Tiểu luận Tổng hợp về Tổng Công ty Vinaconex

Trong năm qua đã có nhiều cố gắng, công tác thu thập chứng từ, quản lý chi phí có tiến bộ. Tiền thu về đạt khá so với kế hoạch bằng 110%. Tuy nhiên các khoản nợ phải thu vẫn cao (69 tỷ đồng), nên nợ ngân hàng còn lớn (40 tỷ đồng) làm giảm hiệu quả kinh doanh. Các số liệu tài chính vẫn còn nhầm lẫn. ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn của một số cán bộ tài chính chưa đạt yêu cầu.

pdf23 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2983 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp về Tổng Công ty Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp về Tổng Công ty Vinaconex Lời mở đầu Ba mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty xây dựng số 1 - Doanh nghiệp Nhà nước loại I trực thuộc Tổng Công ty XNK xây dựng Việt Nam (VINACONEX) đã thi công nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, luôn khẳng định vị trí của mình trên thương trường, được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng, dịch vụ, sản phẩm. Với mục tiêu "Tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước" giá trị tổng sản lượng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt hơn mười phần trăm, nộp ngân sách tăng, đời sống của người lao động trong Công ty ngày một cải thiện. Để có được thành quả đó Công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm như xây dựng thành công và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, đầu tư mua sắm thiết bị thi công, áp dụng công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất, sản xuất gạch lát Ierrazzo công suất 250.000 m2/năm đang được ưa chuộng trên thị trường. Với đội ngũ khỏang 1000 cán bộ, kỹ sư công nhân kỹ thuật tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, luôn được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật những kiến thức mới nhất về kỹ thuật, quản lý cùng trang thiết bị máy móc hiện đai, với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự hỗ trợ của Tổng Công ty Vinaconex, sự hợp tác có hiệu quả giữa các đơn vị thành viên trong Công ty. Công ty xây dựng số 1 nhất định sẽ mang lại cho khách hàng sự hài lòng nhất với các công trình chất lượng cao nhất và thời gian thi công nhanh nhất. Phần I Tổng quan về nơi thực tập 1. Quyết định thành lập Bộ xây dựng Số 173A/BXD - TCLĐ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----***----- Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 1993 Bộ trưởng bộ xây dựng Căn cứ nghị định số 59/HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng. Căn cứ quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước Ban hành Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/2991 và Nghị định 156/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung Nghị định số 388/HĐBT. Căn cứ thông báo ý kiến của Thủ trưởng Chính phủ về việc đồng ý cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 120/TB ngày 24 tháng 4 năm 1993 của Văn phòng Chính phủ. Quyết định Điều 1: Thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước: xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1 - trực thuộc bộ xây dựng Điều 2: Doanh nghiệp được phép: Đặt trụ sở tại: Thanh Xuân Bắc - quận Đống Đa - Hà Nội Và chi nhánh văn phòng đại diện tại: - Xã Thuỷ Xuân Tiến - huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây - Một số địa phương do đơn vị trực tiếp liên hệ đăng ký - Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung: 