Công ty in Tài chính làm một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập và
toàn diện. Vì vậy căn cứ vào điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh, điều kiện trang
thiết bị phục vụ công tác kế toán và đội ngũ nhân viên ở Công ty, Công ty áp dụng
hình thức kế toán “Sổ nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ có kết cấu đơn giản, ít cột,
thu ận tiện cho việc thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính, dễ phù hợp yêu cầu
quản lý và trình độ cán bộ kế toán.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại công ty in tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại công
ty in tài chính
Phần I
Khái quát chung về đặc Điểm hđsxkd và tổ chức bộ máy quản lý của công ty in tài
chính
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty in Tài chính.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty in Tài chính là một doanh nghiệp Nhà nước chọn sự quản lý trực tiếp
của Bộ Tài chính. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán theo cơ chế hạch
toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hiện nay trụ sở chính của công ty đóng tại phờng
Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy - Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn có một số chi nhánh tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền thân là nhà in Tài chính, thành lập vào ngày 05/3/1985 theo quyết định số
41/TC/TCCB của Bộ Tài chính. Khi mới ra đời Công ty gặp rất nhiều khó khăn, vốn
chỉ là 05 triệu đồng; 05 cỗ máy chuyển nhượng từ đơn vị khác; 13 gian nhà cấp IV
được chuyển nhượng từ khoa tại chức trờng Đại học Tài chính - Kế toán - Hà Nội;
nhân sự chỉ có 11 người. Hoạt động chủ yếu lúc bấy giờ chỉ là in ấn tài liệu, sổ sách,
biểu mẫu, chứng từ và các tài liệu khác theo giấy phép của cơ quan Nhà nước. Giai
đoạn phát triển (1985 - 1990) với số vốn ít ỏi, đội ngũ công nhân thiếu kinh nghiệm,
chưa lành nghề, máy móc cũ kỹ lại được Nhà nước bao cấp toàn bộ nên Kết quả sản
xuất không cao, nhà in không chủ động trong sản xuất kinh doanh. Song năm 1990
nền kinh tế chuyển đổi, nhà in đề bạt nguyện vọng với Bộ Tài chính được giao quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, tự trang trải, đảm bảo đời sống
cho cán bộ công nhân viên, đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà
nước.
Đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được 16 năm, Công ty đã đứng vững, tồn
tại và phát triển, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường ngành in nói chung
và in ấn sản phẩm đặc thù kế toán tài chính nói riêng.
Do sự phát triển nhanh chóng của Nhà in tài chính nên ngày 17/8/1996 theo
quyết định số 925/TC/QĐ Nhà in Tài chính chính thức đổi tên thành Công ty in Tài
chính. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là in ấn các hóa đơn, chứng từ, ấn chỉ ... phục vụ
ngành tài chính, Công ty còn nhận in các loại sách, báo.... cho bên ngoài theo đơn đặt
hàng. Hiện nay Công ty còn nhiệm vụ kinh doanh vật tư và làm đại lý phát hành sản
phẩm in của ngành Tài chính. Để làm đợc điều đó Công ty đã nỗ lực phấn đấu rất
nhiều nên đến nay Công ty đã ổn định được sản xuất kinh doanh và ngày càng mở
rộng thị trờng. Do đó, để tiện phục vụ các khách hàng phía Nam, năm 1997 Công ty
đã mở một chinh nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 01/4/1990 Nhà in hạch toán độc lập đánh dấu bước ngoặt lịch sử phù
hợp xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường. Giai đoạn này Nhà in đã không
ngừng đầu tư máy móc, thiết bị cụ thể.
Năm 1991: Mua máy vi tính thay cho máy chữ chì.
Năm 1992: Mua một máy OFFSET 4 trang hiện đại của Cộng hoà liên bang
Đức, trị giá 600 triệu đồng.
Năm 1993: Mua một máy OFFSET 8 trang màu hiện đại của Cộng hoà liên
bang Đức, trị giá 2,2 tỷ đồng.
