Tiểu luận Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi

Bội chi ngân sách hiện nay đang là vấn đề quan trọng, cấp thiết. Cân bằng thu chi trong ngân sách tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Vấn đề chi quá trong ngân sách hiện nay dẫn đến lạm phát, cần nhanh chóng có biện phát xử lý. Mối quan hệ lạm phát và bội chi ngân sách liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng ta cần thực hiện được như dự toán ngân sách đã lập ra, xong vấn đề này rất khó khăn. Tuy nhiên cần cố gắng thực hiện tốt. Nước ta là một nền kinh tế mới chuyển đổi và cũng đạt được một số thành tựu trong việc kiềm chế lạm phát và giữ mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên đểđảm bảo sự tăng trưởng bền vững cần: một mặt, coi trọng sử dụng các kinh nghiệm và công cụ kiềm chế lạm phát có tính phổ biến trên thế giới như tôn trọng yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ; không phát hành tiền bùđắp thâm hụt ngân sách mặt khác, cần đặc biệt lưu ýđến sự phát sinh và tác động của những chiếc bẫy lạm phát, hay tính hai mặt của những giải pháp và công cụđấu tranh với lạm phát, cần tuỳ theo những mục tiêu kinh tế – xã hội ưu tiên trong từng thời kỳ cụ thể của quá trình cải cách thị trường mà cân nhắc sử dụng những biện pháp chống lạm phát với những điều chỉnh cụ thể, linh hoạt cần thiết

pdf25 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA KIỂM TOÁN ĐỀ TÀI: TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA KIỂM TOÁN ĐỀ TÀI: TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI Giảng viên hướng dẫn : Trương Minh Tuấn Sinh viên thực hiện : Nguyễn Vĩnh Trung Nguyễn Thanh Sang Vũ Minh Hòang Nguyễn Anh Tú Nguyễn Việt Bắc Lớp : Kiểm toán VB2K15 Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 3 Lời nói đầu Ngày nay nền kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí và vai trò của tài chính nhà nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy xây dụng nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ở nước ta, trong đó Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò chủ đạo trong nền tài chính quốc gia. Hơn nữa NSNN là kế hoạch tài chính vi mô là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính quyết định sự phát triển kinh tế, công bằng xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời trong lịch sử của mình, các nước trên thế giới đều trải qua lạm phát với những mức độ khác nhau. Do mỗi quốc gia có một nền kinh tế và chếđộ chính trị – xã hội riêng nên sự tác động của lạm phát lên từng quốc gia có mức độ khác nhau. Hầu hết các nước trên thế giới đều đã từng bị lạm phát làm điêu đứng và biết được lạm phát có sức huỷ hoại nền kinh tế ghê gớm như thế nào nên các nước đều rất quan tâm đến tình hình lạm phát của nước mình. Lạm phát đã trở thành một hiện tượng phổ biến ở trên thế giới và là mục tiêu kinh tế vĩ mô của các nước. Việc tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát đều có những ảnh hưởng tới các hoạt động của nền kinh tế của đất nước. Lạm phát thường được phân loại theo mức độ gia tăng của nó. Nguyên nhân gây ra lạm phát có rất nhiều như do chi phí đẩy bội chi ngân sách, … . Do vậy, các biện pháp để kiềm chế lạm phát cũng rất phong phú. Tuy nhiên lạm phát cũng đem lại một số lợi ích kinh tế – xã hội nên các nước thường đưa ra các chính sách để kiềm chế lạm phát ở mức thấp chứ không triệt tiêu hoàn toàn lạm phát.. Vậy tình hình bội chi hiện nay của Việt Nam như thế nào? Giải pháp xử lý ra sao? Và kiềm chế lạm phát ở mức độ nào sẽ có lợi cho nền kinh tế? Các biện phát để kiềm chế lạm phát? Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 4 I. Những lý luận chung về lạm phát 1. Khái niệm về lạm phát trong kinh tế cổ điển a) Theo L.V.chandeler, D.C cliner với trường phái lạm phát giá cả thì khẳng định: lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn , chu kỳ hay đột xuất. G.G. Mtrukhin lại cho rằng: Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trước hết thông qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hoá và rút cuộc dẫn tới việc tăng giá cả nói chung. Với ý nghĩa như vậy có thể xem sự mất giá của đồng tiền là lạm phát. Ông cũng chỉ rõ: lạm phát, đó là hình thức tràn trề tư bản một cách tiềm tàng ( tự phát hoặc có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội. b) Ở mức bao quát hơn P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn “Kinh tế học” đã được dịch ra tiếng việt, xuất bản năm 1989 cho rằng lạm phát xẩy ra khi mức chung của giá cả chi phí tăng lên. Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ “ J.Bondin và M. Friendman lại cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả tăng lên. M.Friedman nói “ lạm phát ở mọi lúc moị nơi đều là hiện tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất” 2. Khái niệm về lạm phát trong điều kiện hiện đại Theo trang: Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Trong điều kiện hiện đại khi mà nền kinh tế của một nước luôn được gắn liền với nền kinh tế thế giới thì biểu hiện của lạm phát được thể hiện qua một số yếu tố mới. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 5 (1) Sự mất giá của các loai chứng khoán có giá Song song với sự tăng giá cả của các loai hàng hoá, giá trị các loại chứng khoán có giá trị bị sụt giảm nghiêm trọng, Vì việc mua tín phiếu là nhằm để thu các khoản lợi khi đáo hạn. Nhưng vì giá trị của đồng tiền sụt giảm nghiêm trọng nên người ta không thích tích luỹ tiền theo hình thức mua tín phiếu nữa. Người ta tích trữ vàng và ngoại tệ. (2) Sự giảm giá của đồng tiền so với ngoại tệ và vàng. Trong điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế, vàng và ngoại tệ mạnh được coi như là tiền chuẩn để đo lường sự mất giá của tiền quốc gia. Đồng tiền càng giảm giá so với vàng và USD bao nhiêu nó lại tác động nâng giá hàng hoá lên cao bấy nhiêu. Ở đâu người ta bán hàng dựa trên cơ sở “qui đổi” giá vàng hoặc ngoại tệ mạnh để bán mà không căn cứ vào tiền quốc gia nữa (tiền giấy do Ngân hàng Nhà nước phát hành) (3) Lạm phát còn thể hiện ở chổ khối lượng tiền ghi sổ tăng vọt nhanh chóng. Bên cạnh khối lượng tiền giấy phát ra trong lưu thông. Nhưng điều cần chú ý là khi khối lượng tiền ghi sổ tăng lên có nghĩa là khối lượng tín dụng tăng lên, nó có tác động lớn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Như vậy lạm phát trong điều kiện hiện đại còn có nghĩa là sự gia tăng các phương tiện chi trả trong đó có khối lượng tín dụng ngắn hạn gia tăng nhanh (4) Lạm phát trong điều kiện hiên đại còn là chính sách của Nhà nước Nhằm kích thích sản xuất, chống lại nạn thất nghiệp, bù đắp các chi phí thiếu hụt của ngân sách. Như vậy, tất cả những luận thuyết, những quan điểm về lạm phát đã nêu trên đều đưa ra những biểu hiện ở một mặt nào đó của lạm phát, và theo quan điểm của tôi về vấn đề này sau khi nghiên cứu một số luận thuyết ở trên thì nhận thấy ở một khía cạnh nào đó của lạm phát thì: khi mà lượng tiền đi vào lưu thông vượt mức cho phép thì nó dẫn đến lạm phát, đồng tiền bị mất giá so với tất cả các loại hàng hoá khác. Lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền giấy so với lượng cần thiết cho lưu thông làm cho giá cả mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao thì đồng tiền mất giá càng nhiều ( Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 6 3. Các loại lạm phát Có nhiều cách phân loại lạm phát, nhưng người ta thường chia lạm phát thành 2 nhóm: Phân loại lạm phát dựa trên mức độ. Gồm 3 mức: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát. a.Lạm phát vừa phải Lạm phát vừa phải (lạm phát với một con số 1- 9%) nhìn chung là không ảnh hưởng nhiều tới đời sống của người dân cũng như toàn nền kinh tế. Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tăng tương đối chậm và không khác mức bình thường bao nhiêu, lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa chênh lệch nhau không đáng kể, sựảnh hưởng tới khả năng tiêu dùng của người dân là rất thấp. b.Lạm phát phi mã Khi xuất hiện lạm phát phi mã thì sựảnh hưởng tới đời sống của người dân cũng như nền kinh tế bắt đầu tăng mạnh thậm chí là rất đáng lo ngại. Lạm phát phi mã xuất hiện khi mà giá cả tăng với tỉ lệ hai hoặc ba con số như 40%, 120%, 300% một năm. Đồng tiền nhanh chóng bị mất giá, nhân dân tránh giữ nhiều tiền mặt mà tích trữ hàng tiêu dùng, cho vay với lãi suất cao hơn bình thương hoặc đầu tư vào bất động sản, đổi lấy vàng và ngoại tệ mạnh làm cho nền kinh tế rối