Tiểu luận Tổng hợp tại Công ty dệt 8-3

Song hiện nay Công ty còn rất nhiều khó khẳn trong việc duy trì ổn định sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , tạo công ăn việc làm cho một đội ngũ cán bộ công nhân viên quá lớn , hơn nữa vốn đầu tư rất hạn hẹp . Vì vậy Công ty cần thường xuyên làm tốt công tác quản lý , giáo dục về môi trường , đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ quản lý và giải quyết các biện pháp xử lý cũng như sự cố môi trường , vận hành các thiết bị xử lý , thường xuyên chú ý công tác vệ sinh môi trường , an toàn lao động và kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho công nhân .

pdf26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3065 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại Công ty dệt 8-3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tại Công ty dệt 8-3 Mở Đầu Môi trường không khí có ảnh hưởng rất lớn và trực tếp đến sức khoẻ của con người , ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia . Hiện nay trên toàn cầu đang báo động về tình trạng ô nhiễm nói chung , ô nhiễm môi trường không khí nói riêng . Nước ta đang trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường , các nhà máy xí nghiệp , khu công nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà ngày càng đi lên . Nhưng song song với điều đó là tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng . Chúng ta cần ý thức được vấn đề đó và giải quyết đến mức tối ưu nhất có thể đạt được . Hơn nữa , nước ta lại có khí hậu nóng ẩm , về mùa hè nhiệt độ rất cao , nhất là trong những nhà máy , phân xưởng sản xuất công nghiệp , những nơi có các nguồn toả nhiệt , nơi có đông người làm việc . . . Vì vậy trong các nhà máy , phân xưởng sản xuất ngoài những vấn đề đang tồn tại như : nguồn toả ra các chất khí hoặc hơi độc hại , các loại bụi công nghiệp là vấn đề về lượng nhiệt thừa . Do những yếu tố này mà không khí trong các nhà máy , phân xưởng sản xuất thường bị nhiễm bẩn và thay đổi tính chất , có ảnh hưởng sấu đến sức khoẻ và cảm giác của công nhân , dẫn tới làm giảm năng suất lao động . Con người trong quá trình lao động , làm việc thường xuyên toả nhiệt , toả ẩm và khí cacbonic . Do vậy một yêu cầu không thể thiếu được đối với các ngành công nghiệp đặc biệt là các xí nghiệp công nghiệp chưa có điều kiện trang bị các hệ thống điều tết hoàn chỉnh , hoặc các xí nghiệp hoạt động trong điều kiện ô nhiễm nghiêm trọng đó là phải có một hệ thống thông gió nhằm tạo ra một môi trường không khí ở mức độ hợp lý đảm bảo cảm giác tương đối bình thường cho người lao động trong môi trường đó . Không khí ở khu vực sản xuất cần phải đáp ứng được những yêu cầu : không bị ô nhiễm do bụi , các khí độc hại , nhiệt độ , độ ẩm ở mức hợp lý , hoặc nồng độ các khí độc hại và bụi ở dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp . Để đạt được yêu cầu đó người ta phải sử dụng hệ thống thông gió công nghiệp để thải không khí đã bị nhiễm bẩn ra khỏi gian xưởng và thay thế nó bằng lượng không khí sạch sau khi đã xử lý sơ bộ . Vấn đề về vi khí hậu không những giải quyết tốt ở nơi công sở làm việc mà tại các câu lạc bộ , nhà văn hoá , hội trường là những nơi tập trung đông người thì vấn đề đó được đặt lên hàng đầu . Một môi trường không khí trong lành có nhiệt độ , độ ẩm hợp lý trở thành một yêu cầu không thể thiếu ở đó . Em được phân công thực tập cán bộ kỹ thuật ở Công ty dệt 8-3 để tìm hiểu về thiết bị công nghệ , dây truyền sẩn xuất của các phân xưởng trong Công ty để từ đó có giải pháp thiết kế hệ thống thống điều hoà không khí , xử lí khí thải , độc hại . Công ty dệt 8-3 là Công ty lớn , có nhiều xí nghiệp trực thuộc các xí nghiệp như :dệt , sợi , nhuộm . . . rất cần thiết về điều hoà không khí để đảm bảo năng suất lao động , bên cạnh đó là xử lý khí thải độc hại , ô nhiễm từ các ống khói của xưởng nhuộm khi nó hoạt động . Vì ngành dệt may là một trong những ngành quan trọng và có từ lâu đời vì nó gắn liền vối nhu cầu cơ bản của con người là may mặc . Sản lượng dệt của thế giới ngày càng tăng cùng với gia tăng về chấ lượng sản phẩm ,đa dạng về màu sắc , mẫu mã của sản phẩm . Ngành dệt may là một trong những ngành mũi nhọn trong những ngành công nghiệp của việt nam . Trong những năm gần đây hoàn cảnh kinh tế đổi mới đã tạo cho ngành dệt may Việt Nam những bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng sản phẩm .năm 1996 ngành dệt đạt 1150triệu USD về suất khẩu hàng dệt may và đứng thứ hai về suất khẩu sau ngành dầu khí . Công ty dệt 8-3 là Công ty Dệt lớn của nước ta và trên địa bàn Hà nội , cũng là Công ty lớn về sản lượng sản xuất cũng là Công ty lớn về lực lượng lao động . Phần 1 . tìm hiểu chung về công ty 1.Vị trí và đặc điểm địa hình của Công ty . Công ty Dệt 8-3 nằm trong khu công nghiệp Vĩnh tuy , phía Nam thủđô Hà ội , số 460 đường Minh khai . Phía Bắc là phố Minh khai , phía Đông giáp xí nghiệp Đông hà , phía Tây giáp làng Mơ táo và phía Nam giáp Công ty dệt Hà nội HANOSIMEX . Khu công nghiệp Vĩnh tuy là một trong những khu công nghiệp lớn của Hà nội , khoảng 50 nhà máy , xí nghiệp thuộc các loại hình công nghiệp khác nhau , đây là khu dân cu xen giữa các xí nghiệp , nhà máy nhưng không có giải đất cây xanh để cách ly . Nên các hoạt động công nghiệp đã ảnh hưởng tới môi trường khu vực . 2.Các yếu tố khí tượng thuỷ văn . 2.1- Khí tượng . - Nhiệt độ : . Nhiệt độ không khí trung bình năm : 240C . Nhiệt độ tối cao trung bình : 26,60C . Nhiệt độ tối thấp trung bình : 21 40C . Nhiệt độ tối cao tuyệt đối : 420C . Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối : 30C Tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với trị số 290C . Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 với trị số 160C . - Độ ẩm không khí : . Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là : 82 – 84 0/0 . Độ ẩm trung bình cao nhất là ở các tháng mùa mưa , đầu xuân hay mưa phùn với trị số đạt 90 0/0 . Độ ẩm của các tháng mùa đông thường thấp khoảng 50 –55 0/0 - Chế độ nhiệt bức xạ : . Lượng bức xạ tổng cộng tại Hà nội là 123,7 Kcal/cm2.năm . Tông số thời gian chiếu sáng trung bình năm ở Hà nội khoảng 4350 giờ . Thời gian chiếu sáng khoảng 12,5 – 13 5giờ/ngày vào các tháng 5 ; 6 ; 7 ; 8 và khoảng 10,5 – 11,5 giờ/ngày vào các tháng 11 ;12 ; 2 . Số giờ nắng trong năm là 1550 – 1700 giờ , trong đó mùa hè chiếm 35 – 370/0 thời gian chiếu sáng khoảng 1000 – 1300 giờ/năm -Chế độ gió : . Hướng gió ; Các kết quả phân tích và tần suất cho thấy hướng gió thịnh hành ở khu vực Hà nội là gió Đông Bắc và Đông Nam . . Tốc độ gió trung bình là 1,5 –2,5 m/s . Mùa Đông có gió mùa Đông Bắc , vận tốc trung bình là 1,3 –1 8 m/s . Chênh lệch giữa tháng có gió mạnh nhất và tháng có gió yếu nhất không dưới 1 – 1,5 m/s 3.Tổ chức quản lý của Công ty . Tổ chức của Côngty đứng đầu là Tổng giám đốc Công ty , dưới Tổng giám đốc là các phó giám đốc kinh doanh , phó Tổng giám đốc kỹ thuật sản xuất . Công ty đã có các phòng ban trực thuộc : - Phòng kế hoạch tiêu thụ - Phòng kỹ thuật - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kế toán tài vụ - Phòng y tế - Phòng bảo vệ - Phòngkho - Và các xí nghiệp thành viên sau : . Xí nghiệp sợi A . Xí nghiệp sợi B . Xí nghiệp sợi II . Xí nghiệp dệt . Xí nghiệp in nhuộm . Xí nghiệp Động lực . Xí nghiệp cơ khí , phụ tùng . Xí nghiệp may dịch vụ Tổng số cán bộ công nhân viên : 3500 người Số ngày làm việc trong năm : 300 ngày Số giờ làm việc trong ngày : 3 ca Năng suất sản xuất của Công ty trong những năm gần đây như sau : Bảng 1 :Năng suất sản xuất của Công ty Sản phẩm Năm 1994 Năm 1995 Năm 1996 Năm199 Sợi các loại 4200 tấn 3900 tấn 4000 tấn 4400 tấn Vải mộc 16 triệu m 13.2 triệu m 16 triệu m 16 triệu m Vải thành phẩm 17 triệu m 13.2 triệu m 18 triệu m 18 triệu m Sản phẩm của Công ty phục vụ chủ yếu nhu cầu trong nước , một phần xuất khẩu . 4. Nội dung hoạt động của Công ty . 4.1 quy trình công nghệ sản xất chính Công nhệ sản xất của Công ty là công nghệ liên hợp khép kín đi từ Nguyên liệu đầu là bông xơ đến sản phẩm may qua các công nghệ kéo sợi – dệt vải – nhuộm hoàn tất và may. a. Cônng nghệ kéo sợi Nguyên liệu đầu là bông xơ tự nhiên và sơ PE . Các loại bông này chủ yếu nhập từ nước ngoài . Công nghệ kéo sợi bao gồm các công đoạn sau : Bông Cung bông Chải Ghép Sợi thô Xơ (xe , trộn ) Sợi Đánh ống Xe Sợi con Hình 1: Dây truyền công nghệ kéo sợi Hiện tại xí nghiệp có xi nghiệp sợi : - Xí nhgiệp sợi A : Kéo sới bông - Xí nghiệp sợi B : Kéo sợi bông và sợi pha - Xí nghiệp sợi II : Kéo sợi bông và sợi pha Tiêu hao nhiên liệu : 1.11kgbông sợi tự nhiên cho 1kg sợi thải thô 1 .35 –1 36 kg bông sơ tự nhiêncho 1 kg sợi chải kỹ E1.o3 kg xơ nhân tạo cho 1 kg sợi pha b. Công nghệ dệt Làm nhiệm vụ chủ yếu dệt sợi thành vải mộc . Công nghệ dệt được thể hiện trên hình 2 : Đánh ống mắc sợi Hồ sợi dọc Xâu go Dệt vải Vải mộc Hình 2 : Dây truyền công nghệ dệt Các quá trình sản xuất trong dây chuyền công nghệ dệt chủ yếu là quá trình cơ học và khô trừ công đoạn hồ sợi dọc có dùng nước và hoá chất . c. Công nghệ nhuộm , hoàn tất . Công nghệ nhuộm , hoàn tất có 2 bước chính: - Tiền xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ , nấu tẩy - Nhuộm , in hoa và hoàn tất vải để tăng giá trị thẩm mỹ cho vải về màu sắc tăng chất lượng sử dụng . Công nghệ tẩy , nhuộm , hoàn tất được thể hiện trên hình 3 . Vải mộc Đốt bông Rũ hồ Nấu tẩy Giặt Tẩy trắng Nhuộm màu Vải thành phẩm Hoàn tất Kiềm bóng In hoa Hình 3 :Sơ đồ dây truyền công nghệ tẩy – nhuộm d. Công nghệ may . Từ vải cắt thành sản phẩm các loại như : áo sơ mi , quần áo . Công nghệ gồm : Vải Cắt May Là Hoàn tất Đóng gói Sản phẩm may Hình 4: Sơ đồ dây truyền may Để phục vụ cho các công đoạn sản xuất trong các dây truyền chính , Công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ như : - í nghiệp động lực làm nhiệm vụ cung cấp nước , năng lượng điện , hơi nước cho toàn Công ty . - Xí nghiệp cơ khí , phụ tùng làm nhiệm vụ sửa chữa máy móc , thiết bị của Công ty . - 4.2 Máy móc và thiết bị sản xuất . Bảng 2 :Danh mục thiết bị , máy móc, công xuất , số người làm việc Xí nghiệp sợi 2 STT Tên máy Công suất (kw) Số Lượng Nhiệt độ ( 0C ) độ ẩm ( 0/0 ) Số người LV ( người ) 1 2 3 Máy ONV SAVIO Máy ONV SCHLAFHORST338 Máy ONV 20,5 8 13 4 2 2 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 SCHLAFHORST133 Máy OE Máy sợi con FGC (612 cọc ) Máy sợi con (608, 640 cọc ) Máy thô BC16S Máy ghép VS4A Máy chải kỹ E715 Máy ghép SH2 Máy ghépVS4A Máy cuộn cúi SR34 Máy chải C40 Máy trộn B10 Máy xé B134 Máy xé B136 Máy xé kiệt B12 Máy tách kim loại Quạt B75 32,5 32 15 37 4,5 9,12 7,12 10,7 7,5 11 2 12 22 5 2 10 3 5 2 20 2 2 2 1 1 2 24 – 30 24 – 30 24 – 30 24 – 30 24 – 30 24 – 30 24 – 30 24 – 30 24 - 30 20 – 32 20 – 32 20 – 32 20 – 32 20 – 30 60 60 60 55 55 