Ban lãnh đạo nên chia sẻ những con số về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty, về thị phần và mối đe dọa từ ph a các đối thủ cạnh tranh, chia sẻ với nhân
viên công ty.
Ban lãnh đạo chỉ ra cho các nhân viên của mình thấy công ty sẽ đạt được những lợi
ích gì khi thực hiện quá trình thay đổi và lợi ch đó có liên quan như th ế nào đến
từng phòng ban, bộ phận, cá nhân trong công ty.
Có thể tổ chức các buổi tham quan ở các doanh nghiệp đã ứng dụng thành công
phần mềm quản lý ERP nhằm tạo ra một tương lai thành công trong t m tr nh n
viên công ty.
Ban lãnh đạo yêu cầu các trưởng phòng phải làm gương và quan t m đ ng mức về
việc thay đổi của Công ty và có những biện pháp chế tài nhất định đối với những ai
không thực hiện hay không làm gương.
18 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2539 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Ứng dụng ERP tại công ty Vissan-Kháng cự, động lực và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC
Tiểu luận:
ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN-
KHÁNG CỰ, ĐỘNG LỰC VÀ GIẢI PHÁP
GVHD: TS. Trƣơng Thị Lan Anh
SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
TP.HCM, tháng 05/2014
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
1 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
MỤC LỤC
Chƣơng 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 3
1.5. Kết cấu đề tài .......................................................................................................................... 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................... 4
2.1. Khái niệm ERP ....................................................................................................................... 4
2.2. Vai trò của ERP ...................................................................................................................... 4
2.3. Lý thuyết về chẩn đoán và mô hình nguyên nhân kết quả .................................................... 4
2.3.1. Lý thuyết về chẩn đoán .................................................................................................... 4
2.3.2. Mô hình nguyên nhân kết quả-mô hình xương cá ........................................................... 7
Chƣơng 3: ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN ....................................................................... 8
3.1. Giới thiệu công ty VISSAN ..................................................................................................... 8
3.2. Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm trong công ty VISSAN ....................................... 9
3.2.1. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty VISSAN ............................... 9
3.2.2. Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP .......................................................... 10
3.2.3 Đề xuất các bước triển khai ........................................................................................... 11
3.3. Phân tích động lực và kháng cự sự thay đổi triển khai phần mềm ERP............................. 12
3.3.1. Những cản trở đối với sự thay đổi .................................................................................. 12
3.3.2. Động lực cho sự thay đổi ............................................................................................... 13
3.4. Giải pháp để triển khai ERP tại VISSAN ............................................................................ 14
3.4.1. Quyền tự quyết định ....................................................................................................... 14
3.4.2. Sự nhất quán với tinh thần thay đổi để phát triển của lãnh đạo Công ty xuyên suốt trong
quá trình ....................................................................................................................................... 14
3.4.3. Thay đổi về tổ chức hành chánh .................................................................................... 14
3.4.4. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên .................................................................................. 14
3.4.5. Triển khai từng phần từng bộ phận- lập ban dự án của từng bộ phận .......................... 14
3.5 Sự chuẩn bị cho việc triển khai dự án thành công: ........................................................... 15
3.6 Kế hoạch quản trị sự thay đổi ............................................................................................ 15
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 17
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
2 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
Chƣơng 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chấp nhận sự thay đổi để bắt đầu lại công việc kinh doanh và chờ đợi sự thành công
là châm ngôn của nhiều nhà lãnh đạo trẻ. Điều đó xuất phát từ môi trường hội nhập kinh
tế toàn cầu như hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều không ngừng làm mới mình, cải tiến
công nghệ, tiếp thu những khoa học kĩ thuật mới tránh rơi vào tình trạng tụt hậu. Trong số
các thay đổi, thay đổi được các doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu đó là sự cải cách trong hệ
thống quản lý công tác hành chính, kế toán mà phần mềm ERP (Enterprise Resources
Planning) đã nhanh chóng trở thành giải pháp được nhiều công ty quan tâm do những lợi
ích to lớn mà nó mang lại. Tuy nhiên ở nước ta trình độ quản l doanh nghiệp nói chung
đó là manh m n, chưa có cái nhìn toàn diện và tổng thể trong việc thu thập, x l và ph n
t ch dữ liệu các quy trình hoạt đ ng v n mang t nh đơn lẻ, rời rạc và lập kế hoạch mang
t nh chắp vá nên việc ứng dụng, triển khai ERP còn chưa được rộng rãi.
