- Là doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần hoá sẽ là điều kiện để huy động tốt 
nguồn vốn, tăng khả năng tự chủ trong kinh doanh . Người lao động cũng có vốn 
góp trong doanh nghiệp nên họ trở thành người chủ thực sự ,họ có ý thức trách nhiệm 
đối với mỗi sự phát triển của doanh nghiệp, trong đó có vấn đề sử dụng quĩ tiền 
lương.
- Đội ngũ công nhân đồng lòng xây dựng công ty ngày càng phát triển. Họ luôn 
có ý thức vượt mọi khó khăn, nêu cao tinh thần trách nhiệm cùng Đảng uỷ và ban 
lãnh đạo công ty giữ vững công ty đi vào ổn định và phát triển, quyết tâm phấn đấu 
hoàn thành tốt nhiệm vụ của năm kế hoạch nói chung và kế hoạch quĩ tiền lương nói 
riêng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3104 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tổng hợp về công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Báo cáo tổng hợp về công ty cổ 
phần ô tô vận tải Hà Tây 
1. Quá trình hình thành và phát triển 
Tiền thân của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là công ty ô tô vận tải Hà Tây. 
Công ty ô tô vận tải Hà Tây được thành lập theo quyết định số 301/QĐ- UB ngày 
20/9/1992 của UBND tỉnh Hà Tây và trực thuộc sở giao thông vận tải Hà Tây. Công 
ty ô tô vận tải Hà Tây được sát nhập từ hai xí nghiệp: 
- Xí nghiệp ô tô vận tải số một thành lập năm 1959 nhằm đáp ứng nhu cầu vận 
chuyển hàng hoá. 
- Xí nghiệp ô tô vận tải số 3 thành lập tháng 12/1976 nhằm phục vụ cho nhân 
dân đi vùng kinh tế mới. 
Sau khi có nghị định 338 - HĐBT, sở giao thông vận tải Hà Tây gia quyết định 
xát nhập hai xí nghiệp trên thành công ty ô tô vận tải Hà Tây với ngành nghề kinh 
doanh sau: 
+ Vận chuyển hàng hoá 
+ Vận chuyển hành khách 
+ Xưởng bảo dưỡng sửa chữa 
Ngày 24/12/1993 công ty ô tô vận tải Hà Tây chính thức đi vào hoạt động nhằm 
mục đích đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách. 
Trong những năm trước cổ phần hoá, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 
đã đi vào ổn định và phát triển, hiệu quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn so với 
năm trước. Tuy nhiên công ty vẫn gặp phải những khó khăn chung của ngành vận tải 
và khó khăn riêng của công ty như vốn kinh doanh ít, cơ sở vất chất kĩ thuật lạc 
hậu...Trước tình hình đó, nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao đời 
sống cho người lao động. Căn cứ vào luật doanh nhà nước ngày 20/4/1995. 
Xét đề nghị của sở KH- ĐT tại tờ trình số 347 TT/ BĐM ngày 11/5/1999, quyết 
định chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây thành công 
ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, đi vào hoạt động từ ngày 1/7/1999 có trụ sở đóng tại 
112 dường Trần Phú- phường Văn Mỗ- Thị xã Hà Đông- Hà Tây. 
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 
Từ khi đi vào hoạt động, 1/7/1999, công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây với chủ 
trương đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh nhằm mở rộng và khẳng định chỗ đứng 
trên thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh 
vận tải đường bộ, xong bên cạnh lĩnh vực chủ yếu đó. Với mục đích không ngừng 
phát triển sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho số lao động dư 
thừa công ty đã phát triển thêm xưởng sửa chữa và dịch vụ xăng dầu. Hiện nay, 
ngành nghề kinh doanh của công ty gồm các lĩnh vực: 
+ Vận chuyển hàng hoá 
+ Vận chuyển hành khách 
+ Xưởng bảo dưỡng sửa chữa 
+ Dịch vụ xăng dầu 
* Vận chuyển hành khách: 
Đây là lĩnh vực hoạt động chính của công ty, với địa bàn hoạt động rộng gồm hầu 
hết các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh phía Nam như: Lâm Đồng, Sông Bé, một số tỉnh 
miền Đông...Hiện nay với chủ trương không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động 
vận chuyển hành khách, cùng với việc duy trì địa bàn hoạt động đã có công ty còn 
tiến hành mở rộng phạm vi hoạt động của mình nhằm duy trì và phát triển vị thế của 
mình trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách. 
