Tiểu luận Triết: quy luật giá trị

Triết học là một ngành khoa học vì vậy nghiên cứu những vấn đề triết học cũng có nghĩa là nghiên cứu khoa học. Vậy nghiên cứu khoa học là gì? Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. I.2 Mục đích nghiên cứu quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Do đó mà ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự xuất hiện cuả quy luật giá trị. Mọi hoạt động cuả các chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá đều chịu sự tác động cuả quy luật này. Quy luật giá trị là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì, phân hoá giàu nghèo, những cuộc cạnh tranh không lành mạnh Chính vì thế chúng ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, tìm hiểu vai trò và tác động của nó tới nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kì phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng em vẫn không thế tránh khỏi những thiếu sót trong bài tiểu luận này kính mong cô chỉ bảo cho em nhiều hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô. MỤC LỤC Trang PhẦn I: Mở đầu 3 I.1 Nghiên cứu là gì 3 I.2 Nghiên cứu quy luật giá trị nhằm mục đích gì? 3 PHẦN II: Tìm hiểu chung về quy luật giá trị 4 II.1 Nội dung quy luật 4 II.2Tác động của quy luật giá trị 5 PHẦN III: Thực trạng việc áp dụng quy luật giá trị ở Việt Nam 7 III.1 Việc vận dụng QLGT vào những năm đầu kinh tế bao cấp 7 III.2 Việc vận dụng QLGT thời gian sau đổi mới 7 III.3 Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nước ta 9 III.4 Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị trong thời gian tới 10 PHẦN IV: Kết luận 12

doc12 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7823 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Triết: quy luật giá trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TIỂU LUẬN PHẦN HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MAC - LÊNIN CHỦ ĐỀ: QUY LUẬT GIÁ TRỊ Họ và tên: Trịnh Thị Mai Hương Lớp: Anh 8 – Khối 4 – Khóa 48 Chuyên ngành: Kinh tế. Khoa: Kinh tế đối ngoại Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2009 MỤC LỤC Trang PhẦn I: Mở đầu 3 I.1 Nghiên cứu là gì 3 I.2 Nghiên cứu quy luật giá trị nhằm mục đích gì? 3 PHẦN II: Tìm hiểu chung về quy luật giá trị 4 II.1 Nội dung quy luật 4 II.2Tác động của quy luật giá trị 5 PHẦN III: Thực trạng việc áp dụng quy luật giá trị ở Việt Nam 7 III.1 Việc vận dụng QLGT vào những năm đầu kinh tế bao cấp 7 III.2 Việc vận dụng QLGT thời gian sau đổi mới 7 III.3 Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nước ta 9 III.4 Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị trong thời gian tới 10 PHẦN IV: Kết luận 12 PHẦN I: MỞ ĐẦU Nghiên cứu I.1 Nghiên cứu là gì? Triết học là một ngành khoa học vì vậy nghiên cứu những vấn đề triết học cũng có nghĩa là nghiên cứu khoa học. Vậy nghiên cứu khoa học là gì? Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. I.2 Mục đích nghiên cứu quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Do đó mà ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự xuất hiện cuả quy luật giá trị. Mọi hoạt động cuả các chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá đều chịu sự tác động cuả quy luật này. Quy luật giá trị là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì, phân hoá giàu nghèo, những cuộc cạnh tranh không lành mạnh…Chính vì thế chúng ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, tìm hiểu vai trò và tác động của nó tới nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kì phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng em vẫn không thế tránh khỏi những thiếu sót trong bài tiểu luận này kính mong cô chỉ bảo cho em nhiều hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô. PHẦN II: QUY LUẬT GIÁ TRỊ Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. * Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong sản xuất Nhận xét: + Người thứ nhất có thời gian lao động cá biệt < thời gian lao động xã hội cần thiết, thực hiện tốt yêu cầu của quy luật giá trị, nên thu được lợi nhuận nhiều hơn lợi nhuận trung bình. + Người thứ hai có thời gian lao động cá biệt = thời gian lao động xã hội cần thiết, thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị, nên họ thu được lợi nhuận trung bình. + Người thứ ba có thời gian lao động cá biệt > thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm yêu cầu của quy luật giá trị nên bị thua lỗ. - Đối với tổng hàng hóa + Khi tổng thời gian lao động cá biệt = tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, phù hợp với yêu cầu của quy luật giá trị, nên có tác dụng góp phần cân đối và ổn định thị trường. + Khi tổng thời gian lao động cá biệt > tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, hoặc khi tổng thời gian lao động cá biệt < tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm quy luật giá trị nên dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu hàng hóa trên thị trường. Kết luận: Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp (≤)với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được. * Biểu hiện của nội dung quy luật giá trị trong lưu thông Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị biểu hiện ở việc trao đổi theo nguyên tắc ngang giá Cần phải hiểu nguyên tắc ngang giá một cách biện chứng. Ngang giá không có nghĩa là giá cả cụ thể của từng loại hàng hóa phải luôn luôn ngang bằng với giá trị của nó. Ngang giá không phải là ngang bằng. Ngang giá hiểu theo nghĩa tổng giá cả bằng tổng giá trị. - Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện là giá cả có thể tách rời giá trị của nó, “biên độ” của sự tách rời này tùy thuộc vào quan hệ cung – cầu hàng hóa và dịch vụ. + Khi cung > cầu à giá cả < giá trị + Khi cung giá trị + Khi cung = cầu à giá cả = giá trị - Giá cả của một hàng hóa có thể cao hoặc thấp, nhưng bao giờ cũng xoay quanh trục giá trị hàng hóa. II. Tác động của quy luật giá trị a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau: + Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng. + Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này. Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu, người nghèo. Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê. PHẨN III: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ Ở NƯỚC TA Đứng trước xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới thì nước Việt Nam ta còn là một trong những nước có nền kinh tế chậm phát triển, nghèo nàn và lạc hậu. Cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ quản lý lạc hậu, khoa học kỹ thuật kém phát triển... hơn nữa nạn thất nghiệp, tham ô lạm phạt, ô nhiễm môi trường... vẫn luôn là một trong những vấn đề bức xúc chưa hạn chế được. Tuy vậy ta cũng không thể một sớm một chiều mà có thể khắc phục được những yếu điểm đó mà ta phải dần dần khắc phục. Song hành với nó ta phải liên tục vận dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và kinh tế để phát triển đất nước. Đất nước Việt Nam ta đang đứng trước những khó khăn lớn về mọi mặt nhất là trong phát triển kinh tế, do đó chúng ta cần phải áp dụng những biện pháp phát triển kinh tế thật thận trọng, khẩn trương và làm sao để có hiệu quả nhất. Chính vì vậy việc áp dụng quy luật giá trị vào việc phát triển kinh tế là rất quan trọng. Chúng ta cần phải thật linh hoạt trong từng vấn đề, từng lĩnh vực của sự phát triển kinh tế. III.1Việc vận dụng quy luật giá trị vào những năm nền kinh tế bao cấp Trong thời kỳ này, chúng ta đã có cách hiểu không đúng về việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội. Do đó việc vận dụng quy luật giá trị đã có nhiều thiếu sót, sai lệch. Hậu quả là đã làm triệt tiêu những nhân tố tích cực, năng độgn của xã hội. Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ kém phát triển. III.2 Việc vận dụng quy luật giá trị thời gian sau đổi mới Nền kinh tế của một quốc gia luôn luôn biến động cùng với nên kinh tế thế giới. Để phát triển kinh tế thì vấn đề trước hết là ta phải biết đầu tư từ đâu, đã có những gì và chưa có được những gì, cái gì phải làm trước, cái gì nên làm sau rồi mới thực hiện. Vì thế ta phải tìm hiểu những vấn đề tồn tại trong nền kinh tế Việt Nam để có thể vạch ra kế hoạch cho dự khắc phục và phát triển những yếu tố đó. Thứ nhất, vấn đề quan tâm hàng đầu là vốn. Nhưng thực tế những năm gần đây nước ta luôn trong tình trạng thieesuu hụt nguồn vốn vì tổng thu ngân sách luôn nhỏ tổng chi ngân sách. Thứ hai, là cơ sở vật chất của nhà nước. Không thể không thừa nhận cơ sớ vật chất nước ta kém phát triển, chậm phát triển, không đủ thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Lại thêm sự ảnh hưởng của thiên nhuên và môi trường càng làm cơ sở hạ tầng xuống cấp. Chính sách đầu tư cho phát triển chưa được quan tâm thích đáng. Thứ ba là con người. Trình độ thì thấp kém,chưa tiếp cận khoa học kỹ thuật,những người có tay nghề chiếm tỉ trọng rất ít. Thái độ lao động không nghiêm túc. Tệ nạn tham ô hối lộ còn rất nhức nhối. Thứ tư là vấn đề khoa học kỹ thuật. Không có thành tựu đáng kể mà chỉ thừa hưởng những công nghệ lạc hậu ở các nước tiên tiến chuyển giao lại. Điều đáng nói là ngay cả việc giám định cũng không có. Gây lãng phí ngân sách rất nhiều. Nguyên nhân là do Nhà nước không có chính sách đầu tư thích đáng cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Thứ năm, là cơ cấu kinh tế.Tuy nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường nhưng vẫn chư chặt chẽ, hợp lý, cơ cấu ngành còn nhiều bất cập. Các vùng kinh tế chưa được chú ý phát triển đồng đều về các mặt. Do đó sự phát triển của nền kinh tế quốc dân vẫn bị kìm hãm. Thứ sáu là mức tăng dân số quá nhanh. Tuy những năm gần đây tỉ lệ tăng dân số đã giảm xong vẫn còn cao. Nó không đồng đều với sự phát triển kinh tế gây ra nạn thất nghiệp là nguy cơ làm tăng tệ nạn xã hội, an ninh không được đảm bảo. Nhận thức và vận dụng quy luật giá trị thể hiện chủ yếu trong việc hình thành giá cả. Giá cả là biểu hiện bằng tiề của