Xuất thân từ doanh nghiệp nhà nước, ra đời ngày từ rất sớm, được nhà nước bảo trợ
về nhiều mặt, hiện tại công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) đang
gặp nhiều khó khăn trong thay đổi công tác quản l , điều hành sản xuất kinh doanh và đặc
biệt là thay đổi trong khâu kế toán – tài chính. Việc ứng dụng phần mềm ERP tại công ty
VISSAN gặp rất nhiều sự không đ ng tình nếu không muốn nói là chống đối trong nội bộ
công ty. Xuất phát từ l do đề tài này xin được đưa ra một số giải pháp cho những chống
đối bên cạnh những động lực để vận dụng phần mềm ERP nhằm thay đổi và phát triển
công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Kiến nghị giải pháp trong việc ứng dụng ERP tại Công ty VISSAN.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phân tích của nghiên cứu là việc s dụng phần mềm tại VISSAN.
Phạm vi nghiên cứu là ứng dụng ERP tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc tại
VISSAN.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
3 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu thông qua các ngu n sách, báo, các báo
cáo hội thảo về việc ứng dụng ERP tại Việt Nam. Các báo cáo về việc s dụng phần mềm
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc tại VISSAN. Dựa trên tham vấn ý kiến của các nhà
quản lý phòng ban để đưa ra giải pháp ứng dụng ERP tại VISSAN.
1.5. Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu được trình bày thông qua các nội dung chính như sau:
- Giới thiệu vấn đề và cơ sở lý thuyết.
- Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm tại công ty. Sự kháng cự và những động
lực cho sự thay đổi.
- Đề xuất những biện pháp nhằm thúc đẩy triển khai phần mềm ERP tại công ty.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
4 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm ERP
ERP là phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên của
doanh nghiệp nhằm mục đ ch nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn diện
của doanh nghiệp. Khái niệm ERP một cách đơn giản nhất: ERP là Phần Mềm quản lý
tổng thể doanh nghiệp, trong đó phần hoạch định ngu n lực là phần cơ bản. Những gì
quan trọng nhất trong hoạt động của doanh nghiệp đều được ERP quản lý, và với mỗi
ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thì kiến trúc module hay chức năng của hệ
thống ERP có thể rất khác nhau.
2.2. Vai trò của ERP
Kiểm soát thông tin khách hàng
Tăng tốc quá trình sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ
Kiểm tra chất lượng, quản lý dự án
Kiểm soát thông tin tài chính
Kiểm soát lượng t n kho.
Chuẩn hóa hoạt động về nhân sự:
Giao tiếp, xã hội hóa việc liên lạc trong công ty
2.3. Lý thuyết về chẩn đoán và mô hình nguyên nhân kết quả
2.3.1. Lý thuyết về chẩn đoán
Khái niệm chẩn đoán tổ chức
Là quá trình cộng tác giữa các thành viên của tổ chức/nhóm có dự án OD với nhà tư
vấn OD để thu thập thông tin cần thiết, phân tích, xác định mục tiêu thay đổi. Cung cấp
thông tin đầu vào về những hiểu biết về tổ chức phục vụ cho quá trình hoạch định kế
hoạch hành động cho các can thiệp OD. Đ y là đặc tính khác biệt và rõ ràng của một dự
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
5 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
án OD so với các dự án thay đổi ứng phó khác: phải chẩn đoán tổ chức trước khi can thiệp
=> Thay đổi có hoạch định
Mục đích của chẩn đoán
Problem-solving approach: Xác định các nguyên nhân của những vấn đề cần giải
quyết. Giống như bác sĩ chẩn đoán bệnh (Clinical diagnosis)
Positive approach (AI): Xác định các thế mạnh giúp vươn tới tầm nhìn của tổ chức.