55 55 60 55 55 55 55 55 55 Tổng số ngườilàm việc một ca trong xí nghiệp 60 Xí nghiệp sợi A STT Tên máy Công suất (kw) Số Lượng Nhiệt độ ( 0C ) độ ẩm ( 0/0 ) Sốngười LV (người) 1 2 Máy sợi con Máy ghép 10 0,56 43 18 24 – 31 24 – 30 60 55 Tổng số người 3 4 5 6 Máy thô Máy đậu Máy xé Máy chải 3,6 5 7 1,31 15 14 37 64 24 – 30 24 – 31 24 – 31 24 - 30 55 65 65 55 làm việc một ca trong xí nghiệp 90 Xí nghiệp sợi B STT Tên máy Công suất (kw) Số Lượng Nhiệt độ ( 0C ) độ ẩm ( 0/0 ) Số người LV ( người ) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Máy nạp bàn A005 Máy trộn A006 Máy xáo trụcA034 Máy xé nằm Ao36 Máy cấp bông A092 Máy đầu cân A076 Máy tụ bông A041 Máy chải Máy ghép Máy thô Máy sợi con Máy đậu Máy ống 2,9 1,57 2,2 1,87 1,2 8 4 3,3 9,7 3,5 13,75 3,6 3,8 1 1 1 2 2 2 5 32 10 8 4 3 1 20 – 32 20 – 32 25 – 32 25 - 32 23 –30 28 - 33 55 55 55 55 55 55 60 60 Tổng số ngườilàm việc một ca trong xí nghiệp 110 Xí nghiệp nhuộm STT Tên máy Công suất Số lượng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Máy đốt Máy nấu Máy tẩy Máy nhuộm Máy in hoa Máy phích Máy giặt Máy văng Máy giáp Máy đóng kiện 1 3 3 3 1 1 1 1 1 Xí nghiệp dệt STT Tên máy Công suất (kw) Số Lượng Nhiệt độ ( 0C ) độ ẩm ( 0/0 ) Số người LV ( người ) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Phân cấp Máy trộn bông Máy xé Máy chải Máy gép thô Máy sợi con Máy đậu xe Máy ống Máy hồ Máy sâu go Máy dệt Máy chỉnh lý 34 17,4 20 28 4,5 20 - 32 20 – 32 20 – 32 25 – 32 23 – 31 25 – 31 24 – 31 23 – 30 20 – 29 20 – 30 23 – 30 24 - 31 55 55 55 55 60 60 65 70 80 65 – 70 75 65 Tổng số ngườilàm việc một ca trong xí nghiệp 230 4.3 Nhu cầu nguyên liệu , nhiên liệu và năng lượng . Nguyên liệu đầu để sản xuất vải là bông xơ . Công ty sử dụng 2 loại bông xơ : - Bông xơ tự nhiên - Xơ PE Thành phần chủ yếu của bông xơ tự nhiên là xenllulose , ngoài ra còn chứa khoảng 6 0/0 tạp chất như pectin , sáp bông , các hợp chất nitơ . Các hợp chất này được xử lý và tách ra khỏi thành phần của vải trong các công đoạn tiền xử lý . Trong quá trình xử lý có dùng các hoá chất để nấu , tẩy , giặt và trong công đoạn nhuộm , in dùng các loại thuốc nhuộm khác nhau , các chất trợ và hoá chấtnhuộm . Nguyên liệu và hoá chất , thuốc nhuộm sử dụng tại Công ty gồm nhiều loại như : bông ; xơ ; các hợp chất của Na+ ; dầu hoả , CH3COOH . . . 4.4 Nhu cầu sử dụngnhiên liệu , năng lượng . a. Nhiệt năng . Để sản xuất hơi phục vụ cho quá trình sản xuất , Công ty đã sử dụng 2 loại nhiên liệu là than antraxit Hồng gai và dầu FO . Lượng than sử dụng : 14.000 - 16.000 tấn/năm Lượng dầuFO : 1.000 tấn/năm Thành phần của than antraxit Hồng gai : - Hàm lượng các bon : 80 – 85 0/0 - Hàm lượng tro : 7 0/0 - Độ ẩm : 4,50/0 - Chất bốc : 6 0/0 - Lưu huỳnh : <0.5 0/0 - Cỡ hạt : 35 – 55 mm Thành phần của dầu FO : - Khối lượng riêng : 0,956 kg/l - Hàm lượng các bon : 85,7 0/0 - Hàm lượng hydro : 10,5 0/0 - Hàm lượng lưu huỳnh : 2,8 0/0 - Độ tro : 0.8 0/0 Lượng hơi sản xuất hàng ngày : 230 – 250 tấn/ngày để cung cấp cho các bộ phận :hồ sợi , nấu , tẩy , nhuộm , sấy . b. Điện năng . Công ty sử dụng điện lưới quốc gia qua trạm điện 35KV hạ xuống 380V để sử dụng các máy . Điện năng tiêu thụ hàng năm khoảng : 29 –31 triệu KWh/năm . 5. Lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động của Công ty . Với thờ gian hoạt động trên 30 năm , Công ty đã đem lại những lợi ích kinh tế – xã hội như sau : - Hàng năm duy trì sản xuất từ 4200 – 4500 tấn sợi , 14 –16 triệu m vải mộc và 16 – 18 triệu m vải thành phẩm dưới dạng vải may mặc , ga trải giường , vải bộ đội , vải mộc xuất khẩu . Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chính ở trong nước và một phần xuất khẩu . Bước vào giai đoạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế , từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường nên sản xuất và kinh doanh của Công ty trong 7 năm gần đây có nhiều biến động về kế hoạch sản xuất và kinh doanh . Nằm trong tình hình trung của ngành dệt – may , Công ty dệt 8/3 đã gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan . Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và công nghệ lạc hậu , nhưng phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt nền thị trường trong nước và nước ngoài . Tuy nhiên nhờ có sự quan tâm chỉ đạo và dúp đỡ của cơ quan chủ quản , ban lãnh đạo và cans bộ công nhân viên của Công ty đã cố gắng dui trì hoạt động sản xuất , giữ vững thị trường , đảm bbảo công ân việc làm cho 3500 người với thu nhập bình quân hiện naylà420.000 đồng /người/tháng . Doanh thu của công ty trong một số năm gần đây như sau : Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Doanh thu 100,723 116,630 108,599 148 169 180 (tỷ đồng ) Công ty đãnộp ngân sách nhà nướchàng năm : Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 Số tiền 6,735 9,091 6,988 2,8 3,4 3,1 6 , 5 6. Các nguồn gây ô nhiễm của Công ty . Hoạt động sản xuất hàng dệt nhộm của Công ty sinh ra các nguồn gây ô nhiễm , như khí thải nước thải , bã thải rắn , tiếng ồn và ô nhiễm nhiệt . Mức độ gây ô nhiễm nhiệt . Mức độ gây ô nhiễm và tác động của chúng tới mmôi trường là khác nhau thể hiện qua tải lượng , nồng độ của các chất gây ô nhiễm . Các số lệu đó được xác dịnh qua tính toán hay đo đạc tại nơi sản xuất và khu vực có thể tác động xung quanh . 6.1 Nguồn gây ô nhiễm không khí . Qua phân tích công nghệ và các nguồn chất thải cho thấy các nguồn gây ô nhiễm không khí bao gồm : - Bụi bông , trong các xí nghiệp sợ , dệt , may - Hơi hoá chất như : H2S , NaOH , CH3COOH , Formaldehyd , THC (tổng các họp chất hydrocacbon ) trong phân xưởng tẩy , nhuộm từ các khâu giặt nóng , nhuộm sunfua , tẩy javen , in , sấy văng khổ và hoàn thiện . - Bụi và khí thải lò hơichứa SO2 , CO2 , NOx , CO , THC Bụi bông : sinh rảtong các công đoạn cung bông , chải , ghép , xe , đánh ống của phân xưởng sợi và trong mắc sợi , xâu gò , dệt vải trong phân xưởng dệt . Lượng bụi bông ở xí nghiệp sợi thường lớn , có khả năng lắng có thể quét và thu gom . Lượng bụi bông ở xí nghiệp dệt ít hơn nhưng kích thước nhỏ chủ yếu ở dạng sợi lơ lửng , ở xí nghiệp may có thể xuất hiện bụi bông trong quá trình cắt nhưng thường lượng này rất nhỏ . Hơi hoá chất : hoi hoá chất sinh rachủ yếu trong xí nghiêp nhuộm tẩy và hoàn thiện . ở xí nghiệp này các quá trìh công nghệ chủ yếu là quá trình ướt có sử dụng hoá chất , một số công đoạn thực hiện ở nhiệt độ cao và thiết bị hở nên khả năng bay hơi hoá chất là rất lớn . Khí H2S sinh ra trong quá trình nhuộm sunfua do sử dụng Na2S cùng với hơi nước tạo ra mù hơi nước trong quá trình nhuộm . Khí Cl2 sinh ra trong quá trình tẩy javen và ở các bể tẩy , nhuộm , giặt hở đều có khả năng làm bay hơi NaOH , CH3COH và các hoá chất phụ trợ . Trong quá trình in và sử lý hoàn tất có dùng dung môi hữu cơ như dầu hoả và chất rắn màu Binder nên khi sấy sẽ có hơi dung môi dạng hy dro cacbon và formaldehyd . Bụi than và khí thải nồi hơi : bụi than sinh ra trong quá trình vận chuyển than , đốt than vận chuyển xỉ . Các khí tạo thành do quá trình đốt nhiên liệu là than hay dầu FO bao gồm : SO2 , NOx , CO , THC . 