14.070 Triệu đồng Trong đó: Vốn cố định: 13.230 Triệu đồng Vốn lưu động: 840 Triệu đồng - Theo nguồn vốn: Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 13.916 Triệu đồng Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 154 Triệu đồng - Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xây dựng công trình công nghiệp 020101&020105 Công cộng, nhà ở và xây dựng khác: 020106&020109 Trang trí nội thất: 011906 Sản xuất vật liệu xây dựng, cầu kiên bê tông 010903&010904 Sản xuất ống cấp thoát nước, phụ tùng phụ kiện 011203&010702 Kinh doanh nhà 0901 Kinh doanh vật liệu xây dựng 070401 - Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc - Bộ xây dựng. Điều 3: doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục để đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp luật. Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nơi nhận: - Uỷ ban kế hoạch Nhà nước - Bộ tài chính - UBND thành phố Hà Nội - Bộ xây dựng - Xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1 - Lưu vụ TCLĐ, VP Bộ trưởng 2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 1. Công ty Xây dựng số 1 (Vinaconex 1) là doanh nghiệp Nhà nước loại 1 thành viên của Tổng Công ty XNK xây dựng Việt Nam - Vinaconex có trụ sở đóng tại nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc - quận Thanh Xuân - Hà Nội. Số điện thoại: 04.8543813/8543206- Fax: 04.854679 Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty Xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La. Từ 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai - Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng Nhà máy bê tông Xuân Mai tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Từ 1981 đến 1986 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội được Bộ Xây dựng và Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khi nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội. Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 196/TC đổi tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tầm lớn số 1 - trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô. Năm 1993 Công ty đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1- trực thuộc Bộ xây dựng. Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sát nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam - Vinaconex và từ đó mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 (Vinaconex - 1) Nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc - quận Thanh Xuân - Hà Nội. Số điện thoại: 04-8543813/8543206 Fax: 04-8541679 E- mail: Vinaconex-1@ Saigonnet.vn. 3. Chức năng nhiệm vụ: Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp công cộng và xây dựng khác Sản xuất vật liệu xây dựng cầu hiện hiện bê tông. Sản xuất ống cấp thoát nước phụ tăng phụ kiện Kinh doanh nhà ở khách sạn và vật liệu xây dựng Xây dựng kênh mương đê kè trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Trang trí nội ngoại thất sân vườn Xây dựng đường bộ tới cấp III cầu cảng sân bay loại vừa và nhỏ Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ Đại lý máy móc thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá Kể từ ngày 5 tháng 1 năm 2001. Công ty xây dựng số 1(VINACONEX-1) đảm nhận thi công xây lắp các công trình giao thông thuỷ lợi bưu điện nền móng và các công trình đường dây trạm biến thế điện. Kinh doanh dịch vụ cho các cá nhân và các hãng nước ngoài thuê nhà làm đại lý máy móc thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước. 4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty. 5. Bộ phận nơi thực tập Giám đốc Công ty Phó giám đốc kinh tế Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Chi nhánh TPHCM Nhà máy gạch lát Phòng kỹ thuật thi công Phòng kinh tế - thị trường Phòng tổ chức - hành chính Phòng đầu tư Phòng đầu tư Khách sạn đá nhảy quảng Bình Xí nghiệp xây dựng số 2 Đội xây dựng 102 Xí nghiệp xây dựng số 1 Xí nghiệp xây dựng số 5 Xí nghiệp xây dựng số 3 Đội xây dựng 101 Đội xây dựng 106 Đội xây dựng 105 Đội XD&TT nội thất Đội xây dựng 108 Đội xe máy thi công Đội điện nước Các ban giám đốc công trình Phòng kỹ thuật thi công Điện thoại: 853205 Người phụ trách bộ phận: Phạm Quốc Mạnh (phó GĐ kiêm trưởng phòng kỹ thuật thi công) Người trực tiếp giúp sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Hồng phần II tình hình hoạt động của cơ quan trong thời gian vừa qua (3 năm 2000-2003) I. Tình hình hoạt động của cơ quan năm 2000 1. Nhiệm vụ: Bước sang năm 2000 năm cuối cùng của thiên niên kỷ cán bộ công nhân viên trong công ty và toàn thể ban giám đốc đã đưa ra kế hoạch sxkd trong năm 2000 như sau: Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2000 1. Tổng giá trị sản lượng Trong đó: giá trị xây lắp: 120.000 triệu đồng giá trị sxkd&vlxd: 109.000 triệu đồng giá trị sx khác: 3.000 triệu đồng 2. Tổng doanh thu: 85.000 triệu đồng 3. Nộp ngân sách: 4.380 triệu đồng 4. Lợi nhuận: 2.975 triệu đồng 5. Tổng vốn đầu tư: 7.050 triệu đồng 2. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 Năm 2000 Công ty Xây dựng số 1 mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác tìm việc làm mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm được sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo tổng công ty sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong công ty song nhiệm vụ kế hoạch đầu năm 2000 tổng công ty giao cho công ty vẫn không hoàn thành cụ thể như sau: * Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch: Các chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 200 Thực hiện 2000 Tỷ lệ % So với KH So với TH 1999 I. Giá trị sản xuất và kinh doanh Tr.đ 120.000 104.259 86,9 96,8 1. Giá trị sản xuất xây lắp Tr.đ 109.000 96.778 88,8 99,9 2. Giá trị SXCN & VLXD (giá hiện hành) Tr.đ 8.000 5.201 65,0 68,8 3. Giá trị sản xuất và kinh doanh khác Tr.đ 3.000 2.280 76,0 69,4 II. Lao động và thu nhập 1. Lao động có đến 31/12/2000 Ngườ i 1.015 1.154 2. Lao động sử dụng bình quân 2000 Ngườ i 1.323 1.146 86,6 3. Thu nhập bình quân 1/người/tháng 1.000 đ 850 850 100 III. Tổng doanh thu Tr.đ 85.000 71.342 83,9 94,3 1. Doanh thu xây lắp Tr.đ 77.172 67.475 87,4 2. Doanh thu SXCN, VLXD Tr.đ 3.427 3. Doanh thu khác Tr.đ 440 IV. Lợi nhuận thực hiện Tr.đ 2.975 1.415 47,6 V. Tổng mức nộp Tr.đ 7.780 2.638 Trong đó: Thuế VAT Tr.đ 510 VI. Tổng mức nộp ngân sách Tr.đ 1.968 Trong đó: Thuế VAT Tr.đ 1.358 VII. Tổng số nợ phải trả Tr.đ 39.000 Trong đó: nợ ngân sách Tr.đ 18 nợ ngân hàng Tr.đ 23.300 VIII. Tổng số nợ phải thu Tr.đ 49.104 Trong đó: nợ khó đòi Tr.đ 652 IX. Tổng vốn đầu tư Tr.