- Trụ sở điều hành chính của Xí nghiệp nằm ở trung tâm thành phố Hạ Long
của tỉnh Quảng Ninh. Rất thuận tiện cho việc kinh doanh và điều hành, gần các đơn vị
sản xuất than, nằm ở vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá cả đường thuỷ và
đường bộ, với 10 cảng trực thuộc nằm rải rác từ Hòn Gia, Cẩm Phả và Hoành Bồ trên
các địa bàn trong toàn tỉnh làm nhiệm vụ chế biến, sàng tuyển chế biến than cung cấp
theo kế hoạch của Công ty , Tổng Công ty và các khách hàng khác
- Là đơn vị trực thuộc Công ty than Hạ Long, vừa làm nhiệm vụ chế biến kinh
doanh than cho Công ty, vừa giữ đầu mối tiêu thụ than cho Tổng Công ty than Việt
Nam do đó Xí nghiệp thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để Xí nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ.
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2525 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại Xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại Xí nghiệp dịch
vụ và kinh doanh than Hạ Long
Chương 1
Giới thiệu doanh nghiệp(Cơ sở thực tập)
I.Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long
II.Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Đoàn Văn Hồng
III.Địa chỉ:
Hiện nay trụ sở chính của Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long
đóng tại: Khu lấn biển cột 5 phường Hồng Hà - TP Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh
IV.Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long được thành lập ngày
28/03/1997 theo quyết định số 2669/QĐ-TCNS của Tổng giám đốc tổng Công ty than
Việt Nam trên cơ sở trực thuộc Công ty than Hạ Long
Sự ra đời của Xí nghiệp là do yêu cầu của công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ
than, sự đòi hỏi của sản xuất và đời sống nhân dân trên phạm vi của tỉnh và cả nước
Qua gần 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, một chặng đường có nhiều
khó khăn thử thách mới nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, của Ban giám
đốc và sự phối hợp của công đoàn cộng với sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công
nhân viên chức trong đơn vị. Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long đã vượt
qua những khó khăn, phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra trong Đại hội công
nhân viên chức. Nâng cao đời sống cho người lao động
V.Loại hình doanh nghiệp(Hình thức sở hữu doanh nghiệp)
Theo sự phân công của Tổng Cty TVN và Công ty than Hạ Long, Xí nghiệp
DV & KD than cú nhiệm vụ tiêu thụ than ngoàI các hộ lớn do Tổng Công ty ký hợp
đồng. Ngoài ra, Xí nghiệp có thể mở rộng các thị trường trong nước khi có thể tiêu
thụ được hàng.
Xí nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được mở tài khoản và quan hệ
tín dụng với ngân hàng trong nước, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh
nghiệp và điều lệ của Công ty than Hạ Long, các quỹ tập trung theo qui định của
Công ty than Hạ Long
VI.Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh
than Hạ Long
1. Chức năng
- Kinh doanh, thu mua than mỏ
- Chế biến , sàng tuyển tiêu thụ than trong nội bộ Công ty
- Tiếp chuyển than cho các công ty trong ngành,
- Chế biến than dùng trong sinh hoạt và trong công nghiệp,
2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long có nhiệm vụ chủ yếu là chế
biến và kinh doanh than mỏ phục vụ cho các nhu cầu về than của các hộ lớn và hộ
tiêu dùng trong cả nước theo sự phân công của Tổng công ty và Công ty than Hạ
Long. Ngoài ra xí nghiệp còn được Tổng công ty than Việt Nam giao nhiệm vụ làm
dịch vụ giao nhận than và điều hành phương tiện giao nhận than cho nhà máy xi
măng Chinfon Hải Phòng
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh do Công ty than Hạ
Long giao cho.
- Khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
- Tuân thủ các chính sách về quản lý kinh tế của Nhà nước hiện hành.
- Nghiên cứu thực hiện tổ chức chế biến than để nâng cao chất lượng hàng
hoá, mở rộng thị trường để đẩy mạnh công tác tiêu thụ than nhằm tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận và tăng các khoản nộp ngân sách.