loạn, mất ổn định. Vì vậy lạm phát phi mã có tác động rất tiêu cực đối với đời sống của người dân cũng như toàn nền kinh tế. c. Siêu lạm phát Lạm phát phi mãđã gây ra trở ngại đối với nền kinh tế nhưng vẫn có thể khắc phục được, nhưng khi đã xảy ra siêu lạm phát tức là mức lạm phát rất lớn, lạm phát với nhiều con số làm cho nền kinh tế khốn đốn. Các chính sách được đưa ra để khắc phục lạm phát gần như vô hiệu do căn bệnh lạm phát đã trở nên quá trầm trọng với tốc độ giá cả tăng nhanh vùn vụt không thể kiểm soát nổi dẫn đến đồng tiền cũng mất giá rất nhanh chóng Theo trang: 1901/ Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 7 a. Lạm phát ở mức một con số ( lạm phát nhẹ ): Loại Lạm Phát này xảy ra khi giá cả tăng chậm từ vài phần trăm đến dưới 10% một năm. Trong điều kiện này th́ giá cả tăng xấp xỉ bằng mức tăng tiền lương hoặc cao hơn một chút, đồng tiền bị mất giá không đáng kể và điều kiện kinh doanh khá ổn định. Lạm Phát vừa phải thường thấy ở các nước tư bản phát triển. b. Lạm Phát ở mức hai con số, ba con số: khi giá cả tăng đến mức hai con số mỗi năm th́ Lạm Phát trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập. Nó là mối đe doạ đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Việc mất giá nhanh chóng của đồng tiền làm cho dân chúng lo ngại việc giữ tiền và trong xă hội có xu hướng tích trữ hàng hoá và thị trường tài chính về cơ bản bị phá vỡ. c. Siêu Lạm Phát : đây là cấp độ cao nhất mà biểu hiện của nó là sức tàn phá nặng nề, khủng khiếp đối với toàn bộ nền kinh tế. Siêu Lạm Phát bắt đầu xuất hiện khi tốc độ tăng giá vượt quá tốc độ phi mă tức là trên 3 con số. Hiện tượng siêu Lạm phát có thể coi là một cuộc khủng hoảng kinh tế, lúc này, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng lên ghê ghớm, giá cả biến động khôn lường, tiền lương thực tế bị giảm mạnh và hầu hết các yếu tố thị trường đều bị bóp méo, các hoạt động kinh doanh rơi vào t́nh trạng rối loạn..... Rất may,siêu lạm phát là cực hiếm, năm chỉ xảy ra trong hoặc sau thời ḱỳ chiến tranh. Nhận xét: Cách phân loại trên chỉ là một hình thức phổ biến nhất trong các cách phân loại lạm phát khác. Điều quan trọng là cần phải thấy được rằng việc phân loại lạm phát không chỉ giúp ta thấy rõ được những tác động của nó đối với nền kinh tế mà còn thấy được những nguyên nhân chính xác của từng loại lạm phát để từ đó đưa ta những giải pháp hữu hiệu phù hợp với hoàn cảnh thực trạng của đất nước. Phân loại lạm phát dựa trên nguyên nhân. Gồm 8 nguyên nhân sau: Theo trang: a. Lạm phát do cầu kéo Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS. Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 8 b. Lạm phát do cầu thay đổi Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát. c. Lạm phát do chi phí đẩy Nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của các xí nghiệp tăng. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng. d. Lạm phát do cơ cấu Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó. e. Lạm phát do xuất khẩu Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. f. Lạm phát do nhập khẩu Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như trong trường OPEC quyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 9 g. Lạm phát tiền tệ Cung tiền tăng (chẳng hạn do [ngân hàng trung ương] mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua [công trái] theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. h. Lạm phát sinh ra lạm phát Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên người dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên => gây ra lạm phát. Theo trang: nhan-va-hau-qua-cua-lam-phat-bien-phap-on-dinh-tien-te-kiem-che-lam-phat-lien- he-voi-tinh-hinh-lam-phat-o-viet-nam-hien-nay.html a. Lạm phát do cầu kéo Nhiều người có trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sàng chi trả cho một hàng hoá hay dịch vụ với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu cầu về một mặt hàng tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hoá trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu được gọi là “lạm phát do cầu kéo”, nghĩa là cầu về một hàng hoá hay dịch vụ ngày càng kéo giá cả của hàng hoá hay dịch vụ đó lên mức cao hơn. Các nhà khoa học mô tả tình trạng lạm phát này là”quá nhiều tiền đuổi theo quá ít hàng hoá”. b. Lạm phát do chi phí đẩy Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 10 c. Lạm phát do cơ cấu Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh từ đó. d. Lạm phát do cầu thay đổi Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát. e. Lạm phát do xuất khẩu Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. f. Lạm phát do nhập khẩu Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. 4. Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam trong thời gian qua Theo trang: Thứ nhất: Chi phí sản xuất tăng cao: Trước bối cảnh lạm phát toàn cầu gia tăng đã tác động làm giá hầu hết các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam gia tăng mạnh mẽ như xăng dầu, sắt thép, phân bón, thuốc trừ sâu – là những nguyên nhiên vật liệu đầu vào chính của sản xuất. Mặc dù Chính phủ đã cố gắng kiểm soát giá xăng dầu, nhưng từ đầu năm 2007 đến hết Quý I/08 giá xăng dầu đã phải điều chỉnh tăng 4 lần, tính chung giá xăng dầu đã Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 11 tăng tới 38%, giá thép tăng 91%, giá điện tăng 7,6%; giá than tăng 30%; giá xi măng tăng 15%; giá phân bón tăng 58%. Điều này đã tác động làm chi phí sản xuất tăng cao. Thứ hai: Giá lương thực, thực phẩm tăng cao: biến đổi khí hậu toàn cầu trên thế giới không những tác động đến nhiều quốc gia mà Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Chỉ trong tháng 10/2007, miền Trung phải hứng chịu 5 cơn bão liên tiếp, trong khi đó dịch bệnh trong chăn nuôi, trồng trọt như cúm gia cầm, lợn tai xanh, lở mồm long móng ở lợn, vàng lùn ở lúa cùng với rét đậm, rét hại khiến cho nguồn cung lương thực – thực phẩm bị sụt giảm. Thứ ba: Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ liên tục mở rộng từ 2001-2006 nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Trong vòng 3 năm trở lại đây kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng ở mức rất cao trên 8%, và mục tiêu của giai đoạn này đối với Chính phủ Việt Nam là ưu tiên tăng trưởng kinh tế. Với mục tiêu này đã khuyến khích cho “chính sách tài chính, tiền tệ nới lỏng đã thực hiện trong nhiều năm liền nhưng quản lý chưa chặt chẽ” nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và đây cũng là nhân tố góp phần khiến lạm phát bình quân từ 2005 đến 2007 tăng trên 8,01%. Tín dụng ngân hàng cho nền kinh tế tăng mạnh trong một thời gian dài nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế là một nguyên nhân quan trong làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế. Các ngân hàng cũ mở rộng tín dụng bằng việc nới lỏng điều kiện cho vay, cạnh tranh nhau bằng giảm lãi suất cho vay, tăng lãi suất huy động để tìm kiếm nguồn vốn cho vay,chuyển đổi mô hình, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tập đoàn để tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới nhanh chóng vượt quá khả năng quản trị, cho thành lập thêm các ngân hàng mới và tất cả các ngân hàng chủ yếu đua nhau tìm kiếm lợi nhuận từ nghiệp vụ cho vay nên càng làm cho tín dụng của hệ thống ngân hàng tăng cao trong suốt năm 2007 và 3 tháng đầu năm 2008, đó là nguyên nhân rất quan trong gây sức ép rất lớn làm gia tăng lạm phát trong thời gian qua. Thứ tư: Luồng vốn nước ngoài vào Việt Nam gia tăng mạnh: bắt đầu từ cuối năm 2006 khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cùng với những cải cách về cơ chế chính sách và môi trường đầu tư đã tạo điều kiện cho các luồng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng mạnh. Năm 2007 luồng vốn FDI tăng 20,3 tỷ USD vốn đăng ký, cao hơn nhiều so với mức 10,2 tỷ USD của năm 2006, đặc biệt là luồng vốn đầu tư gián tiếp gia tăng mạnh mẽ khoảng trên 6 tỷ, gấp 5 lần con số của năm 2006 mà chủ yếu đổ vào thị trường chứng khoán, trái phiếu đặc biệt là đổ vào IPO các doanh nghiệp nhà nước lớn. Đứng trước bối cảnh này, Ngân hàng nhà nước đã phải cung ứng một lượng Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 12 lớn tiền VND để mua ngoại tệ vào nhằm mục tiêu ổn định và phá giá nhẹ tỷ giá để hỗ trợ xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và điều này làm cho tổng phương tiện thanh toán tăng cao, tác động làm lạm