7. Kết quả đo phân tích mẫu khí thải . - Mẫu khí thải trong các xí nghiệp , các điểm trong Công ty và các điểm xung quanh Công ty được lấy từ ngày 9 – 12 – 1997 đến 21 – 1 – 1998 . Kết quả lấy mẫu được trình bày trong bảng sau : - Bảng 3 : kết quả phân tích chất lượng không khí tại Công ty a. tại xí nghiệp sợi , dệt , may , xí nghiệp đọng lực và môi trường ngoài (mg/m3). b. Tại xí nghiệp tẩy nhuộm hoàn tất . STT Các chất ô nhiễm Vị trí lấy mẫu Cl2 NaO -H CH3C -OOH H- CHO TH -C NH3 S 2- NO2 1 2 3 Hệ thống nấu, tẩy javen Nhuộm cuốn ( sunfua ) Nhuộm Padsteam In hoa 0,5 0,12 0,56 5,3 0,03 STT Các chất ô nhiễm Vị tí lấy mẫu SO2 NO2 Bụi 1 2 3 4 5 6 7 8 Sợi A ( điểm cung bông ) Sợi B ( điểm chải sợi ) Sợi 2 (điểm cung bông ) Xí nghiệp dệt (giữa xí nghiệp ) Xí nghiệp may (giữa xí nghiệp ) Khu lò hơi (cách lò 1,5 m ) Khu lò hơi (cách lò 50 m hướng Đ -B ) Cổng vào nhà máy (đường minh khai ) - - - - - 2,07 0,017 0,005 0’013 - - - - - 0,015 0,008 0,002 0,010 3,44 1,46 1,10 1,16 0,93 2,33 1,58 2 0,83 4 5 6 7 8 Văng khổ Phòng pha chế hoá chất Máy nhuộm liên hợp Phòng nén khí 0,36 1,1 3,4 0,031 0,085 7,7 3,5 4,5 1,1 0,013 8. Giải pháp kỹ thuật xử lý các nguồn gây ô nhiễm . a. Đối với gụi bông trong xí nghiệp dệt . Bụi bông trong xí nghiệp sợi và dệt tuy có hàm lượng từ 0,93 đến 3,44 mg/m3 ,nhỏ hơn TCCP là 10 mg/m3 đói với hu sản xuất , song ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân trực tiếp làm việc ở các khu vực này .Do đó cần có biện pháp hạn chế hàm lượng bụi bông phát sinh và lan truyền trong xí nghiệp sợi và dệt . Trong các xí nghiệp này của Công ty đều có hệ thống điều không và hút bụi . Nhưng ở các xí nghiệp :sợi A; sợi B ; dệt hệ thống điều không hút bụi đều đã cũ , và lạc hậu nên chất lượng xử lý không cao . Nên cần thay thế các hệ thống điều không hút bụi mới tân tiến hơn để hút và lọc sạch bụi bông trước khi thải ra môi trường . b. Đối với khí thải và hơi hoá chất trong xí nghiệp . Để hạn chế các hcất gây ô nhiễm không khí có liên quan đén vấn đề sử dụng hoá chất , thuốc nhuộm , thiết bị và phương pháp sản xuất . Đây là một vấn đề rất lớn của nghành dệt nhuộm nói chung và của Công ty nói riêng vì thay thế hoá chất , thuốc nhuộm kèm theo thay đổi công nghệ và nâng giá thành sản xuất . . Đối với Clo . Biện pháp hiệu quả để hạn chế khí thải Clo ở côngđoạn tẩy bằng javen là thay thế javen bằng peroxid , hay công nghệ kết hợp các chất sử dụng cho công đoạn tiền xử lý vải bằng peroxid (H2O2) . . Đối với NaOH và CH3COOh . Nguyên nhân gây ra mù NaOH và CH3COOH . Để hạn chế các loại ô nhiễm này cóc thể thực hiện các biện pháp : - Thay đổi các thiết bị hở bằng thiết bị kín - Hạn chế sục hơi trực tiếp ở các công đoạn giặt và cấp hơi vèa đủ để tránh hơi dư thừa trong các khấu , tẩy , nhuộm . - Thường xuyên kiểm tra độ kín của thiết bị , tránh để rò rỉ hơi nước trong khu vực sản xuất . - Thông thoáng khu vực tạo mù hơi nước . . Khí dnạ hợp chất hữu cơ hydrocacbon (THC) , formaldehyd . Các loại khí này chủ yếu sinh ra từ các công đoạn xử lý hoàn tất như sấy văng khổ , định hình và sấy sau in hoa . Các khí này đều qua ống thải của máy sấy thải ra ngoài . Hàm lượng Formaldehyd thấp hơn TCCP . Tuy nhiên về pương tiện đảm bảo an toàn cho người xử dụng vải và khả năng xuất khẩu của Công ty cần có những nghiên cứu công thức in pigment để giảm lượng formal dehyd trên vải . c. Bụi và khí thải của hệ thống nồi hơi , nồi khí hoá than . . Đối với bụi Bụi có ảnh hưởng trong phạm vi bán kính 300 – 400m so với trân ống khói và sảy ra khi điều kiện thời tiết không thuận lợi , ở điều kiện trung bình về thời tiết , bụi hầu như không ảnh hưởng đến khu dân cư xung quanh . Để đảm