- Thực hiện công tác phân phối theo lao động để khuyến khích CBCNV hoàn
thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho CBCNV trong Xí nghiệp
Chương 2
KháI quát tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần I:Lãi lỗ Quý IV năm 2001
Đơn vị
tính:Đồng
Chỉ tiêu Mã số Kì trớc Quý này
Luỹ kế từ đầu
năm
*Tổng doanh thu 1 11.793.892.050 6.613.428.967 33.158.675.942
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN 2 10.234.413.144 5.822.977.474 27.999.870.962
*Các khoản giảm trừ 3 0 0
+Chiết khấu 4
Giảm giá 5
+Giá trị hàng hoá bị trả lại 6
1/Doanh thu thuần 10 11.793.892.050 6.613.428.967 33.158.675.942
2/Giá vốn hàng bán 11 9.514.247.460 4.635.794.167 26.202.566.864
3/Lợi nhuận gộp 20 2.279.644.590 1.977.643.800 6.956.109.078
4/Chi phí bán hàng 21 1.910.002.504 1.847.198.951 6.164.545.398
5/Chi phí quản lý doanh nghiệp 22
6/Lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh 30 369.642.086 130.435.849 791.568.680
*Thu nhập hoạt động tài chính 31 1.326.978 1.252.734 4.943.857
*Chi phí hoạt động tài chính 32 10.550.000 10.550.000
7/Lợi tức thuần từ hoạt động tài chính 40 1.326.978 -9.297.266 -5.606.143
*Các khoản thu nhập bất thờng 41 0
*Chi phí bất thờng 42 15.801.689 0 19.231.480
8/Lợi nhuận bất thờng 50 -15.801.689 0 -19.231.480
9/Tổng lợi nhuận trớc thuế 60 355.167.375 121.138.583 766.726.057
10/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp 70 260.032.598 260.032.598
11/Lợi nhuận sau thuế 80 355.167.375 -138.894.915 506.693.459
12/Thu sử dụng vốn ngân sách 90 168.641 56.214 224.855
Lợi tức còn lại 100 354.998.734 -138.950.229 506.468.604
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần I:Lãi lỗ Quý IV năm 2002
Đơn vị
tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Kì trớc Quý này
Luỹ kế từ đầu
năm
*Tổng doanh thu 1 3.921.841.633 8.476.495.574 27.177.049.938
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN 2 3.703.058.990 7.444.758.707 24.976.997.771
*Các khoản giảm trừ 3 0 0
+Chiết khấu 4 0
Giảm giá 5 0
+Giá trị hàng hoá bị trả lại 6
1/Doanh thu thuần 10 3.921.841.633 8.476.495.574 27.177.049.938
2/Giá vốn hàng bán 11 3.137.348.986 5.789.189.610 20.449.866.804
3/Lợi nhuận gộp 20 784.492.647 2.687.305.964 6.667.183.134
4/Chi phí bán hàng 21 732.899.460 2.583.583.913 6.534.296.032
5/Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 0
6/Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 30 51.593.187 103.722.051 132.887.102
*Thu nhập hoạt động tài chính 31 451.683 560.425 4.102.600
*Chi phí hoạt động tài chính 32 19.925.000 30.418.000 62.020.000
7/Lợi tức thuần từ hoạt động tài chính 40 -19.473.317 -29.857.575 -57.917.400
*Các khoản thu nhập bất thờng 41 0
*Chi phí bất thờng 42 0 0
8/Lợi nhuận bất thờng 50 0 0
9/Tổng lợi nhuận trớc thuế 60 32.119.870 73.864.476 74.969.702
10/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 0 0
11/Lợi nhuận sau thuế 80 32.119.870 73.864.476 74.969.702
12/Thu sử dụng vốn ngân sách 90 0 0
Lợi tức còn lại 100 32.119.870 73.864.476 74.969.702
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
Biểu số: B02-
DN
Báo cáo kết quả kinh doanh quý iv năm 2003
Phần I:Lãi lỗ
Đơn vị
tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Kì trớc Quý này
Luỹ kế từ đầu
năm
*Doanh thu bán hàn và cung cấp dịch vụ 01 22.618.156.377 34.109.855.447 56.728.011.824
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN 19.470.974.153 29.584.329.105 49.055.303.258
*Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07) 03 0 0 0
-Chiết khấu thơng mại 04 0 0
-Giảm giá hàng bán 05 0 0
-Hàng bán bị trả lại 06 0 0
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu, 07 0 0
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
1/Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ(10=01-03) 10 22.618.156.377 34.109.855.447 56.728.011.824
2/Giá vốn hàng bán 11 21.519.242.318 33.393.823.064 54.913.065.382
3/Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11) 20 1.098.914.059 716.032.383 1.814.946.442
4/Doanh thu hoạt động tài chính 21 4.311.836 1.672.460 5.984.296
5/Chi phí hoạt động tài chính 22 2.803.000 126.433.000 129.236.000
-Trong đó : Chi phí lãi vay 23 2.803.000 126.433.000 129.236.000
6/Chi phí bán hàng 24 958.407.606 1.268.402.701 2.226.810.307
7/Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 0 0
8/Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh(30=20+(21-22)-(24+25) 30 142.015.289 -677.130.858 -535.115.569
9/Thu nhập khác 31 26.708.846 0 26.708.846
10/Chi phí khác 32 8.343.618 4.013.889 12.357.507
