Sau khi cổ phần hoá và nhất là trong những năm đầu khi Việt Nam chính
thức là thành viên của WTO, TCT sẽ có nhiều cơ hội để khẳng định mình trên thị
trường nhưng chắc chắn cũng không ít khó khăn do chính thị trường đem lại. Điều
cấp thiết mà TCT phải làm chính là làm sao để khắc phục những điểm yếu, khai
thác và phát huy những lợi thế sẵn có của mình, có như vậy TCT mới có thể trở
thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp hoá chất và dịch
vụ dung dịch khoan phục vụ cho ngành công nghiệp Dầu khí, không chỉ nâng cao vị
thế trong ngành mà còn khẳng định uy tín và chất lượng trên thị trường quốc tế.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty con - 9.792.000.000 -
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 115.187.619.703 9.160.979.030 9.160.979.030
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
GVHD: TS. NguyÔn H÷u ¸nh
NguyÔn ThÞ Ngäc Anh
KÕ to¸n 48B
29
3.Đấu tư dài hạn khác 10.000.000.000 - -
III. Tài sản dài hạn khác 7.313.014.768 395.544.000 155.525.140 71.083.159
1. Chi phí trả trước dài hạn - 155.525.140 71.083.159
2.Tài sản dài hạn khác 395.544.000 - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 464.647.707.044 396.738.717.045 283.537.055.116 235.740.806.623
NGUỒN VỐN
A-NỢ PHẢI TRẢ 199.666.955.427 161.363.093.395 111.962.485.767 82.342.905.514
I. Nợ ngắn hạn 199.179.431.744 160.987.695.896 111.656.363.857 82.167.873.570
1. Vay và nợ ngắn hạn 73.270.455.111 23.895.457.784 7.029.536.118
2. Phải trả người bán 21.501.499.922 11.416.385.118 6.211.757.711
3. Người mua trả tiền trước 3.510.803.451 8.845.377.335 293.000.000
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 829.480.255 755.747.911 397.902.481
5. Phải trả người lao động 6.807.575.632 6.300.660.742 8.152.890.362
6. Chi phí phải trả 112.618.258 129.453.649 249.653.649
7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
54.955.263.267 60.313.281.318 59.833.133.249
II. Nợ dài hạn 487.523.683 375.397.499 306.121.910 175.031.944
1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 375.397.499 306.121.910 175.031.944
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
GVHD: TS. NguyÔn H÷u ¸nh
NguyÔn ThÞ Ngäc Anh
KÕ to¸n 48B
30
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 264.819.320.236 235.375.625.650 171.574.569.349 153.397.901.109
I. Vốn chủ sở hữu 273.308.743.503 236.265.155.149 171.201.575.221 151.303.310.187
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 159.717.350.000 145.199.980.000 120.000.000.000 120.000.000.000
7. Quỹ đầu tư phát triển 13.245.937.965 4.071.337.041 4.071.337.041 3.567.583.202
8. Quỹ dự phòng tài chính 2.997.997.924 1.017.834.260 891.895.801
9. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.369.333.936 803.522.572 - -
10. Lợi nhuận chưa phân phối 98.976.121.602 83.192.317.612 46.112.585.920 26.843.831.184
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (8.489.423.267) (889.531.499) 372.812.128 2.094.590.922
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (8.519.301.267) (891.531.499) 304.913.128 2.077.669.922
2. Nguồn kinh phí 29.878.000 1.699.000 67.899.000 16.921.000
3.Lọi ích của cổ đông thiểu số 161.431.381
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 464.647.707.044 396.738.717.045 383.537.055.116 235.740.806.623
( Nguồn báo cáo thường niên năm 2007, 2008, báo cáo tài chính quý IV năm 2009)
1.4.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ( xem bảng 2 )
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
GVHD: TS. NguyÔn H÷u ¸nh
NguyÔn ThÞ Ngäc Anh
KÕ to¸n 48B
31
Bảng 2.Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006,2007,2008,2009
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính:VNĐ
CHỈ TIÊU
Năm 2009 *
Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 563.683.203.754 418.825.109.726 333.022.321.426 174.722.383.433
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (29.579.520.842) (2.382.730.180) (8.520.871.147) (10.855.357)
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
534.103.682.912 416.442.379.546 324.501.450.279 174.711.528.076
4. Giá vốn hàng bán 464.214.817.594 321.396.604.201 242.743.596.260 131.567.440.452
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
69.888.865.318 95.045.775.345 81.757.854.019 43.144.087.624
6. Doanh thu hoạt động tài chính 4.277.251.381 5.300.957.377 312.983.589 41.784.715.863
7. Chi phí tài chính 26.816.201.115 12.503.124.155 13.050.799.607 10.055.054.883
- Trong đó: Chi phí lãi vay 4.957.029.187 1.099.153.083 1.580.161.886
8. Chi phí bán hàng 29.630.047.658 58.082.211.909 54.947.294.642 30.664.754.699
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 49.734.926.019 49.751.235.029 25.804.468.512 13.104.114.704
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
GVHD: TS. NguyÔn H÷u ¸nh
NguyÔn ThÞ Ngäc Anh
KÕ to¸n 48B
32
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (32.015.058.093) (19.989.838.371
)
(
11.731.725.153)
31.104.879.201
11. Thu nhập khác 2.101.306.972 2.143.429.436 86.987.380
12. Chi phí khác 1.627.405.635 24.906.121.382 302.665.617
13. Lợi nhuận ( lỗ ) khác (686.199.421) 473.901.337 (22.767.691.946
)
(215.678.237)
14.Lãi/ lỗ trong công ty liên kết, liên doanh 78.154.993.708 89.854.259.747 76.972.486.575 -
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 45.453.736.194 70.338.322.713 42.478.069.476 30.889.200.964
16.Chi phí thuế thu nhập hiện hành 525.336.218 1.173.042.690 - -
17.Chi phí thuế thu nhập hoãn lại - - -
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 44.928.399.976 69.165.280.023 42.478.242.980 30.899.200.964
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3.001 5.710 3.556 2.541
( Nguồn báo cáo thường niên năm 2007, 2008, báo cáo tài chính quý IV năm 2009)
33
Năm 2009 tổng doanh thu của TCT đạt gần 600 tỷ đồng, tăng 22% so với
năm 2008 và vượt 7% so với kế hoạch.
