Ngân hàng nắm giữ 1 lượng lớn CK nợ do chính phủ và các chính
quyền địa phương phát hành ( 21,818 tr$ c hiếm 29% giá trị c k đầu tư)
- Các ck nợ do các doanh nghiệp phát hành chỉ c hiếm 1 lượng hạn c hế
17%
- NH nắm giữ chủ yếu các ck chưa niêm yết 66,6% giá trị chứng
khoán. ( nguyên nhân chủ yếu là các CK đc niêm yết c ó tính thanh khoản
thấp hơn đáng kể so vs các CK c hưa đc niêm yết). điều này hoàn toàn trái
ngược đối với các NHTM ở VN. Nguyên nhân chủ yếu là do đặc điểm
của TTCK.
27 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2356 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu các khoản mục chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại, các quy định liên quan đến khoản mục này tại Việt Nam, so sánh với các ngân hàng thương mại Mỹ và Châu âu trong việc quản lý khoản mục này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
Tìm hiểu các khoản mục chứng khoán và đầu tư
của ngân hàng thương mại. các quy định liên
quan đến khoản mục này tại VN. So sánh với
các NHTM Mỹ và Châu âu trong việc quản lý
khoản mục này.
2
Mục lục:
I.lý thuyết chung:
1. tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động
đầu tư:
2. phân loại
3.các nhân tố tác động đến chứng khoán đầu tư: ( theo petter rose)
II.Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt Nam:
1. Các quy định của nhà nước về đầu tư của NHTM (các quy định đang
có hiệu lực)
2.Hoạt động đầu tư của một số ngân hàng:( ACB, BIDV)
III. Khoản mục chứng khoán và đầu tư tại một số NHTM Mỹ và châu Âu:
1. NHTM châu Âu: standard chartered bank
2. NHTM Mỹ: citibank
I.lý thuyết chung:
1.tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động
đầu tư:
- Đáp ứng nguyên tắc trong quản lý TS có: đa dạng hóa tài sản có để
giảm thiểu rủi ro. Khoản mục cho vay chiểm 1 tỷ trọng lớn trong TS của
ngân hàng, tuy nhiên đây là 1 khoản mục có rủi ro cao và không dễ dàng
bán trước ngày đáo hạn.
- Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: các Ck có tính lỏng cao ( trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc…) dễ dàng chuyển đổi thành t iền
khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu thanh toán giảm chi phí cho ngân hàng.
Trong khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng có tính thanh khoản
kém chỉ thu được gốc khi đáo hạn.
3
- Tìm kiếm lợi nhuận: các ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận đáng kể
khi nắm giữ Ck từ lợi tức được chi trả cho ck( cổ phiếu, trái phiếu..),
hoạt động mua bán chênh lệch giá( mua thấp- bán cao)
- Giảm nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân hàng ( ở 1 số nước) có các CK
chịu thuế và có CK không. Hoặc như tại Mỹ: trái tức của trái phiếu
chính phủ có thể được trả bằng cách giảm trừ khoản thuế phải nộp
Tuy nhiên, bên cạnh đó việc nắm giữ trái phiếu cũng mang lại rủi ro cho
ngân hàngm do đó các ngân hàng phải tiến hành lựa chọn, quản lý các
khoản mục chứng khoán, đầu tư sao cho rủi ro là thấp nhất và lợi nhuận
cao nhất.
3. phân loại
2.1 phân loại chứng khoán đầu tư:
Theo thông tư hướng dẫn Số: 2601 /NHNN-TCKT, 2009 V/v Hướng
dẫn rà soát phân loại và cơ sở trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
tài chính
Các tổ chức tín dụng rà soát danh mục đầu tư, kinh doanh chứng
khoán, các khoản đầu tư vốn dài hạn (danh mục đầu tư tài chính) và thực
hiện phân loại lại danh mục đầu tư theo bảng sau:
Phân loại Tiêu chí phân loại
(1)
Chứng khoán kinh
doanh
(hạch toán trên TK
14)
- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng
khoán khác;
- TCTD mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán
trong thời gian không quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch
giá;
- TCTD không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp.
Chứng khoán sẵn
sàng để bán
(hạch toán trên TK
15)
- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng
khoán khác;
- Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20%
quyền biểu quyết;
- TCTD đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có
lợi;
4
- TCTD mua không có mục đích kiểm soát (2) doanh
nghiệp;
- TCTD không là cổ đông sáng lập và không là đối tác
chiến lược;
- Các loại chứng khoán được chỉ định vào nhóm sẵn sàng
để bán (TCTD không phân loại vào chứng khoán kinh
doanh và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn);
- Được tự do mua bán trên thị trường (cả t rên thị trường
chính thức và phi chính thức - OTC).
Chứng khoán giữ
đến ngày đáo hạn
(hạch toán trên TK
16)
- Là chứng khoán nợ;
- TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất;
- TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của
chứng khoán.