Năm 1994: Mua một máy OFFSET 10 trang 2 màu hiện đại của Nhật Bản có
tốc độ in rất lớn.
Sau đó là thay cung cách làm việc, cộng thêm thiết bị công nghệ mới ở trên đã
cho ra đời những sản phẩm đạt tiêu chuẩn và kịp thời. Bằng những thay đổi nội lực
của chính mình, Nhà in đã chủ động trong ký kết hợp đồng, đảm bảo chất lượng, thời
gian, giá cả hợp lý nên đã thu hút được cả khách hành trong và ngoài ngành. Ngoài
ra, Công ty còn đủ điều kiện nhận in những hợp đồng có mặt hàng phức tạp, đòi hỏi
kỹ thuật cao như hoá đơn số nhảy, hoá đơn liên tục .... mà trước đây chỉ có thể in ở
Thành phố Hồ Chí Minh, thậm chí ở nước ngoài. Để có được mức tăng trưởng đáng
kể đó, Công ty đã đầu tư đúng mức cho công nghệ, cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, để phát
triển sản xuất mở rộng đối tợng khách hàng, kể từ năm 1997 Công ty đã đặt chi nhánh
tại miền Nam. Hiện nay chi nhánh đã ổn định và hoạt động có hiệu quả. Tổng doanh
thu luôn đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 20%; nếu so với năm 1995 tăng
140%. Lợi nhuận trước thuế tăng mỗi năm 19,6%. Nộp ngân sách Nhà nớc tăng 31%.
Thu nhập bình quân đầu ngời so với năm 1995 tăng 200%.
Trong những năm qua, với sự cố gắng vượt bậc của mình, Công ty tài chính đã
đạt được một thông số thành quả tiêu biểu thông qua các chỉ tiêu sau:
Sơ đồ 1
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1 Tổng doanh thu Tr.đồng 24.362 32.514 58.965
2 Lợi tức sau thuế Tr.đồng 1.443 1.678 2.876
3 Nộp ngân sách Nhà nước Tr.đồng 1.450 1.950 3.711
4 Thu nhập bình quân của CNV Tr.đồng 1.280 1.600 1.864
5 Vốn kinh doanh Tr.đồng 4.190 4.757 6.707
6 Sản lượng trang in Tr.đồng 1.433 1.800 3.675
So với năm 1990 khi bắt đầu hoạch toán độc lập kết quả tăng lên nhiều đặc
biệt là những năm gần đây: năm 1998, năm 1999, năm 2000 tổng doanh thu đã tăng
một cách nhanh chóng chứng tỏ công ty đã có sự nỗ lực phấn đấu không ngừng nên
đến nay công ty đã ổn định được sản xuất kinh doanh và ngày càng mở rộng thị
trờng.
Chỉ với tuổi đời 16 năm nhng Công ty in Tài chính đã lớn mạnh không ngừng.
Bước sang thể kỷ mới với nỗ lực cố gắng hết mình, các mục tiêu của Công ty sẽ luôn
được thực hiện và hoàn thành vợt bậc.
2. Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty Tài chính là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, vì vậy
Công ty có chức năng tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua nguyên vật
liệu, sản xuất theo đơn đặt hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm; Đồng thời quản lý mọi
mặt hoạt động như: Tài chính kế toán, luân chuyển hàng hoá, điều hành các hoạt
động kinh doanh khác nếu có.