Năm 2009 được đánh giá là năm có nhiều khó khăn, lạm phát và khủng
hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam, làm suy giảm tốc
độ tăng trưởng của các ngành kinh tế. Khi đối mặt với khủng hoảng, các doanh
nghiệp đồng loạt tiến hành tái cấu trúc, đổi mới doanh nghiệp để thích nghi với
hoàn cảnh mới. Nhận thức rõ điều này, ngay từ cuối năm 2008 Ban lãnh đạo TCT
đã nghiêm túc nhìn nhận, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức kết
hợp với nhiệm vụ mà Tập đoàn giao phó để xác định hướng phát triển cho từng lĩnh
vực cụ thể của TCT.
Một bước đổi mới quan trọng đầu tiên mà TCT đã làm được trong năm 2009
là kịp thời thành lập ra các Phòng Ban, Chi nhánh đảm nhận nhiệm vụ cung cấp các
dịch vụ kỹ thuật như dịch vụ kỹ thuật dung dịch khoan, dịch vụ làm sạch, dịch vụ
môi trường... đáp ứng các yêu cầu của các đơn vị trong và ngoài ngành. Chi nhánh
DMC - Vũng Tàu với chức năng cung cấp dịch vụ kỹ thuật khoan và khai thác được
thành lập vào tháng 5/ 2009. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng Chi nhánh đã nhanh
chóng bắt kịp và kết hợp nhịp nhàng với các đơn vị trong TCT để thực hiện tốt việc
cung cấp dịch vụ dung dịch khoan. Trong năm 2009, Chi nhánh đã cung cấp dịch vụ
cho 1 giếng của PVEP Sông Hồng tại Thái Bình, 7 giếng khoan thăm dò và phát
triển ngoài khơi đóng góp vào doanh thu của TCT gần 100 tỷ đồng.
Các dịch vụ xử lý môi trường, xử lý nước, xử lý chất thải và làm sạch cũng
nhanh chóng được triển khai và cũng thu được những thành công. Trong đó, trước
hết phải kể đến sự thành công của dự án xử lý SiO2 cho nhà máy lọc dầu Dung
Quất với tổng trị giá hợp đồng xấp xỉ 46 tỷ đồng. Dự án đã hoàn thành sau 22 tuần
thi công với công suất vượt so với dự kiến đã tạo niềm tin cho cả nhà đầu tư và nhà
thầu, mở ra nhiều cơ hội hợp tác trong tương lai. Ngoài ra, TCT cũng ký kết hợp
đồng với Công ty TNHH 1 thành viên Lọc hóa Dầu Bình Sơn để xử lý, bao tiêu các
sản phẩm phụ có trong quá trình vận hành nhà máy bao gồm : Sản phẩm Lưu
34
huỳnh, dầu thải, RFCC,..Đồng thời trong năm TCT cũng tích cực đẩy mạnh và triển
khai các dịch vụ hỗ trợ cho công tác thăm dò, gia tăng hệ số thu hồi dầu và đã giành
được sự tín nhiệm của các khách hàng. Trong đó, TCT đã ký và triển khai các hợp
đồng Xử lý lắng đọng muối vô cơ trong lòng giếng với VSP; Cung cấp dịch vụ lựa
chọn hóa phẩm đảm bảo cho vận chuyển dầu với Lam Sơn JOC; Cung cấp hóa chất
cho xử lý vùng cận đáy giếng theo đơn đặt hàng của VFC.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2009, TCT đã chủ động rà
soát, tối ưu hóa quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Bentonite, bước đầu thu
được hiệu quả với chất lượng tốt và ổn định, giảm giá thành sản phẩm. Song song
với việc cải tiến công nghệ, TCT vẫn tiếp tục nghiên cứu và đã thành công trong
việc sản xuất thí nghiệm sản phẩm TCT- Bentonite chất lượng cao. Đồng thời với
việc phát triển các sản phẩm truyền thống, TCT chủ động phối hợp với các đối tác
trong và ngoài nước sản xuất các loại sản phẩm có hàm lượng chất xám và giá trị
thương mại cao như : PPD, Demulsifier, Biocide...Trong đó sản phẩm Demulsifier
được VSP chấp thuận mua lô hàng 20 tấn để tiến hành thử nghiệm công nghiệp.
Đây là sản phẩm cần thiết cho lĩnh vực khai thác Dầu khí, khẳng định hướng đi
đúng đắn trong việc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm của TCT trong tương lai. Một
thành công lớn của TCT trong năm 2009 là hoạt động tìm kiếm thăm dò nguồn
nguyên liệu, ban lãnh đạo TCT đã tập trung chỉ đạo quyết liệt vấn đề tìm kiếm thăm
dò nguồn nguyên liệu cả trong và ngoài nước. Việc đưa Công ty Cổ phần khai thác
Bắc Cạn đi vào hoạt động đã đảm bảo nguồn nguyên liệu, ổn định sản xuất tạo công
ăn việc làm cho người lao động. Các dự án tìm kiếm thăm dò mỏ Barite tại Đoan
Hùng – Phú Thọ và tại Lào đang được tiếp tục triển khai.
Đồng thời năm 2009 cũng ghi nhận kết quả của hoạt động kinh doanh các
sản phẩm hóa chất, đặc biệt là những thành công bước đầu trong việc phát triển, mở
rộng kinh doanh hóa chất cho khoan khai thác, lọc hóa dầu. Nhờ sự chủ động nắm
bắt các yêu cầu, tích cực tham gia đấu thầu, TCT đã nắm bắt được nhiều cơ hội
cung cấp hóa chất cho các nhà thầu, các nhà máy lọc dầu trong nước. Không dừng
lại ở đó, trong năm qua hệ thống kinh doanh của TCT còn thành công trong mở
35
rộng thị trường kinh doanh ra nước ngoài. Song song với việc bám sát cung ứng
theo hoạt động của Tập đoàn, TCT cũng nắm bắt được một số cơ hội kinh doanh
cho một số lĩnh vực khác góp phần vào sự tăng trưởng của toàn ngành.