Các khoản đầu tư
dài hạn khác
(hạch toán trên TK
344, 348)
- Bao gồm chứng khoán vốn, các khoản góp vốn đầu tư
dài hạn khác (ngoài các khoản góp vốn, đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết và công ty con);
- TCTD đầu tư với mục đích hưởng lợi trong các trường
hợp sau: (i) TCTD là cổ đông sáng lập; hoặc (ii) TCTD là
đối tác chiến lược; hoặc (iii) Có khả năng chi phối nhất
định vào quá trình lập, quyết định các chính sách tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp thông qua văn bản
thỏa thuận cử nhân sự tham gia Hội đồng quản trị/Ban
điều hành;
- Thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
2.2 các khoản mục đầu tư khác:
Ngoài khoản mục chứng khoán thì ngân hàng chủ yếu đầu tư góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh liên kết
5
3.các nhân tố tác động đến chứng khoán đầu tư: ( theo petter rose)
+ Suất thu lợi kỳ vọng
+ Khả năng chịu thuế.
+ Rủi ro lãi suất
+ Rủi ro tín dụng.
+ Rủi ro thanh khoản.
+ Rủi ro thu hồi.
+ Rủi ro lạm phát.
+ Rủi ro kinh doanh.
+ Rủi ro đảm bảo.
3.1 Lợi suất kỳ vọng
Để chọn chứng khoán đầu tư, trước hết các ngân hàng phải xác định suất thu
lợi toàn bộ dự kiến tạo ra từ mỗi chứng khoán, bao gồm các khoản tiền lãi
do
người phát hành cam kết trả cho chứng khoán đó và khả năng có được thu
nhập hoặc bị lỗ về vốn. Điều này đòi hỏi người quản lý đầu tư của ngân
hàng
cần tính toán lợi suất đến đáo hạn (YTM: Yield to maturity) nếu chứng
khoán
được giữ cho đến lúc đáo hạn hoặc lợi suất trong khoảng thời gian hoạch
định nắm giữ (HPY: planned holding per iod y ield) nằm giữa thời đ iểm mua
và
thời đ iểm bán chứng khoán. Công thức để tính YTM như sau:
Ở đây YTM là lợi suất lúc đáo hạn và n là số thời đoạn trong đó chứng
khoán
sẽ tạo ra luồng tiền dự kiến. Bởi vì giá trị thị trường và luồng tiền dự kiến là
những đại lượng đã biết trước, đẳng thức trên có thể giải để tìm ẩn số còn lại
đó là YTM.
Ví dụ: một ngân hàng đang mua một trái phiếu kho bạc mệnh giá 100 triệu
đồng, lãi suất 8%, và có thời gian đáo hạn là 5 năm. Nếu giá hiện hành của
trái phiếu là 90 triệu đồng, ta có:
Tuy nhiên, các ngân hàng thường không nắm giữ chứng khoán của họ đến
lúc đáo hạn. Một số chứng khoán cần phải được bán sớm để trang trải nhu
cầu vay mới hoặc rút tiền gửi. Để xử lý tình huống này, các ngân hàng cần
phải tính lợi suất trong thời gian nắm giữ chứng khoán (HPY) ngân hàng có
thể thu được.
HPY thực chất là suất thu lợi làm cân bằng giá mua của một chứng khoán
với
6
chuỗi thu nhập kỳ vọng từ chứng khoán đó đến khi được bán tới người đầu
tư khác. Ví dụ: sau hai năm nắm giữ, ngân hàng bán trái phiếu kho bạc có lãi
suất 8% đã mô tả ở trên với giá 95 triệu đồng. HPY của trái phiếu có thể
được tính như sau:
Sử dụng các bảng tình tài chính và dùng phương pháp thử sai, HPY của trái
phiếu kho bạc tìm được là 11,51%.
3.2. Khả năng chịu thuế
Phần lớn thu nhập lãi và vốn từ đầu tư chứng khoán của ngân hàng là phải
chịu thuế như mọi thu nhập kinh doanh thông thường khác. Và do khả năng
chịu thuế tương đối cao, các ngân hàng quan tâm đến suất sinh lợi sau thuế
trên thu nhập của các khoản vay và đầu tư chứng khoán nhiều hơn là suất
thu lợi trước thuế của chúng. Vì thế, công thức sau đây thường được các
ngân hàng sử dụng:
Nếu những nhân tố khác được giữ không đổi, ngân hàng sẽ so sánh kết quả
suất lợi nhuận sau thuế của mỗi hình thức và công cụ đầu tư với nhau để từ
đó chọn hình thức và công cụ đầu tư nào là tối ưu về mặt thuế đối với ngân
hàng (tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao nhất). Ví dụ: giả sử một ngân hàng
đang xem xét 3 hình thức đầu tư sau đây:
- Mua trái phiếu công ty chất lượng Aaa có lợi suất trung bình đến lúc đáo
hạn là 9%, tỷ lệ thuế thu nhập 34%.
- Cho vay kinh doanh có chất lượng tín dụng cao với lãi suất cơ bản 10% và
tỷ lệ thuế
- Mua trái phiếu đô thị được sắp hạng tín dụng Aaa có lợi suất sau thuế 7%
đến lúc đáo hạn.
