Nhìn chung những sản phẩm BHNT hiện nay có tính chất tương đương nhau giữa
các công ty và không có nhiều sự khác biệt. Hầu như công ty BHNT nào cũng có những
sản phẩm chính và sản phẩm bổ trợ. Những sản phẩm chính được phân thành 3 dòng chủ
yếu: dòng sản phẩm bảo vệ, dòng sản phẩm vừa mang tính chất bảo vệ vừa tiết kiệm, và
1 dòng sản phẩm liên kết vừa mang tính chất bảo vệ, tiết kiệm lẫn đầu tư.
Hiện nay các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ được ưa chuộng không phải là những sản
phẩm BHNT truyền thống, mà là những sản phẩm BHNT được cải biến tích lũy nhiều
tính nưang để ngày càng phù hợp với khách hàng. Đó là những sản phẩm không chỉ mang
tính bảo vệ đơn thuần mà còn giúp khách hàng tiết kiệm và sinh lời. Những sản phẩm đó
là sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp và bảo hiểm liên kết đầu tư. Có 3 lý do chính để khách
hàng lựa chọn loại sản phẩm này:
- Thứ nhất, thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển, các kênh đầu tư không
nhiều và ổn định nên không phải ai cũng có thể tự mình lựa chọn đánh giá đầu tư giúp số
tiền nhà rỗi sinh lời. Chọn một công ty bảo hiểm uy tín, một sản phẩm phù hợp gửi số
tiền nhàn rỗi của mình vào lúc này là một lựa chọn sáng suốt, vừa được bảo vệ, có thể tiết
kiệm và thông qua công ty BHNT có thể đầu tư số tiền của mình một cách an toàn.
- Thứ hai, cái nhìn của nhiều người tham gia BHNT còn chưa đuọc thông thoáng, ở
chỗ nếu họ chọn một sản phẩm BHNT mang tính bảo vệ mà không có rủi ro xảy ra với họ
thì họ cho là mất đi một khoản tiền. Chính vì thế mà họ tìm tới những sản phẩm bảo hiểm
hỗn hợp có thể giúp họ vừa bảo vệ khi có sự cố và nếu không xảy ra sự kiện bảo hiểm thì
họ cũng có thể nhận được số tiền bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng.
25 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3282 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời hạn khác nhau, hợp đồng không chia lãi, có chia lãi và các hợp
đồng khác tùy theo tình hình thực tế.
IV. Bảo hiểm trọn đời:
Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm theo đó công ty bảo hiểm cam kết chi trả
một khoản tiền đã được xác định trước trong trường hợp người được bảo hiểm chết vào
bất kì thời điểm nào trong suốt cuộc đời người đó cũng có thể nói là “bảo hiểm cho đến
khi chết”.
Với loại hình BHNT trọn đời hiện nay thường có các loại hợp đồng sau:
1. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời truyền thống: là loại bảo hiểm cung cấp sự bảo
hiểm trong suốt cuộc đời với mức phí bảo hiểm không thay đổi theo tuổi của người được
bảo hiểm.
- BHNT trọn đời đóng phí liên tục: phí bảo hiểm được đóng đến khi người được bảo
hiểm chết, Vì phí bảo hiểm được đóng trong suốt thời hạn hợp đồng nên phí bảo hiểm
9
trong hợp đồng bảo hiểm trọn đời phí liên tục nhỏ hơn với phí bảo hiểm theo các phương
thức đóng phí khác.
- BHNT trọn đời đóng phí một lần: với loại bảo hiểm này thì loại hình bảo hiểm mà
người được bảo hiểm chỉ đóng phí một lần khi ký hợp đồng và nhà bảo hiểm phải đảm
bảo chi trả cho người được bảo hiểm khi cái chết xuất hiện.
- BHNT trọn đời đóng phí hữu hạn: là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời mà phí
bảo hiểm được đóng đến khi một thời hạn xác định kết thúc, hoặc đến khi người được
bảo hiểm chết, tùy theo sự kiện nào xảy ra trước. Và có thể đóng phí theo 2 thời hạn đóng
phí khác nhau:
Đóng phí trong số năm xác định: chẳng hạn, hợp đồng bảo hiểm tròn đời đóng
phí 20 năm là hợp đồng mà phí bảo hiểm được đóng trong 20 năm m à khi việc đóng phí
bảo hiểm chấm dứt thì bảo hiểm vẫn tiếp tục cung cấp sự bảo hiểm.
Đóng phí t ới độ tuổi xác định: chẳng hạn, đóng phí đến 65 tuổi là hợp đồng
mà phí bảo hiểm đóng đến người được bảo hiểm tròn 65 tuổi, từ thời điểm đó việc đóng
phí bảo hiểm chấm dứt nhưng bảo hiểm vẫn tiếp tục cung cấp sự bảo hiểm.
Vì trong hợp đồng đóng phí hữu hạn, số lần đóng phí sẽ ít hơn so với đóng p hí liên
tục nên phí bảo hiểm của hợp đồng đóng phí hữu hạn sẽ cao hơn so với hợp đồng đóng
phí liên tục tương ứng
BHNT trọn đời không có lãi: loại này có mức phí và STBH cố định suốt cuộc đời.
Vì vậy khi thanh toán STBH cho người thụ hưởng không có lãi được chia
BHNT trọn đời có chia lãi: giống như loại BH trên nhưng khi thanh toán STBH
cho người thụ hưởng, quy ền lợi của họ là được chia một phần lãi như đã thỏa thuận trong
hợp đồng.
2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời cải biến: là loại bảo hiểm trong đó số phí bảo hiểm
cần thiết thay đổi tại một số thời điểm trong thời hạn của hợp đồng hoặc số tiền bảo hiểm
thay đổi trong suốt thời hạn của hợp đồng.
- BHNT trọn đời đóng phí cải biến: là loại bảo hiểm có đặc điểm giống như hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ truyền thống trừ việc phí bảo hiểm sẽ t hay đổi sau một thời gian
xác đ ịnh, có nghĩa là phí ban đầu nhỏ hơn với mức phí bình thường và sau một thời hạn
xác đ ịnh thì bảng phí sẽ tăng và cao hơn mức phí bình thường. Và ở một số công ty bảo
hiểm phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời với phí bảo hiểm cái biến hơn và
hợp đồng này gọi là hợp đồng bảo hiểm định kỳ tăng phí, Ví dụ, cứ 3 năm tăng phí 1 lần
và sau lần tăng phí thứ 3 thì phí bảo hiểm sẽ cố định đến hết thời hạn của hợp đồng.
Điểm lợi chính đối với các người mua bảo hiểm này là họ có thể mua hợp đồng bảo hiểm
trọn đời với số tiền bảo hiểm lớn hơn có thể gánh chịu, nhưng cũng hợp đồng này thì giá
trị bằng tiền hình thành chậm hơn so với hợp đồng bảo hiểm trọn đời truyền thống
- BHNT trọn đời với số tiền bảo hiểm cải biến: với loại hợp đồng này dựa trên giả
định rằng nhu cầu bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn dường như giảm dần theo độ tuổi
của người được bảo hiểm. Chẳng hạn, số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
trọn đời cải biến có thể bắt đầu bằng 100 triệu đồng, giảm xuống 75 triệu đồng khi người
được bảo hiểm đạt 60 tuổi và tiếp tục giảm xuống 50 triệu đồng tại độ tuổi 70 và giữ
nguyên trong suốt phần còn lại của người được bảo hiểm. Do số tiền bảo hiểm giảm dần
trong thời gian có rủi ro tử vong lớn nhất - thời gian người được bảo hiểm đạt độ tuổi cao
thì số tiền của hợp đồng sẽ ở mức thấp nhất nên phí cũng thấp hơn loại bảo hiểm có số
tiền không đổi trong suốt cuộc đời của người được bảo hiểm.
3. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời liên sinh: là loại bảo hiểm có đặc trưng và quy ền
lợi giống bảo hiểm cá nhân trừ đặc điểm đó là nó bảo hiểm cho hai s inh mạng trong cùng
10
một hợp đồng. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời liên sinh thường được gọi là bảo hiểm người
đầu tiên chết, có nghĩa là khi một trong hai người bảo hiểm chết thì số tiền bảo hiểm tử
vong sẽ được trả cho người được bảo hiểm còn sống và chấm dứt hợp đồng.
V. Bảo hiểm niên kim:
Bảo hiểm niên kim: là một hợp đồng bảo hiểm theo đó một bên- bên công ty bảo
hiểm- cam kết thực hiện thanh toán định kỳ một khoản tiền đều đặn trong một khoản thời
gian xác định hay trong suốt cuộc đời của người tham gia bảo hiểm để đổi lấy phí bảo
hiểm và có thể đóng một lần hay nhiều lần. Nếu người được BH chết trước ngày đến hạn
thanh toán thì sẽ tùy thuộc vào những điều khoản của mỗi sản phẩm.
Như vậy là các khoản trợ cấp định kỳ chỉ được bắt đầu thanh toán vào một ngày
ấn định và chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm còn sống. Cũng có một số công ty
bảo hiểm còn áp dụng các điểu khoản bổ sung để hoàn phí bảo hiểm cho người thụ hưởng
quyền lời bảo hiểm khi người được bảo hiểm tử vong.
Loại hình bảo hiểm này rất hợp với những người khi về hưu hay những người
không được trợ cấp hưu trí từ BHXH đến độ tuổi tương ứng với tuổi về hưu đăng ký
tham gia, để được hưởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng.
1. Cách thức mua niên kim:
- Niên kim đóng phí một lần: là niên kim theo đó khách hàng đóng phí bảo hiểm chỉ
một lần cho công ty bảo hiểm. Quyên lợi thanh toán trong hợp đồng đóng phí một lần có
thể bắt đầu ngay sau khi đóng phi bảo hiểm hoặc nhiều năm sau.
- Niên kim theo mức phí san bằng: chủ hợp đồng thanh toán phí bảo hiểm không
đổi trong một khoảng thời gian nhất định đến một thời điểm xác định trước trong tương
lai, theo tháng hay theo năm.
- Niên kim theo mức phí biến đổi: chủ hợp đồng cũng đóng phí bảo hiểm định kỳ
trong một khoảng thời gian nhất định, tuy nhiên số phí đóng mỗi lần có t hể thay đổi trong
giới hạn nhất định ( giữa mức tối thiểu và mức tối đa ). Niên kim có mức phí biến đổi
được ưa thích hơn niên kim có mức phí san bằng
2. Thời điểm bắt đầu thanh toán quyền lợi:
- Niên kim trả ngay là niên kim theo đó việc thanh toán quyền lợi bảo hiểm được
thực hiện sau một thời hạn niên kim kể từ khi hợp đồng được mua và thời hạn nhận niên
kim thường là 1 tháng hoặc là 1 năm và thường được mua theo phương thức đóng phí
một lần.
- Niên kim hoãn trả ( trả sau ): là niên kim theo đó quyền lợi thanh t oán bắt đầu theo
thời gian biểu sau hơn một hoặc nhiều thời hạn niên kim - thường hơn 12 tháng sau ngày
mua hợp đồng.Mặc dù niên kim hoãn trả thường xác định trư ớc ngày đến hạn trả niên
kim, nhưng chủ hợp đồng có thể thay đổi ngày trước khi nhận quyền lợi lần đầu tiên. Nói
chung, cá nhân thường mua niên kim hoãn trả trong thời gian họ còn làm việc để dự
phòng cho nhu cầu về thu nhập hưu trí sau này.
Thời kỳ công ty bảo hiểm thanh toán quyền lợi niên kim được gọi là thời hạn thanh
toán. Thời kỳ từ khi chủ hợp đồng mua niên kim hoãn trả cho đến ngày đến hạn trả niên
kim được gọi là thời hạn tích luỹ.
Trong thời hạn tích luỹ, chủ hợp đồng có quyền thực hiện giải ước hợp đồng để
nhận giá trị hoàn lại. Giá trị hoàn lại bằng giá trị tích luỹ trừ đi phí giải ước của hợp đồng.
Giá trị hoàn lại của niên kim hoãn trả= Giá trị tích luỹ – Phí giải ước.
3. Thời điểm kết thúc thanh toán quyền lợi:
11
Độ dài của thời hạn thanh toán phụ thuộc vào quá trình lựa chọn hình thức thanh
toán của chủ hợp đồng.
- Niên kim trọn đời: Niên kim trọn đời cung cấp các thanh toán định kỳ trong thời
gian sống của người được chỉ định. Một số hợp đồng còn cung cấp nhiều quyền lợi đảm
bảo khác.
- Niên kim xác định: Niên kim xác định sẽ cung cấp các khoản thanh toán định kỳ
theo một khoảng thời gian mà không liên quan đến thời gian sống của người được bảo
hiểm niên kim, có nghĩa là niên kim xác định sẽ thanh toán các khoản t iền định kỳ trong
một khoảng thời gian nhất định bất kể là cá nhân đó đang sống hay đã chết.
- Niên kim trọn đời có bảo đảm: Niên kim trọn đời có thời hạn cung cấp các khoản
thanh toán định kỳ cho đến khi hoặc kết thúc một thời kỳ xác định trước hoặc người
được bảo hiểm niên kim qua đời, tuỳ thuộc vào sự kiện nào xảy ra trước.
4. Giá trị niên kim là đảm bảo hay biến đổi:
- Niên kim cố định: Niên kim cố định đảm bảo ít nhất một số tiền niên kim hàng
tháng trên mỗi đồng phí bảo hiểm mà chủ hợp đồng đã mua.. Hầu hết các niên kim cố
định đều quy định rằng ngay sau khi bắt đầu thanh toán quyền lợi niên kim, số tiền niên
kim mỗi lần nhận được sẽ không thay đổi. Tuy nhiên, một số ít niên kim cố định lại quy
định rằng quy ền lợi t hanh toán có thể tăng nếu khả năng đầu tư thực tế tốt hơn so với
mong đợi ban đầu.
Nếu niên kim cố định là niên kim trả ngay, số tiền niên kim mỗi lần nhận được sẽ
được biết ngay sau khi hợp đồng được phát hành. Người mua đóng phí bảo hiểm chỉ một
lần nên công ty bảo hiểm có thể tính toán quyền lợi niên kim nhận được trên cơ sở phí đã
đóng.
- Niên kim biến đổi: Niên kim biến đổi có giá trị tích luỹ của hợp đồng và quyền
lợi thanh toán niên kim hàng tháng dao động tương ứng theo tài khoản đầu tư riêng của
hợp đồng. Khi mua niên kim biến đổi, cá nhân sẽ chấp nhận mức độ rủi ro đầu tư của hợp
đồng.
5. Các hình thức Niên kim trọn đời phổ biến:
Niên kim trọn đời chỉ cung cấp các thanh toán định kỳ khi người nhận niên kim còn
sống. Khi người nhận niên kim tử vong, công ty bảo hiểm sẽ không có bất kỳ trách nhiệm
nào trong hợp đồng niên kim. Chính vì sự không chắc chắn về thời điểm tử vong của
người nhận niên kim, người mua hợp đồng niên kim trọn đời có thể phải chịu rủi ro khi
họ đóng một lượng lớn phí bảo hiểm trong khi chỉ nhận được ít quyền lợi thanh toán định
kỳ. Nhiều người không chấp nhận rủi ro này vì thế họ muốn mua loại hình niên kim có
nhiều mức độ đảm bảo hơn so với niên kim trọn đời.
