Vinamilk tăng trưởng đa dạng, ngoài việc mở rộng tăng trưởng theo
chiều ngang, Vinamilk cũng đang hướng tới tăng trưởng theo chiều dọc với việc
mở rộng và phát triển nguồn nguyên liệu sạch đầu vào để đảm bảo nguồn cung
sữa tươi sạch và ổn định, góp phần tăng năng lực cạnh tranh về chất lượng và
giá cả sản phẩm.
Vinamilk luôn trú trọng xúc tiến hỗn hợp để Vinamilk trở thành một
thương hiệu phủ khắp lãnh thổ nước Việt Nam, hướng tới mọi người tiêu dùng.
Chiến lược phát triển chung và chiến lược xây dựng thương hiệu nói
riêng thành công đã giúp Vinamilk thành công và được đánh giá top 5 doanh
nghiệp lớn nhất tại Việt Nam.
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4611 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Trình bày chiến lược xây dựng thương hiệu của Vinamilk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:
TRÌNH BÀY CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU CỦA VINAMILK
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU
Thương hiệu hiện đang được các doanh nghiệp quan tâm, chú ý và bàn
đến nhiều, ngay cả với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Người ta nói đến thương
hiệu như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng.
Thương hiệu được coi là một tài sản vô hình, rất có giá của doanh nghiệp.
Thương hiệu là dấu hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá và dịch vụ
của doanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hoá cùng loại khác. Thương hiệu
góp phần duy trì và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, nâng cao văn minh
thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Trong xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đời sống kinh tế, với những
điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc các doanh nghiệp Việt Nam phải
xây dựng cho mình và hàng hoá của mình những thương hiệu là điều hết sức cần
thiết.
1. Thương hiệu là gì
- Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị
trong một thời gian dài và đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự
thoả mãn của người tiêu dùng.
- Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hoá, lý tính, cảm tính, trực
quan và độc quyền mà bạn liên tưởng tới khi nhắc đến một sản phẩm hay một
công ty.
2. Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu
Trước hết, thông qua thương hiệu người tiêu dùng tin tưởng hơn, yên tâm
hơn và có mong muốn được lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ của doanh nghiệp.
Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với
người tiêu dùng.
Một thương hiệu thành công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ
mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp. Giá trị của một thương hiệu là
triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó mang lại cho doanh nghiệp trong hiện
tại và tương lai.
Bên cạnh đó, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng
không e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ
sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh
nghiệp. Thương hiệu luôn là tài sản vô hình và có giá của doanh nghiệp. Chính
những điều đó đã thôi thúc các doanh nghiệp Việt Nam, ngay cả đó là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong xây dựng và phát triển thương hiệu.
3. Doanh nghiệp cần làm gì để xây dựng & quản trị thương hiệu
Xây dựng thương hiệu là cả một quá trình lâu dài và bền bỉ, đòi hỏi phải
có một chiến lược cụ thể, hợp lý tuỳ theo hoàn cảnh và sự sáng tạo, sự táo bạo
của từng doanh nghiệp. Để xây dựng một thương hiệu, doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến các nội dung sau đây:
4. Định hình chiến lược chung xây dựng thương hiệu
Quá trình xây dựng thương hiệu sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Vì thế rất cần phải có một chiến lược cụ
thể để có thể ứng phó kịp thời với những biến cố có thể xảy ra.
Điều quan trọng trong xây dựng chiến lược thương hiệu là phải xuất phát
từ mục tiêu trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Vì thế chiến lược thương
hiệu luôn gắn liền với chiến lược sản phẩm, gắn liền với chiến lược đầu tư và
các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược đi từ thương hiệu
cá biệt của hàng hoá đến thương hiệu của doanh nghiệp hoặc ngược lại đi từ
thương hiệu chung của doanh nghiệp đến thương hiệu cá biệt cho từng hàng hoá.