Kết quả mà Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí đã đạt
được trong năm 2009 đã chứng tỏ sự phấn đấu, nỗ lực, tinh thần đoàn kết, đồng tâm
hiệp lực của toàn thể TCT. Tất cả những kết quả này đã chứng tỏ hướng phát triển
đúng đắn của TCT. Bước vào năm 2010, tuy còn có rất nhiều những khó khăn cả về
khách quan và chủ quan song cùng với sự hỗ trợ tích cực của Tập đoàn, Tổng công
ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí- CTCP quyết tâm đổi mới, hoàn thiện
các loại hình dịch vụ và các sản phẩm, nâng cao chất lượng sản xuất để đẩy nhanh
quá trình phát triển nâng mức doanh thu lên hàng ngàn tỷ đồng.
1.4.3.Tình hình sử dụng lao động:
Bảng 3.Tình hình sử dụng lao động của TCT năm 2007,2008.
Năm 2007
Công ty/đơn vị Số người
Văn phòng công ty 108
Công ty TNHH MTV TCT Hà Nội 298
Chi nhánh TCT-TTTTĐK I 37
Công ty TNHH MTV TCT Vũng Tàu 164
Công ty TNHH MTV TCT Quảng Ngãi 37
Số lượng CBCNV toàn công ty 644
36
Năm 2008
Mức lương bình quân năm 2008:
- Tiền lương bình quân: 4,7 triệu đồng/người/tháng
- Thu nhập bình quân: 5,79 triệu đồng/người/ tháng
Tiền lương và thu nhập bình quân của CBCNV TCT đã được tăng dần qua
các năm cụ thể như sau:
Bảng 4. Tiền lương và thu nhập bình quân của CBCNV năm 2006,2007,2008
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tiền lương BQ ( tr.đ/ng/th) 3,22 4,46 4,7
Thu nhập BQ ( tr.đ/ng/th) 3,76 5,13 5,79
Chính sách chế độ với người lao động:
TCT thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với người lao động theo Quy
định của Nhà nước. Tùy thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, TCT thưởng trên
cơ sở hệ số lương và các khoản thưởng khác trong các ngày lễ lớn.
Chính sách khuyến khích vật chất:
- Trợ cấp thâm niên ngành đối với lao động về hưu hoặc chết
- Trợ cấp khó khăn cho những CBCNV gặp khó khăn trong cuộc sống
- Chi tiền may trang phục quần áo, tiền nghỉ mát, tiền sinh nhật… cho
CBCNV
Chính sách khuyến khích về tinh thần:
CBCNV được tham gia trong các phong trào sinh hoạt quần chúng như hội
Đơn vị Số người
Công ty mẹ- TCT 151
Văn phòng đại diện tại TPHCM 9
TCT Hà Nội 271
TCT Vũng Tàu 138
TCT Quảng Ngãi 42
Số lượng CBCNV toàn TCT 611
37
diễn văn nghệ, thể thao của ngành, “Uống nước nhớ nguồn” và các hoạt động khác
do Công đoàn và Đoàn thanh niên phát động…
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG
TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DUNG
DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ:
2.1.1. Mô hình tổ chức:
TCT áp dụng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của TCT.
Các công ty con có nhiệm vụ tổ chức quản lý kinh doanh ở đơn vị mình, tổ
chức kế toán độc lập. Tại các công ty con tổ chức bộ máy kế toán riêng và thực hiện
công tác kế toán từ khâu lập chứng từ, vào sổ kế toán, lập các báo cáo kế toán sau
đó gửi cho kế toán TCT.
Tại TCT cũng tổ chức bộ máy kế toán riêng vừa phản ánh toàn bộ nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh tại TCT đồng thời tổng hợp số liệu từ các báo cáo kế toán
từ các đơn vị cấp dưới gửi lên, lập báo cáo kế toán cho toàn TCT.
Phòng kế toán của TCT gồm 14 người, đứng đầu là kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng, 2 phó phòng kế toán và 11 kế toán viên phụ trách các phần hành kế
toán cụ thể.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại TCT được trình bày như sơ đồ dưới đây:
38
Sơ đồ 4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại TCT
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành:
Kế toán trưởng : là người đứng đầu bộ phận kế toán trong TCT và đồng
thời là trưởng phòng tài chính – kế toán, giúp đỡ ban TGĐ tổ chức, chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán tại TCT đồng thời là kiểm soát viên kinh tế
tài chính của nhà nước.
- Bộ phận kế toán XDCB
- Bộ phận kế toán thuế
- Bộ phận kế toán doanh
thu, thu nhập
- Bộ phận kế toán chi phí
- Thủ quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG - TRƯỞNG PHÒNG
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
- Bộ phận tài chính
- Bộ phận kế toán tổng hợp
- Bộ phận kế toán thanh toán
- Bộ phận kế toán lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ
- Bộ phận kế toán TSCĐ
- Bộ phận kế toán công nợ
39
Nhiệm vụ của kế toán trưởng :
Tổ chức công tác kế toán tài chính phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh tại TCT và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành của nhà nước.
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán và chịu tránh nhiệm trực tiếp trước đại
hội đồng cổ đông, HĐQT, ban TGĐ cũng như các cơ quan nhà nước về tình hình tài
chính của TCT cũng như việc tuân thủ các chế độ hiện hành.
Chịu tránh nhiệm hướng dẫn, phân công công việc đến từng kế toán viên
và tham mưu cho ban TGĐ về các quyết định của TCT .
Bộ phận tài chính :
Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính, giám sát thực hiện kế hoạch tài
chính, tình hình thu nhập và phân phối thu nhập, tình hình kế toán vốn bằng tiền và
tiền vay.
Phân tích tình hình tài chính của TCT qua các báo cáo tài chính, trên cơ
sở đó đề xuất với lãnh đạo các biện pháp quản lý tài chính đúng đắn và có hiệu quả.
Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế và đấu thầu khi được yêu cầu.
Chỉ đạo nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán đối với các đơn vị, hướng
dẫn phổ biến các chế độ chính sách tài chính kế toán mới ban hành.
Bộ phận kế toán tổng hợp:
Kiểm tra việc mở sổ sách, lập các chứng từ kế toán của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng chế độ hiện hành.
Ghi sổ cái, kiểm tra đối chiếu các bộ phận có liên quan và các đơn vị nội
bộ trên cơ sở đó lập báo cáo tài chính theo quy định.
Tính toán chính xác các chi phí, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước,
các khoản phải nộp cấp trên và quy định theo chế độ.
Kiểm tra và xét duyệt các báo cáo tài chính các chi nhánh, kiểm tra kế
toán các chi nhánh.
Mở sổ ghi chép để theo dõi, phản ánh các nguồn vốn góp liên doanh và
các khoản phải thu từ liên doanh như lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh.
Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp tháo gỡ khó khăn và quản lý kinh doanh.
40
Lập báo cáo và phân tích tình hình đầu tư liên doanh theo yêu cầu quản lý.
Bộ phận kế toán thanh toán:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán.
Lập chứng từ thanh toán, phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính
toán chính xác số liệu để hạch toán theo quy định.
Ghi sổ kế toán chi tiết, theo dõi các chứng từ thanh toán bằng tiền mặt
đối chiếu kiểm tra với sổ quỹ, tiền gửi ngân hàng đối chiếu kiểm tra với sổ phụ
ngân hàng.
Cuối quý, cuối năm phải tiến hành kiểm kê quỹ, lấy xác nhận số dư ngân
hàng, lập bảng kê chi tiết và đối chiếu với các bộ phận có liên quan để phục vụ cho
việc tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Bộ phận kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
Tính toán chính xác tiền lương, thưởng và các khoản phải nộp khác theo
quy định: BHXH, BHYT, KPCĐ,…của người lao động phục vụ cho việc tính giá
thành và lập báo cáo tài chính.
Mở sổ, hạch toán chi tiết, lập sổ tổng hợp thu nhập của người lao động.
Đôn đốc việc thu BHYT, BHXH của người lao động theo chế độ và các
khoản phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý.
Thực hiện thanh quyết toán với BHXH địa phương theo chế độ.
Bộ phận kế toán công nợ:
Mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản công nợ cho từng đối tượng và thời
hạn theo yêu cầu quản lý. Cuối kỳ, lập bảng kê chi tiết và bảng cân đối phát sinh
công nợ đồng thời đối chiếu với các bộ phận có liên quan.
Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận công nợ với từng đối tượng.
Tập hợp các chứng từ và kiến nghị, đề xuất biện pháp quản lý nợ quá
hạn.
Tham gia giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Đôn đốc việc thu hồi các khoản nợ tạm ứng và nợ tiền bán hàng.
Bộ phận kế toán thuế:
41
Mở sổ chi tiết cho từng loại thuế và thuế GTGT đầu vào trên cơ sở chứng
từ kế toán theo trình tự thời gian. Hàng kỳ, lập bảng kê chi tiết và đối chiếu với các
bộ phận liên quan.
Thực hiện việc tính toán chính xác, đấy đủ các khoản thuế phải nộp.
Thực hiện việc kê khai nộp thuế hàng tháng cho đơn vị chủ quản.
Thực hiện việc lập báo cáo quyết toán thuế, đôn đốc các chi nhánh thực
hiện nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.
Bộ phận kế toán doanh thu và thu nhập:
Quản lý và sử dụng các hóa đơn bán hàng theo quy định.
Theo dõi các hóa đơn hàng xuất khẩu.
Mở và ghi sổ chi tiết doanh thu, thu nhập khác cho từng mặt hàng, từng
đối tượng và theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Lập bảng kê chi tiết doanh thu và đối chiếu với các bộ phận có liên quan.
Tổng hợp doanh thu, thu nhập khác toàn TCT và lập báo cáo doanh thu
từng quý, năm cho từng khách hàng và từng mặt hàng.
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo kế hoạch.
Bộ phận kế toán chi phí:
Mở sổ chi tiết, theo dõi các khoản mục chi phí theo từng đối tượng, từng
sản phẩm, lập bảng kê chi tiết, tham gia xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm.
Tính toán, tập hợp chính xác, đầy đủ các chi phí liên quan đến giá thành
sản phẩm, chi phí quản lý, tiêu thụ và chi phí khác làm cơ sở cho việc xác định kết
quả kinh doanh.
Thủ quỹ:
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ thu chi tiền mặt.
Mở và ghi sổ quỹ tiền mặt của chứng từ theo thời gian, phân loại chứng
từ thu chi và bảo quản theo đúng chế độ.
Thực hiện thu chi tiền mặt chính xác .
Đối chiếu thường xuyên với sổ chi tiết thu chi tiền mặt của kế toán thanh
toán để phát hiện chênh lệch nếu có.
42
Thực hiện rút tiền mặt ở ngân hàng, bảo quản an toàn tiền theo quy định.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DUNG
DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ:
2.2.1. Các chính sách kế toán chung:
TCT áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 do Bộ tài chính ban hành.
Các chính sách kế toán chủ yếu được TCT và các công ty con áp dụng trong
việc lập báo cáo tài chính :
Niên độ kế toán : Năm tài chính của TCT bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Kỳ kế toán: Theo tháng.
Đồng tiền sử dụng: Việt Nam Đồng.
Phương pháp tính thuế GTGT: TCT áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Ước tính kế toán: Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tuân thủ theo các
chuẩn mực kế toán việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành
khác về kế toán tại Việt Nam yêu cầu BGĐ phải có những ước tính và giả định ảnh
hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ
và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính hợp nhất cũng như các số liệu báo
cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh
thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
Cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính hợp nhất hợp nhất báo
cáo tài chính của TCT và các công ty con do TCT kiểm soát được lập đến hết ngày
31 tháng 12 hàng năm. Việc kiểm soát này đạt được khi TCT có khả năng kiểm soát
các chính sách tài chính và hoạt động của các công ty đầu tư nhằm thu được lợi ích
từ hoạt đông của các công ty này.