- Niên kim trọn đời có đảm bảo: Niên kim trọn đời có đảm bảo cung cấp niên kim
định kỳ trong suốt thời gian sống của người nhận niên kim và đảm bảo quyền lợi sẽ được
thực hiện ít nhất là trong một khoảng thời kỳ xác định, thậm chí ngay cả khi người nhận
niên kim tử vong trước khi thời kỳ này kết thúc. Chủ hợp đồng lựa chọn thời kỳ được
đảm bảo (thường từ 5 đến 10 năm) và chỉ định người thụ hưởng. Nếu người nhận niên
kim tử vong trong thời kỳ đảm bảo, người thụ hưởng sẽ nhận phần niên kim đảm bảo còn
lại chưa được thanh toán. Nếu người nhận niên kim tử vong sau khi thời kỳ đảm bảo đã
kết thúc, quyền lợi thanh toán sẽ chấm dứt.
- Niên kim trọn đời có hoàn phí: Niên kim trọn đời có hoàn phí cung cấp quyền lợi
niên kim trong thời gian sống của người nhận niên kim và đảm bảo rằng quyền lợi được
hưởng sẽ bằng ít nhất giá mua niên kim. Nếu người nhận niên kim qua đời trước khi tổng
quyền lợi thanh toán được thực hiện bằng với giá mua, công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phần
12
chênh lệch cho người thụ hưởng được chỉ định. Phần chênh lệch này là sự khác nhau giữa
giá mua niên kim với số tiền thanh toán được hưởng.
VI. Bảo hiểm liên kết đầu tư:
Cùng với việc cung cấp các sản phẩm truyền thống, các công ty BHNT luôn tìm
hiểu và thiết kế các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ở những
quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển, các công ty BHNT biết rằng khách hàng
không chỉ có nhu cầu bảo vệ, tích lũy, mà còn có nhu cầu đầu tư. Mặc dù đã có nhiều
kênh để đầu tư nhưng khách hàng cũng muốn có thêm một kênh đầu tư mới thông qua
các công ty BHNT. Vì vậy, bảo hiểm liên kết đầu tư đã ra đời.
Hợp đồng liên kết đầu tư (investment-linked) có nhiều dạng, có thể là liên kết
chứng chỉ quỹ (unit-linked), liên kết chỉ số (index-linked) hoặc liên kết cổ phiếu có đảm
bảo (guaranteed equity-linked). Sự khác nhau giữa các loại hình liên kết đầu tư này thông
qua một số tiêu chí như sau:
Bảo hiểm liên kết đầu tư là một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có khả năng thỏa mãn
3 nhu cầu của khách hàng là được bảo vệ, tiết kiệm và tham gia đầu tư.
Phí bảo hiểm đóng sẽ được chia làm hai phần. Một phần dùng để mua hợp đồng bảo
hiểm, một phần để tham gia đầu tư trong các quỹ đầu tư chuyên nghiệp và được chia
thành các danh mục đầu tư (với các mức độ rủi ro là cao, tương đối cao, trung bình, thấp
và gần như không có rủi ro). N gười đi mua bảo hiểm có quyền lựa chọn phần phí mình
nộp vào trong danh mục đầu tư nào và có thể được thay đổi danh mục đầu tư. Hiện có 2
loại cơ bản là loại đóng phí một lần và loại đóng phí định kỳ. Như vậy, rủi ro đầu tư sẽ do
chủ hợp đồng quyết định.
Phân loại/đặc
điểm
Liên kết chứng chỉ quỹ Liên kết chỉ
số
Liên kết cổ
phiếu
Khoản mục đầu
tư cơ bản
Cổ phiếu thường, trái phiếu, bất
động sản, thị trường tiền tệ
Cổ phiếu
thường, trái
phiếu, t hị
trường tiền
tệ
Cổ phiếu
thường
Quyền lợi đi
kèm và đảm bảo
Quyền lợi tử vong được
đảm bảo tối thiểu(GMDB)
Quyền lợi thụ nhập được
đảm bảo tối thiểu(GMIB)
Quyền lợi tích lũy được
đảm bảo tối thiểu (GMAB) và
các quyền lọi khác
Hình thức thanh
toán phí bảo
hiểm
Phí định kỳ, phí một lần
Loại hình bảo
hiểm
Tích lũy với quyền lợi tử vong,
niên kim linh hoạt trả ngay hoặc
trả sau
13
Hiện nay, ở Việt Nam bảo hiểm liên kết đầu tư được triển khai với các sản phẩm
chủ yếu là bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.
1. Bảo hiểm liên kết chung:
Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung đã được biết đến cách đây hơn 40 năm. Đầu tiên
là tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển như châu Âu, Bắc Mỹ. Tại thị trường
châu Á, sản phẩm này cũng rất phổ biến và trở thành xu thế mới từ những năm 1990. Ở
Việt Nam, khi thị trường chứng khoán đang có sự phát triển nhanh chóng thì nhiều công
ty quản lý quỹ cũng như các công ty BHNT trong và ngoài nước lên kế hoạch để sẵn sàng
nhập cuộc. Theo quyết định số 96/2007/QĐ-BTC đã chính thức cho phép triển khai một
loại hình sản phẩm BHNT mới tại Việt Nam, đó là bảo hiểm liên kết chung (Universal
life) hay còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi bảo hiểm linh hoạt.
Bảo hiểm liên kết chung có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, phí bảo hiểm mà khách hàng đóng được tách thành phần phí bảo hiểm
dành cho bảo hiểm rủi ro và phần phí bảo hiểm dành cho đầu tư được góp vào quỹ liên
kết chung. Đáng chú ý, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để tham gia
vào quỹ liên kết chung. Theo quy định, trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm
đóng thêm không được vượt quá 5 lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng
phí định kỳ hoặc không quá 50% phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một
lần.
Thứ hai, quyền lợi bảo hiểm cũng được tách bạch thành quyền lợi bảo hiểm rủi ro
(số tiền khách hàng được nhận khi gặp các rủi ro như tử vong, thương t ật toàn bộ vĩnh
viễn...) và quy ền lợi đầu tư (quyền lợi được hưởng từ phần phí bảo hiểm dành cho đầu tư).
Thứ ba, phần phí bảo hiểm dành cho đầu tư được đóng góp vào một quỹ đầu tư do
doanh nghiệp bảo hiểm quản lý và Bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư
từ quỹ liên kết chung. Như vậy, kết quả đầu tư mà khách hàng được hưởng phụ thuộc vào
kết quả đầu tư của quỹ liên kết chung do doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện. Chính vì lý
do này, theo quy định doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho khách hàng về hoạt
động của quỹ liên kết chung. Tuy nhiên, để giảm bớt rủi ro đầu tư mà khách hàng phải
gánh chịu, theo quy định hợp đồng bảo hiểm liên kết chung đưa ra cam kết về mức lãi
suất đầu tư tối thiểu mà khách hàng được nhận.
Thứ tư, doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả
theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm như phí ban đầu, phí quản lý hợp đồng, phí quản
lý quỹ liên kết chung, phí thu khi khách hàng huỷ bỏ hợp đồng... Khách hàng được biết
rõ các khoản phí mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thu và cách thức thu.
Theo quy chế, quyền lợi BH theo hợp đồng BH liên kết chung bao gồm quy ền lợi
BH rủi ro và quyền lợi đầu tư. Trong đó, DNBH và bên mua BH thỏa thuận về quy ền lợi
BH rủi ro nhưng phải bảo đảm số tiền BH tối thiểu không được thấp hơn 5 lần phí BH
đóng năm đầu với hợp đồng BH đóng phí định kỳ hoặc không thấp hơn 125% số phí BH
đối với hợp đồng BH đóng phí một lần... Hợp đồng BH liên kết chung cũng phải quy
định rõ các khoản phí (bao gồm cả các mức tối đa) như: phí ban đầu (là toàn bộ các
khoản tiền mà DN BH được phép khấu trừ trước khi phí BH được phân bổ vào quỹ liên
kết chung), phí BH rủi ro, phí quản lý hợp đồng BH, phí quản lý quỹ, phí hủy bỏ hợp
đồng BH... DN BH cũng phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí và mức t ối đa áp
dụng cho bên mua BH trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm. Nhờ vậy, khách hàng biết rõ
các khoản phí mà DN BH thu và cách thức thu.