bảo điều kiện không gây ô nhiễm bụi cho khu vực dân cư xung quanh , thì phải thường xuyên kiểm tra công xuất của lò hơi , chạy đủ công suất và hệ thống khử bụi cyclon phải đảm bảo hiệu suất n=900/0 như thiết kế . . Đối với khí SO2 ở điều kiện trung bình về thời tiết khí SO2 có tác động tới môi trường xung quanh ở khoảng cách 100 – 150 m (ngoài tường bao Công ty ). Khí SO2 phát tán ra môi trường , gây ảnh hưởng tới khu dân cư chủ yếu là từ nguồn khí thải nồi hơi đốt dầu FO . Để hạn chế tác động ô nhiễm của SO2 tới khu vực lân cận có thể thực hiện biện pháp sau : - Thay dầu FO bằng dầu DO có hàm lượng lưu huỳnh thấp (0,5 –10/0 )thì vấn đề ô nhiễm SO2 sẽ dược loại bỏ . - Xử lý SO2 bằng phương pháp hấp thụ . Tách khí SO2 trong khí thải , phương pháp tốt nhất là dùng dung dịch có tính kiềm . Phương pháp hấp thụ xử lí SO2 đạt hiệu suất 85 –90 0/0 nhưng đòi hỏi mặt bằng , chi phí đầu tư lớn , vận hành phức tạp . Với lượng hơi sử dụng lớn của Công ty chủ yếu được sản xuất từ 4 lò hơi chại bằng nhiên liệu than . Nồi hơi dầu đóng vai trò dự trữ khi 1 trong những lò hơi than có sự cố . Vấn đề gây ô nhiễm bởi khí SO2 từ nồi hơi dầu cũng không thường xuyên . Công ty duy trì vận hành tốt 4 nồi hơi phục vụ cho sản xuất của Công ty và thay thế dầu FO bằng dầu DO để chạy nồi hơi dầu khi cần thiết . d.Các biện pháp hạn chế ô nhiễm nhiệt . Các khu sản xuất có ô nhiễm nhiệt cần được quan tâm là khu lò hơi , khu vực nhuộm cuốn và khu sấy văng định hình . Công ty tực hiện các giải pháp sau để hạn chế ô nhiễm nhiệt : - Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng tốt đường ống dẫn hơi để hạn chế rò rỉ gây ô nhiễm nhiệt cho môi trường xung quanh . - Cải tạo nhà xưởng khu nhuộm cuốn để tạo được thông gió tự nhiên tối đa và bố trí chụp hút trên trần mái và quạt hút hơi ẩm , nhiệt thưa khí độc ra khỏi khu vực sản xuất . - Bố trí quạt thổi mát cục bộ cho những nơi phát sinh nhiều nhiệt và những nơi công nhân làm việc tạap trung . - Giáo dục công nhân có ý thức tốt trong sản xuất , thực hiện đúng qui định thao tác , khống chế lượng hơi dư so với yêu cầu trong các công đoạn nấu , tẩy , giặt . e.Phòng chống cháy nổ , sự cố . -Do đặc trưng của loại hình công nghiệp , nguyên liệu , sản xuất , nhiên liệu đều là những nguyên liệu dễ cháy , dễ bắt lửa . Ngoài ra , ở kho hoá chất , chứa các loại hoá chất , thuốc nhuộm khác nhau dễ gây sự cố đổ vỡ , cháy nổ . Công ty đã nhận thức được điều đó và có các phương án sau : - Công ty đã cóc đủ phương án phòng chống cháy cho các xí nghiệp được công an thành phố duyệt như bể dự chữ nước phòng chống cháy, bể cát , dụng cụ cứu hoả, bình CO2 , bình bột cứu hoả, trang bị hệ thống nội quy cứu hoả, biển cấm lửu , cấm hút thuốc trong khu vực sản xuất… - Huấn luyện cho một đội phòng chữa cháy của Công ty và luôn ở trạng thái thường trực. - Nguyên liệu, nhiên liệu dễ cháy được chứa và bảo quản nơi thoáng có tường bao che để ngăn chặn khả năng lan truyền sự cố . - Bố trí an toàn hệ thống dây điện, các chỗ tiếp xúc, cầu dao điện có thể gây tia lửa điện. 9. Kết luận . a.Hiệu quả kinh tế của Công ty mang lại. - Nộp thuế hàng năm : 3- 5 tỷ đồng. -Tạo công ăn việc làm cho 3500 cán bộ công nhân viên, đây cũng là sự cố gắng rất lớn của Ban Giám đốc Công ty cũng như cán bộ công nhân viên của công ty vì đây là một doanh nghiệp nhà nước với số lượng cán bộ công nhân viên lớn và nhiều biến động trong sản xuất cũng như trong thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Sản xuất 4400 tấn sợi /năm và 35 triệu mét vải ,cũng như các sản phẩm may sẵn cung cấp chủ yếu cho thị trường