Kết quả hoạt đông kinh doanh của các công ty con được mua lại hoặc bán đi
trong năm được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất từ
ngày mua hoặc cho đến ngày bán khoản đầu tư ở công ty con đó.
43
Trong trường hợp cần thiết báo cáo tài chính của các công ty con được điều
chỉnh để các chính sách kế toán được áp dụng tại TCT và các công ty con là giống
nhau.
Tất cả các nghiệp vụ và số dư chủ yếu giữa các công ty trong cùng TCT
được loại bỏ khi hợp nhất báo cáo tài chính
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất
được xác định là một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi phần VCSH của cổ đông của công
ty mẹ. Lợi ích của cổ đông thiểu số bao gồm giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số
tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu và phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự
biến động của tổng VCSH kể từ ngày hợp nhất kinh doanh. Các khoản lỗ tương ứng
với phần vốn của cổ đông thiểu số vượt quá phần vốn của họ trong tổng VCSH của
công ty con được tính giảm vào phần lợi ích của TCT trừ khi cổ đông thiểu số có
nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp khoản lỗ đó.
Góp vốn liên doanh: Các khoản vốn góp liên doanh là thỏa thuận trên cơ sở
ký kết hợp đồng mà theo đó TCT và các bên tham gia thực hiện hoạt đông kinh tế
trên cơ sở đồng kiểm soát. Cơ sở đồng kiểm soát được hiểu là việc đưa ra các quyết
định mang tính chiến lược liên quan đến các chính sách hoạt động và tài chính của
đơn vị liên doanh phải có sự đồng thuận của các bên đồng kiểm soát.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản
tiền gửi không kỳ hạn các khoản đầu tư ngắn hạn, có khả năng thanh khoản cao, dễ
dành chuyển đổi thành tiền và ít rủi ro liên quan đến việc biến đổi giá trị.
Các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi: Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi được trính lập cho những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán từ 3
tháng trở lên, hoặc những khoản phải thu mà người nợ khó có khả năng thanh toán
do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung nếu có
để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho
44
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện
được được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi các chi phí để hoàn thành cùng chi
phí tiếp thị và chi phí phân phối phát sinh.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của TCT được trích lập theo các quy định
kế toán hiện hành theo đó TCT được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
lỗi thời, hỏng, kém phẩm chất trong trường hợp giá trị thực tế của hàng tồn kho cao
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao: Tài sản cố định hữu hình được
trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí
xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính, cụ thể như sau:
Năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 6-20
Máy móc, thiết bị 5-12
Thiết bị văn phòng 3-5
Phương tiện vận tải 6-8
Tài sản khác 5-20
Tài sản cố định vô hình và khấu hao: Tài sản cố định vô hình gồm phần
mềm chuyển đổi đơn vị quốc tế và phần mềm kế toán được khấu hao theo phương
pháp đường thẳng trong thời gian 2-3 năm.
Đầu tư vào công ty con và công ty liên doanh, liên kết: Các khoản đầu tư
vào công ty con và công ty liên doanh, liên kết được phản ánh theo giá gốc trên báo
cáo tài chính riêng biệt của nhà đầu tư.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Các tài sản đang trong quá trình xây
dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào
45
khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi
vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của TCT. Việc tính khấu hao của
các tài sản này được áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng các ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ
giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này
được hạch toán vào báo cáo kết quả họat động kinh doanh.
Số dư các tài sản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại
ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch
tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư
tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng để chia cho các cổ đông.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán mà TCT sử dụng tuân theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ra ngày 20/3/2006.
Chứng từ kế toán mà TCT sử dụng bao gồm:
Nhóm chứng từ về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng gồm có:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kê chi tiền
Giấy báo Nợ/Có
Lệnh chuyển tiền, séc
Sổ phụ ngân hàng…
Nhóm chứng từ về hàng tồn kho gồm có:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm
46
Biên bản kiểm kê
Bảng kê mua hàng
Nhóm chứng từ về lao động- tiền lương gồm có:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Bảng kê các khoản trích lập theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Nhóm chứng từ về bán hàng gồm có:
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
Nhóm chứng từ về tài sản cố định gồm có:
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản thanh lý, biên bản kiểm kê
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Các chứng từ gốc do TCT lập ra hoặc từ bên ngoài đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra các chứng từ đó, dùng chứng từ để ghi sổ kế
toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ gồm 4 bước:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký vào chứng từ kế toán hay
trình TGĐ ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ gồm các nội dung:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
trên chứng từ kế toán.
47
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mà TCT sử dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC của Bộ tài chính ra ngày 20/3/2006.
Các tài khoản loại 1:
Các tài khoản TCT sử dụng: 111, 112,113, 121, 128, 129, 131, 133,
138, 139, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 159.
Các tài khoản TCT không sử dụng: 129, 136, 158, 161.
Các tài khoản loại 2:
Các tài khoản TCT sử dụng: 211, 213, 214, 221, 222, 223, 228, 241,
242, 244.
Các tài khoản TCT không sử dụng: 212, 217, 229, 243.
Các tài khoản loại 3:
Các tài khoản TCT sử dụng: 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338, 351,
353.
Các tài khoản TCT không sử dụng: 336, 337, 341, 342, 343, 344, 347,
352.
Các tài khoản loại 4:
Các tài khoản TCT sử dụng: 411, 412, 413, 414, 415, 418, 419, 421
Các tài khoản TCT không sử dụng: 441, 461, 466
Các tài khoản loại 5:
Các tài khoản TCT sử dụng: 511, 515, 521, 531, 532
Các tài khoản TCT không sử dụng: 512
Các tài khoản loại 6:
Các tài khoản TCT sử dụng: 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642.
Các tài khoản TCT không sử dụng: 611, 623, 631
Các tài khoản loại 7:
48
Tài khoản TCT sử dụng: 711
Các tài khoản loại 8:
Tài khoản TCT sử dụng: 811.