Còn về nhiệm vụ, ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã đề ra nhiệm vụ là in
ấn các tài liệu, chứng từ, biểu mẫu, sổ sách kế toán cung cấp cho ngành tài chính,
thực hiện nhiệm vụ với Nhà nước, kinh doanh có hiệu quả, sử dụng và bảo toàn
nguồn vốn Nhà nước giao.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là mặt hàng mang ý nghĩa quốc gia nên
Công ty không thể sản xuất hoặc tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải quy định cụ thể
về mẫu mã, số lượng, chất lượng. Có nhiều loại giấy tờ, ấn chỉ có giá trị như tiền, bạc
phục vụ cho nhu cầu thu chi của ngân sách Nhà nước nên yêu cầu quản lý trong công
việc in ấn cũng như phát hành đòi hỏi rất chặt chẽ. Mặt khác, sản phẩm của Công ty
sản xuất theo đơn đặt hàng nên không có sản phẩm tồn kho và việc in hoá đơn, biểu
mẫu kế toán do Bộ Tài chính quy định. Vì vậy sản phẩm của Công ty có tính chất đặc
thù.
Về máy móc thiết bị đề là máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với công nghệ
in, phục vụ cho việc in số nhảy trong các loại ấn chỉ với đội ngũ công nhân lành nghề
có trình độ chuyên môn cao. Hầu hết mọi phần việc trong quá trình sản xuất đều
được chuyên môn hoá theo lao động và máy móc, trừ một số là theo lao động thủ
công như khâu tay, đóng ghim, dán gáy, còn lại hầu hết cả dây chuyền sản xuất đều
đợc tự động từ khâu cắt rọc giấy đến khâu gói thành phẩm. Sản phẩm sản xuất ra có
thê đem nhập kho hoặc bàn giao trực tiếp cho khách hàng trực tiếp không qua kho.
Quy trình chuyển công nghệ chế tạo sản phẩm:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành in nói chung và của Công ty nói riêng, sản
phẩm sản xuất ra gồm nhiều loại, trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình
tự nhất định mới trở thành sản phẩm. Mỗi sản phẩm, hoá đơn, chứng từ ấn chỉ cho
đến khi hình thành phải trải qua các quy trình công nghệ nh sau:
* Công nghệ in OFFSET:
Dây chuyền công nghệ này sản xuất ra những sản phẩm mang tính chất phức
tạp, mẫu mã đẹp như các tạp chí, lịch, biểu mẫu kế toán và sản lượng chiếm 75% tổng
sản lượng Công ty.
* Công nghệ in TYPO:
Dây chuyền công nghệ này sản xuất ra những sản phẩm có màu đơn nhất, sản
phẩm chủ yếu là ấn chỉ,biên lai, phiếu thu, phiếu chi.
Công ty tổ chức thành 04 phân xưởng:
Phân xưởng 1: Phân xưởng vi tính chế bản.
Phân xưởng 2: Phân xưởng In OFFSET.
Phân xưởng 3: Phân xưởng in TYPO.
Phân xưởng 4: Phân xưởng thành phẩm.
SƠ Đồ 2 - Quy trình công nghệ sản xuất:
Tài liệu cần in
* Phân xưởng vi tính chế bản:
Đây là phân xưởng tiền đề của công nghệ in OFFSET, thực hiện các giai đoạn
sản xuất sau:
Công nghệ in OFFSET
Sắp chữ trên vi tính
Đúc bản chì
Tạo bản kẽm (phơi bản)
In OFFSET
In TYPO
Làm phim (dương bản)
Sắp chữ thủ công
Công nghệ in TYPO
Gấp, đóng vào bàn cắt
xén đóng gói
- Giai đoạn sắp chữ trên vi tính: Có nhiệm vụ chọn kiểu chữ, tạo mẫu cho từng
loại sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, đánh ký tự lên bản in bằng máy in Laserjet
trên bản kẽm và kiểm tra hoàn chỉnh xong sẽ chuyển sang phòng làm phim.
- Giai đoạn tạo bản kẽm và phơi bản: Làm nhiệm vụ tạo ra các bản kẽm, phơi
bản kẽm từ các dơng bản để cài vào máy in.
* Phân xưởng in OFFSET:
Là phân xưởng có vai trò chủ yếu trong tất cả quá trình sản xuất của Công ty,
có nhiệm vụ in theo mẫu các bản kẽm do phân xưởng vi tính chế bản chuyển xuống.