Sử dụng công thức trên, ngân hàng so sánh lợi suất sau thuế của 3 phương
án đầu tư theo tính toán dưới đây:
+ Chứng khoán công ty hạng Aaa: 9,0% x (1-0,34) = 5,54%
+ Đầu tư tín dụng chát lượng cao: 10% x (1-0,34) = 6,60%
+ Trái phiếu đô thị hạng Aaa: 7,0% x (1-0,34) = 7,00%
Thông qua những giả thuyết đã cho và kết quả tính toán ở trên, có thể thấy
rằng đầu tư vào trái phiếu là hấp dẫn hơn cả. Tuy nhiên, cần có thêm những
xem xét khác để đưa ra quyết định lựa chọn đầu tư cuối cùng, chẳng hạn
như để thu hút và giữ các khoản tiền gửi, ngân hàng cần phải thoả mãn nhu
cầu vốn cho các khách hàng vay cũ và mới hội đủ tiêu chuẩn tín dụng, hoặc
những thay đổi gần đây trong các luật thuế mà ảnh hưởng đến lợi suất ròng
của các chứng khoán đô thị sau khi đã khấu trừ tất cả chi phí.
3.3. Rủi ro lãi suất:
Lãi suất biến động tạo ra rủi ro cho đầu tư của các ngân hàng. Lãi suất tăng
lên làm giảm thấp giá thị trường của các chứng khoán nợ phát hành trước
đó,
7
và mức độ thiệt hại tài chính tỷ lệ thuận với kỳ hạn của mỗi chứng khoán.
Hơn nữa, các thời kỳ gia tăng lãi suất còn được ghi nhận bởi nhu cầu tín
dụng
leo thang và bởi vì ưu tiên trước hết của các ngân hàng là cấp tín dụng, nên
các khoản đầu tư vào chứng khoán buộc phải thanh lý để tạo ra nguồn ngân
quỹ cho vay. Phải bán chứng khoán trong điều kiện giá cả bất lợi như vậy tất
nhiên thường dẫn đến tổn thất vốn đáng kể cho các ngân hàng. Để phòng
ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư chứng khoán, có nhiều công cụ đã được sử
dụng trong những năm gần đây, chúng bao gồm: các hợp đồng tài chính
tương lai, quyền chọn mua và bán, hoán đổi lãi suất, quản trị độ lệch...
3.4. Rủi ro tín dụng/khả năng vỡ nợ:
Đây là rủi ro mà người phát hành chứng khoán không thể hoàn trả được vốn
gốc và tiền lãi đối với các trái phiếu và giấy nợ đã phát hành.
Do tín dụng thể hiện trên nhiều loại chứng khoán khác nhau, nhất là những
chứng khoán mà người phát hành là các công ty tư nhân và chính quyền địa
phương, nên lĩnh vực đầu tư này được qui định khá chặt chẽ, nhằm hạn chế
việc dự trữ những chứng khoán mang tính rủi ro cao trong các ngân hàng.
Nói chung các ngân hàng chỉ được phép mua các chứng khoán có rủi ro thấp
để ngăn ngừa ngân hàng tiếp nhận rủi ro quá mức và bảo vệ quyền lợi cho
người gửi tiền.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại chỉ được phép bao tiêu các trái phiếu đô
thị chính phủ và có nghĩa vụ bao quát, mặc dù một số ngân hàng được bao
tiêu những chứng khoán do công ty tư nhân phát hành và được ngân hàng
trung ương chấp thuận.
3.5. Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát là rủi ro về khả năng tăng giá phổ biến của các loại hàng hoá
và dịch vụ và dẫn đến hậu quả làm giảm giá trị của các tài sản tài chính. Các
ngân hàng thường xuyên cảnh giác với khả năng sức mua của thu nhập lãi và
vốn gốc thu lại từ đầu tư chứng khoán và cho vay bị suy giảm do tác động
của lạm phát, mặc dù ngày nay vấn đề này ít nghiêm trọng hơn so với những
thập niên trước đây. Lạm phát cũng có thể làm hao mòn giá trị đầu tư của
các cổ đông tại một ngân hàng. Bằng cách đầu tư vào các chứng khoán ngắn
hạn và có lãi suất thả nổi, các ngân hàng có thể giảm thiểu tác động bất lợi
của lạm phát đối với tài sản đầu tư và đem lại cho ngân hàng một sự năng
động lớn hơn trong việc đáp ứng với mọi sức ép lạm phát.
3.6. Rủi ro kinh doanh
Các ngân hàng thuộc mọi qui mô đều phải đối mặt với một loại rủi ro gắn
liền
với suy thoái kinh tế của khu vực thị trường họ đang phục vụ. Những xu
hướng tiêu cực này thường được gọi là rủi ro kinh doanh. Điều này thường
8
được biểu hiện bởi sự giảm sút doanh số bán hàng, gia tăng các vụ phá sản
và tình trạng sa thải nhân công hàng loạt của nhiều doanh nghiệp trong khu
vực. Những trạng thái tiêu cực này tất yếu ảnh hưởng nhanh chóng đến danh
mục cho vay của ngân hàng. Ơí đây, nhiều khoản vay không có khả năng
hoàn trả sẽ xuất hiện một khi người vay đã phải tận lực để tạo ra đủ lưu
lượng tiền để hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Bởi vì rủi ro kinh doanh luôn hiện hữu, nhiều ngân hàng dựa vào danh mục
đầu tư chứng khoán của họ để bù trừ cho tác động của rủi ro kinh tế đối với
danh mục cho vay. Điều này thường có nghĩa là, ngân hàng sẽ mua nhiều
chứng khoán của nhiều doanh nghiệp nằm ngoài khu vực thị trường cho vay
hiện thời của ngân hàng nhằm mục đích cân bằng với rủi ro tác động lên trên
các khoản vay.