11/Lợi nhuận khác 40 18.365.228 -4.013.889 14.351.339
12/Tổng lợi nhuận trớc thuế(50=30+40) 50 160.380.517 -681.144.747 -520.764.230
13/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51
15/Lợi nhuận sau thuế thu nhập
(80=60-70) 60 160.380.517 -681.144.747 -520.764.230
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
Biểu số: B02-
DN
báo cáo kết quả kinh doanh quý iv năm 2004
Phần I:Lãi lỗ
Đơn vị
tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Kì trớc Quý này
Luỹ kế từ đầu
năm
*Doanh thu bán hàn và cung cấp dịch
vụ 01 71.974.739.797 83.135.770.107 155.110.509.904
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN 38.621.627.005 73.614.337.530 112.235.964.535
*Các khoản giảm
trừ(03=04+05+06+07) 03 0 0 0
-Chiết khấu thơng mại 04 0 0
-Giảm giá hàng bán 05 0 0
-Hàng bán bị trả lại 06 0 0
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ 07 0 0
1/Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ(10=01-03) 10 71.974.739.797 83.135.770.107 155.110.509.904
2/Giá vốn hàng bán 11 69.787.232.092 77.506.093.027 147.293.325.119
3/Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11) 20 2.187.507.705 5.629.677.080 7.817.184.785
4/Doanh thu hoạt động tài chính 21 18.947.929 11.189.515 30.137.444
5/Chi phí hoạt động tài chính 22 7.470.000 27.897.850 35.367.850
-Trong đó : Chi phí lãi vay 23 7.470.000 20.573.850 28.043.850
6/Chi phí bán hàng 24 3.090.716.621 4.083.393.245 7.174.109.866
7/Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 0 0
8/Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh(30=20+(21-22)-(24+25) 30 -891.730.987 1.529.575.500 637.844.513
9/Thu nhập khác 31 1.768.831 0 1.768.831
10/Chi phí khác 32 3.793.409 0 3.793.409
11/Lợi nhuận khác 40 -2.024.578 0 -2.024.578
12/Tổng lợi nhuận trớc
thuế(50=30+40) 50 -893.755.565 1.529.575.500 635.819.935
13/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp 51 -250.251.559 282.467.156 32.215.597
15/Lợi nhuận sau thuế thu nhập
(80=60-70) 60 -643.504.006 1.247.108.344 603.604.338
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
Biểu số: B02-
DN
Báo cáo kết quả kinh doanh quý iv năm 2005
Phần I:Lãi lỗ
Đơn vị
tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Kì này
Luỹ kế từ đầu
năm
*Doanh thu bán hàn và cung cấp dịch
vụ 01 42.691.280.508 259.245.320.436
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN 95.161.432.262 256.235.671.941
*Các khoản giảm
trừ(03=04+05+06+07) 03 0 0
-Chiết khấu thơng mại 04 0
-Giảm giá hàng bán 05 0
-Hàng bán bị trả lại 06 0
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ 07 0
1/Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(10=01-03) 10 42.691.280.508 259.245.320.436
2/Giá vốn hàng bán 11 34.030.061.125 245.069.604.992
3/Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11) 20 8.661.219.383 14.175.715.444
4/Doanh thu hoạt động tài chính 21 86.507.724 125.617.394
5/Chi phí hoạt động tài chính 22 22.904.000 57.773.000
-Trong đó : Chi phí lãi vay 23 22.904.000 57.773.000
6/Chi phí bán hàng 24 4.864.946.898 12.585.758.982
7/Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 0
8/Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh(30=20+(21-22)-(24+25) 30 3.859.876.209 1.657.800.856
9/Thu nhập khác 31 8.936.300 30.531.800
10/Chi phí khác 32 0
11/Lợi nhuận khác 40 8.936.300 30.531.800
12/Tổng lợi nhuận trớc
thuế(50=30+40) 50 3.868.812.509 1.688.332.656
13/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp 51 472.733.144 472.733.144
15/Lợi nhuận sau thuế thu nhập
(80=60-70) 60 1.215.599.512 1.215.599.512
Chương 3
quy trình sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long được Công ty than Hạ long và
Tổng Công ty than giao nhiệm vụ kinh doanh than, kinh doanh khách sạn, du lịch...
thực hiện nhiệm vụ giao than cho nhà máy xi măng Chinfon theo sự uỷ quyền của
Tổng công ty than Việt Nam. Quy trình chế biến & kinh doanh than được mô tả trong
hình 1.1.
Nhập kho Xuất bán
Mua than Nhập kho Chế biến Xuất bán
Bán thẳng cho khách hàng không qua kho
Hình 1.1: Quy trình kinh doanh than tại
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long
Như vậy quy trình kinh doanh than của xí nghiệp Dịch vụ & kinh doanh
than có 3 dạng sau:
- Thứ nhất : Khi ký hợp đồng mua than của các đơn vị bạn về , các cnảg tiến
hành nhập kho. Khi có lệnh xuất hàng của Xí nghiệp các cảng căn cứ vào chỉ tiêughi
trong lệnh tiến hành xuất than cho các khách hàng.
- Thứ hai : Sau khi mua than về nhập kho, căn cứ vào nhu cầu của kế hoạch, đội
cảng tiến hành chế biến sau đó xuất bán cho khách hàng .