*Về các tuyến vận tải hành khách: 
Nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tây, nơi giao lưu, cửa ngõ của nhiều tỉnh thành phố: với 
nhiều tuyến đường nội tỉnh và liên tỉnh. Nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân 
dân không những của trong mà còn cả ngoài tỉnh công ty đã tiến hành mở rộng rất 
nhiều luồng tuyến nội tỉnh và liên tỉnh. Hiện nay nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng 
phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân công ty đã tiến hành đổi mới phương tiện, nâng 
cao hình thức và chất lượng phục vụ trên một số tuyến. Đặc biệt năm 2000 vừa qua 
công ty đã mở một số tuyến chất lượng cao như: Hà Đông- Hoà Bình, Hà Đông - Sơn 
Tây và nâng cao chất lượng phục vụ một số tuyến chính khác. 
*Vận chuyển hàng hoá: 
Bên cạnh lĩnh vựa vận tải hành khách công ty còn tham gia lĩnh vực vận tải hàng 
hoá nhằm đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hoá của các cá nhân các tổ chức góp 
phần vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên trong những năm gần đây vận 
chuyển hàng hoá gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt là chịu sự cạnh tranh khốc 
liệt của các cá nhân, các doanh nghiệp tham gia lĩnh vực vận tải hàng hoá. Đây là 
một khó khăn lớn đối với công ty nhất là hạn chế trong phương tiện vận tải lạc hậu 
hơn so với các đối thủ. 
*Dịch vụ sửa chữa: 
Với xưởng sửa chữa tương đối lớn, trang thiết bị kĩ thuật khá hiện đại đáp ứng 
được nhu cầu sửa chữa phương tiện vận tải trong và ngoài doanh nghiệp như trung 
đại tu, đóng mới vỏ xe, bảo dưỡng sửa chữa phương tiện, trung đại tu máy, gầm xe. 
Với phương châm đáp ứng nhu cầu bảo dưỡng sửa chữa nội bộ là chính, không 
ngừng nâng cao chất lượng bảo dưỡng sửa chữa nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp, kết hợp với tiếp cận và mở rộng phạm vi phục vụ đáp ứng 
nhu cầu của thị trường. Trong những năm qua công ty đã nhận bảo dưỡng sửa chữa 
cho nhiều phương tiện vận tải đường bộ bên ngoài với chất lượng ngày một nâng 
cao, giá cả hợp lý được khách hàng tín nhiệm. 
*Dịch vụ xăng dầu: 
Trong điều kiện hiện nay, sản xuất- kinh doanh chịu sự cạnh tranh quyết liệt thì 
việc mở rộng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh là yêu cầu tất yếu mang tính sống còn 
đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh vận tải nói riêng. 
Việc mở rộng này vừa nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm cho người lao động, vừa 
nhằm mở rộng hoạt động sản xuất- kinh doanh . Trên cơ sở đó tháng 6 năm 2000 
công ty đã mở dịch vụ xăng dầu nhằm giải quyết công ăn việc làm cho số lao động 
dư thừa với mục đích trước mắt là phục vụ nhu cầu nội bộ là chính, đồng thời đáp 
ứng nhu cầu của thị trường. Sau hơn một năm đi vào hoạt động dịch vụ xăng dầu đã 
không ngừng lớn mạnh và phát triển với doanh số năm sau cao hơn năm trước. 