14
Quỹ liên kết chung được hình thành từ nguồn phí BH từ các hợp đồng BH liên kết
chung và là một phần của quỹ chủ hợp đồng BH. Tài sản của quỹ liên kết chung không
phân chia mà xác định chung cho tất cả các hợp đồng BH được liên kết.
Tóm lại, so với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống, bảo hiểm liên kết
chung có tính minh bạch cao hơn, linh hoạt hơn về đóng phí và quyền lợi được nhận, bên
mua bảo hiểm có thể thực hiện đầu tư nhiều hơn thông qua việc lựa chọn quyền lợi hoặc
tăng mức phí bảo hiểm đóng khi thấy doanh nghiệp thực hiện được kết quả đầu tư tốt.
Tuy nhiên, do tính phức tạp của sản phẩm này cao hơn sản phẩm truyền thống nên đòi
hỏi khách hàng phải hiểu rõ các đặc điểm, điều kiện của hợp đồng trước khi giao kết;
người bán hàng cũng cần có kỹ năng tốt hơn.
Theo thống kê của Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm cho thấy năm 2010 bảo hiểm
liên kết đầu tư tăng trưởng 22,1% (cao hơn 17,6% năm 2009, chủ yếu do sự tăng trưởng
mạnh của sản phẩm liên kết chung). Cũng theo Cục Quản lý giám sát bảo hiểm, hầu hết
DNBH nhân thọ có tỷ trọng sản phẩm truy ền thống giảm do nhiều DNBH đã bắt đầu đẩy
mạnh các sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, đồng thời nghiên cứu phát triển các dòng
sản phẩm mới. Điển hình là tỷ lệ tăng trưởng đối với sản phẩm liên kết chung của Bảo
Việt nhân thọ là 588,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 6 tháng đầu năm 2011, các sản
phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư (trong đó chủ yếu là hợp đồng bảo hiểm
liên kết chung - UL) vẫn tiếp tục dẫn đầu trong tỷ trọng khai thác mới của các doanh
nghiệp bảo hiểm, chiếm 30,1% số lượng hợp đồng khai thác mới, tăng 40,7% so với cùng
kỳ năm ngoái. Doanh thu phí bảo hiểm của các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên
kết đầu tư ước đạt 1.653 tỷ đồng, chiếm 23,68% tổng doanh thu toàn thị trường.
Trên thực tế, khi các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản… khá rủi ro,
các sản phẩm bảo hiểm đầu tư lại đang bán rất chạy tại Việt Nam. Do đó, hiện nay một số
công ty bảo hiểm ráo riết đẩy mạnh khai thác sản phẩm này.
Trong thời gian qua, cơ cấu đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ vốn luôn
mang tính an toàn với 60% đầu tư vào trái phiếu chính phủ và 15% đầu tư vào tiền gửi
ngân hàng. Các hạng mục đầu tư rủi ro cao như cổ phiếu, góp vốn chiếm tỷ trọng nhỏ,
khoảng 8% tổng t ài sản đầu tư. Tuy nhiên, theo số liệu của Cục Quản lý giám sát bảo
hiểm, sáu tháng đầu năm nay, tổng số tiền bảo hiểm đầu tư đạt khoảng 59.301 tỷ đồng,
tăng 8,95% so với cùng kỳ năm 2010. Điều này chứng tỏ nhu cầu tìm đến các sản phẩm
vừa bảo hiểm vừa kết hợp đầu tư sinh lời đang rất lớn trong bối cảnh hiện nay.
Vừa được bảo hiểm vừa có thể thực hiện mục tiêu đầu tư: được chủ động lựa chọn
các quỹ đầu tư và phân bổ phần phí bảo hiểm dành cho đầu tư tương ứng với mức độ
chấp nhận rủi ro của mình. Đáng chú ý, với một số phí bảo hiểm nhỏ , Bên mua bảo hiểm
có thể đầu tư vào nhiều danh mục đầu tư khác nhau, qua đó thực hiện phân tán rủi ro và
tối đa hóa lợi nhuận. Điều này không thể thực hiện được nếu bên mua bảo hiểm tự mình
thực hiện đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu... Hơn thế nữa, bên mua bảo hiểm còn được
hưởng dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp từ các công quản lý quỹ.
Nhận định của nhiều chuy ên gia cho thấy, dù đang rất phát triển nhưng lượng hợp
đồng mới của các sản phẩm thuộc nhóm bảo hiểm đầu tư,trong đó có bảo hiểm liên kết
chung t ại một số DN bảo hiểm nhân thọ vẫn chưa vượt qua được các sản phẩm bảo hiểm
truyền thống. Tuy nhiên, cũng như thi trường chứng khoán, phải mất một thời gian người
dân mới quen và đến với nó như một kênh đầu tư thực sự.
2. Bảo hiểm liên kết đơn vị:
15
Bảo hiểm liên kết đơn vị (unit linked) là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ t huộc nghiệp
vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và có những đặc điểm sau:
- Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được t ách bạch giữa phần bảo hiểm
rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm
và số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm của mình để mua các
đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn
bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương
ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư.
- Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả theo
thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
2.1 Xác định phí bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép tính các loại phí được quy định dưới đây:
- Phí ban đầu là toàn bộ các khoản t iền mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép khấu
trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị.
- Phí bảo hiểm rủi ro là khoản phí để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết
tại hợp đồng bảo hiểm.
- Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc
duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho
bên mua bảo hiểm.
- Phí quản lý quỹ được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên kết đơn
vị.
- Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị mà khoản phí mà bên mua bảo hiểm phải trả
cho doanh nghiệp khi thực hiện chuy ển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị.
Bên mua bảo hiểm được quy ền chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị miễn phí cho lần chuyển
đổi đầu tiên trong mỗi năm hợp đồng.
- Phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm là khoản phí tính cho khách hàng khi hủy bỏ hợp
đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp các khoản chi phí hợp lý có liên quan.
- Các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Ngoài phần phí bảo hiểm đã thỏa t huận trước trong hợp đồng bảo hiểm, bên m ua
bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị. Toàn bộ
phí bảo hiểm đóng thêm sẽ được đầu tư vào quỹ liên kết đơn vị sau khi trừ đi khoản phí
ban đầu.
Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không vượt quá 10 lần
mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí
bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một lần.
2.2 Nội dung cơ bản cần ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị:
Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải phù hợp với quy định của pháp luật và có
đầy đủ các thông tin dưới đây:
- Các quy ền lợi và cơ chế gắn kết các quy ền lợi đó với kết quả hoạt động quỹ liên
kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm lựa chọn;
- Mục tiêu, chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị;
- Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị;
- Tỷ lệ, số t iền cụ thể, mức tối đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;
16
- Phương pháp định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;
- Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm t hay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm
phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị, phí bảo hiểm, việc chuyển đổi giữa các quỹ liên kết đơn
vị và thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm;
Quy định rõ các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện
pháp dưới đây để bảo vệ và gia tăng quyền lợi của bên mua bảo hiểm:
- Đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các t ài sản sang một quỹ liên kết đơn vị
mới có cùng mục tiêu đầu tư;
- Thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị;
- Chia tách hoặc sát nhập các đơn vị liên kết đơn vị hiện có;
- Ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm trong trường hợp trung tâm giao dịch chứng khoán và hoặc sở giao dịch
chứng khoán mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư vào bị tạm thời đình chỉ giao dịch;
- Các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo
quy định của pháp luật.
2.3 Mục tiêu của các quỹ liên kết đơn vị
Mục tiêu hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, chi t iết để bên mua bảo
hiểm có thể đánh giá một cách khách quan về thực trạng hoạt động của quỹ liên kết đơn
vị cũng như tính chất các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị và những rủi ro mà quỹ liên
kết đơn vị có thể gặp phải.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo rằng quỹ liên kết đơn vị được đầu tư phù hợp
với các mục tiêu đã công bố và tuân thủ những hạn mức đầu tư theo quy định của pháp
luật và quy định sau đây:
- Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán
đang lưu hành của một số tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ.
- Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ
vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ.
- Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ
bất động sản.
- Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ
vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn
nhau.
Các mục tiêu, cách thức phân bổ các t ài sản đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải
được thông báo đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.
3. So sánh bảo hiểm liên kết đầu tư với bảo hiểm truyền thống:
Một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tham gia chia lãi truyền thống khi so sánh với hợp
đồng liên kết đầu tư (LKĐT) về rủi ro đầu tư, danh mục tái sản đầu tư, quyền lợi tử vong,
đáo hạn, giải ước có sự khác biệt:
Hợp đồng truyền thống Hợp đồng LKĐT
Rủi ro đầu tư Gánh chịu bởi nhà bảo hiểm nếu dưới
mức cam kết
Một phần gánh chịu bởi chủ hợp đồng
Gánh chịu bởi chủ hợp đồng
17
qua mức dao động của lãi chia thêm
Xác định danh
mục tài sản
Được xác định bởi nhà bảo hiểm Được xác định bởi chủ hợp
đồng
Quyền lợi tử
vong
STBH tử vong cam kết cộng với các
khoản lãi chia thêm tích lũy
STBH tử vong cam kết hoặc
tổng giá trị tích lũy, nếu giá trị
nào lớn hơn
Quyền lợi đáo
hạn
STBH đáo hạn cam kết cộng với các
khoản lãi chia thêm tích lũy
Tổng giá trị tích lũy
Quyền lợi giải
ước
Dự phòng toán học cộng với các
khoản lãi chia thêm tích lũy trừ phí
giải ước
Giá trị tích lũy trừ phí giải ước
Quyền quyết
định đầu tư
DNBH toàn quyền quyết định việc
đầu tư phí bảo hiểm thu được
Bên mua bảo hiểm toàn quyền
lựa chọn quỹ đầu tư phù hợp
với mức độ chấp nhận rủi ro
của mình
Lãi suất đầu tư Bên mua bảo hiểm được hưởng một
mức lãi suất đảm bảo và số phí bảo
hiểm không thay đổi
Không được đảm bảo
Lãi chia Bên mua bảo hiểm có thể hưởng lãi
chia thêm tùy theo thỏa thuận trong
hợp đồng
Không có vì bên mua bảo hiểm
được hưởng toàn bộ lợi tức đầu
tư
Tính minh
bạch
Phí bảo hiểm không thể hiện tách biệt
cho quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đáo
hạn, hoa hồng,chi phí hoạt động của
DN
Bên mua BH không được nộp thêm
PBH
Bên mua BH không được biết các
thông tin liên quan đến hoa hồng, chi
phí, LSKT,việc đầu tư….
Phí bảo hiểm cho quyền lợi
BH, hoa hồng, chi phí quản lý
được trình bày riêng rẽ
Bên mua BH được phép nộp
thêm phí BH
Bên mua BH biết rõ cách thức
sử dụng số phí bảo hiểm của
mình cho phần bảo vệ, đầu tư,
cũng như các loại chi phí phải
trả.
4. Lợi ích của bảo hiểm liên kết đầu tư:
4.1. Lợi ích của bảo hiểm LKĐT đối với công ty bảo hiểm nhân thọ
- Lợi ích đầu tiên phải kể đến đó là việc chuyển giao rủi ro đầu tư cho các chủ hợp
đồng. Các công ty bảo hiểm nhân thọ ngày càng thấy khó khăn hơn trong việc đảm bảo
các khoản lợi tức đã cam kết với chủ hợp đồng, nhất là trong bối cảnh thị trường tài chính
luôn có những biến động và các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường là dài hạn.
- Lợi ích thứ hai đó là hiệu quả sử dụng vốn. Những yêu cầu về khả năng thanh toán
(các nước châu Âu yêu cầu biên khả năng thanh toán là 4% dự phòng toán học cộng 0,3%
tổng số tiền rủi ro (sum at risk), VN cũng yêu cầu như vậy với những hợp đồng từ 10
năm trở lên, trong khi đó những yêu cầu đặt ra với hợp đồng LKĐT là thấp hơn (1% giá
18
trị quỹ cộng với 0,3% số tiền rủi ro). Chính vì vậy tỷ trọng sản phẩm LKĐT nhiều sẽ có
yêu cầu về biên khả năng thanh toán thấp hơn, vì vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn sẽ cao hơn.
- Lợi ích thứ ba là hiệu ứng “phí kép”. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ LKĐT
thì phí quản lý tài sản đầu tư thấp hơn (so với hợp đồng tham gia chia lãi truyền thống )
và lợi ích từ việc thiết lập biên khả năng thanh toán thấp nên chi phí thấp hơn (tỷ suất
sinh lợi cao hơn).
Như vậy, các công ty bảo hiểm nhân thọ có khả năng thu hút nhiều khách hàng mới,
những người mong muốn có được tỷ suất sinh lợi cao hơn so với việc lấy lợi tức từ các
hợp đồng tham gia chia lãi truyền thống rồi đầu tư vào các quỹ tương hỗ.
4.2 Lợi ích của bảo hiểm LKĐT đối với khách hàng:
- Lợi ích đầu tiên là tăng sự lựa chọn các kênh đầu tư của khách hàng. Điều này phù
hợp đối với các thị trường vốn có sự phát triển, khi đó chủ hợp đồng được tham gia trực
tiếp vào thị trường vốn sôi động. Vừa được bảo hiểm vừa có thể thực hiện mục tiêu đầu
tư: được chủ động lựa chọn các quỹ đầu tư và phân bổ phần phí bảo hiểm dành cho đầu
tư tương ứng với mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Đáng chú ý, với một số phí bảo
hiểm nhỏ , Bên mua bảo hiểm có t hể đầu tư vào nhiều danh mục đầu tư khác nhau, qua
đó thực hiện phân tán rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Điều này không thể thực hiện được
nếu bên mua bảo hiểm tự mình thực hiện đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu... Hơn thế nữa,
bên mua bảo hiểm còn được hư ởng dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp từ các công quản lý
quỹ.
- Lợi ích thứ hai đó là chính sách thuế. Các hợp đồng yêu cầu thời hạn hợp đồng tối
thiểu và quyền lợi tử vong để được hưởng ưu đãi về thuế. Ở một số quốc gia, lợi tức và
và thu nhập đầu tư trong thời hạn hợp đồng được miễn thuế. Tuy nhiên quyền lợi khi
nhận thì coi như thu nhập chịu thuế (hoặc được giảm tỉ lệ thuế). Đối với quyền lợi tử
vong đảm bảo khi chủ hợp đồng chết trước khi hết hạn hợp đồng, khi đó công ty bảo
hiểm sẽ chi trả quyền lợi tử vong hoặc giá trị t ích lũy cộng với quyền lợi tử vong tối thiểu.
- Lợi ích t hứ ba là tính minh bạch. Bên mua bảo hiểm biết được việc sử dụng phí
bảo hiểm cho từng mục đích (phần phí bảo hiểm dành cho bảo hiểm các rủi ro, chi phí
quản lý, phần phí bảo hiểm phẩn bổ cho từng quỹ ...), được t hông báo định kỳ về hoạt
động của các quỹ đầu tư..
- Lợi ích thứ tư là T ính linh hoạt cao: Bện mua bảo hiểm có thề thay đổi quỹ, thay
đổi tỷ lệ đầu tư vào mỗi quỹ cho phù hợp hơn với mục tiêu đầu tư của mình, đóng thêm
phí bảo hiểm (khi có nhiều t iền, muốn đầu tư thêm), rút một phần giá trị từ quỹ, thay đổi
số tiền bảo hiểm...