Xem tổ chức là hệ thống mở (opensystem)
Xác định ranh giới của tổ chức => mức độ kiểm soát được của dự án OD
Nhận dạng các bộ phận của hệ thống (subsystems) => giảm bớt sự phức tạp của hệ
thống lớn
Xác định các yếu tố môi trường tác động
Xác định các tương tác hệ thống
Phân tích vấn đề
Đầu ra của việc chẩn đoán (outputs): vấn đề cần cải thiện, điểm yếu cần khắc phục,
điểm mạnh cần phát huy
Đề xuất căn cứ từ chẩn đoán
Mô hình (model) hay khung hướng d n (framework) thay đổi giúp có cái nhìn hệ
thống, kiểm tra các tiêu chí thay đổi, bảo đảm không bị sơ sót
Các can thiệp (interventions) cần thiết để phát triển tổ chức
Các vấn đề nghiên cứu trong OD liên quan đến chẩn đoán tổ chức
Sự phát triển của các mô hình chẩn đoán (development of organizational diagnostic
models);
Việc lựa chọn quy trình và phương pháp thu thập thông tin trong chẩn đoán (the
choice of procedures and methods for data collecting in diagnosis);
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
6 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
Phương pháp và kỹ thuật x lý dữ liệu và kết luận (methods and techniques of data
processing and making conclusions)
Đối tượng chẩn đoán
Hai khía cạnh cơ bản nhất của tổ chức:
• Khía cạnh “cứng” (hard, formal): cấu trúc tổ chức và hệ thống
• Khía cạnh “mềm” (soft, informal): con người và hành vi của họ đối với người khác
Cân bằng giữa 2 khía cạnh này khi chẩn đoán để tránh sai lệch
Các cấp độ chẩn đoán: 3 cấp độ: Tổ chức, Nhóm, Cá nhân
Có thể thực hiện ở một cấp độ hoặc cả ba cấp độ
Thường thì chẩn đoán ở cấp độ cá nhân sẽ đi sau cấp độ tổ chức hoặc nhóm
Mô hình chẩn đoán ở cấp độ tổ chức
Mô hình chẩn đoán ở cấp độ nhóm
h c h nh ch ẩn oán tổ chức o khung phân tích – mô h nh ch ẩn đoán
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
7 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
iện nay có nhiều mô hình chuẩn đoán trên thế giới, tuy nhiên với mục tiêu ban
đầu, nhóm thực hiện sẽ s dụng mô hình nguyên nhân – kết quả là phù hợp nhất để áp
dụng trong nghiên cứu này nhằm ứng dụng ERP tại Công ty VISSAN.
2.3.2. Mô hình nguyên nhân kết quả-mô hình xương cá
Phân tích nguyên nhân gốc rễ là một kỹ thuật trong công tác bảo dưỡng thiết bị, áp
dụng để tìm ra nguyên nhân gốc rễ gây ra hư hỏng và từ đó khắc phục triệt để tránh lặp lại
hoặc làm giảm hậu quả sau này.
Thông thường khi xảy ra một vấn đề thì nguyên nhân thường được đổ lỗi lòng vòng.
Điều này gây ra sự m u thu n trong nội bộ, cũng như sự thiếu trung thực, đổ lỗi l n cho
nhau d n tới việc mối quan hệ giữa các bên thất bại d n tới hoạt động hoặc dự án có thể bị
đổ vỡ. Cách tốt nhất giải quyết việc này là cần xác định được nguyên nhân cốt lõi (root
cause) của vấn đề thay vì chỉ quan sát bề ngoài của vấn đề (mà chúng ta gọi là hiện
tượng).
Cách thức mang tính hệ thống và có cơ cấu này người ta gọi là Root Cause Analysis.
Có nhiều công cụ ứng dụng để phát triển Root Cause Analysis thì cách phổ biến nhất
được nhiều công ty s dụng là mô hình 5 TẠI SAO? (5 WHY?). Cơ bản công cụ này
được hiểu là việc s dụng câu hỏi TẠI SAO nhiều lần cho đến khi tìm ra được yếu tố cốt
lõi nhất (atomic-yếu tố hạt nhân) nhưng phải đảm bảo có thể x lý được (actionable). Để
mô hình hóa quy trình “5-W Y?” người ta áp dụng mô hình xương cá (Fishbone
Diagram hay Ishikawa diagram).