Các công nhân có nhiệm vụ nhận vật tư từ kho của Công ty, cho vào máy OFFSET
các bản kẽm để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi phân xưởng in
xong có thể chuyển xuống phân xưởng in TYPO để đi tiếp.
* Phân xưởng in TYPO:
Là phân xưởng chủ yếu in các loại biên lai, ấn chỉ gồm gần 30 công nhân thực
hiện các giai đoạn sau:
- Sắp chữ thủ công: Công nhân sắp chứ lên khuôn theo nội dung cần in do
phòng Kỹ thuật sản xuất chuyển sang.
- Đúc bản in: Đối với sản phẩm cần in với số lượng lớn, in nhiều lần thì mới
đúc bản chì, tránh sự hao mòn khuôn chữ.
- In TYPO: Công nhân làm nhiệm vụ gắn vào máy in TYPO các bản chì để in
ra các bản in theo mẫu. Ngoài ra giai đoạn này còn in các số nhảy trên các biên lai, ấn
chỉ do giai đoạn in OFFSET chuyển sang.
* Phân xưởng thành phần:
Phân xưởng này có tỷ lệ công nhân lớn, nhiệm vụ nhận các tờ in do giai đoạn
in OFFSET chuyển sang để gấp theo vạch thành trang sắp xếp theo thứ tự, đóng khâu
để có thể thực hiện bằng máy thủ công sau đó dán gáy vào bìa, xén gọt đúng khuôn
khổ hoặc giao thẳng cho khách hàng.
4. Bộ máy quản lý:
Là đơn vị hạch toán kế toán độc lập, Công ty in Tài chính tổ chức quản lý theo
mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ
trưởng.
Sơ đồ 3: bộ máy tổ chức quản lý sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng Tài
vụ
Phòng
kinh
doanh
Phòng tổ
chức
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Phân xưởng
vi tính
chế bản
Phân xưởng
In offset
Phân xưởng
In typo
Phân xưởng
Thành phẩm
Đứng đầu Công ty là Giám đốc có trách nhiệm điều hành, quản lý và chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty: Quyết định các phương án sản xuất
kinh doanh, phương án đầu tư và phát triển năng lực sản xuất của Công ty.
Dưới Giám đốc là 02 Phó giám đốc: 02 Phó giám đốc kỹ thuật, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động tiêu chuẩn hoá sản phẩm, đo lường, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, nghiên cứu đề xuất các phương án ngắn hạn và dài hạn nhằm đổi mới nâng
cao chất lượng sản phẩm; 01 Phó giám đốc kinh doanh, có trách nhiệm giải quyết các
vấn đề về giá cả, phương thức thanh toán với khách hàng và điều hành hoạt động của
chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Dưới nữa là các phòng ban chức năng giúp việc:
- Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng, tính toán
vật tư theo hợp đồng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đảm
bảo sản xuất không bị giới hạn hay gián đoạn.
- Phòng Kỹ thuật: ứng dụng khoa học kỹ thuật phát minh sáng chế để cải tạo
sản phẩm, làm ra sản phẩm ngày càng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Ngoài ra còn
quản lý mặt an ninh theo dõi sử dụng máy móc, thiết bị sửa chữa, bảo quản máy, kiểm
tra chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn sản xuất.
- Phòng Tài vụ: Thực hiện hạch toán kế toán, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
trong quá trình vận động vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty, lập báo cáo tài chính.
Đồng thời cung cấp các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh, là cơ sở để Ban
giám đốc đa ra các quyết định kinh doanh, cung cấp tình hình lao động, tiền lương,
tiền thưởng.
- Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, những biện
pháp thực hiện kế hoạch sau đó có nhiệm vụ cân đối lại, đồng thời làm nhiệm vụ tiếp
nhận các hợp đồng sản xuất, đặt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Tổ chức hành chính: quản lý tổ chức lao động, hồ sơ lao động, thực
hiện quy chế tiền lương, tiền thưởng, thực hiện công việc hành chính như: Văn thư, y
tế, hội nghị, tiếp khách...