đ 7.050 7.730 106,8 482 3. Phân tích sơ lược kết quả. a. Công tác xây lắp. Năm 2000 Công ty thi công 70 công trình, hạng mục công trình. Hầu hết ở các công trình cán bộ công nhân Công ty đều có ý thức tuân thủ nghiêm ngặt quy trình quy phạm kỹ thuật, sáng tạo trong tổ chức chỉ đạo thi công, nên đều được bên A đánh giá cao về chất lượng, tiến độ thi công công trình. Trong năm qua Công ty được Bộ xây dựng tăng 3 huy chương vàng công trình chất lượng cao lần thứ ba công trình được nhận cơ xanh chất lượng của ngành. Tuy nhiên trong năm qua vẫn còn một số công trình nhỏ lệ do trách nhiệm của cán bộ chưa cao, chưa bám sát công trình, chỉ đạo thi công còn hờn hợt dẫn đến chất lượng không đạt, tiến độ bị kéo dài điển hình như công trình: Công ty May Hồ Gươm, Công an Sông Công. b. Công tác tiếp thị việc làm. Trong năm 2000 Công ty cùng với phòng ban chức năng của Công ty tiếp thị trên 80 công trình, trong đó được chọn thầu 25 công trình đạt giá trị 8,4 tỷ đồng, tham gia dự thầu 34 công trình, thắng thầu 10 công trình đạt giá trị trên 100 tỷ đồng. Trong năm qua số đấu công trình Công ty thắng thầu ít do những nguyên nhân cơ bản sau: - Quy chế đấu thầu của Nhà nước thay đổi đến mức độ cạnh tranh trong các gói thầu trở nên quyết liệt, làm giảm khả năng thắng thầu. - Trong công tác làm bài thầu đã có nhiều cố gắng tiến bộ nhưng vẫn còn có những sơ xuất đáng tiếc làm ảnh hưởng tới kết quả dự thầu. c. Công tác đầu tư. Trong năm qua Công ty Xây dựng số 1 được sự quan tâm và chỉ đạo của Tổng Công ty, Công ty đã lập và trình Tổng Công ty duyệt các dự án đầu tư nhằm từng bước mở rộng và tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể các dự án Công ty đang thực hiện là: - Dự án nhà điều hành sản xuất Công ty đã xây dựng xong phần thô, đang trong giai đoạn hoàn thiện, dự kiến đầu quý II đưa vào sử dụng. - Dự án xây dựng nhà ở với giá trị trên 54 tỷ đồng Bộ xây dựng đã thẩm định xong và đang chờ Tổng Chính phủ phê duyệt. - Dự án xây dựng dây truyền sản xuất gạch lát TERRAZO giá trị 14,5 tỷ đồng đã được Tổng Công ty phê duyệt. Tổng vốn đầu tư thực hiện trong năm 2000 là 7,53 tỷ đồng, trong đó thiết bị thi công 5,03 tỷ đồng, xây dựng cơ bản 2,5 tỷ đồng. Những thiết bị thi công mới đầu tư đã thật sự tăng cường năng lực thi công cho Công ty, chúng đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng thêm khả năng cạnh tranh trong thị trường. d. Công tác tài chính. Năm 2000 số nợ phải thu là 49,1 tỷ đồng, nợ phải trả là 39 tỷ đồng, trong đó nợ ngân hàng 23,3 tỷ đồng. Tiền trả lãi vay 0,96tỷ đồng so với năm 1999 giảm 16%. Lợi nhuận thực hiện 1,4 tỷ đồng bằng giá trị doanh thu và bằng 57,1% so với năm 1999. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu tài chính năm 2000 là: - Doanh thu đạt thấp (bằng 94,3% năm 1999) - Mức độ giảm giá trong các gói thầu lớn - Mức độ khấu hao giàn giáo, cốt pha giảm đáng kể do phải trả giá cho các gói thầu giảm giá phiếu. - Có nhiều công trình thanh toán quyết toán chậm do đó có nhiều vướng mắc, ách tắc, đặc biệt là những công trình có nhiều khối lượng phát sinh. - Một số bên A cố tình trì hoãn việc trả tiền Công tác thu thập chứng từ kế toán có nhiều cố găng song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, các thủ tục cho vay đã đơn giản và thông thoáng song cũng đã tạo ra những sơ hở nhất định. II. Tình hình hoạt động của Công ty năm 2001 1. Nhiệm vụ Bước sang năm 2001, năm đầu tiên của thiên nhiên kỷ mới đang mở ra nhiều hứa hẹn mới, nhiều thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, song cũng chứa đựng không ít khó khăn và thách thức. Được sự chỉ đạo, giúp đỡ của Tổng Công ty, kết hợp với tinh thần đoàn kết vượt khó của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, toàn