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
8 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
Chƣơng 3: ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN
3.1. Giới thiệu công ty VISSAN
Tổng quan về Công ty VISSAN
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là Công ty thành viên
của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, được thành lập từ những ngày đầu giải phóng
Miền Nam và thống nhất đất nước. Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, cung
cấp thịt tươi sống cho nhu cầu của nhân dân Thành phố trong thời kỳ nền kinh tế còn theo
cơ chế bao cấp. Sau đó, Công ty đã tham gia xuất khẩu thịt đông lạnh sang thị trường
Liên Xô và các nước Đông Âu chủ yếu là dưới hình thức Nghị định thư.
Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thịt
heo, trâu, bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, hải sản, sản phẩm thịt nguội cao cấp
theo công nghệ của Pháp, sản phẩm xúc xích thanh trùng theo công nghệ của Nhật Bản,
sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm đóng hộp, trứng gà, vịt; kinh
doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác; sản xuất kinh doanh heo giống,
heo thịt, bò giống, bò thịt; sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc; dịch vụ kỹ thuật về chăn
nuôi heo, bò; kinh doanh ăn uống; kinh doanh nước trái cây, lương thực chế biến; sản
xuất kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến, các loại gia vị và hàng nông sản.
Phương hướng tương lai
Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục phát triển thị trường nội địa, đưa sản phẩm
tiếp cận thị trường thế giới và sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong
các lĩnh vực:
Thương mại và phát triển xuất nhập khẩu.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ thịt, rau củ quả; thực phẩm đóng
hộp; thủy hải sản…
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
9 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
Nhập khẩu và kinh doanh hương liệu, phụ gia, phụ liệu cho ngành thực phẩm chế
biến.
Sản xuất và kinh doanh heo giống, heo hậu bị, heo thịt.
Sản xuất, chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc, các chế phẩm phục vụ chăn nuôi,
dịch vụ, kỹ thuật về chăn nuôi heo.
Định hướng tìm kiếm thị trường giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới trong đó đặc biệt
chú trọng đến những thị trường tiềm năng như Campuchia, Lào, Myanmar và một
thị trường của đông đảo kiều bào tại Mỹ, châu Âu hết sức gắn bó với những sản
phẩm mang hương vị của quê hương như chả giò, giò lụa, lạp xưởng…
3.2. Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm trong công ty VISSAN
3.2.1. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty VISSAN
Trong thời gian qua, Phòng TC-KT Công ty VISSAN v n s dụng công cụ thủ công
Excel là chủ yếu trong việc ghi chép, hạch toán và báo cáo tài chính – kế toán. Điều này
gây ra khó khăn trong quá trình thu thập, tổng hợp số liệu, lập các báo cáo nhanh về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty. Cụ thể:
Có sự ch ng chéo công việc trong nhân viên giữa các Phòng ban hoặc trong cùng
một Phòng ban, không có sự kế thừa dữ liệu.;
Kế toán thủ công thường mắc phải những sai sót trong quá trình tính toán hay hạch
toán;
Cần nhiều nhân lực trong công tác quản lý khi hệ thống c a hàng giới thiệu sản
phẩm ngày càng mở rộng;
Khó khăn trong việc kiểm soát và lưu trữ chứng từ với khối lượng lớn;
Khó quản lý Tiền - Hàng – Công nợ;
Khả năng hỗ trợ ra quyết định, hoạch định thấp: không cập nhật kịp thời doanh thu,
chi phí, lợi nhuận, dòng tiền theo từng đơn vị trực thuộc cũng như toàn công ty
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
10 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
Bên cạnh đó, với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay và những vấn
đề ví dụ như hệ thống phần cứng hiện có của Công ty chưa đủ đáp ứng, trình độ công
nghệ thông tin của nhân viên còn thấp và bảo mật thông tin sau khi triển khai thì ứng
dụng công nghệ thông tin không phải là vấn đề có thể thực hiện một cách nhanh chóng
mà cần có thời gian cũng như kế hoạch cụ thể để triển khai.