Với chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt đến thương hiệu chung hoặc vừa
phát triển thương hiệu cá biệt vừa phát triển thương hiệu chung là cách mà các
doanh nghiệp lớn thường lựa chọn (chiến lược đa thương hiệu). Ưu điểm của
cách này là khả năng tiếp cận thị trường nhanh, hạn chế được nguy cơ rủi ro từ
một thương hiệu cá biệt không thành công và phát triển nhanh các thương hiệu
khác nhờ một thương hiệu thành công. Tuy nhiên chi phí rất lớn.
Lựa chọn phát triển thương hiệu chung (thương hiệu gia đình) là cách đi
của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi
lẽ đi theo hướng này sẽ hạn chế rất nhiều chi phí cho phát triển thương hiệu.
Nguyên tắc chung khi đặt tên thương hiệu là phải dễ phân biệt,
không trùng lặp với các tên khác; tên thương hiệu cần ấn tượng, ngắn gọn, đơn
giản, dễ đọc, dễ nhớ, có tính văn hoá và gắn liền với đặc tính hoặc chất lượng
hàng hoá.
II. VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam
Dairy Products Joint Stock Company.
Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của
chế độ cũ để lại .
Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và
sữa chua uống, kem và pho mát.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng”
và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình
chọn năm 2006.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam
chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
2. Chiến lược phát triển thương hiệu của Vinamilk
2.1. Thương hiệu Vinamilk
Logo của Vinamilk chỉ gồm hai màu xanh dương và trắng, hai màu sắc
nhẹ nhàng và thuần nhất. Màu xanh thường biểu hiện cho niềm hy vọng, sự
vững chãi, còn màu trắng là màu thuần khiết và tinh khôi. Ở đây nó còn là biểu
hiện của sản phẩm của công ty – màu của sữa, màu của sức sống và sự tinh túy.
Bên ngoài là hình tròn như sự bảo vệ, che chở. Còn bên trong là chữ VNM viết
cách điệu nối liền nhau tạo thành dòng sữa.
Thông điệp mà logo mang lại đó là sự “cam kết mang đến cho công
đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất, bằng chính sự trân trọng, tình
yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” của
Vinamilk.
Ngoài ra, hình ảnh của thương hiệu VINAM ILK còn được gắn với hình
ảnh những cánh đồng cỏ xanh bát ngát, đầy nắng…gắn liền với nó là những chú
bò vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên.
2.2. Chiến lược xây dựng thương hiệu Vinamilk
Chiến lược xây dựng thương hiệu của Doanh nghiệp dựa trên chiến lược
dài hạn của Doanh nghiệp trong đó Chiến lược Marketing là chiến lược có vị trí
dẫn đầu để hoàn thành các chiến lược khác.
Để xây dựng và thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu thành công,
trước tiên phải phù hợp với chiến lược chung của Doanh nghiệp trong đó có
Chiến lược Marketing. Vậy Vinamilk đã xây dựng và phát triển chiến lược
Marketing như thế nào để thực hiện thành công chiến lược xây dựng thương
hiệu Vinamilk.
2.2.1. Sản phẩm (Product)
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa
nước và sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa
chua uống, kem, fomat.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một những mục các sản phẩm, hư ơng
vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn.
Các dòng sàn phẩm của Vinamilk cung cấp đầy đủ Vitamin và khoáng
chất cần thiếu cho sức khỏe và sự phát triển của cả gia đình.
2.2.2. Người tiêu dùng là ai? (People)
Thương hiệu Vinamilk có các dòng sản phẩm chính như: sữa tươi, sữa
chua ăn và uống, kem và fomat. Do dó đối tượng khách hàng chính của những
dòng sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk là thiếu nhi và thiếu niên.
Thị trường chính mà tập đoàn Vinamilk hướng tới là thị trường nội địa.
Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi
và thiếu niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ
sữa lớn nhất. Bởi vậy, hình ảnh về bao bì, nhãn hiệu, cũng quảng bá luôn sống
động, tươi mới và vui nhộn, đánh vào sở thích của giới trẻ.