7. Rủi ro thanh khoản
Theo định nghĩa, chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có
sẵn thị trường cho việc bán lại một cách dễ dàng, giá cả tương đối ổn định
theo thời gian, và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên
thuỷ của ngân hàng (rủi ro đối với vốn gốc là thấp). Khi lựa chọn chứng
khoán để đầu tư, ngân hàng dứt khoát phải xem xét đến khả năng cần phải
bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu
khả năng tái tạo kém, nghĩa là chứng khoán khó tìm được người mua hoặc
phải bán mất giá, ngân hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn trong
những trường hợp như vậy. Và điều này được gọi là rủi ro thanh khoản trong
đầu tư chứng khoán của ngân hàng.
3.8. Rủi ro thu hồi trước của người phát hành
Phần lớn các công ty và chính phủ có phát hành chứng khoán đầu tư thường
giữ lại quyền mua lại các chứng khoán do mình phát hành trước lúc chúng
đáo hạn và thanh toán dứt điểm đối với chúng. Do vậy, sự thu hồi như thế
thường xảy ra khi lãi suất thị trường giảm sút (và người phát hành có thể
phát hành các chứng khoán mới có lãi suất thấp hơn), ngân hàng đang đầu
tư vào chứng khoán có tính chất nói trên sẽ phải tiếp nhận rủi ro mất mát lợi
nhuận bởi vì họ phải tái đầu tư nguồn vốn vừa mới thu hồi ở các mức lãi
suất
thấp hơn hiện thời. Nói chung, các ngân hàng cố gắng để tối thiểu hóa rủi ro
thu hồi bằng cách mua các chứng khoán được công bố có thời gian thu hồi
tương đối dài (vì thế việc thu hồi không thể xảy ra trong một vài năm ngân
hàng nắm giữ) hoặc đơn giản hơn cả là ngân hàng tránh đầu tư vào những
loại chứng khoán có đặc điểm như thế.
3.9. Các yêu cầu đảm bảo:
Các ngân hàng sẽ không được chính phủ cho phép thực hiện nghiệp vụ huy
động tiền gửi trừ phi họ bố trí ký quỹ thoả đáng để bảo vệ an toàn tiền gửi
9
của công chúng. Ví dụ tại Mỹ, 100.000 USD tiền gửi đầu tiên sẽ được cơ
quan
bảo hiểm tiền gửi Liên bang trang trải, phần còn lại phải được hậu thuẫn bởi
việc nắm giữ các chứng khoán chính phủ được định giá theo giá trị danh
nghĩa của bản thân mỗi ngân hàng. Một số trái phiếu đô thị (ít nhất có chất
lượng tín dụng hạng A) cũng có thể được dùng để đảm bảo cho các khoản
tiền gửi của chính phủ Liên bang tại các ngân hàng, nhưng các chứng khoán
này phải được định giá theo giá trị chiết khấu còn lại (thường từ khoản 80%
đến 90% giá trị danh nghĩa của chúng nhằm mục đích đem lại cho những
người gửi tiền chính phủ một vùng đệm an toàn bổ sung. Có một sự khác
biệt
rộng rãi về yêu cầu bảo đảm tiền gửi từ bang này sang bang khác, mặc dù
phần lớn các bang cho phép các ngân hàng sử dụng kết hợp các chứng
khoán đô thị và Liên bang để đáp ứng yêu cầu bảo đảm tiền gửi thuộc chính
quyền các cấp và phải được đặt tại một tổ chức uỷ thác mà không thuộc
nhóm liên kết với ngân hàng.
Yêu cầu bảo đảm cũng đồng thời áp dụng cho nguồn vốn khác của ngân
hàng. Ví dụ, khi một ngân hàng vay tiền theo hình thức chiết khấu tại ngân
hàng trung ương, họ phải thế chấp các chứng khoán của chính phủ phát hành
hoặc những tài sản thế chấp đáng giá. Nếu ngân hàng sử dụng các hợp đồng
mua lại (RP: repurchase agreements) để tăng vốn, họ phải cầm cố một số
chứng khoán (thường là chứng khoán do kho bạc hoặc do các cơ quan thuộc
chính phủ phát hành) như là vật đảm bảo để có được nguồn vốn ở lãi suất
thấp.
II.Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt
Nam:
1.Các quy định của nhà nước về đầu tư của NHTM (các quy định đang
có hiệu lực)
Với tư cách là nhà đầu tư và thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán,
các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư và luật chứng khoán
Tuy nhiên với tư cách là 1 tổ chưc kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt và có
các đặc thù riêng, NHTM còn chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín
dụng và các thông tư, quyết đinh của NHNNVN. (do trong thời có hạn
Nhóm mình chỉ trình bày về những quy định đang có hiệu lực quy định riêng
đối vs NHTM còn luật đầu tư và CK các bạn có thể về nhà tự tìm thêm)
Theo luật các tổ chức tín dụng 2010
10
Về góp vốn, mua cổ phần của NHTM (Điều 103): NHTM chỉ được
dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần vào các doanh
nghiệp khác. Để hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán (gồm bảo lãnh
phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ
quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán
cổ phiếu), cho thuê tài chính và bảo hiểm, NHTM phải thành lập công ty
con, công ty liên kết. Đối với các lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối,
kinh doanh ngoại hối, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu
dùng, dịch vụ hỗ trợ thanh toán, NHTM có thể lựa chọn trực tiếp thực hiện
các hoạt động này hoặc gián tiếp thực hiện thông qua thành lập công ty con,
công ty liên kết. Tuy nhiên, việc góp vốn, mua cổ phần của NHTM phải tuân
thủ các giới hạn quy định tại Điều 129 của Luật. Việc mua, nắm giữ cổ
phiếu của NHTM, công ty con của NHTM trong các TCTD khác được thực
hiện theo quy định (về giới hạn và điều kiện) của NHNN.