3.2.2. Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP
3.2.2.1. Đặc điểm môi trường bên ngoài
S hỗ trợ từ bên ngoài: Công ty VISSAN là công ty 100% vốn nhà nước nên chịu sức
ép về các thủ tục hành chính nặng nề, phải trải qua quá nhiều cấp phê duyệt khi muốn
triển khai ứng dụng từ khâu lựa chọn nhà cung cấp đến khâu thương thảo hợp đ ng và
ngay cả quá trình ứng dụng. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ dự án
trong khi chủ trương là phải triển khai nhanh.
Sức ép cạnh tranh: công ty ngày càng mở rộng kinh doanh thì việc cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt. Cố gắng ứng dụng ERP để quản trị hệ thống đ ng bộ, tránh việc
cập nhật thông tin không kịp thời, ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
11 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
Các liên kết theo chiề ngang: Nhà cung cấp và khách hàng luôn đòi hỏi phải cập
nhật số liệu, đối chiếu kịp thời trong khâu thanh toán. Tránh việc ch ng chéo các
chính sách bán hàng của công ty.
3.2.2.2. Đặc điểm của tổ chức- nhân s
Quy mô công ty: Khi triển khai ERP, một phần do năng lực của đơn vị triển khai còn
hạn chế, một phần do quy mô quản lý của công ty quá phức tạp làm tốn rất nhiều thời
gian để giải quyết từng sự việc, đặc biệt là khi đề cập đến qui tắc đặt mã, liên kết dữ
liệu giữa các phòng ban.
Chuyên gia công nghệ thông tin: bản thân trình độ công nghệ thông tin của nhân viên
còn yếu kém gây nhiều khó khăn khi triển khai.
Thái độ nhân viên: Đa phần nhân viên tại Công ty do quen biết nên được tuyền dụng,
hầu hết đều là nhân viên lớn tuổi, ít chịu thay đổi, nhất là đối với việc ứng dụng các
công nghệ thông tin. ọ thờ ơ, hoặc chống đối rất nhiều trong quá trình triển khai
3.2.2.3. Đặc điểm của đổi mới
Chi phí: triển khai ERP tốn chi phí rất lớn khiến ban lãnh đạo phải cân nhắc rất kỹ khi
quyết định thực hiện. Đến khi triển khai lại phát sinh quá nhiều chi phí tăng thêm,
cộng thêm các thủ tục hành chính phê duyệt khó khăn, gây chậm tiến độ dự án.
Lợi ích liên quan: chi ph phải chi ra để áp dụng phần mềm mới phải đảm bảo một
khoản doanh thu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
S phức tạp: Ứng dụng công nghệ mới, phức tạp là điều không hề dễ dàng và đó là
một trong những khó khăn chính mà công ty VISSAN đang gặp phải.
3.2.3 Đề xuất các bước triển khai
Do công ty VISSAN quá lớn, qui trình quản lý phức tạp nên không thể triển khai
cùng một lúc tất cả các bộ phận, điều này sẽ gây rối loạn, ảnh hưởng đến sự thành công
của dự án, nhóm nghiên cứu đề xuất triển khai tại khu vực văn phòng công ty: Vì công ty
còn quản lý hệ thống các đơn vị trực thuộc là các c a hàng thực phẩm quận, trạm, chi
nhánh, xí nghiệp, nên không thể triển khai cùng lúc toàn bộ hệ thống. Công ty nên triển
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
12 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
khai tại văn phòng công ty trước, mà cốt lõi là triển khai các khâu nhập liệu đầu vào theo
sơ đ sau:
3.3. Phân tích động lực và kháng cự sự thay đổi triển khai phần mềm ERP
3.3.1. Những cản trở đối với sự thay đổi
Những cản trở cá nhân đối với s th y đổi của VISSAN:
- Lo sợ về tương lai cá nh n: Một thay đổi to lớn trong các tổ chức đặc biệt ở đ y là
triển khai một phần mềm quản lý mới giúp giảm tải bớt những công việc bàn giấy và
các công việc không tên khác, điều đó thể hiện một khả năng thực tế là nhiều người
sẽ bị mất việc hoặc bị ép nghỉ việc.