- Thứ ba căn cứ vào nhu cầu của khách hàng thì đội cảng có thể trực tiếp giao
Xét riêng khâu chế biến gồm các công việc sau:
+ Khâu pha trộn :
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng mà các trạm trực thuộc pha trộn cho phù hợp
với nhu cầu của khách hàng nhưng phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định
của Tổng công ty than Việt Nam.
+ Khâu nghiền đập
Chủ yếu sử dụng cho than cục, do nhu cầu của khách hàng vào từng thời điểm
cần các loại than có cỡ hạt nhỏ hơn, các trạm tổ chức cho nghiền, đập từ các loại
than có cỡ hạt to thành các loại than có cỡ hạt nhỏ phục vụ cho nhu cầu của thị
trường.
+ Khâu sàng tuyển:
Than nhập về kho có lẫn than tạp, than nguyên khai, nên cần dùng máy sàng
tuyển để sàng tuyển ra các loại than có cỡ hạt đồng bộ.
Chương 4
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
I. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh
than Hạ Long
Yêu cầu đặt ra đối với bộ máy quản lý của một Xí nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay là cần phải được bố trí sắp xếp sao cho vừa bảo đảm tính linh
hoạt, nhanh nhạy, nắm bắt được thông tin của thị trường vừa phải đảm bảo hoạt động
chính xác có hiệu quả.
Nhận thức được vấn đề này cho nên bộ máy quản lý của Xí nghiệp luôn được
Ban lãnh đạo quan tâm xây dựng, củng cố, đổi mới và từng bước hoàn thiện cho phù
hợp với đặc điểm và phương pháp hạch toán kinh doanh của đơn vị nhằm khai thác
mọi tiềm năng và thế mạnh của mình.
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ
Long gồm có 04 phòng nghiệp vụ và 10 cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc. Công
ty có cơ cấu tổ chức mô tả trong hình 1.2
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCLĐ Phòng Kế
hoạch VT
Phòng Tài chính
KT
Phòng Tiêu
thụ
Các cảng trực thuộc
Cảng
Triều
Cườn
g
Cảng
Cái
Món
Cảng
Suối
Lại
Cảng
Triều
Cườn
g
Cảng
Công
Kêu
Cảng
Cẩm
Y
Cảng
Đồng
Sang
Cảng
Làng
Khán
h
Cảng
Đồi
Bia
Cảng
bắc
Mông
Dươn
g
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của Xn dịch vụ và Kd than
Qua sơ đồ cho ta thấy Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long có mô
hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng được chia làm 02 cấp
quản lý :
Cấp 1: Chỉ đạo sản xuất ( Ban Giám đốc và các phòng ban chuyên môn
Cấp 2: Thực hiện các đội cảng trực thuộc xí nghiệp
II. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Xí nghiệp Dịch vụ và kinh
doanh than Hạ Long
1. Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc
a. Chức năng:
- Là người có quyền hạn cao nhất trong Xí nghiệp , trực tiếp điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua hệ thống tổ chức của Xí nghiệp.
b. Nhiệm vụ :
- Quyết định chiến lược phát triển, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp
- Đàm phán ký kết hợp đồng, quyết định các vấn đề về hoạt động tài chính của
xí nghiệp , các vấn đề có liên quan đến nguồn vốn, tài sản, công nợ, thanh toán các
khoản chi tiêu trong Xí nghiệp.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật Nhà nước về hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp
2. Chức năng nhiệm cụ của phó Giám đốc
a. Chức năng:
- Là người giúp việc cho Giám đốc, khi Giám đốc đi vắng phó Giám đốc thay
mặt giám đốc giải quyết công việc.
b. Nhiệm vụ:
- Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác theo sự phân
công hay uỷ nhiệm của Giám đốc phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và đề xuất với Giám đốc về biện pháp cải tiến quy trình,
hợp lý hoá công tác sản xuất nâng cao năng xuất lao động .
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ
a. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức hành chính
* Chức năng:
- Có trách nhiệm tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện và chỉ đạo hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các phòng, trạm trực thuộc thực hiện các chủ trương, chế độ
chính sách của Nhà nước, các quy chế, nội quy, quy định của Công ty than Hạ Long
và Xí nghiệp về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng.
- Hoàn thiện quản lý sử dụng đội ngũ CBCNV ( đề xuất việc sắp xếp, bố trí, đề
bạt, bổ nhiệm, điều động, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương,đào tạo, bồi
dưỡng, hưu trí, mất sức cho CBCNV, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận)
* Nhiệm vụ :
- Xây dựng đơn giá tiền lương, trả lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, phúc lợi xã hội và các chế độ chính sách khác có liên quan đến người lao động.
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý các văn bản hành chính, tổ chức in
ấn tài liệu, công văn; đảm bảo thông tin liên lạc của công ty , quản lý con dấu theo
đúng quy định của pháp luật.
- Quản lý công cụ, vật tư văn phòng cơ quan, quản lý xe con và bố trí điều
động xe con đi công tác theo nhiệm vụ được Ban giám đốc giao.
- Quản lý trụ sở làm việc.