Về giới hạn góp vốn, mua cổ phần (Điều 129)
Các giới hạn về góp vốn, mua cổ phần được quy định chặt chẽ hơn và
thực tế được xây dựng trên cơ sở các quy định của các văn bản dưới luật
hiện hành (Quyết định 457, hiện nay đã được thay bằng thông tư 13). Trong
đó, tỷ lệ giới hạn góp vốn, mua cổ phần của các TCTD được tính trên cơ sở
hợp nhất (bao gồm cả phần góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty
liên kết theo tỷ lệ sở hữu tương ứng). Theo mức độ rủi ro đối với hệ thống,
Luật 2010 quy định tỷ lệ giới hạn góp vốn, mua cổ phần của công ty tài
chính cao hơn so với NHTM. Đồng thời Luật cũng có quy định cấm TCTD
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác là cổ đông, thành
viên góp vốn của chính TCTD (cấm sở hữu chéo).
Về kinh doanh bất động sản (Điều 132)
Theo Điều 132, TCTD không được kinh doanh bất động sản, trừ
trường hợp TCTD mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở
kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các
hoạt động nghiệp vụ. TCTD được phép cho thuê một phần trụ sở kinh doanh
chưa sử dụng hết thuộc sở hữu của TCTD. Trường hợp TCTD nắm giữ bất
động sản do việc xử lý nợ vay thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết
11
định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, TCTD phải bán, chuyển nhượng
hoặc mua lại bất động sản này để đảm bảo thực hiện đúng tỷ lệ đầu tư vào
tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định.
Về nhóm công ty mẹ - công ty con
Luật 2010 bổ sung quy định về quyền và trách nhiệm của công ty
kiểm soát (những công ty mà theo định nghĩa quy định tại Luật các TCTD
2010, nắm giữ, sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ của một
NHTM) nhằm hạn chế các quan hệ tín dụng, hùn vốn, góp vốn chéo (góp
vốn, mua cổ phần lẫn nhau) giữa TCTD với các công ty có quan hệ về vốn
liếng, tránh rủi ro cho các NHTM do sự can thiệp quá mức của các công ty
kiểm soát. Để đạt được mục đích này, Luật đưa ra các quy định buộc phải
minh bạch hoá các quan hệ giữa công ty kiểm soát với các NHTM, giữa
NHTM với các công ty con của mình; quy định không cho phép NHTM và
các công ty con, liên kết của cùng một công ty kiểm soát được sở hữu chéo
cổ phần; công ty con, công ty liên kết của cùng một TCTD không được góp
vốn, mua cổ phần của TCTD; TCTD là công ty con, công ty liên kết của
công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát.
Ngoài ra, Điều 141 cũng có quy đ ịnh yêu cầu các công ty con, công ty liên
kết của TCTD phải gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của mình cho
NHNN khi được yêu cầu.
Thông tư 13/2010/TT-NHNN
Theo thông tư 13,các TCTD chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn.
Theo điều 16,thông tư này quy định
-Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp,
quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11%
vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng
khác đó, trừ trường hợp góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty trực thuộc
theo quy định của pháp luật.
12
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một
doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được
vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ
chức tín dụng khác đó.
- Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng:
+) Trong tất cả công ty trực thuộc tối đa không quá 25% vốn điều lệ và quỹ
dự trữ của tổ chức tín dụng.
+) Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng
khác và góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng
không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng,
trong đó tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng vào các công
ty trực thuộc không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này.
-Tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng
văn bản và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+) Tổ chức tín dụng chấp hành đầy đủ các quy định khác về bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) từ 3% trở xuống và hoạt
động kinh doanh có lãi liên tục trong ba (03) năm liền kề trước đó.
+) Là khoản góp vốn, mua cổ phần vào các tổ chức tín dụng khác nhằm hỗ
trợ tài chính cho tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ mất
khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng.
Điều 5:
- Các khoản đầu tư loại trừ khỏi vốn cấp 1:
c) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác;
d) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con;
đ) Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một
dự án đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này
sau khi đã trừ các khoản phải trừ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c,
Điểm d Khoản 2.2 Điều này.
13
e) Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức 10%
quy định tại Điểm đ Khoản 2.2 Điều này vượt mức 40% của tổng các khoản
quy định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ các khoản phải trừ quy định
tại Điểm a, Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 2.2 Điều này, phần vượt mức
đó sẽ bị trừ.
→ từ các quyết định trên của NHNN có thể thấy NHNNVN không khuyến
khích các TCTD thực hiện hoạt động đầu tư.