- Học tập mới: công việc mới gắn liền với việc tìm tòi. Học tập luôn đòi hỏi những nỗ
lực to lớn của con người. Những thay đổi to lớn về thủ tục, công nghệ, kỹ thuật đòi
hòi nhân viên phải nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng mới. Mặc dù việc học tập
những điều mới mẻ là điều thú vị, song người ta chỉ thấy điều thú vị đó sau khi học
chứ không thấy nó trước khi học.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
13 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
- Sự chống đối của nhân viên lớn tuổi, làm việc l u năm: những nhân viên hài lòng
với kết quả công việc hiện tại, họ thường ngại thay đổi thói quen, ngại làm việc theo
cách mới.
- Sự phá hủy những quan hệ bạn bè ổn định. Trong quá trình cùng làm việc với nhau,
nhân viên trong VISSAN đã phát triển những quan hệ bạn bè ổn định. Thay đổi sẽ
phá vỡ những tương tác này và tạo ra sự bất mãn là điều dễ nhận thấy. Những quan
hệ xã hội này chính là những sợi dây vô hình luôn ràng buộc con người chống lại sự
thay đổi.
- Không tin vào đội ngũ quản trị: Các nhà quản trị công ty sẽ gặp khó khăn trong việc
thuyết phục, động viên nhân viên ủng hộ những thay đổi bởi vì tất cả còn ở phía
trước, những kinh nghiệm của nhà quản trị chưa có đủ để có thể lôi cuốn, thuyết
phục được họ.
Những cản trở của tổ chức:
- Những đe dọa đối với cấu trúc quyền lực: sự thay đổi dự đoán sẽ tạo ra sự phá hủy
cấu trúc quyền lực hiện hữu trong công ty. Ứng dụng phần mềm quản l ERP đi
kèm với việc mở rộng hơn nữa quyền tự chủ cho nhân viên khi tham gia vào ứng
dụng quản l đó. Những thay đổi như vậy thường tạo ra sự kháng cự từ các nhà quản
trị ở các cấp liên quan.
- Sức ỳ của cấu trúc tổ chức: Cấu trúc của tổ chức được thiết kế để duy trì những dạng
ổn định của sự tương tác trong quan hệ giữa các cá nhân. Do vậy, nó có xu hướng
kháng cự lại sự thay đổi, một cấu tr c được thiết kế càng chặt thì sự kháng cự của nó
với sự thay đổi càng mạnh.
3.3.2. Động lực cho sự thay đổi
- Nhân viên mong muốn có một quy trình hợp l hơn, tự động hơn gi p giảm tải khối
lượng công việc hiện tại, n ng cao năng suất lao động
- Nhà quản trị mong muốn cắt giảm chi phí nhân sự trong vận hành bộ máy hiện tại,
chi phí cho những công việc không tên.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
14 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
3.4. Giải pháp để triển khai ERP tại VISSAN
3.4.1. Quyền tự quyết định
Do đặc điểm là Công ty nhà nước trực thuộc tổng công ty thương mại Sài Gòn nên
khi triển khai bất kỳ điều gì cũng cần xin ý kiến từ cấp trên gây tốn thời gian do đó quyền
được tự quyết trong việc triển khai công nghệ mới và ngân sách cho dự án là rất quan
trọng.
3.4.2. Sự nhất quán với tinh thần thay đổi để phát triển của lãnh đạo Công ty xuyên
suốt trong quá trình
Có nhiều doanh nghiệp trải qua nhiều nhà lãnh đạo, người đi sau không thực sự
quan t m đến sự thay đổi đã được triển khai của người đi trước, gây ra nhiều sự chậm trễ
không cần thiết thậm chí là ngừng hẳn quá trình thay đổi.
3.4.3. Thay đổi về tổ chức hành chánh
Ở đ y cá nhân xin đề xuất ở mặt thủ tục hành chính: ban hành ra những văn bản quy
chuẩn về thủ tục hành ch nh, cơ cấu tổ chức từ trên xuống dưới, quyền hạn và nhiệm vụ
của từng bộ phận, chức danh được phân chia rõ ràng.