trong nước và một phần xuất khẩu . b.Hiện trạng sản xuất , công nghệ và thiết bị của Công ty . - Sản xuất trong những năm qua gặp nhiều khó khăn do biến đổi thị trường, từ năm 1997 đến nay đã dần đi vào ổn định . Đây cũng là những khó khăn chung của nghành dệt , nhuộm Việt nam . - Công nghệ , thiết bị chủ yếu là lạc hậu (700/0 ) của những thập kỷ 60 – 70 trong những năm qua Công ty đã cố gắng đầu tư , thay thế thiết bị như dây truyền sợi Y, thay thế thiết bị thoi khổ hẹp bằng thiết bị khổ rộng . - Công ty đã thay toàn bộ hệ thống nồi hơi cũ bằng hệ thống nồi hơi mới Có cyclon tách bụi đạt hiệu suất tách 900/0 và đưa vào hoạt động cuối năm 1997 . Khôi phục lại 24/ 25 buồng điều không ở xí nghiệp sợi , dệt nhuộm đây là vấn đề có ý nghĩa lớn trong khía cạnh bảo vệ môi trường xung quanh cũng như cải tiến môi trường , điều kiện vi khí hậu trong khu sản xuất . c. Song hoạt động hiện tại của Công ty gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường sau : - Hơi khí độc trong khu sản xuất ở xí nghiệp tẩy , nhuộm . - Bụi , bông ở xí nghiệp sợi , dệt . - Ô nhiễm nước thải . d. Công ty nhận thấy các vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường hiện nay là : cần thiết . Song hiện nay Công ty còn rất nhiều khó khẳn trong việc duy trì ổn định sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , tạo công ăn việc làm cho một đội ngũ cán bộ công nhân viên quá lớn , hơn nữa vốn đầu tư rất hạn hẹp . Vì vậy Công ty cần thường xuyên làm tốt công tác quản lý , giáo dục về môi trường , đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ quản lý và giải quyết các biện pháp xử lý cũng như sự cố môi trường , vận hành các thiết bị xử lý , thường xuyên chú ý công tác vệ sinh môi trường , an toàn lao động và kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho công nhân . Phần 2 . tìm hiểu riêng về xử lý và điều hoà Không khí 1. Đối với phân xưởng sợi 2 . Phân xưởng sợi 2 công nghệ điều hoà và xử lý không khí là công nghệ mới (được thiết kế chế tạo theo công nghệ của Italia) . . Đối với hệ thống vận chuyển khí ép có hệ thống lọc bụi kiểu ống quay. . Trạm lạnh được tách riêng với các xí nghiệp khác có 2 máy lạnh mỗi máy công xuất 1,3 triệu Kcal/h . . Có 5 phòng điều không , các phòng có sử dụng gió hồi cấp 2 . Tất cả các hệ thống máy móc và điều chỉnh gió đều được điều khiển bằng tự động hoá . 2. Đối với các phân xưởng còn lại . . Các phân xưởng dệt , sợi A , sợi B hệ thống điều hoà và xử lý không khí đã cũ và lạc hậu (thiết bị chủ yếu là của Trung quốc), cùng chung 1 trạm lạnh . Có 6 máy lạnh mỗi máy có công suất là 9000 Kcal/h . . Các phòng điều không không có gió hồi cấp 2. Vì vậy không tiết kiệm được năng lượng điện . Các đường ống dẫn không khí thổi là đường ống bằng xi măng . 3.Xí nghiệp động lực . Có 4 lò dùng nhiên liệu là than và một lò dùng nhiên liệu là dầu . Lượng khí thải ra ở các ống khói là : 18000 m3/h Công suất : -Than; 6 tấn hơi/h với 200kg nhiên liệu/1tấn hơi, nhiệt độ khói thải ra là 250 0C . - Dầu; 10 tấn hơi/h với 80 kg nhiên liệu/1tấn hơi, nhiệt độ khói toả ra là 140 0C . 3. Đối với kết cấu chung của toàn nhà máy. . Tường tiếp giáp với không khí ngoài trời được xây bằng gạch nung , tường dày 330 mm. Tường phía trong dày 220 mm cũng được xây bằng gạch nung . . Mái gồm các lớp : - Fỉpoximang - Xà gồ - Giấy dầu - bê tông bọt - panen chịu lực - dầm bê tông cốt thép . Mái hình răng cưa , tường bao che sát trên mái là kính xây dựng dầy 3 mm dùng để lấy ánh sáng và không khí tươi .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf34_6445.pdf
Luận văn liên quan