- Tổ chức phục vụ hội nghị, học họp, ăn nghỉ cho khách.
- Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV.
- Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản mua sắm thiết bị tài sản và quản lý tài
sản của xí nghiệp .
- Đề xuất kế hoạch, biện pháp thực hiện công tác an toàn - bảo hộ lao động
hướng dẫn việc nghiêm chỉnh thực hiện công tác an toàn - bảo hộ lao động trong toàn
xí nghiệp .
- Thực hiện các công tác: bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản, an ninh trật tự
trong cơ quan, thanh tra nội bộ, bảo vệ quân sự, phòng cháy chữa cháy, phòng chống
bão lụt...
b. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch tiêu thụ
* Chức năng:
- Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cho từng
giai đoạn và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bao gồm kế họach sản xuất kinh
doanh, kế hoạch phát triển mặt hàng, giá thành kế hoạch trên cơ sở thông tin trong
nước theo hướng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đa dạng hoá chủng loại.
- Điều tra nhu cầu thị trường, nắm nguồn hàng, vận tải, tổng hợp công tác kế
hoạch tháng, quý, năm, kế hoạch dài hạn.
- Trực tiếp xây dựng kế hoạch mua bán than, kế hoạch bốc xúc và phương tiện
vận chuyển tháng, quí, năm của XN
* Nhiệm vụ :
- Nắm vững thị trường nguồn than và bán than. Đề xuất cơ chế, biện pháp chế
biến và kinh doanh than để giữ vững thị trường mua, bán than và bảo đảm kinh doanh
có hiệu quả, đề xuất và chỉ đạo thực hiện các phương án kinh doanh ngoài than.
- Quản lý, theo dõi công tác ký kết hợp đồng kinh tế với bạn hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
c.Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán
* Chức năng :
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài chính - kế
toán, kiểm toán, thống kê, tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, hướng dẫn
của Bộ tài chính, của ngành.
- Xây dựng kế hoạch tài chính toàn xí nghiệp , tham gia với phòng Kế hoạch
kinh doanh xây dựng kế hoạch toàn diện của xí nghiệp , các cảng , kho cảng .
- Cân đối thu - chi, nộp ngân sách Nhà nước, hướng dẫn kiểm tra kiểm soát
các hoạt động kinh tế tài chính - kế toán của xí nghiệp theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước và của cấp trên.
- Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản, đề xuất huy động sử dụng vốn, tài
sản có liên quan.
* Nhiệm vụ:
- Tổng hợp quyết toán theo quy định, thực hiện công tác hạch toán kế toán.
- Xác định phản ánh kịp thời, đúng chế độ, kết quả thống kê tài sản định kỳ, đề
xuất các biện pháp xử lý hao hụt, mất mát, xâm phạm tài sản.
- Tổ chức thực hiện thống kê, bảo quản lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán theo
quy định của Nhà nước và cấp trên.
- Xây dựng quản lý theo dõi việc thực hiện giá cả trong chế biến kinh doanh
than và các hoạt động khác.
- Quản lý vốn, tiền hàng theo đúng quy định của pháp luật và quy định của
Công ty và Tổng Công ty than Việt Nam
- Đề xuất, quản lý thực hiện giá mua, giá bán than, vận tải than và các dịch vụ
kinh doanh ngoài than.
- Bảo đảm thu, chi đúng chế độ quy định của Nhà nước của ngành và của cấp
trên.
- Đề xuất, quản lý thực hiện phí lưu thông tiết kiệm nhằm tăng lợi nhuận cho
cho xí nghiệp , Thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các cảng
trực thuộc.
- Thực hiện lưu trữ chứng từ kế toán của toàn công ty theo đúng quy định của
Nhà nước, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng, giữ và quản lý séc, tiền mặt, ngân
phiếu, tiền gửi ngân hàng theo đúng quy định của Nhà nước.
d. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tiêu thụ
* Chức năng:
- Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý năm
- Tham gia cùng phòng kế haọch tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ than
* Nhiệm vụ :
- Chỉ đạo công tác kỹ thuật chế biến than, quản lý chất lượng than trong chế
biến và giao nhận than, nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật sản xuất than phù hợp
với công nghệ của các hộ tiêu dùng.
4. Chức năng và nhiệm cụ của các cảng chế biến trực thuộc.
a. Chức năng:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội do Giám
đốc Công ty giao hàng tháng, quý, năm.
- Trực tiếp chế biến và bán than theo sự chỉ đạo của Xí nghiệp. Bảo đảm ghi
chép chứng từ ban đầu trung thực đúng chế độ quy định của Nhà nước, lập sổ sách
chứng từ, quản lý theo dõi tiền hàng theo đúng quy định của ngành, đơn vị, của cấp
trên.
b. Nhiệm vụ :
- Tổ chức giao nhận, bảo quản, bảo vệ hàng hoá giao than cho khách hàng
đúng số lượng, chất lượng, chủng loại.