bộ CNV đã đề nghị Tổng Công ty duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2001 như sau: 1. Tổng giá trị sản lượng 130.000 Triệu đồng Trong đó: Triệu đồng Giá trị xây lắp 121.000 Triệu đồng Giá trị SXCN & VLXD 6.000 Triệu đồng Giá trị kinh doanh khác 3.000 Triệu đồng 2.Tổng doanh thu 103.000 Triệu đồng 3. Tổng số nộp ngân sách 2.449 Triệu đồng 4. Lợi nhuận thực hiện 3.092 Triệu đồng 5. Đầu tư phát triển 18.208 Triệu đồng Các mục tiêu chính. * Về xây lắp: Giá trị công trình chuyển tiếp từ năm 2000 sang đầu năm 2001 là trên 49 tỷ đồng: số công trình chúng thầu và được chọn thầu đã ký hợp đồng đầu năm 2001 là 29 tỷ đồng, với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Tổng Công ty sắp tới Công ty có khả năng trúng thầu, được chọn thầu thêm một số công trình nữa. Đó là những tiền đề giúp cho Công ty chúng ta có điều kiện thực hiện mục tiêu nhiệm vụ năm 2001 của Tổng Công ty giao. * Về đầu tư. Hoàn thành dự án trung tâm điều hành sản xuất kinh doanh Công ty, đầu quý II/2001 đưa công trình vào sử dụng. Hoàn chỉnh phê duyệt dự án nhà ở khu I và làm các thủ tục pháp lý tiếp theo để đến quý 3/2001 có thể bắt đầu xây dựng cụm nhà ở đầu tiên. Triển khai thực hiện dự án gạch lát TERRAZO công suất 250.000m2/năm. Dự kiến quý 3/2001 ra sản phẩm. Mua sắm công cụ máy móc thiết bị thi công, đáp ứng nhu cầu sản xuất tăng năng lực kinh doanh xây lắp. Chuẩn bị điều kiện để phát triển các dự án kinh doanh nhà ở các khu vực khác. * Về công tác kinh tế - Tiếp tục kiện toàn và tăng cường lực lượng cán bộ kinh tế trong toàn Công ty - Thực hiện việc hạch toán chi phí ở bộ phận đấu thầu và tiếp thị nhằm nâng cao khả năng tìm việc và năng lực làm bài thầu. - Tiếp tục cải tiến việc quản lý doanh thu, việc thanh quyết toán nội bộ để quá trình hạch toán được nhanh chóng và chính xác. - Cần cải tiến phương pháp lên phương án kinh tế để giao khoán cho các đơn vị trong Công ty. * Về công tác tài chính - Tiếp tục hoàn chỉnh quy chế tài chính - nghiêm túc thực hiện quản lý theo quy chế. - Tăng cường công tác thu hồi vốn, giảm các khoản nợ phải thu. 2. Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2001. Năm 2001 là một năm toàn Tổng Công ty có mức tăng trưởng khá cao. Đây cũng là năm Công ty Xây dựng số 1 vượt kế hoạch của Tổng Công ty giao cho các chỉ tiêu về giá trị sản lượng, doanh thu tiền về tỷ lệ khấu hao và giá trị lợi nhuận đều tăng cao từ 115 đến 150% so với năm 2000. Đạt được thành quả đó là sự đoàn kết nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty và sự giúp đỡ chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Tổng Công ty và các phòng ban trong Tổng Công ty. Kết quả thực hiện Đơn vị tính: tỷ đồng ST T Chỉ tiêu Kế hoạch TCT giao Thực hiện Tỷ lệ (%) So với KH TCT giao So với thực hiện 2000 1 Giá trị tổng sản lượng 130 152,139 117,0 146,0 Trong đó: Giá trị xây lắp 121 139,503 115,3 144,1 Giá trị SXCN &VLXD 6 8,533 142,2 164,0 Giá trị sản xuất khác 3 4,103 136,8 186,5 2 Tổng doanh thu 103 113,281 110,0 158,8 3 Nộp ngân sách 2,449 2,619 106,9 97,0 4 Lợi nhuận 3,092 2,832 91,6 200,1 5 Tổng vốn đầu tư 18,208 17,721 97,3 229,2 6 Mức khấu hao 3,858 1,696 44 140 7 Tỷ lệ khấu hao bình quân 18% 19% 105,5% 127% 3. Phân tích sơ lược kết quả. a. Công tác xây lắp Năm 2001 Công ty xây dựng số 1 thi công 45 công trình, hạng mục công trình hầu hết ở các công trình cán bộ công nhân viên Công ty đều có ý thức tuân thủ nghiêm ngặt quy trình