Ngoài hoạt động đăng tải các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước,
cần tăng cường đăng tải các công trình của tác giả nước ngoài để có được cái nhìn đa
chiều về Mỹ và quan hệ của Mỹ với các nước khác.
Triển khai tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế, các công trình nghiên cứu chung.
Có những sản phẩm khoa học được công bố góp phần cung cấp những thông tin cơ bản,
toàn diện và tương đối có hệ thống về Mỹ trên các lĩnh vực lịch sử, văn hóa, chính trị,
kinh tế, xã hội, chính sách đối ngoại của Mỹ. qua đó góp phần giúp nhà hoạch định
chính sách có được cách nhìn khoa học, khách quan về Mỹ đương đại. Công bố các sản
phẩm khoa học trở thành nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên, nghiên cứu sinh
và những người quan tâm tìm hiểu về Mỹ, góp phần đào tạo đội ngũ các nhà Mỹ học của
Việt Nam.
19 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5124 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vấn đề đa phương hóa, đa dạng hóa trong chính sách đối ngoại của nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
Vấn đề đa phương hóa, đa dạng hóa trong
chính sách đối ngoại của nước ta
2
Mục lục:
I. Cơ sở kiến nghị chính sách đối ngoại: ............................................................. 4
1. Vấn đề đa phương hóa, đa dạng hóa trong chính sách đối ngoại của nước
ta: 4
1.1. Quá trình phát triển của tư tưởng: ......................................................... 4
1.2. Khái quát nội dung tư tưởng: ................................................................ 4
2. Đánh giá quá trình triển khai quan hệ Việt- Mỹ từ trước đến nay: ............. 4
2.1. Thành tựu của Việt Nam trong quá trình triển khai chính sách đối ngoại
đa phương hóa đa dạng hóa với Mỹ: ........................................................................ 4
2.2. Hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai chính sách đối ngoại đa
phương hóa đa dạng hóa với Mỹ: ............................................................................. 4
3. Định vị mối quan hệ Việt- Mỹ: ................................................................. 5
3.1. Tình hình chung: .................................................................................... 5
3.2. Chính sách của hai nước: ........................................................................ 6
4. Quan điểm về chính sách với Mỹ của Đảng ta: ............................................ 7
4.1. Về mặt kinh tế: ....................................................................................... 7
4.2. Về chính trị: ........................................................................................... 7
4.3. Về ngoại giao, văn hóa: .......................................................................... 7
II. Các kiến nghị cụ thể: (phần trọng tâm) ......................................................... 7
1. Vấn đề biển Đông và sự can dự của Mỹ: ................................................... 7
1.1. Các yếu tố cần xem xét khi khuyến nghị chính sách với Mỹ trong vấn đề
biển Đông: 7
1.1.1. Các lợi ích của Mỹ tại biển Đông ...................................................... 7
1.1.2. Quan điểm xử lý của Mỹ trong tranh chấp Biển Đông: ...................... 8
1.2. Khuyến nghị chính sách đối ngoại với Mỹ đối với vấn đề biển Đông: ... 8
3
1.2.1. Mời Mỹ làm trung gian trong vấn đề biển Đông: ............................... 8
1.2.2. Xác định rõ ràng mối quan hệ Việt- Mỹ tại biển Đông về phương diện
quân sự: 9
1.2.3. Đẩy mạnh hợp tác với các Công ty của Mỹ trong việc khai thác tài
nguyên vùng thềm lục địa, đặc biệt là vấn đề thăm dò và khai thác dầu khí: .......... 10
1.2.4. Lập một quỹ nghiên cứu tương tự quỹ nghiên cứu Biển Đông trong
đó Mỹ là một trong những đối tác chính: ............................................................... 10
2. Vấn đề thương mại (tăng cường vận động hành lang). ............................ 10
2.1. Tổng quan về quan hệ kinh tế thương mại Việt- Mỹ ........................... 10
2.2. Kiến nghị đối với kinh tế và thương mại. .............................................. 11
3. Vấn đề dân chủ nhân quyền. ........................................................................ 12
3.1. Tổng quan về vấn đề dân chủ nhân quyền trong quan hệ Việt-Mỹ ........ 12
3.2. Cơ sở hình thành kiến nghị chính sách ................................................. 13
1.3. Kiến nghị chính sách trong vấn đề dân chủ nhân quyền: .................... 13
1.3.1. T ..................................................................................................... 13
3.3.2. Kiên quyết trong các chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề
dân chủ nhân quyền ............................................................................................... 14
3.3.5.Tham gia các cơ chế đa phương, song phương về nhân quyền: ........... 15
2. Đẩy mạnh nghiên cứu về Mỹ .................................................................. 15
3.1. Nâng cao đào tạo cán bộ: ................................................................... 15
3.2. Tăng cường nghiên cứu khoa học: ...................................................... 16
3.3. Mở rộng phạm vi hoạt động của các cơ quan nghiên cứu về Mỹ: ....... 17
3.4. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động nghiên cứu: ........ 18
3.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách bảo đảm cho hoạt động nghiên cứu được
tiến hành thuận lợi và hiệu quả. .............................................................................. 18
4
I. Cơ sở kiến nghị chính sách đối ngoại:
1. Vấn đề đa phương hóa, đa dạng hóa trong chính sách đối ngoại của nước
ta:
1.1. Quá trình phát triển của tư tưởng:
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Qua các kỳ đại hội.