giá trị, giá cả phải lấy giá trị làm cơ sở thì mới có căn cứ kinh tế, mới kích thích tăng năng suất lao động , cải tiến kỹ thuật, hạ tầng. Thông qua chính sách giá cả nhà nước vận dụng quy luật nhằm: Thứ nhất là kích thích sản xuất phát triển. Đối với xí nghiệp quốc doanh, chủ yếu là xây dựng mooit hệ thống giá bán buôn để đưa chế độ hạch toán kinh tế đi vào nền nếp và co căn cứ vững chắc. Thứ hai là điêu hòa lưu thông hàng tiêu dung. Nhà nước có thể quy định giá cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ một số loại hàng nào đó nhằm làm cho nhu cầu và mức tăng của sản xuất về một số hàng tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của Nhà nước. Thứ ba là phân phối lại thu nhập quốc dân thông qua chính sách giá cả, việc quy định hợp lý tỉ giá phục vụ cho yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân lao động. Cuối cùng nhận thức và vận dụng quy luật giá nói rộng ra là biết sử dụng các đòn bẩy kinh tế hàng hóa như tiền lương, giá cả, lợi nhuận … dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. III.3 Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nước ta. Từ năm 1999 nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao trung bình 7,6% hàng năm. Trong những năm 1991 – 1999, mức kỷ lục là 9.54% (1995); chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 67,5% (1991) xuống còn 0,1% (1999). Năng lực cạnh tranh dịch vụ đã được nâng cao, song không ít những sản phẩm năng lực cạnh tranh còn thấp. Nhóm các sản phẩm cá khả năng cạnh tranh chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp, khoáng sản chưa qua chế biến, tỷ lệ gia tăng còn thấp. Những mặt hàng công nghiệp qua chế biến là những mặt hàng có tỉ lệ lao động có tỉ lệ cao, dựa vào lợi thế so sánh về sự khéo léo,chi phí tiền công lao động thấp.Tuy nhiên các mặt hàng này chưa có thương hiệu,chưa có kiểu dáng riêng,chưa taooj được cơ sở nguyên liệu,phụ liệu,cơ sở công nghệ và kĩ thuật cần thiết,giá thành còn cao.Hàng thủ công mỹ nghệ có khả năng cạnh tranh tương đối tốt xong chất lượng chưa ổn định,năng lực hạn chế,chưa đáp ứng được các đơn hàng lớn.Về vấn đề dân số,tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhiều.Tổng số lao động,việc làm tăng,cơ cấu lao động có nhiều thay đổi.Xóa đói giảm nghèo đạt thành tích cao III.4 Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị trong thời gian tới + Đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ Trong tình trạng nước ta còn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật như hiện nay, Nhà nước cần chú trọng hơn nữa vào các công trình nghiên cứu khoa học, những dự án khoa học phục vụ trực tiếp cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất. Chú trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao. Thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa Nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu khoa học dể tránh bỏ phí vốn đầu tư do sản phẩm tách rời với thực tế. + Lưu thông hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam Yếu tố then chốt là cơ cấu lại và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp, trong đó có vai trò quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vực này nắm giữ phần lớn tài sản quốc gia, nguồn lao động kỹ thuật, tài nguyên và giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất. Tạo điều kiện tối đa có thể cho các doanh nghiệp, hỗ trợ nếu có thể. Hạn chế độc quyền của các doanh nghiệp, trợ giá những mặt hàng thiết yếu quan trọng. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phải được đặc biệt coi trọng. Trong thời gian tới cần đầu tư đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo lên trên 30% số lao động hiện có, trong đó chú trọng nghề công nghệ cao. KẾT LUẬN Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thông hàng hóa.Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liến với sản xuất và lưu thông hàng hóa.Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.Cơ chế điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa chính là sự hoạt động của quy luật giá trị,sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thông qua cơ chế giá cả.Thông qua sự vận động của giá cả thị trường ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị.Gía cả thị trường ta sẽ lên xuống xung quanh giá trị hàng hóa và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.Cơ chế tác động cuae quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị trường thông qua cạnh tranh,cung - cầu,sức mua của đồng tiền.Điều này cắt nghĩa tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi phối hoạt động của sản xuất,lưu thông hàng hóa và tác động của các quy luật kinh tế đối với sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam,ta chỉ trình bày quy luật giá trị,một quy luật bao quát chung được cả bản chất,các nhân tố cấu thành và cơ chế tác động của nó đối với kinh tế thị trường ở Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận triết- quy luật giá trị.doc