quy phạm kỹ thuật, sáng tạo trong tổ chức chỉ đạo thi công nên đều được bên A đánh giá cao về chất lượng và tiến độ thi công công trình điển hình như công trình Trung tâm thương mại Tràng Tiền, Nhà máy Canon, Khu công nghiệp Bắc Thăng Long.v.v… Trong năm qua Công ty được Bộ Xây dựng tặng 3 huy chương vàng công trình chất lượng cao. Công tác an toàn lao động (ATLĐ) được Công ty quan tâm đặc biệt, trong quá trình thi công các đơn vị được cấp trang bị bảo hiểm lao động (BHLĐ) khá đẩy đủ, tuân thủ nghiêm túc các biện pháp ATLĐ đã đề ra. Tuy nhiên vẫn còn để xảy ra trường hợp mất an toàn lao động tại công trình trung tâm thương mại Tràng Tiền làm chết một công nhân của Nhà thầu phụ mà nguyên nhân do những sơ suất nhỏ không đáng có. Công tác thanh quyết toán trong năm 2001 đã có nhiều cố gắng, hầu hết thủ trưởng các đơn vị đã xác định được tầm quan trọng của công tác thanh toán, từ đó bố trí cán bộ, phương tiện làm việc đưa ra quy trình công tác thanh toán và thực hiện một cách nghiêm túc. b. Công tác tiép thị và mở rộng thị trường. Trong năm 2001 Công ty tham gia đấu thầu 41 công trình, trong đó số công trình thắng thầu là 14% đạt tỷ lệ 34% so với năm 2000. Như vậy công tác đấu thầu và tiếp thị năm 2001 đã đạt kết quả tốt. Nguyên nhân chủ yếu thực hiện tốt công tác này là tăng cường công tác tiếp thị, một mặt tăng cường chất lượng bài thầu đưa ra dự thầu hợp lý. Khả năng cạnh tranh của Công ty trong năm 2001 đã được nâng lên 1 bước. c. Công tác đầu tư. Trong năm qua Công ty xây dựng số 1 đã lập và trình Tổng Công ty duyệt các dự án đầu tư nhằm từng bước mở rộng và tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể các dự án Công ty đã và đang thực hiện là: - Dự án điều hành sản xuất Công ty đã xây dựng xong. Tổng giá trị thực hiện gần 8 tỷ đồng. - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở khu I theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng Công ty đang lập lại quy hoạch và dự án chuyển từ nhà thấp tầng thành cao tầng, đang chờ lãnh đạo Tổng Công ty phê duyệt. - Dự án xây dựng dây truyền sản xuất gạch lát TERRAZO giá trị 14,10 tỷ đồng đến nay đã hoàn thành đang trong giai đoạn chạy thử. - Đầu tư mua sắm một số thiết bị nâng cao năng lực sản xuất. Tổng số vốn đầu tư thực hiện trong năm 2001 là 17,72 tỷ đồng. d. Công tác tài chính. Tài chính của Công ty năm 2001 là khả quan. Tuy nhiên vẫn còn một số công tác nghiệp vụ vẫn chưa được coi trọng, làm ảnh hưởng đến quá trình lành mạnh hoà tài chính của Công ty. - Công tác đòi nợ chưa tốt. Công ty có tổ đòi nợ nhưng hoạt động chưa hiệu quả. Năm 2002 cần phải duy trì hoạt động một cách hiệu quả nhằm giảm đáng kể và khoản nợ đọng là kéo dài nhiều năm. - Công tác thanh quyết toán đã được chú ý song ở một vài công trình, các cán bộ lãnh đạo vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của công việc này, một số cán bộ làm công tác thanh toán chưa nhiệt tình, chưa tập trung toàn tâm toàn ý cho công việc. - Lãnh đạo một số đơn vị chưa quan tâm đến công tác hạch toán công trình thường xuyên do đó chưa cập nhật số liệu, nắm bắt quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình dẫn đến số dư nợ Công ty lớn, mất cân đối về tài chính. III. Tình hình hoạt động của cơ quan năm 2002. Năm 2002 đang mở ra nhiều hứa hẹn mới, nhiều thuận lợi cho sự ăng trưởng kinh tế của đất nước nói chung và cho ngành xây dựng nói riêng song cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức đang chờ ở phía trước. Với những bài học kinh nghiệm đã tích luỹ được trong sản xuất kinh doanh năm 2001, được sự chỉ đạo, giúp đỡ của Tổng Công ty, kết hợp với tinh thần đoàn kết vượt khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, chúng ta đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002 như sau: 1. Nhiệm vụ 1- Tổng giá trị sản lượng 165.000 Triệu đồng Trong đó: Giá trị xây lắp 150.000 Triệu đồng Giá trị SXCN & VLXD 12.000 Triệu đồng Giá trị kinh doanh khác 3.000 Triệu đồng 2-Tổng doanh thu 115.000 Triệu đồng Trong đó: Doanh thu xây lắp 105.000 Triệu đồng DT SXCN&VLXD 10.000 Triệu đồng 3 - Tổng số nộp ngân sách 6.500 Triệu đồng 4 - Lợi nhuận thực hiện 3.450 Triệu đồng 5 - Đầu tư phát triển 21.000 Triệu đồng Trong đó: XDCB 10.000 Triệu đồng Đầu tư chiều sâu 11.000 Triệu đồng * Các mục tiêu chính. a. Về xây lắp. Giá trị công trình chuyển từ năm 2001 sang năm 2002 là 67 tỷ đồng. Ngoài ra có một số công trình có nhiều khả nưng trúng thầu. Đó là những tiền đề giúp cho Công ty có điều kiện thực hiện mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2002. Để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm 2002, toàn Công ty vẫn phải tập trung đẩy mạnh công tác tiếp thị mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao một bước kỹ năng điều hành quản lý thi công những công trình xây dựng dân dụng. b. Về đầu tư. - Hoàn thành và đưa vào hoạt động dự án sản xuất gạch TERAZZO công suất 280.000m2/năm vào cuối quý I/2002. - Hoàn chỉnh phê duyệt dự án nhà ở khu I để bắt đầu thi công nhà cao tầng đầu tiên. - Mua sắm công cụ máy móc thiết bị thi công, đáp ứng nhu cầu sản xuất tăng năng lực kinh doanh xây lắp. - Chuẩn bị điều kiện để phát triển các dự án kinh doanh nhà ở khu vực khác. c. Về công tác quản lý kinh tế - Tiếp tục kiện toàn và tăng cường lực lượng cán bộ kinh tế trong toàn Công ty - Tiếp tục cải tiến việc quản lý vốn vay, vật tư, quản lý doanh thu, việc thanh quyết toán nội bộ. - Cải tiến phương pháp lên phương án kinh tế để giao khoán cho các đơn vị trong Công ty. - Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao một bước kỹ năng thanh quyết toán các công trình. d. Về công tác tài chính. - Từng bước hoàn chỉnh quy chế tài chính. Nghiêm túc thực hiện quản lý theo quy chế, đặc biệt là công tác thu thập quản lý chứng từ. - Tăng cường công tác thu hồi vốn, giảm đáng kể các khoản nợ phải thu đảm bảo cung cấp đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. e. Về công tác tổ chức xây dựng lực lượng - Tiếp tục kiện toàn tổ chức sản xuất để nâng cao hiệu lực của Bộ máy quản lý - Chọn lực cán bộ kỹ thuật trẻ có trình độ chuyên môn giỏi - Quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. 2. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 Đơn vị tính: tỷ đồng ST T Chỉ tiêu Kế hoạch TCT giao Thực hiện Tỷ lệ (%) So với KH TCT giao So với thực hiện 2001 1 Giá trị tổng sản lượng 165,0 213,3 129,3 140,1 Trong đó: Giá trị xây lắp 150,0 204,0 136 146,2 Giá trị SXCN &VLXD 12,0 6,4 52,9 74,4 Giá trị sản xuất khác 7,0 2,9 98 70,7 2 Tổng doanh thu 115,0 130,0 113 114,7 3 Doanh thu tiền về 120,0 132,0 110 92 4 Nợ phải thu 69,0 5 Nợ phải trả 75,9 Trong đó: nợ ngân hàng 40,2 6 Nộp ngân sách 2,409 1,34 55,5 52,1 7 Lợi nhuận 3,450 1,95 56 76 8 Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu 3% 1,5% 3. Phân tích sơ qua kết quả a. Công tác xây lắp. - Năm 2002 Công ty xây dựng số 1 