Với ngành nghề kinh doanh khá đa dạng, như trên đã trình bày. Hiện nay công ty 
với nhiều lĩnh vực, không những trong phạm vi vận tải hành khách mà cả lĩnh vực 
sửa chữa, xăng dầu. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định tổng quĩ tiền 
lương, đến phân bổ và sử dụng quĩ tiền lương. Chẳng hạn, khi xác định quĩ lương 
năm kế hoạch, công ty phải áp dụng 3 loại đơn giá cho 3 lĩnh vực: Vận tải, sửa chữa, 
xăng dầu. 
3. Cơ cấu tổ chức. 
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây với lĩnh vực hoạt động chính là vận tải hành 
khách, bên cạnh đó công ty còn tham gia các hoạt động như vận tải hàng hoá, sửa 
chữa, dịch vụ. Do đó hiện nay công ty bao gồm các bộ phận, phòng ban sau: 
- Hội đồng quản trị 
- Ban kiểm soát. 
- Ban giám đốc. 
- Phòng kế toán- tài vụ. 
- Phòng tổ chức- hành chính. 
- Phòng kinh doanh. 
- Xưởng sửa chữa. 
- Bộ phận dịch vụ. 
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được biểu hiện theo sơ đồ sau: 
SƠ Đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. 
Ban giám đốc 
Giúp việc GĐ: 
Các phó GĐ 
Kế toán trưởng 
Ban kiểm 
soát 
Hội đồng 
quản trị 
Phòng 
kinh 
doanh 
Xưởng 
sửa 
chữa 
Bộ 
phận 
dịch 
Phòng 
tổ 
chức 
Phòng 
kế 
toán 
b. Cơ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 
* Hội đồng quản trị: Gồm năm người trong đó có một chủ tịch và bốn thành viên. 
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm 
quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội 
đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật 
gây thiệt hại đến tài sản của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công 
ty, thành viên của hội đồng quản trị được hưởng lương theo quyết định của đại hội 
đồng. 
* Ban kiểm soát: Gồm hai người có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Kiểm tra sổ sách 
kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty và triệu tập đại hội đồng 
cổ đông nếu xét thấy cần thiết, trình đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết 
năm tài chính, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, những ưu 
khuyết điểm trong quản lý tài chính của hội đồng quản trị. Kiểm sát viên được hưởng 
thù lao do đại hội đồng quyết định và có trách nhiệm trước đại hội đồng về những sai 
phạm của mình trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và gây thiệt 
hại cho công ty. 
* Ban giám đốc: Hiện nay công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng, giám đốc là 
người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách 
nhiệm trước đại hội đồng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, giúp việc giám 
đốc gồm có các phó giám đốc, kế toán trưởng. 
* Phó giám đốc: Có hai phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ và bàn bạc với giám 
đốc về công tác tổ chức sản xuất- kinh doanh tạo điều kiện cho giám đốc nắm bắt và 
điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, triển khai các công việc đã thống nhất 
xuống các bộ phận chức năng. 
* Phòng kinh doanh: gồm bốn người trong đó có một trưởng phòng một phó 
phòng và hai nhân viên có chức năng tham gia cho giám đốc trong việc xây dựng các 
chiến lược kinh doanh của công ty , đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch đã 
được duyệt từ đó giút ra những thuận lợi khó khăn nhằm tham mưu cho giám đốc có 
kế hoạch và định hướng đúng cho việc kinh doanh có lãi, ngoài ra còn có chức năng 
điều phối và kiểm soát hoạt động của các xe, nâng cao đời sống cho cán bộ công 
nhân viên trong công ty, đưa công ty ngày càng phát triển. 
* Phòng tổ chức- hành chính: Gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó 
phòng,1 lao động tiền lương, 2 nhân viên, có chức năng nhiệm vụ là giúp giám đốc 
và ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt công tác quản lý về số lượng và chất lượng lao 
động, sắp xếp đời sống, nơi ăn chốn ở, vị trí làm việc, quan hệ đối ngoại, đảm bảo 
công tác văn thư đánh máy và giữ bí mật tài liệu, quản lý lao động tiền lương, định 
mức sản phẩm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của 
nhà nước. 