Các tài khoản loại 9:
Tài khoản TCT sử dụng: 911
Các tài khoản loại 0:
Các tài khoản TCT sử dụng: 004, 007
Các tài khoản TCT không sử dụng: 001,002, 003, 008.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
TCT áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp với kế toán máy với phần
mềm kế toán FAST.
Sơ đồ 5.Quy trình ghi sổ
Ghi chú:
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
BẲNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ KẾ TOÁN
-SỔ TỔNG HỢP
-SÔ CHI TIẾT
49
Theo quy trình của phần mềm, các thông tin sau khi được kế toán viên nhập
vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn sẽ tự động nhập vào các sổ
tổng hợp và sổ chi tiết liên quan và được lưu vào các tệp dữ liệu tổng hợp.
Định kỳ, dữ liệu từ các tệp tổng hợp sẽ được sử dụng để lên các báo cáo tài
chính cũng như thiết lập các sổ sách kế toán.
Hệ thống sổ kế toán của TCT bao gồm: Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán
tổng hợp
Sổ kế toán Chi tiết:
Sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng
Sổ TSCĐ
Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay theo từng đối tượng công nợ
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán với ngân sách nhà
nước.
Sổ kế toán tổng hợp:
Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ mở theo kỳ kết hợp nội dung kinh
tế nghiệp vụ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Kỳ lập báo cáo tài chính:
Kỳ lập báo cáo tài chính là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
50
Nơi gửi báo cáo: Cơ quan Thuế chủ quản (Cục thuế Hà Nội), Cơ quan
Thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch đầu tư), Cơ quan cấp trên
(Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam).
Các loại báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính
giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa niên độ: báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm
lược.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B 01b – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02b – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03b – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a – DN
Báo cáo tài chính hợp nhất:
TCT là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ báo cáo của đơn vị.
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – DN/HN
51
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN
52
2.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CƠ BẢN:
2.3.1.Tổ chức kế toán TSCĐ
Sơ đồ mô tả qui trình ghi sổ:
Sơ đồ 6. Qui trình ghi sổ kế toán TSCĐ
Sổ tổng hợp gồm :
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 211,214
Sổ chi tiêt gồm có:
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng
Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ
Chứng từ :
Hợp đồng mua bán tài sản cố định.
TB lỗi
Dữ
liệu
TSCĐ
Chứng từ
về TSCĐ
Nhập dữ
liệu
Xứ lý dữ
liệu
Sổ kế toán
53
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ…
TK sử dụng: 211, 214
2.3.2.Tổ chức kế toán hàng tồn kho:
Sơ đồ quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 7. Qui trình ghi sổ kế toán hàng tồn kho
Sổ tổng hợp gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản 152,153,155,156,…
Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ (nếu có)
Thông
báo lỗi
Dữ liệu
HTK
Dữ liệu
đơn đặt
hàng
PXK
Dữ liệu
nhà CC
Ghi nhận và
Xử lý
PXK, PNK
Nhập dữ liệu
liên quan
Dữ liệu
giao
hàng
PGH
Khách hàng
Sổ kế toán
PGH
Kho hàng
54
Nhập dữ liệu
thanh toán
Lựa chọn
xét duyệt
thanh toán
Tập tin
hoá đơn
Tập tin chi
tiết nợ
phải trả
Thông báo lỗi
Hoá đơn Phiếu chi
Thủ quỹ
Tập tin
phiếu chi
Phiếu chi
Tập tin chi tiết nợ
phải trả
Hoá đơn
Nhà CC
Sổ chi tiết gồm:
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Sổ tổng hợp nhập-xuất-tồn
Chứng từ:
Phiếu nhập/xuất
Hóa đơn bán hàng
Biên bản kiểm nghiệm…
TK sử dụng: 152,153,155,156,157,..
2.3.3.Tổ chức kế toán thanh toán
Sơ đồ qui trình ghi sổ:
Sơ đồ 8. Qui trình ghi sổ kế toán thanh toán
55
Sổ tổng hợp:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản 111,112
Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết tài khoản 111, 112
Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 111, 112
Chứng từ :
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo Nợ
Giấy báo Có
TK sử dụng: 111, 112.
2.3.4.Tổ chức kế toán công nợ :
Sơ đồ mô tả qui trình ghi sổ:
Sơ đồ 9. Qui trình ghi sổ kế toán công nợ
Hoá đơn
Nhập dữ liệu
Ghi nhận và
xử lý
Tập tin
đơn đặt
hàng
Thông báo lỗi
Tập tin
nhận hàng
Hoá đơn
tập tin
hoá đơn
Tập tin
khách
hàng
Nhà CC,
khách hàng
Tập tin chi
tiết nợ phải
trả, nợ phải
thu, HTK
56
57
Sổ tổng hợp gồm:
Chứng từ ghi sổ;
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái TK 131; TK331.
Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết TK 131; TK 331
Sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp
Chứng từ:
Hóa đơn bán hàng
Phiếu thu, phiếu chi hoặc giấy báo nợ, báo có
Tài khoản sử dụng: 111,112,131,331
58
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
3.1.1.Đánh giá chung:
Bộ máy Kế toán được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán là hợp lý với hoạt
động kinh doanh.Vận dụng hình thức này đảm bảo lãnh đạo tập trung đối với công
tác kế toán của TCT, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Bộ phận kế toán của TCT có 14 người được phân công nhiệm vụ cụ thể như
sau:
TT Chức vụ Nhiệm vụ
1 Trưởng phòng Phụ trách chung tài chính – kế toán; kiểm tra, đôn đốc tài
chính và đầu tư.
2 Phó trưởng phòng Công bố thông tin, kế toán trưởng DMC-Miền Bắc,
kiểm soát viên DMC Miền Nam.
3 Phó trưởng phòng Phụ trách kế toán, kiểm tra, đôn đốc kế toán toàn TCT,
kiểm soát viên DMC Miền Bắc.
4 Chuyên viên Kế toán công nợ phải trả, thống kê, TSCĐ, XDCB, theo
dõi thực hiện hợp đồng mua.