1.2. Khái quát nội dung tư tưởng:
- Đa phương hóa
- Đa dạng hóa.
2. Đánh giá quá trình triển khai quan hệ Việt- Mỹ từ trước đến nay:
2.1. Thành tựu của Việt Nam trong quá trình triển khai chính sách đối ngoại
đa phương hóa đa dạng hóa với Mỹ:
- Về Chính trị.
- Về kinh tế, thương mại.
- Về lĩnh vực đầu tư
- Giáo dục – đào tạo, khoa học - kỹ thuật, y tế, môi trường, văn hoá – xã hội,...
- Quân sự, an ninh.
2.2. Hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai chính sách đối ngoại đa
phương hóa đa dạng hóa với Mỹ:
- Khác biệt về ý thức hệ và văn hóa:
- Cản trở mang tính thể chế:
- Di sản chiến tranh:
- Nhóm người Việt chống cộng
5
- Nhân tố Trung Quốc.
3. Định vị mối quan hệ Việt- Mỹ:
3.1. Tình hình chung:
3.1.1. Cục diện thế giới hiện nay:
- Các nước đang phát triển, nhất là các nước ở châu Á đang ngày càng có vị
trí và tiếng nói quan trọng trên trường quốc tế.
- Nhân tố kinh tế trong quan hệ quốc tế bộc lộ ngày càng rõ nét và đóng vai
trò quan trọng - bên cạnh các nhân tố về chính trị và quân sự.
- Trong cuộc chạy đua về sức mạnh tổng lực, nước nào cũng giành ưu tiên
cao cho khoa học - công nghệ, từ đó rất chú trọng nhân tố con người.
- Trật tự thế giới hai cực không còn. Các nước vừa lôi kéo, lợi dụng, vừa
kiềm chế lẫn nhau.
- Các tổ chức đa phương mang tính toàn cầu phát triển mạnh và ngày càng có
vai trò quan trọng trên các diễn đàn quốc tế.
- Thế giới phải đối mặt với nhiều khủng hoảng nghiêm trọng về tài nguyên,
dầu mỏ, lương thực, môi trường, khí hậu... đặt ra yêu cầu bức xúc phải
cùng nhau hợp tác để giải quyết.
3.1.2. Tình hình nước Mỹ:
Mỹ vẫn là siêu cường duy nhất song có nhiều dấu hiệu cho thấy rằng Mỹ đang bị
cạnh tranh dữ dội và có chiều hướng đi xuống.
Nhìn về tổng thể, hiện nay Mỹ vẫn là cường quốc mạnh nhất thế giới về nhiều mặt.
Mỹ vẫn đang dẫn trước các nước khác một khoảng cách lớn về kinh tế, quân sự, khoa học
- công nghệ. Bất kì một nước nào khác muốn đuổi kịp Mỹ cũng phải cần nhiều năm.
Những điều chỉnh lớn của Mỹ về cơ cấu kinh tế và quân sự trên cơ sở khoa học -
công nghệ đã cho Mỹ một nền tảng khá vững chắc để duy trì vị trí dẫn đầu, tạo nên sức
mạnh chính trị trong quan hệ quốc tế.
6
Tuy nhiên, trong thời điểm này, các cường quốc, các trung tâm quyền lực khác
cũng đang gia tăng sức mạnh, vị trí của Mỹ ngày càng suy giảm tương đối.
3.2. Chính sách của hai nước:
3.2.1. Mỹ trong chính sách đối ngoại của Việt Nam:
Về chính trị: Do Mỹ đóng vai trò chi phối trong nhiều tổ chức quốc tế và trong
quan hệ với các nước nên việc phát triển quan hệ với Mỹ sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam
hội nhập vào cộng đồng quốc tế, duy trì sự ổn định, hòa bình và thịnh vượng không chỉ
cho Việt nam mà cho cả khu vực Đông Nam Á.
Về kinh tế: Phát triển quan hệ với Mỹ, Việt Nam có thể tranh thủ thị trường rộng
lớn, đầu tư, nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ và phương thức quản lý tiên tiến của Mỹ để
phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay, Mỹ đã trở thành đối
tác mậu dịch lớn nhất của Việt Nam, mức độ dựa vào Mỹ về kinh tế ngày càng lớn.