* Phòng kế toán: Gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 kế toán tổng hợp, 3 
nhân viên là bộ phận giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở 
sản xuất kinh doanh, quản lý chắc nguồn vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng 
chế độ của nhà nước, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý và hạch toán giá thành 
sản phẩm, tham mưu cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản 
xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. 
Mở sổ theo dõi tài chính tài sản vật tư, lập kế hoạch chứng từ ghi chép và hạch toán, 
thanh quyết toán gọn nhẹ việc thu chi, quản lý chặt chẽ chế độ thu chi quĩ tiền mặt. 
* Xưởng sửa chữa: Gồm 18 người trong đó có 1 trưởng xưởng và 17 công nhân 
là bộ phận trực thuộc trực tiếp của công ty có nhiệm vụ đảm bảo toàn bộ việc bảo 
dưỡng sửa chữa phương tiện từ cấp 2 đến đại tu máy, vỏ thùng, vỏ xe nhằm thu hút 
lao động có tay nghề, nâng cao chất lượng sửa chữa, quản lý tốt kinh phí sửa chữa 
lớn của công ty nhằm phục vụ tốt kế hoạch sản xuất của công ty. 
* Bộ phận dịch vụ: Đang từng bước đi vào ổn định và phát triển với chức năng 
phục vụ cho sản xuất nội bộ là chính, đồng thời mở rộng sản xuất phục vụ cho khách 
hàng bên ngoài nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. 
Trên đây là toàn bộ các phòng ban chức năng của công ty, mỗi phòng ban có 
chức- nhiệm vụ riêng. Song có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau 
nhằm tìm ra phương án kinh doanh tốt nhất dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của các ban 
nghành liên quan. Song với cơ cấu phòng ban tương đối phức tạp sẽ là khó khăn cho 
công tác tiền lương của công ty như với mỗi bộ phận phòng ban khác nhau, với chức 
năng, nhiệm vụ khác nhau thì cần có các cách quản lý và sử dụng cũng như việc đánh 
giá hiệu quả sử dụng quĩ tiền lương khác nhau. Mặt khác, nhiều phòng ban chức năng 
khác nhau sẽ dẫn đến qui mô và cơ cấu quĩ lương phức tạp hơn, gây khó khăn cho 
công tác quản lý và sử dụng. 
4. Đặc điểm nguồn nhân lực. 
Bảng 1: Báo cáo tình hình sử dụng và cơ cấu lao động 6 tháng cuối năm 2001. 
Chỉ tiêu TS có 
đến kì 
BC 
(người) 
Tỷ lệ 
% 
Chia ra Bình 
quân kì 
BC 
kk 
Nữ Nam 
Số 
người 
Tỷ 
lệ 
Số 
người 
Tỷ 
lệ 
1.Tổng số 197 100 27 13,7 170 86,3 173 
2. Lao động quản lý 23 11,7 12 6,1 11 5,6 23 
3. Lao động sản xuất 
(vận tải &sửa chữa) 
137 69,5 6,1 137 69,5 137 
4. Lao động dịch vụ 13 6,6 9 4,6 4 2 13 
5. Lao động nghỉ việc 24 12,2 6 3 18 9,2 
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là hoạt động chủ yếu trong lĩnh 
vực vận tải nên số lao động nữ chiếm tỉ lệ nhỏ khoảng 13,7% trong đó tập trung chủ 
yếu ở bộ phận lao động quản lý và dịch vụ xăng dầu. Trong khi đó ở bộ phận vận tải 
và sửa chữa thì hầu như không có lao động nữ, đây là nét nổi bật của doanh nghiệp 
kinh doanh dịch vụ vận tải nói chung và công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây nói 
riêng. 