Về mức trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán và giảm giá đầu tư
dài hạn
- TCTD thực hiện trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán và dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn theo hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006
của Bộ Tài chính).
Trong khi Bộ Tài chính chưa có văn bản chính thức về cơ sở lấy g iá
chứng khoán thực tế trên thị trường để tính mức dự phòng cần trích lập,
NHNN hướng dẫn các TCTD thực hiện như sau:
+) Đối với nhóm chứng khoán kinh doanh và sẵn sàng để bán:
Đối với chứng khoán vốn đã niêm yết: TCTD lấy theo giá đóng cửa vào
ngày lập báo cáo tài chính. Trường hợp không có giao dịch vào ngày lập báo
cáo tài chính, TCTD lấy theo giá đóng cửa phiên gần nhất.
Đối với chứng khoán vốn chưa niêm yết (giao dịch trên thị trường phi tập
trung - OTC):
TCTD lấy mức giá bình quân của 03 (ba) công ty chứng khoán có uy tín trên
thị trường (có mức vốn điều lệ trên 300 tỷ đồng).
Trường hợp các chứng khoán, các khoản đầu tư không có g iá tr ị hợp lý/giá
trị thực tế của thị trường hoặc không thể xác định một cách đáng tin cậy (ví
dụ: chứng khoán chỉ được 2 hoặc dưới 2 công ty chứng khoán đủ điều kiện
nêu trên yết giá hoặc không có giao dịch thành công gần với thời điểm lập
Báo cáo tài chính) thì TCTD sẽ phải (i) tự xây dựng mô hình trích lập dự
14
phòng thận trọng nhất hoặc/và (ii) tham khảo mô hình hoặc kết quả của
TCTD khác (nếu có thông tin) để tính toán và trích lập giảm giá chứng
khoán, các khoản đầu tư này.
TCTD cần phải trình bày danh sách công ty chứng khoán đã được lựa
chọn để tham khảo mức giá chứng khoán và mô tả về mô hình hoặc kết quả
trích lập dự phòng thận trọng nhất cho việc giảm giá chứng khoán và các
khoản đầu tư dài hạn khác trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
+) Đối với nhóm các khoản đầu tư dài hạn khác:
TCTD trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà TCTD đang đầu tư
bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án
kinh doanh trước khi đầu tư). Mức trích được thực hiện theo điểm 2.1 (b) và
điểm 2.2 (b) Thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính.
Nhận xét:
-Nhìn chung các văn bản pháp luật còn có nhiều hạn chế, chưa thực sự xây
dựng được hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư của các NHTM.
- do các điều luật chưa thực sự chặt chẽ nên các NHTM vẫn đang lách
luật, làm tăng RR trong hoạt động, và ảnh hưởng đến sự ổn đ ịnh của
cả hệ thống
2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng:( ACB, BIDV)
2.1 ngân hàng ACB: năm 2010.
a) BCTC:
15
Chứng khoán kinh doanh chiếm: 0,48% tổng TS
Chứng khoán đầu tư chiếm : 23,5% tổng TS
Góp vốn đầu tư dài hạn: 1,46% tổng TS
Như vậy hoạt động đầu tư tại ngân hàng ACB chiếm tỷ lệ khá lớn >25%
tổng TS của ngân hàng
Bây giờ chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu từng khoản mục cụ thể:
b) chứng khoán
chứng khoán kinh doanh:
16
Chứng khoán kinh doanh: là chứng khoán ban đầu được mua và nắm
giữ cho mục đích kinh doanh trong ngắn hạn hoặc nếu Ban Tổng Giám đốc
quy định như vậy
+ theo chủ thể phát hành:
Cuối năm 2010, khoản mục này trị giá 1.167.959 tr VND, chiếm 0,48% trên
tổng tài sản, trong đó:
Chứng khoán nợ chiếm 4.974tr VND,tương ứng 0,00242%
Chứng khoán vốn chiếm 1.162.976tr VND,tương ứng 0,47758%
Trong đó ngân hàng chủ yếu nắm giữ các CK của các TCTD khác giá trị
785.905 triệu VNĐ chiếm
+ theo niêm yết:
17
Với đặc điểm của TTCK VN, thị trường OTC còn kém phái
triển, chưa có các nhà tạo lập và 1 bộ luật hoàn chỉnh để điều tiết,
do đó các CK chưa niêm yết có rủi ro cao. các NHTM VN nói
chung vầ NH ACB nói riêng chủ yếu nắm giữ CK đã niêm yết trên
2 sở giao dịch HCM và HN với tỷ trọng 88,6% trên chứng khoán
kinh doanh.
Chứng khoán đầu tư
Chứng khoán sẵn sàng để bán:
Chứng khoán sẵn sàng để bán: là các chứng khoán được giữ trong
thời g ian không ấn định trước,có thể được bán để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản hoặc ứng phó với tình trạng thay đổi lãi suất,tỷ
giá,hoặc giá trị chứng khoán
Cuối năm 2010 khoản mục này là 2.153.484 tr VND chiếm 1,0499% tổng
tài sản
Chứng khoán vốn 241.308 tr,chiếm 0,1176%
Chứng khoán nợ 1.912.176 tr chiếm 0,9323%
Trong đó có thể dễ dàng nhận thấy NH nắm giữ 1 lượng lớn CK
chính phủ (1.912.176tr VNĐ chiếm 94% CK SS để bán) cho mục
đích tăng tính thanh khoản, ứng phó trước biến động của thị trường
và chính sách. Nguyên nhân là do tính thanh khoản cao của CK
chính phủ, ít biến động về giá và chi phí giao dịch thấp.