3.2.2. Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Mỹ:
Việc phát triển quan hệ với Việt Nam sẽ đem lại cho Mỹ các lợi ích chính trị,
chiến lược, kinh tế đáng kể.
Về kinh tế: Việt Nam là một thị trường có tiềm năng rất lớn, rất nhiều tài nguyên
chưa được khai thác và nguồn nhân lực trẻ. Theo đánh giá của Mỹ, Việt Nam được coi là
một trong số 10 thị trường lớn đang nổi lên.
Về chính trị - chiến lược:
Có thể thực hiện tìm kiếm người Mỹ mất tích một cách hiệu quả nhất.
Việt Nam là trọng điểm của Mỹ trong việc phát triển quan hệ tốt với các nước phi
đồng minh ở khu vực Đông Nam Á.
Việc thúc đẩy quan hệ hợp tác an ninh với Việt Nam sẽ không chỉ làm cho Việt
Nam dần dần thay đổi có lợi cho Mỹ, mà qua đó còn có thể mở rộng mạng lưới tiếp cận
của Mỹ khắp Đông Nam Á.
Các nhà chiến lược coi Việt Nam và ASEAN như một lực lượng có thể đối trọng
với ảnh hưởng đang tăng lên của Trung Quốc ở Đông Nam Á.
Căn cứ vào các lợi ích nêu trên, trong cải thiện quan hệ với Việt Nam, Mỹ càng
có thái độ chủ động hơn, tích cực hơn, hy vọng hai nước không chỉ xây dựng mối
quan hệ tích cực trên lĩnh vực kinh tế mậu dịch mà còn trên các lĩnh vực ngoại giao,
7
an ninh, quân sự, khoa học kỹ thuật, giáo dục, chống khủng bố, chống buôn bán ma
túy.
4. Quan điểm về chính sách với Mỹ của Đảng ta:
4.1. Về mặt kinh tế:
4.2. Về chính trị:
4.3. Về ngoại giao, văn hóa:
II. Các kiến nghị cụ thể: (phần trọng tâm)
1. Vấn đề biển Đông và sự can dự của Mỹ:
1.1. Các yếu tố cần xem xét khi khuyến nghị chính sách với Mỹ trong vấn
đề biển Đông:
1.1.1. Các lợi ích của Mỹ tại biển Đông
Nói về lợi ích của Mỹ tại biển Đông, có thể trích dẫn tuyên bố của Bộ trưởng bộ
Quốc phòng Mỹ Robert Gate tại Diễn đàn An ninh châu Á Thái Bình Dương ở
Singapore hồi tháng 6 năm 2010: “Điều rất quan trọng là phải duy trì ổn định, quyền tự
do lưu thông hàng hải và phát triển kinh tế một cách tự do và không bị cản trở”. Từ đây,
có thể nhận thấy rất rõ, lợi ích của Mỹ tại biển Đông gần như trùng khớp với lợi ích quan
trọng của cường quốc này tại khu vực châu Á- Thá Bình Dương, tức bao gồm lợi ích về
tự do hàng hải, kinh tế, quân sự và ảnh hưởng:
1.1.1.1. Vấn đề tự do hàng hải:
- Lưu thông thương mại.
- Vận chuyển về mặt quân sự.
1.1.1.2. Lợi ích kinh tế:
- Lợi ích trực tiếp trên biển.
- Các vấn đề phát sinh sau cách hành xử của Mỹ trên biển.
1.1.1.3. Lợi ích về an ninh, quân sự:
- Các căn cứ quân sự.
- Giải quyết các vấn đề toàn cầu.
- An toàn của đồng minh.
8
1.1.1.4. Lợi ích về mặt chính trị:
- Quan hệ với các nước lớn.
- Quan hệ với đồng minh.