Phần II
Tổ chức công tác kế toán tại công ty In Tài chính
I- Tổ chức công tác kế toán trong Công ty:
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Sơ đồ cơ cấu bộ
máy kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ 4: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Phòng Kế toán có 05 người: 01 kế toán trưởng, 01 thủ quỹ và 03 kế toán viên.
Chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau:
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác chuyên môn
do mình đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo và chấp hành thể lệ, chế độ tài
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương tiêu
thụ, thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ, NVL,
CCDC
chính hiện hành. Kế toán trưởng còn tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng kế
hoạch tài chính cho Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất từ các bộ phận kế
toán liên quan, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng, tính
giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Đồng thời tuỳ điều
kiện mà kiêm thêm các phần hành khác.
- Kế toán vật liệu - dụng cụ: Là người theo dõi tình hình xuất, nhập các loại vật
liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán công cụ - dụng cụ
phải ghi số liệu từ chứng từ vào sổ chi tiết vật tư và tính giá thực tế xuất kho. Cuối
tháng lập bảng tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu; công cụ dụng cụ và tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiêu thụ, thanh toán: Hàng
tháng kế toán tính lương phải trả cho công nhân viên, phân bổ chi phí tiền lương,
BHYT, BHXH, KPCĐ vào các đối tượng để tập hợp chi phí tính giá thành theo dõi về
doanh thu bán hàng, công nợ phải trả, phải thu đối với khách hàng, thời hạn thanh lý
hợp đồng cho từng khách hàng.
Thủ quỹ: Là người quản lý lượng tiền mặt của Công ty, chịu trách nhiệm thu
tiền bán hàng và các khoản thu khác, chi tiền mặt, rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt...
II- Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Trong quá trình bán hàng Công ty in Tài chính tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ. Chứng từ sử dụng chủ yếu ở đây gồm: phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
Về quá trình luân chuyển chứng từ, với mỗi loại chứng từ thì trình tự luân
chuyển là khác nhau.Ví dụ:
- Với phiếu thu:
Người nộp tiền Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
Các chứng từ gốc liên quan Viết phiếu thu, ký Ktra,ký
Thủ quĩ Kế toán Bảo quản và
Ktra, thu tiền,ký, Ktra, ghi sổ chi tiết
Ghi sổ quĩ Sổ sổ cái TK111
- Với phiếu chi:
Người nhận tiền Ktoán thanh toán Kế toán trưởng
Chứng từ lq Viết phiếu chi, ký Ktra, ký duyệt
Thủ trưởng đơn vị Thủ quĩ Kế toán
Ký duyệt Ktra, ký chi tiền, ghi sổ ct,
Ghi sổ quĩ ghi sổ cáiTK 111
Bảo quản và lưu trữ
- Với phiếu nhập:
Bộ phận sx Thủ kho Kế toán vật tư
Viết phiếu nhập kho Nhận hàng, ghi, Ktra, ghi tiền
Ký, ghi thẻ kho ghi sổ ct,
Ghi sổ cái TK152..
Bảo quản và lưu trữ
-Về phiếu xuất:
Người nhận Thủ trưởng đvị Phòng cung ứng
Chứng từ lq Ký duyệt Viết phiếu xuất
Thủ kho Kế toán
Xuất hàng, ghi số liệu Ktra ctừ, ghi tiền vào phiếu
thực xuất, ký, ghi thẻ kho xuất kho, ghi sổ ct
ghi sổ cái TK152,155,156...
Bảo quản và lưu trữ
Ngoài ra còn một số hoá đơn khác như hoá đơn vận chuyển hàng đi bán, hoá
đơn tiền nước, tiền điện.
Các chứng từ đều theo mẫu của Bộ Tài chính quy định.
III- Tổ chức hệ thống tài khoản ở công ty:
Công ty in Tài Chính sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán đã ban hành
cộng thêm các tài khoản chi tiết để tiện theo dõi.