Mặt khác, các bậc cha mẹ lại mới là người quyết định mua sản phẩm,
nên bên cạnh việc quảng bá cho đối tượng thiếu nhi và thiếu niên thì Vinamilk
luôn chú trọng tới các bậc phụ huynh với các hình ảnh những bậc phụ huynh vui
mừng và rạng rỡ vì con cái họ có được nguồn dinh dưỡng cũng như những lợi
ích mà Vinamilk mang lại.
2.2.3. Giá cả (Price)
Vinamilk cung cấp nhiều dòng sản phẩm với giá cả đa dạng phục vụ
nhiều ngách thị trường mục tiêu.
2.2.4. Kênh phân phối (Place)
Hệ thống phân phối sản phẩm của Vinamilk được hình thành thông qua
việc thiết lập hệ thống đại lý rộng khắp cả nước. Trung bình mỗi tỉnh có 1 đến 2
đại lý phân phối chính thức. Cùng với hệ thống đại lý là hệ thống nhân viên hỗ
trợ tiêu thụ tại các đại lý chính là kênh thông tin hữu hiệu mang hình ảnh về
thương hiệu đến với khách hàng.
Vinamilk luôn khuyến khích nhân viên mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ
đưa thương hiệu Vinamilk len lỏi khắp mọi ngõ ngách.
Vinamilk xác định thị trường chính là thị trường nội địa, phấn đấu phủ
kín đại lý trên thị trường nội địa.
Vinamilk thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc; mở
rộng thị trường ra nước ngoài nhưng vẫn lấy thị trường nội địa làm trung tâm.
Đẩy mạnh và phủ đểu các điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ cả
nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán
hàng phủ đểu 64/64 tỉnh thành phố.
2.2.5. Xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Vinamilk sử dụng kết hợp các công cụ xúc tiến hỗn hợp để truyền tải
thông tin tới người tiêu dùng: Quảng cáo, xúc tiến thương mại thông qua các
hoạt động cộng đồng: tài trợ, chương trình từ thiện; khuyến mại...
Vinamilk quảng bá rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện
thông tin đại chúng: Tivi, tạp chí, internet, poster...
Thường xuyên thay đổi các nội dung, hình thức quảng cáo mới lôi kéo
sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng. Thực hiện các chương trình khuyến mại
lớn dành cho khách hàng : tăng thể tích sữa giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ
em.
Công ty có chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời điểm,
từng vùng, từng lứa tuổi... Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu
kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty.
Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng:
siêu thị, trường học...
Vinamilk thực hiện nhiều chương trình tiếp xúc khách hàng rộng rãi
như: dành 3,1 tỷ đồng cho Quỹ học bổng “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ”; các
chương trình giúp đỡ người nghèo, đồng bào bị bão lụt, nhận phụng dưỡng 20
bà mẹ Việt Nam anh hùng tại Bến Tre; khởi xướng Quỹ 1 triệu cây xanh cho
Việt Nam để trồng thêm nhiều cây xanh tại các thành phố, khu đô thị với mong
muốn cải thiện môi trường sống của các dân cư đô thị Việt Nam. Vinamilk
cũng ủng hộ, 500 triệu đồng cho chương trình “Vì học sinh Trường Sa thân
yêu”; hơn 1,4 tỷ đồng ủng hộ chương trình “Góp đá xây Trường Sa”...
2.3. Một số chiến lược thương hiệu của Vinamilk
Vinamilk xây dựng 3 chiến lược thương hiệu:
2.3.1. Chiến lược thương hiệu gia đình: Cho các sản phẩm sữa
tươi, sữa chua uống, sữa chua ăn, phomat và kem với một thương hiệu chung
đó là VINAM ILK.
Việc phát triển thương hiệu gia đình sẽ giúp VINAMILK tránh được sự
loãng thông tin bằng cách tập trung vào một tên gọi duy nhất. Và chi phí cho
cho chiến dịch quảng bá những sản phẩm mới của thương hiệu VINAMILK
không quá lớn.