phát gia tăng. Nhận xét: Lạm phát đã làm cho giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng, trong đó có những loại tác động trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng, đời sống người lao động bị tác động trực tiếp bởi sự tăng giá lương thực, thực phẩm. Lạm phát do nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quan trọng từ chính sách tài khóa - tức là thu, chi ngân sách. Trước hết xét về mặt thu ngân sách: thu ngân sách còn có những hạn chế, bất cập. Thất thu ngân sách làm cho lượng tiền không nhỏ chưa được thu vào ngân sách nhà nước để đáp ứng chi ngân sách, làm mất cân đối thu, chi ngân sách, tức là bội chi ngân sách. Bội chi ngân sách làm tăng số nợ của Chính phủ (nếu Chính phủ phải vay trong nước và vay nước ngoài để bù đắp) hoặc phải phát hành tiền. Lượng tiền không nhỏ còn thất thu ở trên cộng với lượng tiền mới đưa ra lưu thông sẽ tạo sức ép đối với lạm phát. Xét về góc độ chi ngân sách: Việc chi thường xuyên vượt dự toán sẽ gây ra sức ép lạm phát Với biện pháp khống chế tăng trưởng tín dụng ở mức 30%, nâng lãi suất cơ bản lên 14%/năm làm cơ sở cho các ngân hàng thương mại định lãi suất kinh doanh phù hợp với cung cầu vốn trên thị trường, khiến cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn về vay vốn kinh doanh và phải chịu lãi suất rất cao. Chính vì vậy, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp và xã hội sẽ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế chung của nền kinh tế II. Bội chi ngân sách 1. Khái niệm về bội chi Theo trang: Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 13 Bội chi NSNN trong một thời kỳ (1 năm, 1 chu kỳ kinh tế) là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu của thời kỳ đó. Nhưng thu gồm những khoản nào, chi gồm những khoản gì? Theo thông lệ quốc tế, có thể tóm tắt báo cáo về NSNN hằng năm như sau: Bảng : Tóm tắt nội dung cân đối ngân sách nhà nước hằng năm Thu Chi A. Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí). B. Thu về vốn (bán tài sản nhà nước). C. Bù đắp thâm hụt. - Viện trợ. - Lấy từ nguồn dự trữ. Vay thuần (= vay mới - trả nợ gốc). D. Chi thường xuyên. E. Chi đầu tư. F. Cho vay thuần (= cho vay mới - thu nợ gốc). A + B +C = D + E + F Công thức tính bội chi NSNN của một năm sẽ như sau: Bội chi NSNN = Tổng chi – Tổng thu = (D + E + F) – (A + B) = C 2. Nguyên nhân bội chi NSNN Theo trang: Các nguyên nhân cơ bản gây ra bội chi NSNN: - Tham luận của GS, TS. Nguyễn Công Nghiệp, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho rằng: Chi ngân sách là một trong những công cụ chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Khi sản lượng của nền kinh tế thấp dưới mức sản lượng tiềm năng, thì Chính phủ có thể tăng mức chi ngân sách, chấp nhận bội chi để thúc đẩy hoạt động kinh tế. Vì vậy, bội chi ngân sách không chỉ diễn ra phổ biến đối với các nước nghèo, kém phát triển mà xảy ra ngay cả đối với những nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát triển nhất (nhóm OECD). Đối với các nước đang phát triển, bội chi ngân sách thường để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 14 hạ tầng ban đầu như: Giao thông, điện, nước... Nhiều nước phát triển và đang phát triển trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á cũng vẫn bội chi ngân sách - Tác động của chu kỳ kinh doanh. Khủng hoảng làm cho thu nhập của Nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó làm cho mức bội chi NSNN tăng lên. ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội chi NSNN. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ. - Tác động của chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước. Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi là bội chi cơ cấu. Trong điều kiện bình thường (không có chiến tranh, không có thiên tai lớn,…), tổng hợp của bội chi chu kỳ và bội chi cơ cấu sẽ là bội chi NSNN. Tình trạng bội chi ngân sách ở Việt Nam trong những năm qua Thực tế trong những năm qua chúng ta đã kiểm soát được mức độ chi ngân sách nhà nước ở mức giới hạn cho phép ( không quá 5% GDP trên năm) và nguồn vay chủ yếu là chi cho đầu tư phát triển. Ngoài ra chúng ta cũng tích lũy được một phần từ nguồn thu thuế ,phí, lệ phí, chi đầu tư phát triển. Đây là những thành công bước đầu đáng ghi nhận trong công tác quản lí cân đối ngân sách nhà nước cũng như kiểm soát vấn đề bội chi ngân sách nhà nước. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 15 Dưới đây chúng tôi xin đưa các số liệu về cân đối dự toán ngân sách nhà nước trong những năm gần đây (từ năm 2007 đến 2009 ) Bảng cân đôi dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 16 Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 17 Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Bảng số liệu tiền vay ở Việt Nam Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 18 Nhận xét: theo quan điểm cá nhận thì bội chi có 2 nguyên nhân chính  Là do tác động của chu kỳ kinh doanh: Khủng hoảng kinh tế sẽ làm cho thu nhập của Nhà nước ít lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, điều đó làm cho mức bội chi ngân sách tăng lên  Là do tác động của chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước. Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. III. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ở Việt Nam : Theo trang:  Giai đoạn từ năm 1986 – 1990: bội chi ngân sách là một yếu tố quan trọng gây nên lạm phát cao trong thập kỷ này trong đó có việc bù đắp thâm hụt ngân sách bằng sự phát hành tiền : 59,7% mức thâm hụt trong thời gian 5 năm được thanh toán bằng cách phát hành tiền: Năm 1984, phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách là 0,4 tỷ đồng, năm 1985: 9,3 tỷ đồng, năm 1986: 22,9 tỷ đồng, năm 1987: 89,1 tỷ đồng, năm 1988: 450 tỷ đồng, năm 1989: 1655 tỷ đồng và năm 1990 là 1200 tỷ đồng. Số còn lại được bù đắp bằng các khoản vay nợ và viện trợ của nước ngoài (so với bội chi, khoản vay và viện trợ năm 1984 là 71,3%, năm 1985 là 40,8%, năm 1986: 38,4%, năm 1987: 32,1%, năm 1988: 32,6%, năm 1989: 24,9%, năm 1990 là 46,7%) và một số nhỏ do các khoản thu từ bán công trái trong nước. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 19 0 500 1000 1500 2000 2500 1986 1987 1988 1989 1990 TiÒn ph¸t hµnh ®Ò bï ®¸p béi chi NSNN Th©m hôt NSNN Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư  Giai đoạn từ năm 1991 – 1995: tình trạng thâm hụt ngân sách có xu hướng giảm qua các năm nhưng lạm phát vẫn còn cao, và được bù đắp bằng vay của dân và vay nước ngoài. Trong giai đoạn này, chi đúng đối tượng, có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra. Nhờ những giải pháp trên, số thâm hụt NSNN đã giảm dần qua từng năm và được bù đắp bằng vay của dân và vay nước ngoài. Trong giai đoạn từ năm 1991-1995, tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP chỉ ở mức 1,4% đến 4,17% (1991: 1,4%, 1992:1,5%, 1993: 3,9%, 1994: 2,2% và năm 1995 là 4,17%). Như vậy, có thể thấy bội chi NSNN trong những năm 1991-1995 là rất thấp, thể hiện chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính phủ trong thời kỳ này và đây cũng là yếu tố rất quan trọng góp phần kiềm chế lạm phát. Tỷ lệ bội chi ngân sách bình quân giai đoạn này so với GDP chỉ ở mức 2,63 %.  Giai đoạn từ năm 1996 – 2000: đây là thời kỳ suy thoái do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước Đông Nam Á, mức bội chi ngân sách không tác động gây ra lạm phát. Trong những năm này, tỷ lệ bội chi NSNN ở mức từ 3,0% GDP năm 1996 lên 4,95% GDP năm 2000 (năm 1996: 3%, năm 1997: 4,05%, năm 1998: 2,49%, năm 1999: 4,37%, năm 2000: 4,95%). Tỷ lệ bội chi bình quân 5 năm là 3,87% GDP, cao hơn mức bình quân năm 1991-1995 (2,63%). Năm 2000 có mức bội chi cao nhất là 4,95% GDP và năm 1998 có mức bội chi thấp nhất là 2,49%. Đây là thời kỳ suy thoái và thiểu phát, nên mức bội chi NSNN như Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 20 trên không tác động gây ra lạm phát mà có tác động làm cho nền kinh tế chuyển sang giai đoạn đi lên. Tỷ lệ bội chi bình quân 3,87% GDP  Giai đoạn 2001 – 2007: NSNN cũng đã có chuyển biến đáng kể. Tốc độ tăng thu hằng năm bình quân là 18,8%. Tốc độ tăng chi bình quân hằng năm đạt 18,5%. Bội chi NSNN trong giai đoạn này về cơ bản đuợc cân đối ở mức 5% GDP và thực hiện ở mức 4,9%-5% GDP. Đồ thị 2: Bội chi NSNN so với GDP 0 5 10 15 20 25 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tèc ® é t¨ng béi chi NSNN Tèc ® é t n¨g GDP CPI Nguồn: Bộ tài