Cụ thể:
Số hiệu tài khoản
Loại 1: Tài sản lưu động
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi ngân hàng
113 Tiền đang chuyển
121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
128 Đầu tư ngắn hạn khác
129 Dự phòng giảm giá đầu tư
131 Phải thu của khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
136 Phải thu nội bộ
138 Phải thu khác
139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng (chi tiết theo đối tượng)
142 Chi phí phải trả
144 Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
151 Hàng mua đi đường
152 Nguyên liệu, vật liệu
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
155 Thành phẩm
156 Hàng hoá
157 Hàng gửi đi bán
159 Dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho
161 Chi sự nghiệp
Loại 2: Tài sản cố định
211 TSCĐ hữu hình
2112 Nhà của , vật kiến trúc
2113 Máy móc, thiết bị
2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118 TSCĐ khác
212 Tài sản cố định thuê tài chính
213 TSCĐ vô hình
2131 Quyền sủ dụng đất
2132 Chi phí thành lập doanh nghiệp
2133 Bằng phát minh sáng chế
2134 Chi phí nghiên cứu, phát triển
2138 TSCĐ vô hình khác
214 Hao mòn tài sản cố định
221 Đầu tư chứng khoán dài hạn
222 Góp vốn liên doanh
228 Đầu tư dài hạn khác
229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
241 Xây dựng cơ bản dở dang
244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
Loại 3: Nợ phải trả
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thu trên vốn
3337 Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
3338 Các thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
334 Phải trả công nhân viên
335 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
342 Nợ dài hạn
344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Loại 4: Vốn chủ sở hữu
441 Nguồn vốn kinh doanh
413 Chênh lệch tỷ giá
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
416 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
421 Lợi nhuận chưa phân phối
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
451 Quỹ quản lý của cấp trên
461 Nguồn kinh phí sự nghiệp
466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Loại 5: Doanh thu
511 Doanh thu bán hàng
521 Chiết khấu bán hàng
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
Loại 6: Chi phí sxkd
621 Chi phí nguyên vật liệu sản xuất
622 Chi phái nhân công trực tiép
627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Các chi phí bằng tiền khác
632 Giá vốn hàng hoá
641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vật liệu bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
642 Chi phí quản lý
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
711 Thu nhập hoạt động tài chính (chi tiết theo HĐ)
721 Các khoản thu nhập bất thường
Loại 8: Chi phí hoạt động khác
811 Chi phí hoạt động tài chính
821 Chi phí bất thường
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
911 Xác định kết quả kinh doanh
Loại 10: Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán
Ngoài ra công ty quy định:
- Tài khoản loại A: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty.
- Tài khoản loại B: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh.
- Tài khoản loại C: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng công
thương Ba Đình - Hà Nội.
- Tài khoản loại D: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Chẳng hạn:
TK511(A): Doanh thu bán hàng tại Công ty.
TK511(B): Doanh thu bán hàng tại chi nhánh.
IV- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty in Tài chính làm một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập và
toàn diện. Vì vậy căn cứ vào điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh, điều kiện trang
thiết bị phục vụ công tác kế toán và đội ngũ nhân viên ở Công ty, Công ty áp dụng
hình thức kế toán “Sổ nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ có kết cấu đơn giản, ít cột,
thuận tiện cho việc thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính, dễ phù hợp yêu cầu
quản lý và trình độ cán bộ kế toán.