Việc quảng bá về một thương hiệu sẽ có ảnh hưởng domino đến tất cả
các sản phẩm trong nhóm.
Và đó cũng chính là nhược điểm của thương hiệu nhóm, bởi nếu một
thương hiệu trong nhóm có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các thương hiệu
khác trong nhóm.
Và việc thương hiệu được mở rộng thì nó lại trở nên mờ nhạt.
2.3.2. Chiến lược thương hiệu nguồn: với một số dòng sản phẩm
như sữa tiệt trùng VINAMILK FLEX, Sữa chua VINAMILK PROBI, sữa chua
ăn VINAMILK SUSU, sữa chua ăn VINAM ILK PROBEAUTY, sữa chua
VINAM ILK nha đam, sữa chua không đường KEFIR.
Mỗi sản phẩm có một tên riêng nhưng phải chịu sự bó buộc và chi phối
bởi uy tín của thương hiệu nguồn
Lợi ích của chiến lược thương hiệu nguồn nằm trong khả năng tạo cảm
giác khác biệt và sâu sắc cho người tiêu dùng về sản phẩm mới.
Điều nguy hểm đối với một thương hiệu nguồn, đó là việc đi quá giới hạn
những đặt tính cốt yếu của thương hiệu ban đầu.
2.3.3. Chiến lược thương hiệu sản phẩm: cho các dòng sản phẩm
như: các dòng sản nước giải khát VFRESH, ICY, bột dinh dưỡng trẻ em
RIDIELAC, sữa bột DIELAC, sữa đặc ÔNG THỌ, NGÔI SAO PHƯƠNG
NAM, sữa đậu nành GOLDSOY.
Những thương hiệu theo chiến lược thương hiệu sản phẩm thì mỗi dòng
sản phẩm có một thương hiệu riêng với logo riêng, hình ảnh riêng,…
VFRESH với hình ảnh một logo đầy sức sống, định vị hình ảnh nhãn
hàng Vfresh với logo mới cùng thông điệp “Nguồn sống từ đất mẹ”.
Các thương hiệu khác cũng tương tự như ICY với slogan “ GIỮ LẠI
HƯƠNG VỊ TỰ NHIÊN CỦA NƯỚC” với hình ảnh hết sức tươi mát và đầy
sức sống. Sữa đặc ÔNG THỌ và NGÔI SAO PHƯƠNG NAM với slogan “
SỮA NGON, PHA CHẾ CÀNG NGON”,…
3. Khái quát những thành công mà công ty đã gặt hái được trong
thời gian qua.
3.1. Tổng quát về lịch sử phát triển
Giai đoạn 1976-1986
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà
máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường
Thọ ( tiền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình
hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ
tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không.
Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để
phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em .
Thương hiệu VINAMILK chính thức ra đời trong hoàn cảnh này và dần
khẳng định được vị trí của minh trên thị trường.
Giai đoạn 1986-2005:
Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của
Đảng về “ Phát triển Nông – Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến
và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình
hình Kinh tế - Xã hội “, công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát
triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên
minh Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo
đường lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành.
Công ty đã phát triển thương hiệu VINAMILK với nhiều dòng sản
phẩm đáp nhu cầu rất đa dạng của người têu dùng.
Giai đoạn 2006 đến nay:
Đây là giai đoạn công ty tiến hành cổ phần hóa, đã có các cổ đông nước
ngoài góp vốn vào công ty và chính họ đã thổi một lồng gió mới cho công ty.
Trong giai đoạn này, những chiến lược marketing và truyền thông của
VINAM ILK trở nên khởi sắc và chuyên nghiệ hơn cũng như hiệu quả hơn.
Thương hiệu VINAMILK được biết đên nhều hơn, những thông điệp mà mà
VINAM ILK đem đến cho khách hàng rất ý nghĩa và cuốn hút.