1.1.2. Quan điểm xử lý của Mỹ trong tranh chấp Biển Đông:
- Việc Mỹ có mặt tại Biển Đông không phải là “thâm nhập” mà là “sự hưởng
ứng”
- Mục tiêu này được Mỹ thực hiện thông qua chiến lược như sau:
1- Chứng tỏ một cách rõ ràng, thông qua lời nói và hành động, rằng các lực lượng của
Mỹ vẫn sẽ tiếp tục sự hiện diện và với tư thế là lực lượng quân sự vượt trội trong khu
vực;
2- Những khẳng định thận trọng và mang tính xác định về quyền tự do lưu thông của tàu
Hải quân Mỹ;
3- Xây dựng các mối quan hệ an ninh mạnh mẽ hơn với các đối tác trong khu vực, ở cả
mức độ chính sách thông qua các cuộc đối thoại chiến lược lẫn mức độ hoạt động thông
qua các cuộc trao đổi quân sự, tập trận và huấn luyện;
4- Tích cực tham gia các diễn đàn đa quốc gia giải quyết các vấn đề an ninh như Diễn
đàn khu vực ASEAN1
1.2. Khuyến nghị chính sách đối ngoại với Mỹ đối với vấn đề biển Đông:
1.2.1. Mời Mỹ làm trung gian trong vấn đề biển Đông:
Như đã phân tích ở trên, biển Đông là một khu vực mà Mỹ có rất nhiều lợi ích,
chính vì thế dù muốn hay không họ cũng sẽ có can thiệp vào khu vực này. Tuy nhiên,
nhiệm vụ của chính sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn này là phải xác định cho
đúng vị trí mong muốn của Mỹ tại khu vực. Theo nhóm khuyến nghị chính sách đối
ngoại, vai trò trung gian của Mỹ là phù hợp nhất. Thực vậy, đây là vị trí phù hợp nhất với
lợi ích của cả 2 bên Việt Nam, Hoa Kỳ cũng như có thể nhận được sự chấp nhận của các
quốc gia trong tranh chấp.
1 Điều trần Phó Trợ lý Bộ trưởng Quốc phòng Robert Scher phụ trách các vấn đề an ninh châu Á và Thái
Bình Dương, thuộc Văn phòng Bộ trưởng Quốc phòng,
tran-uy-ban-anh-gia-my-trung/690-iu-trn-pho-tr-ly-b-trng-quc-phong-robert-scher-ph-
trach-cac-vn-an-ninh-chau-a-va-thai-binh-dng-thuc-vn-phong-b-trng-quc-phong-
9
Thứ nhất, vai trò của Mỹ trong tranh chấp ở Biển Đông là tương đối có lợi cho
Việt Nam. Thật vậy, trong tranh chấp này, Việt Nam và Hoa Kỳ chia sẻ tương đối nhiều
lợi ích: Cả hai bên đều mong muốn có một vùng biển ổn định, tạo điều kiện phát triển
kinh tế, đều mong muốn giữ nguyên vấn đề tự do hàng hải đang có tại khu vực và quan
trọng nhất đều không đồng tình với tham vọng bá chủ của Trung Quốc tại vùng biển này.
Chính vì thế, với việc Hoa Kỳ trở thành trung gian tại Biển Đông sẽ là một bước đi tương
đối thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình quốc tế hóa vấn đề Biển Đông.
Thứ hai, vai trò trung gian của Mỹ trong tranh chấp ở Biển Đông là tương đối phù
hợp: Thực vậy, mặc dù tranh chấp giữa Mỹ và Trung Quốc cũng như mong muốn của Mỹ
trong giải quyết vấn đề này là tương đối rõ rệt, xong cũng cần phải nhận thấy rằng, đúng
như phân tích ở trên, vai trò của Mỹ tại khu vực này chỉ có thể là “hưởng ứng” chứ không
phải là “thâm nhập”. Đồng thời, Việt Nam cũng không nên quá ảo tưởng về việc, Mỹ có
thể hoàn toàn đứng về phía Việt Nam trong cuộc chiến về mặt pháp lý với Trung Quốc
trên Biển Đông.
1.2.2. Xác định rõ ràng mối quan hệ Việt- Mỹ tại biển Đông về phương diện
quân sự:
Gần đây, có xuất hiện một số lập trường tương đối cứng rắn từ phía Mỹ về vấn đề
biển Đông, trên tờ The Heritage Foundation ngày 22/9 đăng bài “Bây giờ không phải là
lúc lưỡng lự, Mỹ cần gây sức ép về vấn đề Biển Đông” (Not the Time to Go Wobbly:
Press U.S. Advantage on South China Sea ) của Walter Lohman, Giám đốc Trung tâm
Nghiên cứu Châu Á, Heritage Foundation, cộng thêm các cuộc điều trần của các nghị sỹ
Mỹ về vấn đề này cũng như các cuộc gặp liên tục giữa các nhà lãnh đạo quân sự Mỹ và
các quốc gia có tranh chấp trên khu vực Biển Đông đã thể hiện rất rõ mong muốn can
thiệp vào khu vực của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, cần thống nhất quan điểm rằng, trong thời kỳ
mới, bất kỳ sự cộng tác nào về mặt quân sự với Hoa Kỳ tại Biển Đông đều là không cần
thiết và có tác dụng ngược. Thực vậy, tranh chấp trên Biển Đông, có lẽ chỉ có thể giải
quyết trên cơ sở pháp lý và đàm phán với các bên liên quan mới đem lại lợi ích cho Việt
Nam. Đặt trường hợp Mỹ có can thiệp vào tranh chấp này về mặt quân sự, bỏ qua các
chấn thương tâm lý của người Việt về quá khứ không được đồng minh giúp sức khi các
tranh chấp xảy ra, bất kỳ xung đột về mặt quân sự nào cũng là lợi bất cập hại với Việt
Nam. Thực vậy, vùng Biển Đông tương đối gần với lãnh thổ Việt Nam, bất kỳ một cuộc
chiến trên biển nào cũng là vô cùng nguy hiểm với quá trình phát triển và bình ổn trên đất
liền. Đồng thời, việc trở thành đồng minh quân sự với Mỹ cũng là một bước đi không hề
khôn ngoan khi bức tranh quyền lực tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương còn vô cùng
mập mờ. Đồng thời, hợp tác quân sự với Mỹ về vấn đề Biển Đông trong thời kỳ nhạy
10
cảm này cũng gần như là lời tuyên bố công khai với người láng giềng lớn Trung Quốc.
