thuế, phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước
bình quân hàng năm đạt 19,6%.
Giai đoạn 2006-2010, cơ cấu thu ngân sách nhà nước được cải thiện theo
chiều hướng tích cực đảm bảo tính ổn định, bền vững của ngân sách nhà nước,
nguồn thu từ sản xuất kinh doanh trong nước tăng dần qua các năm và ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước thể hiện qua tỷ trọng các
khoản thu chủ yếu trong tổng thu ngân sách nhà nước, cụ thể: thu nội địa (không kể
thu từ dầu thô) năm 2010 là 63,4% (năm 2006 là 52%); thu từ dầu thô năm 2010 là
12,4% (năm 2006 là 29,8%). Tỷ trọng thu từ lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong
tổng thu nội địa (không kể thu từ dầu thô và tiền sử dụng đất) ngày càng tăng, năm
2010 là 78,3% (năm 2006 là 72,6%).
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 19
- Hệ thống chính sách thuế tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng. Áp
dụng hệ thống chính sách thuế thống nhất không phân biệt các thành phần
kinh tế khác nhau
Đến năm 2005 về cơ bản hệ thống chính sách thuế đã áp dụng thống nhất
đối với mọi thành phần kinh tế góp phần tạo môi trường pháp lý bình đẳng,
công bằng. Tuy nhiên qua rà soát đã tiếp tục thực hiện: xóa bỏ miễn thuế, thu
hẹp giảm thuế tiêu thụ đặc biệt để đảm bảo công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ
thuế và nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước
và nhập khẩu; điều chỉnh thống nhất nghĩa vụ thuế của cá nhân đối với tất cả
các khoản thu nhập có từ các nguồn khác, xóa bỏ phân biệt đối xử về nghĩa vụ
thuế thu nhập cá nhân giữa người Việt Nam và người nước ngoài.
- Hệ thống chính sách thuế đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, minh
bạch, phù hợp sự phát triển của kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
2. Những thử thách:
- Thử thách về nguồn thu: Sự hội nhập vào kinh tế thế giới yêu cầu phải gia
tăng nguồn thu thuế để Nhà nước đảm nhận vai trò như chính phủ của các
nền công nghiệp phát triển. Nhưng làm thế nào gia tăng được nguồn thu, đặc
biệt là gia tăng nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân và không làm giảm đi những
động lực kinh tế trong khi nền kinh tế sẽ phải giảm đi nhiều sự dựa vào nguồn thu
thuế từ các hoạt động thương mại quốc tế. Để vượt qua những thử thách này, đòi
hỏi những người ra quyết định chính sách phải đưa ra các ưu tiên chính sách đúng
đắn và phải có cam kết chính trị để thực hiện cải cách cần thiết.
- Thử thách về quản lý thuế: Với sự hội nhập vào kinh tế toàn cầu, hàng rào
thương mại bị tháo dỡ và sự di chuyển vốn quốc tế gia tăng trong khi năng
lực quản lý thuế còn hạn chế và nguồn thu của nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc
nhiều vào thuế thương mại quốc tế. Sự thay thế thuế thương mại quốc tế bằng
hệ thống thuế nội địa và đi kèm theo đó là những chuyển hướng lợi nhuận thông
qua các hoạt động chuyển giá của các nhà đầu tư nước ngoài đó là những thử
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 20
thách rất lớn trong quá cải cách thuế của VN. Hiện tại những điều khoản chống
lạm dụng thuế trong các đạo luật thuế cũng như sự đào tạo kỹ thuật cho đội ngũ
cán bộ kiểm toán thuế ở VN nói chung là chưa đủ để ngăn chặn và phát hiện
những thực tế như vậy.
- Về hiệu quả kinh tế và cạnh tranh thuế: Sự cạnh tranh thuế trong quá trình
thu hút vốn là một thử thách không nhỏ trong bối cảnh vốn tự do chu chuyển.
Nhận thức được sức ép này VN cũng sẽ tăng cường mở rộng phạm vi khuyến
khích thuế để cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chính điều này sẽ
làm cho chính sách thuế trở nên phức tạp, không trung lập do có nhiều trường hợp
miễn giảm. Một hệ thống thuế với nhiều điều khoản khuyến khích sẽ tạo ra nhiều
kẽ hở và đó là mảnh đất màu mỡ cho những hoạt động trốn thuế. Hơn nữa, những
khuyến khích của thuế mà thiếu đi những nền tảng hỗ trợ cần thiết khác thì hiệu
lực của nó không cao. Điều quan trọng ở đây, cần phải giới hạn mục tiêu của thuế
và giới hạn sự khuyến khích của thuế, đồng thời phải kết hợp với nhiều công cụ
kinh tế để cạnh tranh và thu hút vốn .
III. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO VIỆC CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH
THUẾ
1. Mục tiêu cải cách chính sách thuế
- Xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế và phí, lệ phí hợp lý để
thúc đẩy phát triển nhanh sức sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và khả năng
tích tụ của doanh nghiệp, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất
là đầu tư áp dụng công nghệ cao, đầu tư vào vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm,
đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao
đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của ngân sách nhà
nước.
- Hệ thống chính sách thuế và phí, lệ phí được sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; đảm
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 21
bảo mở rộng cơ sở thuế, phát triển nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh
trong quá trình phát triển kinh tế và cơ cấu lại theo hướng tăng tỷ lệ động viên từ
thu nội địa, (không kể thu từ dầu thô) năm 2015 chiếm trên 70% tổng thu ngân sách
nhà nước, năm 2020 chiếm trên 80% tổng thu ngân sách nhà nước (năm 2010 là
63,4%).
- Hệ thống chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung phù hợp với thông lệ quốc tế,
chủ động hội nhập, khuyến khích thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, từ
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, đồng thời
bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời gian đối với các ngành kinh tế, ngành công
nghiệp; thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Giải pháp đề xuất
- Thuế giá trị gia tăng: giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng; giảm bớt nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%; bổ
sung quy định để xác định đúng cơ chế thu đối với một số loại hàng hóa, dịch
vụ mới phát sinh theo sự phát triển của kinh tế thị trường; nghiên cứu đến
năm 2020 cơ bản áp dụng một mức thuế suất (không kể mức thuế suất 0% áp
dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu); hoàn thiện phương pháp tính thuế,
tiến tới cơ bản thực hiện phương pháp khấu trừ thuế; quy định về ngưỡng
doanh thu để áp dụng hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng phù hợp với thực tế
kinh doanh của người nộp thuế, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước và thông lệ quốc tế.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt để hướng dẫn điều tiết tiêu dùng phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội; xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế đối với các mặt hàng thuốc lá,
bia, rượu, ôtô… để điều tiết tiêu dùng và thực hiện các cam kết quốc tế; nghiên
cứu, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với một số trường hợp hợp tác, phân
công giữa các nước trong chuỗi sản xuất toàn cầu, bảo đảm điều tiết công bằng giữa
hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; nghiên cứu
áp dụng kết hợp giữa thuế suất theo tỷ lệ và thuế suất tuyệt đối đối với một số hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu nhằm
khuyến khích sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hạn chế
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 22
xuất khẩu khoáng sản tài nguyên chưa qua chế biến, giảm hàng hóa gia công
giá trị gia tăng thấp; sửa đổi, bổ sung thuế nhập khẩu nhằm bảo hộ hợp lý hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nước; thu gọn số lượng mức thuế suất, từng bước
đơn giản biểu thuế, mã số hàng hóa...; nghiên cứu chuyển dần các quy định về quản
lý thuế trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sang Luật quản lý thuế; sửa đổi
quy định về giá tính thuế và tỷ giá tính thuế cho thống nhất với pháp luật về
xác định giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam và thông lệ quốc tế; sửa đổi quy định
về phương pháp tính thuế (bao gồm cả phương pháp tính thuế hỗn hợp, kết
hợp thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và thuế tuyệt đối); thực hiện lộ trình điều
chỉnh các mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhất là đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
nhóm cam kết quốc tế (ASEAN – AFTA; ASEAN + Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản; WTO...).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ
trình phù hợp để thu hút đầu tư tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn
lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực
cạnh tranh; đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp
tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia
tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh
học, dịch vụ chất lượng cao, có giá trị lớn, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có khả
năng cạnh tranh để tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, lĩnh
vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế; bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh
tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế
như: hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển của các tập đoàn
kinh tế, hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay, điều
chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá
của các doanh nghiệp liên kết...
- Thuế thu nhập cá nhân: nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở
thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế; sửa đổi, bổ sung phương pháp tính
thuế đối với từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản, phù hợp với thông lệ
quốc tế để nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và thuận lợi
cho công tác thu thuế; điều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với thu nhập chịu
thuế và đối tượng nộp thuế; cơ bản thống nhất mức thuế suất đối với thu nhập
cùng loại hoạt động hoặc hoạt động tương tự đảm bảo công bằng về nghĩa vụ
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 23
thuế giữa thể nhân và pháp nhân (doanh nghiệp); điều chỉnh mức thuế suất
hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá nhân làm giàu hợp pháp.