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn:
18
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn: là các chứng khoán nợ có kỳ
hạn cố định và các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định
được và Ban Tổng Giám đốc có ý định và có khả năng giữ đến
ngày đáo hạn.
Cuối 2010 khoản mục này là 46.169.161 tr,chiếm 22,5102% tổng tài sản
Trái phiếu chính phủ 7.737.909 tr,chiếm 16,76% CK giữ
đến hạn
Chứng khoán nợ và chứng chỉ tiền gửi do các TCTD
trong nước khác phát hành 30.592.938 tr,chiếm 66,3%
Chứng khoán nợ do các TCTK trong nước phát hành
7.838.314 tr,chiếm 17%
Như vậy trong số các CK đầu tư mà NH ACB nắm giữ
thì CK do các TCTD phát hành ( chủ yếu là các CK nợ
và CDs) chiếm tỷ trọng lớn, tiếp theo đó là các CK chính
phủ chiếm gần 20%
c) đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết:
Công ty con của NH ACB
19
Nhận xét: các công ty con của ngân hàng TMVN chủ yếu là các công ty hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, hỗ trợ NH thực hiện hoạt động trong 1 số lĩnh
vực yêu cầu thành lập công ty con (đầu tư CK - ACBS)
Trong năm 2010 NH ACB đã thực hiện hoạt động đầu tư như sau:
20
Đầu tư dài hạn khác: là các khoản đầu tư với tỷ lệ thấp hơn 20% phần vốn
của các tổ chức kinh tế mà Tập đoàn là cổ đông sang lập,hoặc đối tác chiến
lược,hoặc có khả năng chi phối nhất vào quá trình thành lập,quyết định các
chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua văn bản
thỏa thuận cử nhân sự tham gia Hội đồng quản trị hoặc Ban điều hành.
Cuối 2010, khoản mục này là 3.002.645 tr VND,chiếm 1,4639% tổng
tài sản
Đầu tư vào các TCTD khác trong nước 2031647 tr,chiếm 0,9905%
21
Đầu tư vào các tổ chức kinh tế trong nước 1.004.194 tr,chiếm
0,4896%
2.2 ngân hàng BIDV
-225;o-c--225;o-thuong-ni--234;n-2010.aspx
các bạn phân tích tương tự dựa trên BCTC và thuyết minh.
III. Khoản mục chứng khoán và đầu tư tại các NHTM Mỹ và châu
Âu:
1. NHTM châu Âu: standard chartered bank
(
notes/financial-statements.html)
1.1 BCĐKT: Tại ngày 31 tháng 12 năm 2010
2010
$million
2009
$million
Assets
Cash and balances at central banks 32,724 18,131
Financial assets held at fair value
through profit or loss 27,021 22,446
Derivative financial instruments 47,859 38,193
Loans and advances to banks 52,058 50,885
Loans and advances to customers
(46,53%)
240,358 (45,41%) 198,292
Investment securities
(14,67%)
75,796 (17,34%) 75,728
Other assets 25,356 17,201
Current tax assets 179 203
Prepayments and accrued income 2,127 3,241
Interests in associates (0.12%) 631 (0.74%) 514
Goodwill and intangible assets 6,980 6,620
Property, plant and equipment 4,507 4,103
Deferred tax assets 946 1,096
Total assets 516,542 436,653
22
NHận xét:
Khoản mục chứng khoán đầu tư của Stard chiếm 75.796 triệu $ chiếm
4,67% trên tổng TS.
Khoản mục góp vốn liên doanh 631 tr$ chiếm 0.12 % tổng TS
Như vậy, hoạt động đầu tư của NH Stard chiếm chưa đến 5% tổng TS của
NH. Thấp hơn đáng kể so vs NH ABC,( ACB đầu tư chiếm hơn 25% tổng
TS). Cụ thể:
1.2 chứng khoán đầu tư:
Phân loại
Investment securities ($million)
2010
Debt securities
Held-to-
maturity
Available
-for-sale
Loans and
receivables
Equity
shares
Treasur
y bills Total
Issued by public bodies:
Government securities 25 20,776 388
Other public sector
securities – 629 –
25 21,405 388
Issued by banks:
Certificates of deposit – 4,670 44
Other debt securities – 15,135 864
– 19,805 908
Issued by corporate
entities, another issuers:
Other debt securities – 9,345 3,508
Total debt securities 25 50,555 4,804
Of which:
Listed on a recognised UK – 1,443 285 140 – 1,868
23
2010
exchange
Listed elsewhere 25 14,937 1,081 830 6,574 23,447
Unlisted – 34,175 3,438 1,547 11,321 50,481
25 50,555 4,804 2,517 17,895 75,796
Market value of listed
securities 25 16,380 1,348 970 6,574 25,297
Investment securities
pledged subject to sale and
repurchase transactions – 430 73 – 1,090 1,593
Nhận xét:
- Ngân hàng nắm giữ 1 lượng lớn CK nợ do chính phủ và các chính
quyền địa phương phát hành ( 21,818 tr$ chiếm 29% giá trị ck đầu tư)
- Các ck nợ do các doanh nghiệp phát hành chỉ chiếm 1 lượng hạn chế
17%
- NH nắm giữ chủ yếu các ck chưa niêm yết 66,6% giá trị chứng
khoán. ( nguyên nhân chủ yếu là các CK đc niêm yết có tính thanh khoản
thấp hơn đáng kể so vs các CK chưa đc niêm yết). điều này hoàn toàn trái
ngược đối với các NHTM ở VN. Nguyên nhân chủ yếu là do đặc điểm
của TTCK.