Lịch sử đã chứng minh đây là một hành động cực kỳ không khôn ngoan.
Sở dĩ, cần phải dông dài về các nguy cơ của việc kết quan hệ đồng minh với Mỹ
về mặt quân sự trong vấn đề Biển Đông là bởi sự xuất hiện của một số dư luận về tương
lai hợp tác giữa Mỹ và Việt Nam tại khu vực này, một điểm quan trọng mà chính sách đối
ngoại của chúng ta cần phải thực hiện trong thời kỳ này là khẳng định một cách rõ ràng
về việc Việt Nam sẽ không chấp nhận một liên minh quân sự nào trên Biển Đông với
Hoa Kỳ. Sự hợp tác nếu có sẽ chỉ đơn thuần dừng lại ở vấn đề học thuật, nghiên cứu.
1.2.3. Đẩy mạnh hợp tác với các Công ty của Mỹ trong việc khai thác tài
nguyên vùng thềm lục địa, đặc biệt là vấn đề thăm dò và khai thác dầu
khí:
Hiện nay, đã có một số những hợp tác kinh tế của Việt Nam với nước ngoài trong
việc khai thác tài nguyên vùng thềm lục địa, tuy nhiên, trong thời gian tới, vấn đề này cần
đẩy mạnh hơn nữa, đặc biệt là đối với Mỹ không chỉ vì lý do kinh tế mà còn vì nguyên
nhân chính trị. Thực vậy, càng nhiều công ty Mỹ ở biển Đông có nghĩa là Mỹ ngày càng
có nhiều quyền lợi ở khu vực này và tất nhiên, một khi chia sẻ lợi ích với Việt Nam tại
Biển Đông các động thái của họ cũng sẽ phù hợp hơn, vì lợi ích chung trong toàn khu
vực chứ không đơn thuần là lợi ích an ninh. Phải hiểu rằng, đây không phải là một hành
động khiêu khích Trung Quốc bởi nó chẳng có lợi gì cho ta, nó sẽ đặt ta vào thế bị kẹt
giữa hai nước lớn. Nhưng đó là hành động để Trung Quốc hiểu rằng Biển Đông không
phải là của Trung Quốc. Trung Quốc có thể có những biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc
phá bỏ những hợp đồng hợp tác khai thác dầu khí giữa ta và Mỹ nhưng chắc chắn rằng
xung đột không thể xảy bởi chiến tranh không phải là phương thức mà các bên muốn xử
dụng.
1.2.4. Lập một quỹ nghiên cứu tương tự quỹ nghiên cứu Biển Đông trong đó
Mỹ là một trong những đối tác chính:
2. Vấn đề thương mại (tăng cường vận động hành lang).
2.1. Tổng quan về quan hệ kinh tế thương mại Việt- Mỹ
Kinh tế- thương mại là hoạt động chủ yếu và là điểm sáng trong quan hệ Việt Mỹ
kể từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ (1995).Điều này nằm trong chủ trương, chính
sách của Việt Nam khi bắt đầu xúc tiến các quan hệ với Mỹ là lấy nội dung hợp tác kinh
11
tế - thương mại làm trọng điểm, trọng tâm của các mối quan hệViệt - Mỹ.Các quan hệ
kinh tế - thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Mỹ bắt đầu phát triển khá nhanh.
Tuy nhiên, để tiếp tục đẩy nhanh quá trình phát triển quan hệ thương mại và đầu tư
giữa hai nước, làm nền tảng cho việc mở rộng quan hệ Việt- Mỹ trên nhiều mặt thì một
trong những giải pháp đó là Việt Nam cần chủ động và tích cực trong việc tìm kiếm đối
tác, mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp Mỹ thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư
thương mại và vận động hành lang- Lobby tại Mỹ sẽ được trình bày sau đây.