chính, Tổng cục Thống kê và tác giả tính toán Tuy nhiên, tốc độ tăng bội chi NSNN là khá cao, ở mức 17-18%/ năm. Tốc độ này nếu trừ đi yếu tố tăng trưởng thì còn cao hơn tỷ lệ lạm phát hằng năm (năm 2001: 0,2%; năm 2002: 1,6%; năm 2003: 9,7%; năm 2004: 8,1%; năm 2005: 9,0%; năm 2006: 11,1%; năm 2007: 7,8%). Đồ thị 3: bội chi NSNN từ 1996 -2008 0 10 20 30 40 50 60 70 19 96 19 97 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 20 08 Béi chi NSNN Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 21 Nguồn: Bộ Tài chính Vì phải huy động vốn từ nước ngoài để bù đắp lượng tiền cung vào thị trường trong nước nên đây chính là phần làm cho lạm phát tăng lên nếu lượng vay từ bên ngoài vào bù đắp thâm hụt NSNN quá lớn. Thực tế trong những năm qua, lượng vay tiền từ bên ngoài vào bù đắp thâm hụt NSNN chiếm khoảng 1/3 số thâm hụt, tức là khoảng 1,5%-1,7% so với GDP. Nếu cộng thêm cả phần vay về cho vay lại, lượng tiền từ bên ngoài vào nền kinh tế nước ta qua bù đắp thâm hụt NSNN khoảng 2%-2,5% GDP. Đây chính là một nguyên nhân gây ra lạm phát cao của nước ta trong năm 2007 và các tháng đầu năm 2008. Qua đồ thị 5 cho thấy, chi NSNN đã tăng từ 27% GDP năm 2001 lên 40,4% năm 2007 là một con số khá lớn trong chi tiêu của Chính phủ. Đồ thị 4: Chi NSNN so với GDP từ 2001 – 2007 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Töíng chi NSNN (bao göìm TPCP, SXKT, CTGD) Chi àêìu tû/GDP Chi thûúâng xuyï n/GDP Nguồn: Bộ Tài chính ⇒ Bội chi ngân sách tăng cao thể hiện chính sách tài khoá lỏng lẻo, nói lên sự chi tiêu của chính phủ cho đầu tư và thường xuyên vượt quá mức có thể của nền kinh tế. Nhận xét Mặc dù tỷ trọng bội chi NSNN so với GDP theo dự báo sẽ giảm trong tương lai, nhưng số thu và chi NS tuyệt đối lại cao, điều này sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát sẽ tiếp tục tăng cao trong những năm tới, vì vậy dự toán NSNN phải vừa giảm tỷ trọng bội chi so với GDP, vừa phải g iảm thu, chi ngân sách về tuyệt đối. Đồng thời vay nợ Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 22 trong nước sẽ làm tăng lãi suất và cái vòng nợ- trả lãi – bội chi sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của NSNN cho các thế hệ sau. Lạm phát đã làm cho giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng, trong đó có những loại tác động trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng, đời sống người lao động bị tác động trực tiếp bởi sự tăng giá lương thực, thực phẩm. Với biện pháp khống chế tăng trưởng tín dụng ở mức 30%, nâng lãi suất cơ bản lên 14%/năm làm cơ sở cho các ngân hàng thương mại định lãi suất kinh doanh phù hợp với cung cầu vốn trên thị trường, khiến cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn về vay vốn kinh doanh và phải chịu lãi suất rất cao. Chính vì vậy, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp và xã hội sẽ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế chung của nền kinh tế IV. Một số giải pháp k iểm soát bội chi ngân sách và kiếm chế lạm phát Theo trang: Thực tế trong những năm qua, chúng ta đã kiểm soát được mức bội chi NSNN ở giới hạn cho phép (không quá 5% GDP/năm) và nguồn vay chủ yếu chi đầu tư phát triển. Ngoài ra, chúng ta cũng tích lũy được một phần từ nguồn thu thuế, phí, lệ phí chi đầu tư phát triển. Đây là những thành công bước đầu đáng ghi nhận trong công tác quản lý cân đối NSNN cũng như kiểm soát vấn đề bội chi NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý bội chi NSNN, đặc biệt trong tình hình hiện nay khi vấn đề lạm phát đang gây ra những khó khăn rất lớn cho nền kinh tế và đời sống nhân dân, chúng ta cần lưu ý đến những vấn đề sau trong việc xử lý bội chi NSNN:  Tiếp tục rà soát lại toàn bộ dự án, công trình có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, kiên quyết xử lí, đình chỉ thậm chí rút giấy phép xây dựng đối với các công trình, dự án kéo dài, kém hiệu quả hoặc chưa thực sự cấp bách. Tránh tình trạng đầu tư dàn trãi, lãng phí trong khi nguồn lực có hạn.  