5 Chuyên viên BCTC công ty mẹ, chi phí, nợ phải thu, kiểm soát viên
DMC Miền Trung.
6 Chuyên viên Lập BCTC với Tập đoàn, cơ quan quản lý NN, Doanh
thu, tiền gửi ngân hàng, quỹ khen thưởng phúc lợi
7 Chuyên viên Kế toán thanh toán, tạm ứng
8 Chuyên viên Kế toán các khoản trích theo lương, bảo hiểm thất
nghiệp, thủ quỹ.
9 Chuyên viên Kế toán ngân hàng và nợ vay
59
10 Chuyên viên Kế toán hàng tồn kho, BCTC hợp nhất, kế toán chi phí,
theo dõi thực hiện hợp đồng mua
11 Chuyên viên Kế toán tiền gửi ngân hàng, nợ vay
12 Chuyên viên Kế toán thuế
13 Chuyên viên Kiểm tra hợp đồng thanh toán L/C, đôn đốc nợ phải thu
14 Chuyên viên Kế toán tiền lương và chi phí
3.1.2. Về phân công lao động kế toán
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng công việc cần hạch toán
nhiều nên việc phân công như vậy giúp cho kế toán viên chuyên môn hóa trong
từng phần hành của mình, tích lũy kinh nghiệm, giải quyết các công việc thuộc
phần hành của mình một cách nhanh chóng. Số lượng kế toán viên đảm nhiệm phần
hành nào phụ thuộc vào khối lượng công việc phần hành đó phát sinh. Việc bố trí số
lượng kế toán như hiện nay là tương ứng với các phần hành kế toán là tương đối
hợp lý. Bên cạnh đó, đội ngũ kế toán đa phần là những người trẻ tuổi, có trình độ
chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc, luôn có ý thức giúp đỡ lẫn nhau tạo ra
môi trường làm việc tốt giúp cho mọi công việc đều được hoàn thành đúng thời gian
quy định.
Tuy nhiên, về phân công nhiệm vụ trong phòng kế toán, theo em kế toán các
tiền lương và chi phí nên kiêm luôn thực hiện kế toán các khoản trích theo lương để
tránh luân chuyển chứng từ giữa thủ quỹ và kế toán tiền lương, bên cạnh đó cũng
giảm công việc cho thủ quỹ và thực hiện tốt nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Việc chuyên môn hóa trong kế toán là cần thiết và có nhiều ưu điểm. Tuy
nhiên, đôi khi cũng gây khó khăn cho người phụ trách các phần hành vì một lý do
nào đó phải nghỉ làm thì người làm thay phải mất một thời gian để làm quen với
công việc, hơn nữa do đặc trưng của ngành kế toán là nhân viên kế toán đa phần là
nữ (9 nhân viên nữ trong tổng số 14 nhân viên Kế toán). Vì vậy cũng không thể
tránh khỏi những mặt hạn chế trong công việc như: tốc độ trong công việc, thời gian
60
nghỉ ốm, nghỉ đẻ, ... là khó tránh khỏi vì vậy nên năng suất làm việc cũng giảm.
Công việc dồn lên những người còn lại nên đôi khi sai sót là điều khó tránh khỏi.
3.1.3 Về trang thiết bị
TCT đã trang bị khá đầy đủ về máy móc thiết bị cho bộ máy kế toán, mỗi
người đều được sử dụng riêng một máy tính, máy in, máy photocopy, điện thoại cố
định giúp năng cao hiệu suất công việc kế toán.
3.2.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN:
3.2.1.Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ tại TCT được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp
lập, trình từ luân chuyển, theo quy định của luật kế toán, chuẩn mực kế toán Việt
Nam, quyết định 15 và các văn bản luật có liên quan.
Các chứng từ được lập kịp thời, theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đầy
đủ chữ ký của người có thẩm quyền, có sự đối chiếu giữa phòng kế toán và các
phòng có liên quan.
Chứng từ được lưu tại các phần hành kế toán. Kết thúc năm tài chính được
lưu tại kho riêng biệt, sau thời gian lưu trữ được đem hủy theo đúng quy định.
Chứng từ được lưu khoa học, hợp lý đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra,
đối chiếu.
3.2.2.Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán của TCT được áp dụng theo quyết định 15 và
mới đây nhất là thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT.
Hệ thống tài khoản được mở đầy đủ, chi tiết đến từng đối tượng đảm bảo cho
việc ghi chép chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.2.3.Về vận dụng hệ thống sổ kế toán:
TCT sử dụng hình thức sổ chứng từ ghi sổ, đây là một hình thức sổ khoa học,
chặt chẽ, phù hợp với qui mô của TCT. Việc sử dụng hình thức sổ này đảm bảo tính
chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, phù hợp với phân công lao động kế toán tại
61
TCT. Tuy nhiên, hệ thống sổ lại có quy mô lớn về số lượng và chủng loại, không
thuận tiện và gây cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiện kế toán máy
trong xử lý số liệu. Vì vậy với việc ứng dụng phần mềm kế toán đã giảm nhẹ bớt
công việc cho kế toán các phần hành. Việc lập và in ra các sổ sách, báo cáo cũng
được thực hiện một cách đơn giản, kịp thời khi cần thiết. Ngoài ra, kế toán còn xây
dựng thêm hệ thống sổ theo dõi chi tiết, các bảng kê, bảng biểu theo yêu cầu quản
lý giúp kế toán dễ theo dõi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng kịp thời.
3.2.4.Về vận dụng hệ thống báo kế toán:
Việc lập báo cáo kế toán của TCT được thực hiện đúng kỳ (theo quý), được
lập đúng nội dung, phương pháp và được trình bày nhất quán.
Báo cáo tài chính của TCT đều được kiểm toán hàng năm từ khi TCT niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán.Các kết luận kiểm toán đưa ra khẳng định tính
trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Báo cáo tài chính của TCT được công bố công khai trên website của TCT
đảm bảo cung cấp thông tin tin cậy, kịp thời cho các đối tượng quan tâm.