- Thuế tài nguyên: nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng thuế tài nguyên là công cụ
hữu hiệu để góp phần quản lý, bảo vệ và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả tài nguyên
quốc gia, nhất là đối với tài nguyên không tái tạo; thúc đẩy khai thác tài nguyên gắn
liền với chế biến sâu và góp phần hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế
biến; bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản...; sửa đổi, bổ sung về
giá tính thuế, thuế suất và thực hiện phương pháp quản lý thu cho phù hợp với thực
tiễn hoạt động khai thác tài nguyên theo từng giai đoạn.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
+ Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010
về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2020, đồng
thời chú trọng khuyến kích đối với đất trồng lúa, cây lương thực đảm bảo an toàn
lương thực quốc gia bền vững; góp phần quản lý sự chuyển đổi mục đích sử dụng
đất vừa phục vụ hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vừa đảm bảo an
toàn an ninh lương thực.
+ Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới
được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012; kịp thời có
những hướng dẫn, điều chỉnh nhằm khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai, ưu đãi đối với những vùng khó khăn, vùng nông thôn;
điều tiết đối với những trường hợp sử dụng đất diện tích lớn không hợp lý, những
trường hợp có tính chất đầu cơ; nghiên cứu xây dựng chính sách thuế điều tiết với
nhà, tài sản có giá trị lớn cần điều tiết ở thời điểm thích hợp; thúc đẩy sự phát triển
lành mạnh của thị trường bất động sản, đảm bảo động viên nguồn thu hợp lý cho
ngân sách nhà nước.
- Về thuế bảo vệ môi trường: tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thuế bảo
vệ môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 nhằm khuyến khích doanh
nghiệp, người dân chuyển đổi hành vi sử dụng, tiêu dùng sản phẩm góp phần bảo vệ
môi trường, qua đó động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước; tiếp tục nghiên
cứu, bổ sung đối tượng thu, điều chỉnh mức điều tiết nhằm góp phần hạn chế sử
dụng những hàng hóa ảnh hưởng không tốt đến môi trường.
- Về các khoản thu từ đất: nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu từ đất đảm bảo
thống nhất, phù hợp với sửa đổi, bổ sung của Luật Đất đai theo hướng: mức thu
theo mục đích sử dụng của đất; góp phần hình thành thị trường bất động sản có tổ
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 24
chức, có quản lý hiệu quả; đồng thời mở rộng việc giao đất, cho thuê đất theo hình
thức đấu giá, sử dụng đất có hiệu quả; góp phần thực hiện chính sách quy hoạch của
Nhà nước, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khuyến khích
đầu tư vào các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực xã hội hóa.
- Về các khoản thu từ thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên: nghiên cứu ban hành
hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách thu ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động
thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên đảm bảo thống nhất, phù hợp với sửa đổi,
bổ sung của Luật Dầu khí, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng… với mục đích khuyến khích sử dụng tài nguyên có khả năng tái
tạo, hạn chế, điều tiết hợp lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo;
khuyến khích sử dụng sản phẩm thay thế tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác tài nguyên.
- Về phí, lệ phí: nghiên cứu ban hành Luật phí, lệ phí để thay thế cho Pháp lệnh
phí, lệ phí hiện hành theo hướng: phân định rõ phí và lệ phí; chuyển một số
loại phí bản chất là quan hệ cung ứng dịch vụ sang quản lý theo cơ chế giá dịch
vụ; nghiên cứu sử dụng một số loại phí, lệ phí như công cụ hàng rào phi thuế
quan; nghiên cứu nâng mức một số loại phí bảo đảm mức thu phí bù đắp chi
phí áp dụng đối với các đối tượng có khả năng chi trả; phân cấp cho các địa
phương trong việc quyết định các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách địa phương
và gắn với chức năng quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương.
Đ TÀI THUY T TRÌNH: THU T I U
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Trang 25
Sự hội nhập buộc Chính phủ VN phải làm nhiều nỗ lực trong việc cải cách chính sách,
đặc biệt là chính sách thuế. Bởi lẽ, chính sách này liên quan đến nhiều mặt kinh tế xã hội,
không những đến sự củng cố nguồn lực tài chính công, kích thích tăng trưởng kinh tế mà
còn góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế.
Các văn bản về luật thuế hiện hành được sửa đổi qua các năm nhằm điều chỉnh chính
sách thuế sao cho phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đem lại hiệu quả
cho phúc lợi xã hội. Tuy có đạt được những thành tựu nhưng thực trạng chính sách thuế ở
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và chính phủ phải có những biện pháp tốt hơn và thiết
thực hơn để cải cách chính sách thuế nhằm đạt được mục tiêu tối quan trọng cho nền kinh
tế Việt Nam: làm sao để đạt được thuế tối ưu?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thue_toi_uu_6839.pdf