Tập trung, ưu tiên vào những công trình có tính cấp bách mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao như : đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế – kỹ thuật…  Tăng cường và đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý và giám sát chặt chẽ trong việc phân bổ ngân sách Trung ương đến các địa phương, tránh tình trạng bội Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 23 ngân sách địa phương trở thành gánh nặng nợ cho ngân sách TW, triệt để thực hiện chính sách có thu mới có chi.  Về chi thường xuyên, tiếp tục rà soát, tổ chức lại tất cả các khâu hoạt động của bộ máy vận hành quốc gia, đẩy mạnh công tác cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn nhà nước, giải thể những đơn vị làm ăn không có hiệu quả, lên lộ trình cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết để tập trung nguồn lực cho công tác khác quan trọng và cấp thiết hơn.  Theo ông Jitendra Modi (chuyên gia độc lập) đề xuất 4 giải pháp để giải quyết tình trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay: Tập trung mạnh vào các nguồn thu ngoài dầu khí bằng việc tiến hành cải cách chính sách thuế và tăng cường công tác thi hành các chính sách thuế. Rà soát lại các chỉ số lương để đưa ra được mức lương tối thiểu hợp lý và tiếp nhận một số cơ cấu về lương khác sao cho phù hợp với lực lượng lao động của các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh công tác kiểm tra và nâng cao chất lượng các dự án công cộng. Khuyến khiách vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đầu tư vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh thương mại . Nhận xét:  Bội chi ngân sách là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến lạm phát  Bội chi ngân sách xảy ra khi Chính phủ chi tiêu nhiều hơn số thu ngân sách huy động được. Chi ngân sách là một trong những công cụ chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội.  Bội chi ngân sách không chỉ diễn ra phổ biến đối với các nước nghèo, kém phát triển mà xảy ra ngay cả đối với những nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát triển nhất.  Bội chi ngân sách thường để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu như: Giao thông, điện, nước... Nhiều nước phát triển và đang phát triển trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á cũng vẫn bội chi ngân sách.  Những yếu kém trong ngân sách (thu NSNN không đủ chi và bù đắp thâm hụt ngân sách không chỉ phải vay trong và ngoài nước mà còn phải lấy từ nguồn tiền phát hành) là một yếu tố quan trọng gây nên lạm phát. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 24 Lời kết Bội chi ngân sách hiện nay đang là vấn đề quan trọng, cấp thiết. Cân bằng thu chi trong ngân sách tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Vấn đề chi quá trong ngân sách hiện nay dẫn đến lạm phát, cần nhanh chóng có biện phát xử lý. Mối quan hệ lạm phát và bội chi ngân sách liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng ta cần thực hiện được như dự toán ngân sách đã lập ra, xong vấn đề này rất khó khăn. Tuy nhiên cần cố gắng thực hiện tốt. Nước ta là một nền kinh tế mới chuyển đổi và cũng đạt được một số thành tựu trong việc kiềm chế lạm phát và giữ mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên đểđảm bảo sự tăng trưởng bền vững cần: một mặt, coi trọng sử dụng các kinh nghiệm và công cụ kiềm chế lạm phát có tính phổ biến trên thế giới như tôn trọng yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ; không phát hành tiền bùđắp thâm hụt ngân sách… mặt khác, cần đặc biệt lưu ýđến sự phát sinh và tác động của những chiếc bẫy lạm phát, hay tính hai mặt của những giải pháp và công cụđấu tranh với lạm phát, cần tuỳ theo những mục tiêu kinh tế – xã hội ưu tiên trong từng thời kỳ cụ thể của quá trình cải cách thị trường mà cân nhắc sử dụng những biện pháp chống lạm phát với những điều chỉnh cụ thể, linh hoạt cần thiết Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi 2012 Đề tài số 3 Page 25 Các tài liệu tham khảo Xử lý bội chi ngân sách nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát hiện nay (TS. Trần Văn Giao) Bội chi ngân sách Nhà nước trong mối quan hệ với lạm phát ở Việt Nam hiện nay (PGS,. TS. Lê Quốc Lý) lam-phat-bien-phap-on-dinh-tien-te-kiem-che-lam-phat-lien-he-voi-tinh-hinh-lam-phat-o- viet-nam-hien-nay.html phat-o-VN.html hien-nay.580185.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftieuluan_7837.pdf
Luận văn liên quan