5. Rủi ro của bảo hiểm LKĐT đối với công ty bảo hiểm nhân thọ
Rủi ro về tài chính: Mặc dù đối với loại hợp đồng LKĐT thì rủi ro đầu tư do chủ
hợp đồng quyết định nhưng trong tình hình cạnh tranh trên thị trường, các công ty thường
thêm vào một số quy ền lợi trong hợp đồng vì thế các công ty vẫn giữ lại một phần rủi ro
đầu tư. Một số rủi ro về tài chính có thế xuất phát từ các quyền lợi như:
- Quyền đảm bảo tích lũy tối thiểu: công ty bảo hiểm sẽ bị rủi ro khi mức cam kết
tối thiểu cao hơn giá trị tích lũy tại thời điểm thanh toán quyền lợi.
- Quyền đảm bảo STBH tử vong tối thiểu: Công ty bảo hiểm s ẽ đương đầu với rủi
ro này khi tính phí bảo hiểm rủi ro tử vong điều chỉnh t heo thời gian, trong khi đó STBH
tử vong được đảm bảo và ổn định.
19
- Quyền đảm bảo giá trị giải ước tối thiểu: cho phép chủ hợp đồng có thể nhận được
một tỷ lệ trên số phí đã đóng, khi đó không căn cứ vào giá trị của các khoản mục đầu tư.
- Quyền đảm bảo chuy ển đổi niên kim: với các hợp đồng đáo hạn, chủ hợp đồng có
thể chuyển sang một loại hình niên kim với tỷ lệ thỏa thuận trước. Trong dài hạn thì điều
này cũng là rủi ro đối với các công ty bảo hiểm.
- Quyền đảm bảo chi trả niên kim trong một thời hạn nhất định.
- Quyền nhận giá trị giải ước: các công ty sẽ gánh chịu rủi ro đối với những hợp
đồng không tính phí giải ước khi đã thanh toán các khoản chi phí ký kết hợp đồng ban
đầu.
Rủi ro trong quá trình hoạt động: phụ t huộc vào tình hình thị trường tài chính,
giá trị các khoản đầu tư và tỷ lệ hủy hợp đồng cao hơn (vì không ràng buộc điều kiện
tham gia chia lãi)
Rủi ro do quy định của pháp luật: những quy định liên quan về chính sách thuế,
phí quản lý tài sản đầu tư và những thay đổi trong chính sách hưu trí.
VII. Bảo hiểm bổ sung:
Các sản phẩm bảo hiểm bổ sung là các sản phẩm thuộc bảo hiểm con người, công ty
BHNT triển khai thêm các sản phẩm này để khách hàng có thể linh hoạt lựa chọn. Khách
hàng muốn tham gia sản phẩm này thì trước hết phải tham gia một trong những dòng sản
phẩm chính của công ty BHNT.
Công ty BH thường tính thêm phí cho mỗi sản phẩm bổ trợ được bổ sung vào hợp
đồng chính. Những phí bảo hiểm gia t ăng này không ảnh hưởng đến giá trị tích lũy (nếu
có) của hợp đồng chính. Các loại phí này cũng không được tiếp tục tính t hêm nếu sản
phẩm bổ sung kết thúc thời hạn hoặc bị hủy bỏ.
Các sản phẩm bảo hiểm bổ sung bao gồm một số sản phẩm như sau:
- Các sản phẩm bảo hiểm thương tật bổ sung
- Các sản phẩm bảo hiểm tai nạn
- Điều khoản riêng vể trả trước quyền lợi bảo hiểm
- Các sản phẩm bổ sung người được bảo hiểm
1. Các sản phẩm bảo hiểm thương tật bổ sung
Các sản phẩm BH thương tật thường được coi là thuộc loại sản phẩm BH sức khỏe.
Tuy vậy, một số sản phẩm bổ sung vẫn được bán kèm với hợp đồng chính như: bảo hiểm
miễn nộp phí do thương tật, bảo hiểm miễn nộp phí đối với người tham gia bảo hiểm, BH
trợ cấp thu nhập.
1.1 BH miễn nộp phí do thương tật:
- Theo điều khoản riêng BH miễn nộp phí do thương t ật, công ty BH cam kết sẽ từ
bỏ quyền thu phí định kỳ nếu người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ.
- Để được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo điều khoản riêng này, người tham gia bảo
hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm bằng văn bản dưới hình thức hồ sơ yêu cầu
giải quy ết quyền lợi bảo hiểm và có bằng chứng chứng minh người được bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ như đã quy định trong hợp đồng.
20
- Hầu hết các đ iều khoản riêng bảo hiểm miễn nộp phí do thuong tật định nghĩa
thương t ật toàn bộ là khi người được bảo hiểm không còn khả năng thực hiện được bất cứ
hoạt động nào liên quan đến nghề nghiệp của họ hoặc bất cứ công việc gì mà họ đã được
đào to, huấn luyện hay đã có kinh nghiệm.
- Bảo hiểm miễn nộp phí do thương tật thường quy định một số giới hạn.
Thứ nhất: hầu hết các điều khoản riêng bảo hiểm miễn nộp phí do thương tật
đề có quy định 3 hoặc 6 tháng thời gian chờ sau khi người được bảo hiểm bị thương tật
cho đến trước khi công ty bảo hiểm dừng thu phí định kỳ. VD: nếu điều khoản riêng quy
định 6 tháng t hời gian chờ, người t ham gia bảo hiểm phải t iếp tục nộp những khoản phí
định kỳ đến hạng trong thời gian 6 tháng sau khi người được bảo hiểm đã bị thương tật.
Sau khi kết thúc thời gian chờ mà người bảo hiểm vẫn bị thương tật toàn bộ thì việc miễn
thu phí sẽ bắt đầu và công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại cho người tham gia bảo hiểm những
khoản phí đã nộp trong thời gian chờ.
Thứ hai: phạm vi bảo hiểm của điều khoản riêng bảo hiểm miễn nộp phí do
thương tật thường chỉ bao gồm những thương t ật bắt đầu trong những độ tuổi nhất định.
Ví dụ, chỉ miễn thu phí nếu người được bảo hiểm trong độ tuổi từ 15 đến 65. Sở dĩ có
quy định này là do khả năng có thể bị t hương tật toàn bộ sẽ tăng lên cùng với tuổi sau 65
tuổi.
Thứ ba: một khi người được bảo hiểm bị thương t ật thì định kỳ đóng phí của
các khoản phí đến hạn không được thay đổi. Quy định này không cho phép người tham
gia bảo hiểm thay đổi định kỳ nộp phí ngắn hơn. Chẳng hạn, nếu định kỳ nộp phí của hợp
đồng đang là hàng năm thì người tham gia bảo hiểm không thể chuyển sang nộp phí
tháng. Với cách làm này thì thương tật của người được bảo hiểm có thể kết thúc trước khi
khoản phí định kỳ năm đến hạn.
Cuối cùng, điều khoản riêng bảo hiểm miễn nộp phí do thương tật loại trừ khỏi
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm một số rủi ro do những nguyên nhân sau: hành động cố ý
gây thương tích; thương tậ xảy ra trong thời gian người được bảo hiểm bị giam; bệnh có
sẵn; thương t ật xảy ra do bất cứ hoạt động chiến tranh nào khi người được bảo hiểm là
lực lượng vũ trang.
1.2 BH miễn nộp phí đối với người tham gia BH:
- Khác với sản phẩm bổ sung miễn nộp phí do thương t ật, sản phẩm bổ sung bảo
hiểm miễn nộp phí cho người tham gia bảo hiểm được thiết kế cho bên thứ ba của hợp
đồng, như hợp đồng bảo hiểm cho trẻ em. Hợp đồng bảo hiểm trẻ em là hợp đồng bảo
hiểm cho sinh mạng là trẻ em; nhưng người lớn, t hường là cha m ẹ hoặc người nuôi
dưỡng hợp pháp là chủ hợp đồng và nộp phí bảo hiểm. Bảo hiểm m iễn nộp phí đối với
người tham gia bảo hiểm đảm bảo rằng công ty bảo hiểm sẽ từ bỏ quyền thu phí bảo hiểm
định kỳ của hợp đồng nếu người tham gia bảo hiểm – người chịu trách nhiệm nộp phí bảo
hiểm – bị chết hoặc bị thương t ật toàn bộ. Trường hợp bổ sung cho các hợp đồng bảo
hiểm trẻ em, điều khoản riêng này thường quy định rằng Công ty sẽ miễn nộp phí cho
đến khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi nhất định, ví dụ 18 hoặc 25, khi mà quyền
làm chủ và kiểm soát hợp đồng về nguyên tắc được chuyển sang người được bảo hiểm.