- Quản lý các kho than không để mất mất, hao hụt hoặc giảm phẩm cấp than,
quy hoạch kho bãi theo đúng chủng loại than.
- Tổ chức sản xuất chế biến than, quản lý kho hàng.
- Bảo đảm quan hệ tốt, giữ tín nhiệm với khách hàng. Chủ động tiếp thị mở
rộng thị trường.
- Bảo đảm tốt công tác an ninh trật tự trong phạm vi của cảng. Thực hiện
nghiêm túc công tác an toàn - bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi
trường, phòng chống bão lụt...
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị tiền và hàng được Giám đốc giao.
- Bố trí sử dụng tốt đội ngũ lao động của trạm, thực hiện các chế độ chính sách
đối với CBCNV, tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV.
- Bảo đảm đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định.
III. Mối quan hệ giữa các bộ phận :
- Giữa ban Giám đốc với các phòng ban, đội cảng có mối quan hệ trực thuộc,
các phòng ban ngiệp vụ, thực hiện chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
- Giữa các phòng và đội cảng có mối quan hệ ngang nhau, liên quan mật thiết
với nhau, cùng thực hiện chỉ đạo của Ban giám đốc theo đúng chức năng nhiệm vụ
của mình, cùng nhau hỗ trợ, giải quyết tốt các công việc có liên quan.
Chuơng 5
Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”,”đầu ra” của doanh nghiệp
I.Khảo sát phân tích các yếu tố “đầu vào”
1.Yếu tố đối tượng lao động(nguyên vật liệu và năng lượng)
Trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình Xí nghiệp Dịch vụ và kinh
doanh than Hạ Long
Với chức năng hoạt động đa ngành nên trang thiết bị xí nghiệp phục vụ cho từng
ngành riêng biệt như sau :
1.1. Trang thiết bị phục vụ kinh doanh than:
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long có chức năng là chế & biến
kinh doanh than, đặc thù là đơn vị kinh doanh theo hình thức thương mại nên nhu cầu
sử dụng máy móc thiết bị không thường xuyên mà theo nhu cầu của từng khách hàng
về chủng loại than xí nghiệp sẽ ký hợp đồng thuê ngoài thuê máymóc, thiết bị và
nhân công phục vụ cho việc sàng tuyển, chế biến than
1.2. Trang thiết bị phục vụ quản lý :
Hiện tại Xí nghiệp có 02 xe ô tô để phục vụ nhu cầu công tác, giao dịch, của
toàn Xí nghiệp như sau :
Thống kê trang thiết bị chủ yếu
phục vụ công tác quản lý của Xí nghiệp
Bảng 1.1
Số Loại Nước Số Chất lượng
TT thiết bị sản xuất lượng Tốt TBình Xấu
1 Xe ZACE ( 08 chỗ ) Nhật 01 Tốt
2 Xe TOYOTA ( 04 chỗ ) Nhật 01 Tốt
Qua bảng 1.1. ta thấy thiết bị để phục vụ cho công tác quản lý của Xí nghiệp là
tốt.
Về cơ sở vật chất của Xí nghiệp: Văn phòng làm việc của Xí nghiệp, và các
trạm luôn được đầu tư sửa chữa và xây dựng mới đáp ứng được nhu cầu làm việc và
sản xuất kinh doanh, trang thiết bị phục công tác chuyên môn tại các phòng ban đội
cảng trực thuộc, giảm nhẹ được sức lao động và tăng năng suất lao động.
2.Yếu tố lao động:
2.1. Tình hình sử dụng lao động
* Về số lượng :
- Tính đến thời điểm 31/12/2003 Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than có 124
người để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, trạm Xí nghiệp đã bố
trí hợp lý số lượng lao động sao cho tận dụng hết khả năng lao động của CBCNV,
đảm bảo đủ việc làm, có thu nhập ổn định và làm tốt công tác quản lý con người cũng
như tài sản. Lao động được bố trí như sau:
+ Ban lãnh đạo
- Giám đốc : 01 người
- Phó giám đốc : 02 người
+ Các phòng ban chức năng :
- Phòng tổ chức hành chính : 10 người
- Phòng tài chính kế toán : 10 người
- Phòng kế hoạch vật tư : 08 người
- Phòng tiêu thụ : 12 người
+ Các cảng trực thuộc xí nghiệp :
- Cảng Suối Lại : 16 người
- Cảng Cái Món : 09 người
- Cảng Hoá Chất : 10 người
- Cảng Triều Cường : 09 người
- Cảng Bắc Mông Dương : 07 người
- Cảng Cẩm Y : 06 người
- Cảng Đồng Sang : 05 người
- Cảng Công Kêu: 05 người
- Cảng Làng Khánh : 07 người
- Cảng Đồi Bia : 07 người
Tổng cộng : 124 CBCNV
* Về chất lượng :
Trong tổng số 124 người có 39 người đạt trình độ đại học chiếm 31,5 %, có
32 người đạt trình độ trung cấp chiếm 25,8%, công nhân từ bậc 5/5 trở lên có 22
người chiếm 17,74%, còn lại 31 người là lao động phổ thông trực tiếp làm công tác
giao nhận than tại các cảng chiếm 24,96 %, Như vậy số lao động có trình độ đại học
chủ yếu nằm ở khối các phòng ban nghiệp vụ còn lại là công nhân và lao động phổ
thông thì trực tiếp làm công tác giao nhận và dịch vụ cho than xi măng chinfon theo
sự uỷ quyền của Tổng công ty than Việt Nam.