2.2. Kiến nghị đối với kinh tế và thương mại.
2.2.1. Cơ sở của kiến nghị.
Trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực hiện nay, xu thế hòa bình hợp tác vẫn
là chủ đạo. Trong những năm sắp tới, quan hệ kinh tế và thương mại Việt- Mỹ vẫn là hoạt
động chủ yếu và việc xử lý mối quan hệ này vẫn dựa trên phương châm: bảo vệ những
vấn đề có tính nguyên tắc- lợi ích dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; cảnh giác, tỉnh
táo, nhận rõ vị thế của Mỹ trên thế giới, mối quan tâm chiến lược của Mỹ ở Châu Á và
Đông Nam Á để tùy từng tình huống cụ tể, từng sự việc mà trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc, phải biết thỏa hiệp, linh hoạt trong xử lý.
Trên cơ sở đó, một mặt, thể hiện sự tôn trọng vị thế cường quốc số một thế giới
của Mỹ, coi trọng việc phát triển quan hệ toàn diện với Mỹ, quyết tâm thực hiện các cam
kết song phương, đa phương, tránh rơi vào tình trạng đối đầu và cũng không đi với nước
thứ ba để đối đầu với Mỹ; mặt khác, phải thể hiện bản lĩnh, tự tin vào sức mạnh và vị thế
của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới; ý thức được việc Mỹ cũng cần Việt Nam và
có lợi trong việc mở rộng quan hệ với Việt Nam; từ đó không bị động, lùi bước trước sức
ép của Mỹ, nhượng bộ một cách vô nguyên tắc đối với một số vấn đề không phù hợp với
lợi ích dân tộc.
2.2.2. Giải pháp cụ thể.
2.2.2.1. Về xúc tiến thương mại và đầu tư:
- Cần có Chiến lược quốc gia xúc tiến thương mại sang thị trường Mỹ, với
những mục tiêu của từng thời gian, đề ra những việc cần làmđể quảng cáo chất lượng,
kiểu dáng, giá cả hàng hóa trên các phương tiện truyền thông, qua các phòng trưng bày,
các biện pháp tiếp thị phù hợp đặc điểm thị trường Mỹ; có sự phân công và hợp tác giữa
các chủ thể tham gia thị trường, cơ quan Nhà nước, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, Hiệp hội các ngành nghề, các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tập trung chỉ đạo
12
để đạt được kết quả rõ rệt trong từng thời gian và cuối cùng cần có sự đánh giá việc thực
hiện chiến lược đó hàng năm để sửa đổi, bổ sung các mục tiêu và giải pháp phù hợp với
sự biến đổi của tình hình.
Các doanh nghiệp cần đầu tư kinh phí và chuyên gia vào việc nghiên cứu thị
trường để có cách tiếp cận thích hợp với từng mặt hàng, tạo lập quan hệ với đối tác làm
ăn lâu dài trên cơ sở lòng tin và chia sẻ lợi ích, để có thể tiến bước vững chắc trong việc
kinh doanh trên thị trường Mỹ. Các hiệp hội ngành nghề cần tạo sự hợp tác và phân công
giữa các doanh nghiệp thành viên để đạt được kết quả tốt trong việc tham gia hội chợ
triển lãm, quảng cáo hàng hóa, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
- Chiến lược xúc tiến đầu tư quốc gia : cần phân công và phối hợp giữa các
ngành có liên quan, các địa phương trong việc vận động đầu tư ở Mỹ; phải đi sâu
vào thực chất hoạt động xúc tiến đầu tư….
2.2.2.2. Về vận động hành lang- Lobby tại Mỹ:
- Quảng bá hình ảnh Việt Nam tới công chúng và chính giới Mỹ
Đối với chính giới Mỹ: Xây dựng một mạng lưới quan hệ giữa các cá nhân
có uy tín về chính trị trong và ngoài nước.
Các cơ quan đại diện của Việt Nam tại Mỹ cần được phát huy triệt để vai
trò và chức năng của mình.
-Thiết lập một cơ quan chuyên trách về vận động hành lang ở Mỹ với một đội
ngũ chuyên gia am hiểu và có sự nghiên cứu về vận động hành lang tại Mỹ. Cơ quan này
sẽ chịu trách nhiệm trong việc soạn thảo ra những sách lược, chiến lược vận động cụ thể
cho Việt Nam. Đồng thời phải có một Quỹ cho hoạt động Lobby. Bên cạnh ngân sách do
Chính phủ đầu tư thì Quỹ này cũng có thể kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức, hiệp hội,
và doanh nghiệp Việt Nam trong và ngoài nước. Sự đóng góp có thể là thường xuyên,
định kỳ hoặc tùy vào từng vấn đề vận động cụ thể. Nói tóm lại, phải luôn có một khoản
ngân sách Nhà nước cố định để chi trả cho hoạt động vận động hành lang.