Tuy nhiên hệ thống báo cáo kế toán quản trị chưa được triển khai phù hợp
với tầm quan trọng của báo cáo này: đưa ra các thông tin chính xác hơn về chi phí
và lợi nhuận giúp nhà quản lý đưa ra kết luận chính xác và kịp thời hơn.Vì thế, để
đưa ra các quyết định chính xác góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bộ phận kế toán của TCT nên đề cao hơn tầm quan trọng thiết
thực của hệ thống báo cáo quản trị và có kế hoạch lập báo cáo kế toán quản trị phù
hợp.
.
62
KẾT LUẬN
Trong 20 năm phát triển, được sự chỉ đạo và định hướng đúng đắn Nhà nước
và Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, cùng với sự cố gắng, nỗ lực tích cực của
các thành viên, Tổng công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm Dầu khí-CTCP đã thực
sự trưởng thành và vững mạnh, không chỉ khẳng định thương hiệu DMC với thị
trường trong nước mà còn vươn ra ngoài thế giới.
Sau khi cổ phần hoá và nhất là trong những năm đầu khi Việt Nam chính
thức là thành viên của WTO, TCT sẽ có nhiều cơ hội để khẳng định mình trên thị
trường nhưng chắc chắn cũng không ít khó khăn do chính thị trường đem lại. Điều
cấp thiết mà TCT phải làm chính là làm sao để khắc phục những điểm yếu, khai
thác và phát huy những lợi thế sẵn có của mình, có như vậy TCT mới có thể trở
thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp hoá chất và dịch
vụ dung dịch khoan phục vụ cho ngành công nghiệp Dầu khí, không chỉ nâng cao vị
thế trong ngành mà còn khẳng định uy tín và chất lượng trên thị trường quốc tế.
63
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ ................. 3
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY: ....... 3
1.1.1.Giới thiệu khái quát về Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm
dầu khí: ........................................................................................................... 3
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển: ....................................................... 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ: ................... 7
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:............................................... 7
1.2.1.1.Chức năng: ...................................................................................... 7
1.2.1.2.Nhiệm vụ: ......................................................................................... 7
1.2.1.3.Nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 :........................................................ 8
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Tổng công ty: ............ 8
1.2.2.1.Mục tiêu hoạt động của TCT ........................................................... 8
1.2.2.2.Lĩnh vực kinh doanh của TCT ......................................................... 8
1.2.2.3.Sản phẩm, dịch vụ của TCT ........................................................... 10
1.2.2.4.Nguồn nguyên vật liệu ................................................................... 11
1.2.2.5. Trình độ công nghệ ....................................................................... 12
1.2.2.6. Tình hình nghiên cứu và phát triển .............................................. 13
1.2.2.7. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm ..................................... 14
1.2.2.8. Hoạt động marketing..................................................................... 14
1.2.2.9.Khách hàng của TCT ..................................................................... 15
1.2.3.Đặc diểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Tổng công ty: . 15
1.2.3.1.Quy trình công nghệ sản xuất Bentonite - API DAK:................... 16
1.2.3.2.Quy trình công nghệ sản xuất Bariite - API DAK: ....................... 18
64
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM
DẦU KHÍ: ................................................................................................................. 21
1.3.1.Mô hình tổ chức bộ máy: ...................................................................... 21
1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận ........................... 23
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ: ....................... 26
1.4.1.Tình hình tài sản-nguồn vốn: ( xem bảng 1 ) .................................... 27
1.4.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ( xem bảng 2 ) ...................... 30
1.4.3.Tình hình sử dụng lao động: ................................................................ 35
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ ............... 37
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH
KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ: ................................................................... 37
2.1.1. Mô hình tổ chức: ................................................................................. 37
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành: ........................................ 38
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH
KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ: ................................................................... 42
2.2.1. Các chính sách kế toán chung: ........................................................... 42
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ..................................... 45
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .................................... 47
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán ........................................ 48
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ....................................................... 49
2.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CƠ BẢN: ................................... 52
2.3.1.Tổ chức kế toán TSCĐ ......................................................................... 52
2.3.2.Tổ chức kế toán hàng tồn kho: ............................................................ 53
2.3.3.Tổ chức kế toán thanh toán .................................................................. 54
2.3.4.Tổ chức kế toán công nợ : ................................................................... 55
65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU
KHÍ ................................................................................................................................ 58
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ................................................ 58
3.1.1.Đánh giá chung: ................................................................................... 58
3.1.2. Về phân công lao động kế toán ........................................................... 59
3.1.3 Về trang thiết bị .................................................................................... 60
3.2.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN: .............................................................. 60
3.2.1.Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: ................................ 60
3.2.2.Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: ............................... 60
3.2.3.Về vận dụng hệ thống sổ kế toán:........................................................ 60
3.2.4.Về vận dụng hệ thống báo cáo kế toán: ................................................ 61
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 62
66
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ
Bảng 1.Tình hình tài sản, nguồn vốn cuối năm 2006,2007,2008,2009 ........................... 27
Bảng 2.Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006,2007,2008,2009 ................................... 31
Bảng 3.Tình hình sử dụng lao động của TCT năm 2007,2008. ...................................... 35
Bảng 4. Tiền lương và thu nhập bình quân của CBCNV năm 2006,2007,2008 ............. 36
Sơ dồ 1. Quy trình công nghệ sản xuất Bentonite - API DAK ....................................... 17
Sơ dồ 2. Quy trình công nghệ sản xuất Barite - API DAK ............................................ 19
Sơ dồ 3.Sơ đồ tổ chức bộ máy TCT ............................................................................... 21
Sơ đồ 4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại TCT ......................................................... 38
Sơ đồ 5.Quy trình ghi sổ ................................................................................................. 48
Sơ đồ 6. Qui trình ghi sổ kế toán TSCĐ ......................................................................... 52
Sơ đồ 7. Qui trình ghi sổ kế toán hàng tồn kho ............................................................... 53
Sơ đồ 8. Qui trình ghi sổ kế toán thanh toán ................................................................... 54
Sơ đồ 9. Qui trình ghi sổ kế toán công nợ ....................................................................... 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 705_4694.pdf