1.3 BH trợ cấp thu nhập:
- Một sản phẩm bảo hiểm khác có thể bổ sung cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
là bảo hiểm trợ cấp thu nhập, trong đó đảm bảo trả thu nhập hàng tháng khi người được
21
bảo hiểm cũng là người tham gia bảo hiểm của hợp đồng chính bị thương tật toàn bộ
trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
- Về nguyên tắc, khoản trợ cấp hàng tháng khi bị thương tật được xác định dựa tên
tỉ lệ so với số t iền bảo hiểm của hợp đồng chính. Bảo hiểm sinh mạng vẫn được đảm bảo
theo hợp đồng chính, do đó nếu người được bảo hiểm chế trước khi thương tật được chữa
khỏi thì công ty bảo hiểm vẫn trả số tiền bảo hiểm trường hợp chế cho người được chỉ
định hưởng quyền lợi bảo hiểm. Điều khoản riêng bảo hiểm trợ cấp thu nhập cũng
thường quy định thời gian chờ từ 3 đến 6 tháng trước khi trợ cấp thu nhập do thương tật
bắt đầu được trả.
2. Các sản phẩm BH tai nạn
Các loại sản phẩm t ai nạn thường được bổ sung vào bất cứ hợp đồng BHNT nào.
Có hai loại sản phẩm BH tai nạn thường gặp nhất đó là BH trường hợp chết và bảo hiểm
thương tật bộ phận.
2.1 BH trường hợp chết do tai nạn:
- Điều khoản riêng bảo hiểm trường hợp chết do t ai nạn quy định rằng nếu người
được bảo hiểm bị chết do tai nạn thì Công ty bảo hiểm sẽ trả cho người được hưởng
quyền lợi bảo hiểm thêm một khoản tiền ngoài quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp chết
theo hợp đồng chính.
- Khoản t iền này thường bằng số t iền bảo hiểm của hợp đồng chính. Khi số t iền trả
thêm trong trường hợp chết do tai nạn bằng số tiền bảo hiểm của hợp đồng chính, người
ta gọi bảo hiểm này là quyền lợi chi trả gấp đôi vì tổng số tiền trả trong trường hợp người
được bảo hiểm bị chết do tai nạn gấp đối số tiền bảo hiểm của hợp đồng chính. Số tiền trả
thêm trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết do t ai nạn có thể là bội số của số tiền
bảo hiểm của hợp đồng chính - chẳng hạn ba lần số tiền bảo hiểm của hợp đồng chính –
hoặc có thể là một số tiền không có liên hệ với số tiền bảo hiểm của hợp đồng chính. Hầu
hết điều khoản riêng bảo hiểm trường hợp chết do tai nạn kết thúc hiệu lực khi người
được bảo hiểm đạt đến tuổi 65 hoặc 70.
- Công ty bảo hiểm không có trách nhiệm phải trả quyền lợi bảo hiểm trường hợp
chết do tai nạn nếu người được bảo hiểm chết do một số nguyên nhân:
• Cố ý gây tai nạn (tự tử);
• Tai nạn liên quan đến chiến tranh;
• Tai nạn xảy ra do hoạt động hàng không, nếu trong chuyến bay đó người được bảo
hiểm không phải với tư cách là hành khách.
• Tai nạn xảy ra do hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm.
Tuy nhiên, một số Luật và văn bản dưới Luật ở một số nước nghiêm cấm các công
ty bảo hiểm đưa các quy định loại trừ này vào trong điều khoản bảo hiểm trường hợp chết
do tai nạn.
2.2 BH thương tật bộ phận vĩnh viễn:
Điều khoản riêng này thường quy định rằng Công ty bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo
hiểm đã ghi trong hợp đồng nếu tai nạn làm cho người được bảo hiểm bị mất hại chi hoặc
bị mù hai mắt. Số t iền trả trong trường hợp thương t ật bộ phận vĩnh viễn thường bằng số
tiền trả trong trường hợp chết do tai nạn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp số tiền nhỏ
22
hơn – chẳng hạn một nửa số tiền bảo hiểm trả trong trường hợp chết do t ai nạn – sẽ được
trả nếu người được bảo hiểm bị mất một chi hoặc bị mù một mắt do hậu quả của tai nạn.
Mất chi có thể được định nghĩa là cắt cụt hoặc bị mất chức năng sử dụng của chi. Thông
thường, điền khoản riêng bảo hiểm trường hợp chết hoặc thương tật bộ phận vĩnh viễn do
tai nạn quy định rằng Công ty bảo hiểm sẽ không đồng thời giải quy ết quyền lợi bảo
hiểm trong trường hợp chết do tai nạn và thương thật bộ phận vĩnh viễn do hậu quả của
cùng một tai nạn.
3. Điều khoản riêng về trả trước quyền lợi bảo hiểm
Điều khoản riêng về trả trước quyền lợi BH hay còn gọi là điều khoản riêng BH sự
tồn t ại, đảm bảo rằng người tham gia BH có thể nhận trước một phần hay toàn bộ STBH
trả trong trường hợp chết của hợp đồng trước khi người BH bị chết nếu họ mắc một trong
những bệnh đã quy định. Số tiền đã trả theo điều khoản trả trước sẽ được trừ vào quyền
lợi BH khi người được BH bị chết. Ở đây, có 3 sản phẩm được đề cập đến: BH bệnh giai
đoạn cuối, BH bệnh nghèo,BH chăm sóc y tế dài hạn.
3.1Bảo hiểm giai đoạn cuối:
Bảo hiểm giai đoạn cuối là sản phẩm bảo hiểm trong đó công ty bảo hiểm sẽ trả
trước một phần quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp chết cho người tham gia bảo hiểm
nếu người được bảo hiểm bị bệnh giai đoạn cuối và có các bằng chứng y tế chứng minh
cuộc sống của họ chỉ kéo dài thêm nhiều nhất là 12 tháng hoặc ít hơn. . Bằng chứng về
bệnh hiểm nghèo và chứng minh người được bảo hiểm sẽ chết trong khoảng thời gian
nêu trên được quy định trong điều khoản. số tiền trả theo quyền lợi bảo hiểm bệnh giai
đoạn cuối được quy định bằng tỷ lệ phần trăm trên Số tiền bảo hiểm của hợp đồng –
thường từ 25% đến 75% số tiền bảo hiểm của hợp đồng
chính và có thể giới hạn tối đa số tiền tuyệt đối.
3.2 Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo:
Công ty bảo hiểm đồng ý trả trước một phần Số tiền bảo hiểm của hợp đồng chính
cho người t ham gia bảo hiểm nếu người được bảo hiểm bị mắc một trong số các bệnh
hiểm nghèo. Phần còn lại của số tiền bảo hiểm s ẽ được trả cho người được hưởng quyền
lợi bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết.
- N gười được bảo hiểm đủ điều kiện để hưởng quyền lợi bảo hiểm bệnh hiểm nghèo
khi họ bị mắc một trong số những bệnh hoặc trải qua quá trình điều trị các bệnh sau:
• U ác tính;
• AIDS;
• Suy thận;
• Đau tim;
• Đột quỵ;
• Phẫu thuật động mạch vành
Một số điều khoản riêng bảo hiểm bệnh hiểm nghèo quy định thêm các bệnh tâm
thần hoặc sự thay thế một số bộ phận quan trọng của cơ thể cũng là các sự kiện bảo hiểm.