đạt giá trị xây lắp 204 tỷ đồng, đánh dấu sự kiện lần đầu tiên Công ty thực hiện giá trị xây lắp vượt trên con số 200 tỷ đồng. - Công tác quản lý chất lượng công trình vẫn được lãnh đạo Công ty và các đơn vị quan tâm hầu hết các công trình thi công trong năm 2002 đều đạt yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng. b. Công tác tiếp thị đấu thầu. Trong năm 2002 Công ty tiếp thị và tham gia đấu thầu 54 công trình, thắng thấu 24 công trình, đạt 44,4% giá trị thắng thầu 166,65 tỷ đồng. Tỷ lệ và giá trị các công trình thắng thầu năm 2002 đạt khá so với năm 2001 bằng 171,4%. Tuy nhiên mức giảm giá một số gói thầu lớn nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. c. Công tác quản lý kinh tế. Công tác quản lý kinh tế năm 2002 đã có bước chuyển biến nhất định việc lập những phương án kinh tế đã có cải tiến, các chi phí tương đối phù hợp với thực tế hơn, công tác thanh toán, giảm nợ nội bộ có tiến bộ. Tuy nhiên công tác kiểm tra khối lượng, triết tình đơn giá phục vụ cho đấu thầu và giao khoán nội bộ làm vẫn chưa hiệu quả làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh. d. Công tác quản lý tài chính. Trong năm qua đã có nhiều cố gắng, công tác thu thập chứng từ, quản lý chi phí có tiến bộ. Tiền thu về đạt khá so với kế hoạch bằng 110%. Tuy nhiên các khoản nợ phải thu vẫn cao (69 tỷ đồng), nên nợ ngân hàng còn lớn (40 tỷ đồng) làm giảm hiệu quả kinh doanh. Các số liệu tài chính vẫn còn nhầm lẫn. ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn của một số cán bộ tài chính chưa đạt yêu cầu. e. Công tác đầu tư. Năm 2002 Công ty đã và đang triển khai các dự án sau: - Dự án nhà máy gạch lát Terrazo giá trị thực hiện hơn 9 tỷ đồng. - Cải tạo nâng cấp trạm trộn bê tông và mua 4 xe bê tông trị giá 1,6 tỷ đồng - Mua thêm 01 khẩu KROLI 180 trị giá 2,8 tỷ đồng.v.v. và rất nhiều dự án khác. Một số kết luận và nhận xét chung Do cơ chế đầu thầy của Nhà nước đã thay đổi và qua thực tế hiện nay muốn thắng thầu cần thoả mãn hai yêu cầu cơ bản sau. - Công trình phải được tiếp thị tốt, được chủ đầu tư tin tưởng và ủng hộ. - Phải có bài làm đẹp, tối ưu về giải pháp kỹ thuật và đặc biệt phải cógiá cả cạnh tranh nhất. Để thi công có hiệu quả, theo tôi cần làm tốt mấy điểm sau: - Trước khi bước vào thi công phải đưa ra phương án thi công tiên tiến và hợp lý nhất, tính chi phí cho từng công việc, dựa trên chi phí vật tư. - Dựa vào bài toán kinh tế để điều hành sản xuất và quản lý các chi phí đầu vào và đầu ra. - Những cán bộ làm công tác thanh quyết toán phải có kiến thức và trí tuệ cho nên phải xây dựng và củng cố lại cán bộ thanh quyết toán. Đối với việc thu hồi vốn: - Dứt khoát không thi công những công trình thiếu vốn hoặc có vốn đến đâu chỉ làm đến đó. - Tạo mối quan hệ tốt với chủ đầu tư - Cải tiến công tác cho vay, không để tình trạng các công trình vay hết chi phí trực tiếp khi bên A chưa trả hết tiền, nhằm tạo áp lực cho các đơn vị có trách nhiệm và tích cực hơn trong công tác thanh quyết toán và đòi nợ. Tiếp tục bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, có ý thức trách nhiệm cao trong công tác thanh quyết toán và đòi nợ. Đồng thời kiên quyết xử lý kỷ luật đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm, cố ý làm sai quy định gây thiệt hại kinh tế trong công tác thanh quyết toán và thu hồi công nợ. ------------------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf18_4642.pdf
Luận văn liên quan