* Về mức thu nhập bình quân :
- Xí nghiệp luôn tạo đủ việc làm cho CBCNV thu nhập ổn định năm sau cao
hơn năm trước đạt mức tăng trưởng 6 % năm, năm 2002 lương bình quân đạt:
1.635.069,đ/người/tháng, năm 2003 lương bình quân đạt: 2.024.238,đ/ người/tháng
tăng đạt 118,27% và tăng 23,8% so với cùng kỳ năm trước.
2.2. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi của Xí nghiệp
* Khối văn phòng :
- Làm việc theo giờ hành chính sáng từ 7h 30 phút đến 12h nghỉ trưa1 tiếng
chiều từ 13h đến 16h 30 phút, nghỉ cuối tuần 02 ngày gồm ngày thứ bẩy và ngày và
ngày chủ nhật.
* Đối với các cảng trực thuộc:
- Công việc bán than và làm công tác giao nhận than phụ thuộc vào thủy triều
vì vậy tuỳ theo công việc được phân công mà các cảng bố trí cho mọi người đi làm
theo chuyến hàng, theo từng khách hàng để đảm bảo thời gian giao hàng cho khách
và bố trí nghỉ ngay sau khi hoàn thành xong công việc, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng
nội quy, quy định cảng xí nghiệp.
3.Yếu tố vốn
Vốn pháp định của doanh nghiệp là 4.100.000.000 VNĐ
II.Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra”
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp rất có hiệu quả, sản lượng năm
sau cao hơn năm trước đồng thời doanh thu và lợi nhuận cũng tăng theo.
+ Than tiêu thụ nội bộ Tổng công ty than Việt Nam và nội bộ xí nghiệp Dịch
vụ & kinh doanh than Hạ Long cũng tăng lên nhiều qua các năm. Và nhất là sản lợng
than tiêu thụ các hộ khác rất ổn định qua các năm và tăng khá mạnh trong năm 2004,
điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã giữ vững và ổn định đợc khách hàng truyền thống, mở
rộng khách hàng tiêu thụ với khối lợng lớn điều đó thể hiện tiềm năng và uy tín của xí
nghiệp trên thị trường.
+ Vế chủng loại sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng để đáp ứng được nhu
cầu của mọi khách hàng tiêu dùng than trên cả nước.
Chương 6
MôI trường kinh doanh của doanh nghiệp
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long có trụ sở chính tại Khu lấn
biển – cột 5 phường Hồng Hà - thành phố Hạ Long. Xí nghiệp quản lý cảng trực
thuộc bao gồm : Cảng Cái Món, Cảng Đồng sang , cảng Hoá Chất, Cảng Suối Lại,
cảng Đồi Bia, cảng Làng Khánh, cảng Triều Cường, Cảng bắc Mông Dương, Cảng
cẩm Y, cảng Công Kêu nằm rảổtên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ Hạ Long,Cẩm Phả,
đến Hoành Bồ nơi mà sản lượng than sản xuất lớn nhất cả nước chiếm 90% sản lượng
than của toàn Tổng công ty than Việt Nam, gần các bến cảng lớn. .. là điều kiện thuận
lợi cho quá trình mua, bán, vận chuyển than đến các đơn vị mua than và tiếp chuyển
than cho các đơn vị trong ngành.
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long là một đơn vị trực thuộc Công
ty than Hạ Long và thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu
là chế biến và tiêu thụ , tổ chức giao nhận than xi măng Chinfon theo hợp đồng Tổng
công ty than Việt Nam ký, ngoài ra còn kinh doanh phương tiện vận tải thuỷ.
+ Đối với công tác chế biến & kinh doanh than:
Đây là nhiệm vụ chính và được cấp trên giao kế hoạch pháp lệnh, là một đơn
vị kinh doanh trực thuộc ngành than môi trường kinh doanh của Xí nghiệp là khá
thuận lợi, nguồn mua ( đầu vào ) được mua theo kế hoạch Công ty , của Tổng công
ty than Việt Nam, sau đó giao cho người mua (khách hàng ).