3.3 BH chăm sóc y tế dài hạn:
23
Công ty bảo hiểm đảm bảo trả trợ cấp hàng tháng cho chủ hợp đồng nếu người được
BH cần chăm sóc thường xuyên do bệnh tật.
Theo nhiều công ty bảo hiểm, điều kiện để được hưởng quyền lợi cham sóc y tế dài
hạn là người được bảo hiểm không có khả năng thực hiện được bất cứ hoạt động sinh
hoạt hàng ngày nào để chứng minh sự cần thiết phải có chăm sóc y t ế dài hạn. Hoạt đông
sinh hoạt hàng ngày bao gồm các hoạt động như ăn, vệ sinh, mặc quần áo, tắm rửa, lên
xuống giường hoặc xe đẩy và bị tàn phế.
4. Các sản phẩm bổ sung người được bảo hiểm
Các điều khoản riêng BH tử kỳ thường được bổ sung vào các hợp đồng BHNT dài
hạn để tăng số t iền BH trong trường hợp người được BH bị chết trong thời gian hợp đồng
còn hiệu lực. Thêm vào đó, nhiều loại điều khoản riêng khác cũng được bổ sung vào các
hợp đồng BHNT nhằm đảm bảo nếu người khác không phải là người được BH theo hợp
đồng chính bị chết. Các điều khoản riêng này được triển khai dưới nhiều hình thức,
nhưng hình thức phổ biến là: điều khoản riêng BH cho con và người hôn phối, điều
khoản riêng BH cho trẻ em và điều khoản riêng cho người được BH thứ hai.
VIII. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY VÀ TRONG TƯƠNG LAI:
1. Đánh giá hiệu quả phát triển sản phẩm hiện nay:
Nhìn chung những sản phẩm BHNT hiện nay có tính chất tương đương nhau giữa
các công ty và không có nhiều sự khác biệt. Hầu như công ty BHNT nào cũng có những
sản phẩm chính và sản phẩm bổ trợ. Những sản phẩm chính được phân thành 3 dòng chủ
yếu: dòng sản phẩm bảo vệ, dòng sản phẩm vừa mang tính chất bảo vệ vừa tiết kiệm, và
1 dòng sản phẩm liên kết vừa mang tính chất bảo vệ, tiết kiệm lẫn đầu tư.
Hiện nay các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ được ưa chuộng không phải là những sản
phẩm BHNT truyền thống, mà là những sản phẩm BHNT được cải biến tích lũy nhiều
tính nưang để ngày càng phù hợp với khách hàng. Đó là những sản phẩm không chỉ mang
tính bảo vệ đơn t huần mà còn giúp khách hàng tiết kiệm và sinh lời. Những sản phẩm đó
là sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp và bảo hiểm liên kết đầu tư. Có 3 lý do chính để khách
hàng lựa chọn loại sản phẩm này:
- Thứ nhất, thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển, các kênh đầu tư không
nhiều và ổn định nên không phải ai cũng có thể tự mình lựa chọn đánh giá đầu tư giúp số
tiền nhà rỗi sinh lời. Chọn một công ty bảo hiểm uy tín, một sản phẩm phù hợp gửi số
tiền nhàn rỗi của mình vào lúc này là một lựa chọn sáng suốt, vừa được bảo vệ, có thể tiết
kiệm và thông qua công ty BHNT có thể đầu tư số tiền của mình một cách an toàn.
- Thứ hai, cái nhìn của nhiều người tham gia BHNT còn chưa đuọc t hông thoáng, ở
chỗ nếu họ chọn một sản phẩm BHNT mang tính bảo vệ mà không có rủi ro xảy ra với họ
thì họ cho là mất đi một khoản tiền. Chính vì thế mà họ t ìm tới những sản phẩm bảo hiểm
hỗn hợp có thể giúp họ vừa bảo vệ khi có sự cố và nếu không xảy ra sự kiện bảo hiểm thì
họ cũng có thể nhận được số tiền bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng.
- Thứ ba, các công ty BHNT thấu hiểu được nhu cầu của người dân Việt Nam nên
họ t ạo ra những dòng sản phẩm tích hợp nhiều t ính năng phù hợp thì hiếu khách hàng.
Ngoài ra, mức sống của người dân ngày càng nâng cao nên yêu cầu về một sản phẩm liên
kết là điều cần thiết.
Ta có thể thấy rằng mục đích mà khách hàng tìm đến bảo hiểm hầu như là tìm kiếm
một sản phẩm tiết kiệm phù hợp với nhu cầu của mình. Chính vì thế mà giai đoạn hiện
nay, những sản phẩm BHNT được cải biếng mang nhiều tính năng rất được ưa chuộng.
24
Để nhìn nhận rõ hơn thị trường bảo hiểm nhân thọ các năm vừa qua, ta xem bảng
sau:
Năm 2008 2009 2010
Bảo hiểm trọn đời 1.89% 1.71% 1.69%
Bảo hiểm tử kỳ 7.26% 8.97% 12.17%
Bảo hiểm sinh kỳ 0.0% 0.0% 0.06%
Bảo hiểm hỗn hợp 88.64% 83.58% 76.1%
Bảo hiểm niên kim 0.3% 0.28% 0.2%
Bảo hiểm đầu tư 1.91% 5.46% 9.78%
Nguồn: tổng hợp theo số liệu của hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
2. Dự đoán xu hướng phát triển sản phẩm BHNT trong các năm tới:
Trong những năm tới, Việt Nam đang dần dần cải cách kinh tế để phù hợp với xu
hướng hội nhập quốc tế. Nhưng từ nay cho đến năm 2020, thị trường BHNT Việt Nam sẽ
có những biển chuyển mới, tuy nhiên những thay đổi không đáng kể, cụ thể:
- Giá cả vật chất, năng lượng đã, đang và sẽ leo thang ảnh hương đến thu nhập của
các doanh nghiệp cụ thể hơn là đối với người dân Việt Nam. Khi đó thu nhập không t ăng
đáng kể mà giá cả lại tăng cao thì người dân có xu hướng nghĩ về tiết kiệm nhiều hơn là
được bảo vệ.
- Việc thuyết phục người dân tham gia bảo hiểm nhân thọ vẫn còn phụ thuộc vào sự
tác động của các tư vấn viên và nỗ lực phát triển sản phẩm của các công ty bảo hiểm.
- Tình hình kinh tế bất ổn sẽ ảnh hương tới lĩnh vực đầu tư. Đầu tư như thế nào để
an toàn sẽ làm cho người dân nghĩ tới BHNT nhiều hơn.
- Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện còn mới mẻ so với một số quốc gia trong khu
vực sẽ thu hút vốn đầu tư nhiều hơn từ các tập đoàn t ài chính lớn ở nước ngoài. Điều này
làm cho thị trường càng sôi động và mở rộng hơn thị trường BHNT hiện nay.
Với những lý do trên thì xu hướng ưa chuộng sản phẩm BHNT hỗ hợp và liên kết
đầu tư sẽ kèo dài đến năm 2015. Nhưng trong gia đoạn xa hơn từ năm 2015 đến 2020, tỷ
trọng các sản phẩm m ang tính chất bảo vệ sẽ gia tăng. Một khi BHNT đã đi vào đời sống
của người dân, trình độ dân trí ngày càng cao, nền kinh tế phát triển và ổn định thì khách
hàng sẽ tìm đến bảo hiểm nhân thọ với nhu cầu tìm kiếm sự an tâm hơn là sinh lời.
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề cương Nguyên lý và thực hành bảo hiểm _ Chủ biên: Nguyễn Tiến Hùng.
2. Nguyên tắc và thực hành bảo hiểm _ Biên soạn: Dr. David Bland.
3. Đề cương Bảo hiểm nhân thọ_ biên soạn: Nguyễn Tiến Hùng, Võ Đình Trí
4. Trang web www.webbaohiem.net
5. Trang web www.bhnt.net
6. Trang web www.baohiem.pro.vn
7. Trang web www.prudential.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bhnt_nhom_5_san_pham_1988.pdf