Một đặc điểm nữa về nguồn nhân lực của công ty là có số lao động dôi dư chiếm 
tỉ lệ khá cao(12% tổng số lao động). Sở dĩ có lao động dôi dư là do công ty mới thực 
hiện cổ phần hoá, xắp xếp lại cơ cấu lao động dẫn đến dư thừa. Đây cũng là bài toán 
khó đối với doanh nghiệp mới cổ phần trong giải quyết vấn đề lao động dôi dư. 
Bảng 2: So sánh mức độ biến động số lao động của công ty 6 tháng cuối năm 1999 và 
6 tháng cuối năm 2000 
Chỉ tiêu Đơn vị 6 tháng cuối năm 
1999 
6 tháng cuối năm 
2001 
1. Số lao động tăng 
trong kì 
Người 14 13 
2. Số lao động giảm 
trong kì 
- 48 6 
3. Số lao động không 
có nhu cầu sử dụng 
đến kì BC 
- 31 24 
Từ bảng trên ta nhận thấy 6 tháng cuối năm 1999 tình hình lao động của công ty 
có nhiều biến động đặc biệt có số lao động giảm trong kì lớn ( 48 người) và số lao 
động không có nhu cầu sử dụng lớn hơn so với cuối năm 2001(31 người 6 tháng cuối 
năm 1999 so với 24 người 6 tháng cuối năm 2001). Có sự khác nhau này là do giữa 
năm 1999 công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, sau khi chuyển đổi 
do xắp xếp lại cơ cấu tổ chức, giải quyết lao động dôi dư dưới nhiều hình thức như 
chuyển công tác, đào tạo lại, nghỉ chế độ, nghỉ hưu... Dẫn đến có sự biến động về số 
lao động lớn hơn so với cuối năm 2001 
Với đặc điểm nguồn lao động như đã trình bày ở trên, đa số lao động của công ty 
là nam, lại tập trung chủ yếu ở bộ phận vận tải. Mà tính chất của ngành vận tải có 
những nét riêng biệt như phạm vi hoạt động, nơi làm việc, đối tượng phục vụ…Dẫn 
đến khó quản lý lao động, vì vậy công tác quản lý tiền lương của công ty có nét đặc 
thù của doanh nghiệp kinh doanh vận tải. 
5. Đối thủ cạnh tranh, các tuyến vận tải chính. 
a. Đối thủ cạnh tranh. 
Hà Tây là tỉnh có diện tích khá rộng nơi giáp danh nhiều tỉnh thành phố trong cả 
nước, là tỉnh có mạng lưới giao thông khá dày đặc đặc biệt là tiếp giáp với thủ đô Hà 
Nội. Vì vậy trên địa bàn tỉnh có rất nhiền các cá nhân các doanh nghiệp tham gia dịch 
vụ vận tải. Đây là những đối thủ cạnh tranh chính của công ty đặc biệt là công ty xe 
khách Hà Tây có trụ sở gần cạnh công ty . Đứng trước sự cạnh tranh đó ban giám 
đốc công ty đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm tăng lợi thế cạnh tranh như đổi mới 
phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng phục vụ tạo vị thế của mình trên thị trường. 
Một lợi thế của công ty là hoạt động lâu năm và có chỗ đứng nhất định trên lĩnh vực 
vận tải so với các cá nhân và doanh nghiệp khác. Đây là một lợi thế mà công ty cần 
khai thác nhằm không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 
b. Các tuyến vận tải hành khách chính. 
Với địa bàn hoạt động rộng gồm các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía Nam với 
nhiều luồng tuyến liên tỉnh và nội tỉnh. Hiện nay công ty có nhiều tuyến vận tải hành 
khách, được thống kê ở bảng dưới đây: 
Bảng 3: Các tuyến đường vận tải hành khách chính của công ty. 