VINAMILK được biết đến như là một thương hiệu Việt hoạt động và
làm ăn hiệu quả. Một thương hiệu thân thiện vì cộng đồng với rất nhiều hoạt
động xã hội và nhân đạo.
VINAMILK đã thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên
cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ em,
học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công tác khoa học công nghệ
luôn được VINAMILK coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại qua
từng năm.
3.2. Một số thành quả đạt được
Vinamilk luôn khẳng định được niềm tin trong lòng khách hàng.
- Liên tục đạt Top 5 DN tư nhân lớn nhất nhờ một tập thể lãnh
đạo có tầm nhìn và kỹ năng lãnh đạo xuất sắc. Với việc luôn tìm sự đổi mới, cải
tiến trong quản lý, tập thể lãnh đạo đã góp phần mang đến cho Vinamilk nhiều
thành công trong thời kỳ đổi mới. Vinamilk đã luôn không ngừng sáng tạo, đột
phá trong kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh với các thương hiệu sữa hàng đầu
thế giới đang có mặt tại Việt Nam.
- Đầu tư công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, Vinamilk đã đầu
tư thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất trên cơ sở tăng cường lượng và
chất nguồn sữa tươi nguyên liệu.
- Với triết lý kinh doanh mong muốn trở thành sản phẩm được yêu
thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng
và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là
trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Chính sách chất lượng của công ty là luôn thỏa mãn và có trách
nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức
kinh doanh và tuân theo luật định.
Vinamilk luôn đứng vững trên thị trường sữa trong và ngoài nước
- Lãnh đạo xuất sắc – chìa khoá để thành công thành công của
Vinamilk trong suốt chặng đường phát triển của mình đó chính là Vinamilk đã
may mắn có được một tập thể lãnh đạo có tâm, có tầm nhìn và có những kĩ năng
lãnh đạo xuất sắc.
- Tháng 3-2012, lần đầu tiên khảo sát và đánh giá các nữ lãnh đạo
doanh nghiệp ở châu Á, Tạp chí Forbes đã chọn Bà Mai Kiều Liên – Chủ tịch
HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Vinamilk vào danh sách 50 nữ doanh nhân có
quyền lực nhất châu Á.
4. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới của Công ty
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực
mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt
Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có
uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua
chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của
người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người
tiêu dùng Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt
hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu
chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt
hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một
thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt
Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2
năm tới.
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm
hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các
sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận
chung của toàn Công ty.
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp và tiếp tục
mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn
định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
III. KẾT LUẬN
Với những chiến lược phát triển thương hiệu hợp lý, Vinamilk đã và đang
phát triển mạnh mẽ, cũng cố và xây dựng hệ thống thương hiệu cực mạnh đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam.
Vinamilk đã phát triển thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
và đáng tin cậy bậc nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp
dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu
Vinamilk đang củng cố mạnh mẽ và mở rộng thêm thị phần nhờ hệ
thống phân phối phủ đều 64 tỉnh, thành phố trong cả nước với đội ngũ nhân viên
được đào tạo chuyên nghiệp và kinh nghiệm.
Vinamilk tăng trưởng đa dạng, ngoài việc mở rộng tăng trưởng theo
chiều ngang, Vinamilk cũng đang hướng tới tăng trưởng theo chiều dọc với việc
mở rộng và phát triển nguồn nguyên liệu sạch đầu vào để đảm bảo nguồn cung
sữa tươi sạch và ổn định, góp phần tăng năng lực cạnh tranh về chất lượng và
giá cả sản phẩm.
Vinamilk luôn trú trọng xúc tiến hỗn hợp để Vinamilk trở thành một
thương hiệu phủ khắp lãnh thổ nước Việt Nam, hướng tới mọi người tiêu dùng.
Chiến lược phát triển chung và chiến lược xây dựng thương hiệu nói
riêng thành công đã giúp Vinamilk thành công và được đánh giá top 5 doanh
nghiệp lớn nhất tại Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_marketing_6091.pdf