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng Xí nghiệp thường mua than về kho để chế biến, phân loại rồi mới
giao cho người mua. Là một Xí nghiệp kinh doanh than trong gần 10 năm qua Xí
nghiệp đã đào tạo được một đội ngũ CBCNV thạo việc và lành nghề luôn đáp ứng
nhiệm vụ được giao. Cơ sở vật chất như văn phòng giao dịch, kho, cảng, công cụ
sản xuất được đầu tư đúng mức và luôn phát huy hết năng lực. Vì vậy trong nhiều
năm qua kết quả đạt được của Xí nghiệp luôn có sự tăng trưởng bền vững năm sau
cao hơn năm trước 5 - 10%.
+ Đối với việc giao nhận than xi măng :
Nhiệm vụ giao nhận than xi măng đối với Xí nghiệp rất quan trọng bởi ngoài
yếu tố về kinh tế là tiền công làm dịch vụ còn là yếu tố chính trị - xã hội rất to lớn đó
là phải đảm bảo đủ than cho nhà máy xi măng Chinfon .
Môi trường kinh doanh của nhiệm vụ này rất thuận lợi vì kế hoạch tháng, quý,
năm đã được Công ty , cũng như Tổng công ty than Việt Nam và các khách hàng xác
định trước.
* Qua các nội dung đã nêu trên cho thấy:
Trong mấy năm qua điều kiện sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tương đối
thuận lợi kết quả đạt được năm sau cao hơn năm trước đạt từ 5 - 10% đạt được kết
quả như vậy là do:
- Môi trường kinh doanh gồm khách hàng, bạn hàng khá ổn định
- Đội ngũ CBCNV nhiều kinh nghiệm và luôn nhạy bén trước các cơ hội kinh
doanh của thị trường.
Tuy nhiên kết quả đạt được của Xí nghiệp còn có thể đạt cao hơn nữa nếu Xí
nghiệp mạnh dạn áp dụng một số biện pháp sau :
* Mở rộng kho cảng, bến bãi để nâng cao năng lực chế biến qua kho.
* Mở lớp hoặc gửi đi đào tạo và đào tạo lại cho CBCNV về chuyên môn
nghiệp vụ.
Chương 7
Thu hoạch của sinh viên qua giai đoạn thực tập tổng quan
Qua giai đoạn thực tập tổng quan tại xí nghiệp và từ thực tế tình hình chung
của Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than như đã nêu cho thấy Xí nghiệp có những
thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi :
- Trụ sở điều hành chính của Xí nghiệp nằm ở trung tâm thành phố Hạ Long
của tỉnh Quảng Ninh. Rất thuận tiện cho việc kinh doanh và điều hành, gần các đơn vị
sản xuất than, nằm ở vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá cả đường thuỷ và
đường bộ, với 10 cảng trực thuộc nằm rải rác từ Hòn Gia, Cẩm Phả và Hoành Bồ trên
các địa bàn trong toàn tỉnh làm nhiệm vụ chế biến, sàng tuyển chế biến than cung cấp
theo kế hoạch của Công ty , Tổng Công ty và các khách hàng khác
- Là đơn vị trực thuộc Công ty than Hạ Long, vừa làm nhiệm vụ chế biến kinh
doanh than cho Công ty, vừa giữ đầu mối tiêu thụ than cho Tổng Công ty than Việt
Nam do đó Xí nghiệp thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để Xí nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tập thể CBCNV trong Xí nghiệp đều có trình độ, năng động, đoàn kết sẵn
sàng vượt mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đây là nhân tố quan
trọng có tính quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
* Khó khăn :
+ Điều kiện cơ sở vật chất :
- Tuy có một số thuận lợi cơ bản trên song để phát triển bền vững Xí nghiệp
cần sớm giải quyết những bất cập khách quan như :một số cảng giao than của các đơn
vị sản xuất còn nhỏ hẹp, phụ thuộc nhiều vào nước thuỷ triều, lượng than và chủng
loại lúc nhiều lúc ít, thời tiết không ổn định. .. tác động rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh.
+ Môi trường kinh doanh :
- Do địa bàn hoạt động kinh doanh rộng và ở xa trung tâm điều hành nên công
tác quản lý sản phẩm hàng hoá cũng như con người gặp không ít khó khăn, mặt khác
các hộ sử dụng than độ ổn định không cao, một số đơn vị khác được phép của Tổng
công ty than Việt Nam cũng làm công tác kinh doanh than nên tính cạnh tranh đã diễn
ra buộc Xí nghiệp phải có những giải pháp năng động hơn.
- Trình độ của CBCNV tuy cao song không đều nhất là công nhân lao động
trực tiếp tại các cảng trực thuộc trình độ còn thấp, một số công nhân chưa được đào
tạo qua ngành nghề mà tuyển dụng vào kèm cặp dẫn đến năng suất lao động chưa
cao.
-Từ những thuận lợi, khó khăn trên chúng ta có cách nhìn nhận, đánh giá
khách quan hơn khi đi vào phân tích chương 2 để thấy được mặt mạnh, yếu rồi từ đó
đề xuất những giải pháp Xí nghiệp cần phải làm trong giai đoạn tiếp theo trên cơ sở
tận dụng mọi nguồn lực của Xí nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 516_5433.pdf