Số thứ tự Tên tuyến Chiều dài (km) 
1 Tân Hà- Lâm Đồng 1532 
2 Đà Tẻ- Lâm Đồng 1585 
3 Sơn Tây- Thanh hoá 205 
4 Sơn Tây- Hà Giang 250 
5 Sơn Tây- Lào Cai 262 
6 Sơn Tây- Ninh Bình 145 
7 Hà Đông -Thanh Hoá 150 
8 Phú Xuyên- Yên Bái 210 
9 Phú Xuyên- Lạng Sơn 180 
10 Cổ Đô- Hoà Bình 80 
11 Hà Đông- Chi Nê 85 
12 Hà Đông- Mai Châu 200 
13 Hà Đông- Tân Lạc 94 
14 Hà Đông- Tu Lý 85 
15 Hà Đông- Hoà Bình 65 
16 Hà Đông- Đông Phú 25 
17 Hà Đông- Hoà Lạc 35 
18 Hà Đông- Sơn Tây 41 
Hiện nay, công ty đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị cùng ngành. 
Dẫn đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh nhiều khi không được đảm bảo, ảnh hưởng 
đến tình hình thực hiện kế hoạch tiền lương. Mặt khác, với rất nhiều tuyến vận tải 
như hiện nay sẽ là một khó khăn lớn cho công tác lao đọng tiền lương. 
6. Những thuận lợi và khó khăn trong lập, quản lý và sử dụng quĩ tiền lương 
của công ty. 
a. Những thuận lợi. 
- Là doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần hoá sẽ là điều kiện để huy động tốt 
nguồn vốn, tăng khả năng tự chủ trong kinh doanh . Người lao động cũng có vốn 
góp trong doanh nghiệp nên họ trở thành người chủ thực sự ,họ có ý thức trách nhiệm 
đối với mỗi sự phát triển của doanh nghiệp, trong đó có vấn đề sử dụng quĩ tiền 
lương. 
- Đội ngũ công nhân đồng lòng xây dựng công ty ngày càng phát triển. Họ luôn 
có ý thức vượt mọi khó khăn, nêu cao tinh thần trách nhiệm cùng Đảng uỷ và ban 
lãnh đạo công ty giữ vững công ty đi vào ổn định và phát triển, quyết tâm phấn đấu 
hoàn thành tốt nhiệm vụ của năm kế hoạch nói chung và kế hoạch quĩ tiền lương nói 
riêng. 
Công ty luôn nhận được sự giúp đỡ quan tâm , chỉ đạo của sở GTVT, của các 
ngành, các cấp các đơn vị trong Tỉnh và đây là nhân tố quyết định đến thắng lợi của 
công ty trên các mặt hoạt động. 
b. Những khó khăn. 
- Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải là chủ yếu. Song với chủ 
trương mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho 
người lao động. Ngoài lĩnh vực chủ yếu trên công ty còn mở thêm xưởng sửa chữa và 
dịch vụ xăng dầu. Do đó trong lập kế hoạch quĩ tiền lương công ty luân phải tính ba 
đơn giá cho ba bộ phận dẫn đến một số khó khăn trong vấn đề quản lý và sử dụng. 
- Các lĩnh vực hoạt động của công ty luân chịu sự cạnh tranh của các đơn vị cung 
ngành, nên thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch quĩ tiền lương gặp 
những khó khăn. 
- Lĩnh vực vận tải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan như điều kiện 
địa hình, thời tiết khí hậu... Dẫn đến có thể phải giảm, cắt một số luồng tuyến, công 
nhân có thể phải nghỉ nhiều ngày gây hiện tượng giảm doanh thu giảm tiền lương. 
Trên đây là phần giới thiệu khái quát về công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trên 
các mặt: Sự hình thành và phát triển, sản xuất kinh doanh doanh nghiệp , cơ cấu tổ 
chức, nguồn lao động. Nhằm để tìm hiểu những đặc điểm riêng có của công ty và đặc 
điểm chung của ngành vận tải, giúp cho việc phân tích và nghiên cứu hiệu quả sử 
dụng quĩ tiền lương của công ty. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 12_0332.pdf 12_0332.pdf