3. Vấn đề dân chủ nhân quyền.
3.1. Tổng quan về vấn đề dân chủ nhân quyền trong quan hệ Việt-Mỹ
"Ngoại giao nhân quyền" là từ dùng để chỉ chính sách ngoại giao của Mỹ, lấy vấn
đề nhân quyền là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ đối ngoại. Kể từ lần đầu tiên xuất hiện
thuật ngữ “ngoại giao nhân quyền” trong cuốn sách cùng tên của D. Niusơn, xuất bản tại
Mỹ năm 1966 và được áp dụng triệt để trong chính sách đối ngoại dưới thời Tổng thống
13
Jimmy Carter năm 1978, vấn đề dân chủ nhân quyền luôn là một trong những trọng tâm
chính sách đối ngoại của Mỹ với các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam.
Mỹ thực hiện can thiệp vào vấn đề dân chủ nhân quyền của Việt Nam chủ yếu qua
2 hình thức:
- Qua truyền thông chính thức.
- Qua các hoạt động của các tổ chức quốc tế về nhân quyền có sự tham gia của cả
2 nước.
3.2. Cơ sở hình thành kiến nghị chính sách
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
Việc thực hiện quyền con người không thể bị áp đặt, mà phải tính đến những nét
đặc thù của từng khu vực, quốc gia.
Ðảng và Nhà nước Việt Nam luôn nhất quán quan điểm rằng nhân quyền trước hết
phải là quyền của mỗi người, mỗi dân tộc được thực hiện quyền tự quyết, được sống
trong độc lập, tự do và được phát triển về mọi mặt; các quyền dân sự, chính trị phải đi đôi
với các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa; quyền và tự do cá nhân phải gắn với lợi ích chung
của dân tộc và trách nhiệm đối với cộng đồng.
Việt Nam chủ trương đối thoại.
Nguyên tắc về vấn đề dân chủ - nhân quyền: Bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia,
không sử dụng vấn đề nhân quyền để áp đặt quan điểm và can thiệp công việc nội bộ của
nhau.
4.3.1. Phương châm thực hiện
Phương châm đối thoại thiện chí, mềm dẻo, sẵn sàng trao đổi thẳng thắn, cởi mở
về các vấn đề hai bên cùng quan tâm trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, không
áp đặt quan điểm và can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
1.3. Kiến nghị chính sách trong vấn đề dân chủ nhân quyền:
1.3.1. Tăng cường công tác nghiên cứu về cơ cấu Nhà nước và cơ chế quyết
sách của Mỹ liên quan đến vấn đề dân chủ - nhân quyền.
Các cán bộ Việt Nam phải nghiên cứu cơ cấu Nhà nước và cơ chế quyết
sách của Mỹ liên quan đến dân chủ - nhân quyền. Nắm rõ được những điều
này, cán bộ Việt Nam có thể khai thác mâu thuẫn giữa chính quyền và
14
Quốc hội Mỹ về dân chủ nhân quyền. Chính quyền Mỹ thường coi dân chủ
nhân quyền như một công cụ hơn là mục tiêu của chính sách đối ngoại.
Trong những trường hợp lợi ích chiến lược lấn át lợi ích thúc đẩy dân chủ
nhân quyền, chính quyền Mỹ sẵn sàng hạ thấp ưu tiên vấn đề này. Trong
khi đó, Quốc hội thường xuyên gây sức ép lên Tổng thống trong việc thúc
đẩy dân chủ nhân quyền kiểu Mỹ, giá trị Mỹ ở các nước khác. Mục tiêu của
Mĩ trong vấn đề dan chủ nhân quyền ở Việt Nam là nhằm chống phá chính
quyền, gây bất ổn cho xã hội, tạo sự nghi kị của người dân đối với Đảng và
Nhà nước. Nếu Việt Nam tiếp tục phát triển quan hệ đối tác nhiều mặt và
chặt chẽ với Mỹ để tạo ra những lợi ích cho Mỹ ở Việt Nam thì vấn đề dân
chủ nhân quyền sẽ mất dần trở nên không quan trọng trong chính sách của
Mỹ đối với Việt Nam.
3.3.2. Kiên quyết trong các chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề dân
chủ nhân quyền.