Theo hình thức này, hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thể
hiện trên chứng từ gốc đều được chuyển vào máy. Do máy tính đã được các chuyên
gia cài đặt phần mềm có sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo từng mã riêng, phù hợp với yều
cầu cần theo dõi tổng hợp, chi tiết của Công ty. Một nghiệp vụ nào đó liên quan chi
tiết cần theo dõi, kế toán muốn đa số liệu này vào máy chỉ cần gọi tên mã của tài
khoản chi tiết là lập tức đồng thời đã có trong “Nhật ký chung”, “Sổ chi tiết”, “Sổ cái
các tài khoản”. Cuối tháng kế toán căn cứ vào “Sổ cái các tài khoản”, máy tính lập
“Bảng cân đối số phát sinh”. Sau đó kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa tổng hợp
với chi tiết xem có khớp nhau không. Nếu không có sai sót nào, máy sẽ lập bảng “
Cân đối kế toán” (Dựa trên số dư cuối kỳ của các tài khoản): Nếu dư nợ ghi bên phần
tài sản, dư có ghi bên phần nguồn vốn. Riêng nghiệp vụ liên quan đến công nợ 131,
331 thì không căn cứ vào số dư cuối kỳ của tài khoản tổng hợp mà phaỉ tổng hợp chi
tiết bên nợ, bên có ở bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh để ghi vào phần tài sản và
phần nguồn vốn tương ứng. Tài khoản 214 trong số dư bên có nhưng vẫn ghi vào
phần tài sản để trong dấu ngoặc đơn. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép số
liệu trên các sổ kế toán đều được máy thực hiện tự động theo trình tự chưuơng trình
đã được cài đặt sẵn theo sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán sau:
Sơ đồ 5 - Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các
báo cáo tài chính khác
Bảng cân đối số
phát sinh các TK
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
(1), (2) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, vào máy theo từng mã riêng,
máy tính tự động đa số liệu vào nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái.
(3) Cuối tháng từ số liệu trên các sổ cái máy lập bảng cân đối số phát sinh các
tài khoản. Từ số liệu trên sổ chi tiết, máy lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
(4) Lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số
phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác
* Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh
theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ Cái.
* Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong niên độ kế toán.Doanh nghiệp sử dụng sổ cái các tài khoản sau:
TK111, TK112, TK131, TK331, TK152, TK211...
* Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dủng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần
phải theo dõi chi tiết. Doanh nghiệp đã sử dụng các sổ chi tiết các tài khoản sau:
TK211, TK152, TK153, TK155, TK111, TK112, TK131, TK331...
V- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12 hàng
năm.
- Kỳ kế toán tính theo quý, mỗi năm 4 quý.
- Báo cáo tài chính tại công ty gồm 04 loại:
+ Bảng cân đối kế toán: Khi lập được căn cứ vào các tài liệu sau:
Bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước
Sổ cái các TK tổng hợp, chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Tài liệu liên quan khác như : Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng
kê.
+ Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Khi lập căn cứ vào :
Báo cáo kqhđsxkd
Bảng CĐKT
Tài liệu khác như : Sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, chi
tiết hoàn nhập DP, hoặc các tài liệu chi tiết về mua bán TSCĐ, lãi vay.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: khi lập căn cứ vào:
Bảng CĐKT kỳ báo cáo
Báo cáo KQHĐKD kỳ báo cáo
Thuyết minh báo cáo kỳ trước
Phần III
Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Sau một thời gian thực tập tại Công ty in Tài chính, em đã làm quen được với
công việc của kế toán viên. Em đã hiểu được bộ máy kế toán. Nhìn chung công tác kế
toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh đúng với chế độ kế toán hiện hành. Thành
tựu Công ty đạt được không phải là nhỏ trong đó có một phần nhờ quá trình thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin của bộ phận kế toán. Tuy nhiên khối lượng hàng hoá
Công ty sản xuất ngày càng lớn, quy mô hoạt động ngày càng rộng, đòi hỏi tính chính
xác, kịp thời, nhạy bén trong quản lý chung và trong kế toán nói riêng. Điều này đặt
ra yêu cầu cao hơn đối với công tác kế toán.
Để mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp, tránh ứ đọng vốn, duy trì
đều chu kỳ kinh doanh nghĩa là kế toán phải phát huy những thành tựu đạt đợc và
không ngừng khắc phục những tồn tại hiện có. Điểm này còn phụ thuộc vào thời
gian, đòi hỏi Công ty phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng hơn nữa chế độ kế toán mới và
khảo sát tình hình thực tế thị trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 48_894.pdf