3.4.4. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên
Do nhân viên của Công ty được tuyển dụng đa phần là qua quen biết, nhưng đ y v n
có thể là ngu n tuyển chất lượng nếu đưa ra tiêu chuẩn để vào công ty dù là quen biết v n
phải đáp ứng các yêu cầu mới có thể là việc tại công ty. Đối với các nhân viên hiện tại sẽ
tiến hành phân loại để đào tạo: đối với các nh n viên có năng lực, có thể đào tạo công ty
sẽ tạo điều kiện để đi học n ng cao trình độ, tập huấn s dụng phần mềm đối với các
nhân viên không thể tiếp thu sẽ luân chuyển về các bộ phận ít phải s dụng tới ERP.
3.4.5. Triển khai từng phần từng bộ phận- lập ban dự án của từng bộ phận
Do ERP là một ứng dụng lớn nếu triển khai cùng một lúc rất khó thành công do đó
cần chia nhỏ ra thành từng phần để triển khai, qua đó đánh giá hiệu quả và rút kinh
nghiệm: Xác định bộ phận nào cần có ERP nhất, bộ phận nào đội ngũ nh n viện ủng hộ
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
15 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
nhất, bộ phận nào có lãnh đạo tâm huyết với việc áp dụng nhất => triển khai ERP ở các
bộ phận này thành công sẽ tạo tiền để để nhân rộng.
3.5 Sự chuẩn bị cho việc triển khai dự án thành công:
Thứ nhất, vì đặc điểm của công ty có nhiều mặt hàng, nhiều sản phẩm với nhiều loại
hình nên cần phải có một sự chuẩn hóa về các mã hàng nhằm tạo sự thống nhất trong cách
gọi tên, tránh nhầm lần cho nhân viên và tiện lợi cho việc đưa vào phẩn mềm.
Thứ hai, phẩn mềm ERP là một phần mềm về công nghệ thông tin, nhóm nhân viên
có liên quan đến trước tiên phải kể đến là đội ngũ kỹ thuật. Như đã có đề cập đến ở trên là
đội ngũ nhân viên kỹ thuật hiện tại chỉ thiên về khâu s a chữa, lắp ráp máy móc hơn là
phần mềm. Vì vậy việc chuẩn bị một đội ngũ có chuyên môn về phần mềm, công nghệ để
ứng dụng chương trình ERP thành thạo; biến bộ phận kỹ thuật hiện tại trở thành bộ phận
công nghệ tin thông theo đ ng tên gọi của nó.
3.6 Kế hoạch quản trị sự thay đổi
Ban lãnh đạo nên chia sẻ những con số về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty, về thị phần và mối đe dọa từ ph a các đối thủ cạnh tranh, chia sẻ với nhân
viên công ty.
Ban lãnh đạo chỉ ra cho các nhân viên của mình thấy công ty sẽ đạt được những lợi
ích gì khi thực hiện quá trình thay đổi và lợi ch đó có liên quan như thế nào đến
từng phòng ban, bộ phận, cá nhân trong công ty.
Có thể tổ chức các buổi tham quan ở các doanh nghiệp đã ứng dụng thành công
phần mềm quản lý ERP nhằm tạo ra một tương lai thành công trong t m tr nh n
viên công ty.
Ban lãnh đạo yêu cầu các trưởng phòng phải làm gương và quan t m đ ng mức về
việc thay đổi của Công ty và có những biện pháp chế tài nhất định đối với những ai
không thực hiện hay không làm gương.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
16 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
Công ty cũng cần có những ch nh sách khen thưởng, khích lệ đối với những nhân
viên thực hiện tốt công tác thay đổi và đề ra những tưởng mới phù hợp có khả
năng ứng dụng tại công ty.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Vũ Lê Kim Ngân
17 Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN
KẾT LUẬN
Như vậy triển khai phần mềm ERP là quyết định khó khăn của đội ngũ quản lý tại
công ty VISSAN, quyết định thay đổi này vấp phải nhiều sự kháng cự của nhân viên l n
các nhà quản trị, tuy nhiên với những động để thực hiện sự thay đổi bản thân tôi có niềm
tin về khả năng công ty sẽ vượt qua những khó khăn để phát triển bởi lẽ “không phát triển
đ ng nghĩa với thục lùi”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vu_le_kim_ngan_nhom_5_dem_2_k22_7099.pdf