Sự thay đổi trong giá trị ghi sổ của các CK:
2010
Debt
securities
Equity
shares Treasury bills Total
$million $million $million $million
At 1 January 55,121 1,649 18,958 75,728
Exchange translation differences 1,403 10 483 1,896
Acquis itions – – – –
Additions 78,225 757 35,094 114,076
Maturities and disposals (79,595) (279) (36,784) (116,658)
Impairment, net of recoveries on
disposal (24) (9) – (33)
24
2010
Changes in fair value 355 389 46 790
Amortisation of discounts and
premiums (101) – 98 (3)
At 31 December 55,384 2,517 17,895 75,796
1.3. đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh liên kết:
a. công ty con:
Tính đến 31/12/2010 Các công ty con của standard chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng và cung ứng các dịch vụ tài chính khác
Quốc gia và địa điểm thành lập công ty hoặc
đăng ký Lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng Standard Chartered, Anh và xứ Wales
Vương quốc Anh, Trung Đông, Nam Á,
Châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ và
thông qua các công ty Tập đoàn, Châu
Phi
Ngân hàng Standard Chartered đầu tiên Hàn Quốc
có giới hạn, Hàn Quốc Hàn Quốc
Ngân hàng Standard Chartered Malaysia Berhad,
Malaysia Malaysia
Ngân hàng Standard Chartered (Việt Nam) Limited,
Pakistan Pakistan
Ngân hàng Standard Chartered (Đài Loan), Đài
Loan Đài Loan
Investment in subsidiary
undertakings
2010
$million
At 1 January 12,906
Additions 1,385
Deemed capital contribution 360
Return of deemed capital
contribution (360)
At 31 December 14,291
25
Quốc gia và địa điểm thành lập công ty hoặc
đăng ký Lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng Standard Chartered (Hong Kong)
Limited, Hồng Kông Hong Kong
Ngân hàng Standard Chartered (Trung Quốc)
Limited, Trung Quốc Trung Quốc
Ngân hàng Standard Chartered (Thái Lan) Công ty
TNHH, Thái Lan Thái Lan
Ngân hàng Standard Chartered Nigeria Limited,
Nigeria Nigeria
Ngân hàng Standard Chartered Kenya Limited,
Kenya Kenya
Standard Chartered Private Equity Limited, Hồng
Kông Hong Kong
b) liên doanh, liên kết:
Các liên kết chủ yếu của Tập đoàn là:
Liên kết
Khu vực hoạt
động Tỷ lệ góp vốn %
China Bohai Bank Trung Quốc 19,9
Fleming Family &
Partners Châu Á 20,0
Merchant Solutions
Limited Hong Kong 44,0
Asia Commercial Bank Việt Nam 15,0
c) Mua lại:
Ngày 12 tháng tư năm 2010, Tập đoàn mua lại 100% của các doanh
nghiệp tài chính tiêu dùng của GE Capital (Hong Kong) Limited, Hồng
Kông banking company với trị giá 144 triệu USD,
Ngày 02 tháng tám năm 2010, Tập đoàn mua lại 100% của các doanh
nghiệp tài chính tiêu dùng tài chính GE Commercial (Singapore) Limited
tại Singapore. Với trị giá 70 triệu usd.
Bên cạnh đó trong năm 2010, stanhdard còn tiến hành mua lại 1 số các
doanh nghiệp khác.
Nhân xét
26
Hoạt động góp vốn, liên doanh của ngân hàng chủ yếu nhằm vào các công
ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2. NHTM mỹ: Citibank
7213.html
BCĐKT:
Dollar figures in
thousands
September 30,
2010
September 30,
2009
Total employees (full-t ime
equivalent):
169,001 165,783
Total assets: 1,209,221,000 1,186,754,000
Cash and due from
depository institutions:
158,727,000 228,098,000
Interest-bearing
balances:
137,194,000 207,082,000
Securit ies: 264,867,000 180,038,000
Federal funds sold &
reverse repurchase
agreements:
40,526,000 16,396,000
Net loans & leases: 468,781,000 493,795,000
Loan loss allowance: 20,006,000 23,299,000
Trading account assets: 164,408,000 162,930,000
Bank premises and fixed
assets:
4,453,000 4,782,000
Other real estate owned: 1,429,000 568,000
Goodwill and other
intangibles:
15,522,000 18,220,000
27
All other assets: 90,508,000 81,927,000
Life insurance assets: 4,381,000 4,283,000
Các bạn về nhà tự tìm hiểu và phân tích thêm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_12_nhtm_1741.pdf