Chúng ta khẳng định chính sách của Nhà nước Việt Nam là luôn coi trọng và thúc
đẩy các quyền con người, coi con người là mục tiêu và động lực của mọi chính sách phát
triển kinh tế - xã hội. Đảng ta cũng xác định con người vừa là mục tiêu và động lực của
sự nghiệp phát triển đất nước, vừa là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, mọi
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đều nhằm phấn đấu phục vụ
con người và vì con người. Tuy nhiên, ta cũng khẳng định rõ việc thực hiện các quyền và
tự do của mỗi cá nhân đều phải trong khuôn khổ pháp luật và không ai có quyền đứng
trên pháp luật. Những cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật đều bị xét xử theo pháp luật,
đây là việc làm bình thường của mọi quốc gia trên thế giới trong khuôn khổ nhà nước
pháp quyền. Mỗi nước có những điểm khác nhau về lịch sử, văn hóa, chính trị nên chính
sách của Mỹ về nhân quyền khi áp dụng vào Việt Nam chưa chắc đã phù hợp, thậm chí
có thể có tác dụng tiêu cực. Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần kiên quyết thực hiện các chủ
trương về dân chủ nhân quyền và tránh bị ảnh hưởng bởi những giá trị nhân quyền kiểu
Mỹ không phù hợp với Việt Nam (có thể lấy ví dụ về quyền sở hữu súng ở Mỹ).
3.3.3.Tăng cường đối thoại nhằm giải thích sự khác biệt giữa 2 nhà nước đối với
các vấn đề nhân quyền.
Trong các cuộc đối thoại, chúng ta cần phải đề cao sự cần thiết phải thực hiện hài
hoà các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá. Bên cạnh đó, phải
nhấn mạnh sự khác biệt về hoàn cảnh lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt
Nam so với Mỹ, để từ đó khẳng định sự khác biệt trong cách tiếp cận về nhân quyền giữa
Việt Nam và Mỹ. Ðồng thời, nêu rõ nguyên tắc bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia,
không sử dụng vấn đề nhân quyền để áp đặt quan điểm và can thiệp công việc nội bộ của
nhau.
15
Chúng ta phải dùng thực tiễn để phản bác những điểm sai trái của Mỹ về vấn đề
nhân quyền thông qua việc cung cấp thông tin về tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam, trong đó có việc xây dựng, sửa đổi bổ sung và ban hành các văn bản luật quan
trọng liên quan đến quyền con người và các cơ chế thực hiện.
3.3.4.Thành lập Hội liên hiệp các cơ quan nhân quyền quốc gia có sự tham gia của
các chuyên gia trong lĩnh vực dân chủ nhân quyền và 1 số chuyên gia nhân quyền trung
lập quốc tế.
Việc thành lập các cơ quan nhân quyền quốc gia có sự tham gia của các chuyên
gia của các tổ chức quốc tế liên quan đến dân chủ nhân quyền nhằm cho thấy những nỗ
lực của Việt Nam trong việc thúc đẩy dân chủ nhân quyền cũng như các ý kiến sai trái về
thực trạng nhân quyền ở Việt Nam. Từ cơ quan nhân quyền quốc gia này, các định hướng
cũng như kiến nghị về dân chủ nhân quyền ở Việt Nam sẽ được đưa ra bởi các chuyên
gia Việt Nam và quốc tế sao cho phù hợp với bối cảnh của Việt Nam và luật quốc tế.
Đông thời, thông qua các chuyên gia quốc tế, Việt Nam có thể chứng minh rằng nhân dân
Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, coi trọng và có đầy đủ các quyền con
người chính đáng.
3.3.5.Tham gia các cơ chế đa phương, song phương về nhân quyền:
Việt Nam nên tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, các diễn đàn, các cuộc hội
thảo trung lập về nhân quyền do Mỹ tổ chức để tiếp thu hoặc phản đối các ý kiến về dân
chủ nhân quyền ở Việt Nam đồng thời tạo hình ảnh tốt về một Việt Nam cởi mở, thân
thiện. Ngoài ra, ta cần tiến hành nhiều bước đi tích cực và chủ động trong hợp tác quốc tế
và đối thoại: mở cơ chế đối thoại kênh hai giữa các tổ chức quần chúng nhân dân, học giả
để tăng cường trao đổi và thông tin về vấn đề nhân quyền, tôn giáo; chủ động soạn thảo
và ban hành cẩm nang về nhân quyền, sách trắng về thành tựu thúc đẩy và bảo vệ quyền
con người tại Việt Nam; sách trắng về tôn giáo; đăng cai tổ chức một số hội thảo quốc tế.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu về Mỹ
3.1. Nâng cao đào tạo cán bộ:
Cần đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia hiểu sâu về hệ thống luật pháp và chính trị
nội bộ Mỹ - một yếu tố quan trọng đối với việc hình thành chính sách đối ngoại Mỹ nói
chung và chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Việt Nam nói riêng. Trong công tác này,
cần chú trọng nghiên cứu sâu về các nhóm lợi ích tại Mỹ và công tác vận động hành lang
– một việc làm còn tương đối mới đối với Việt Nam. Đây là công tác tốn nhiều tiền của
nhưng được nhiều nước đã áp dụng từ lâu và mang lại hiệu quả cao. Chúng ta nên tăng
16
cường thực hiện hoạt động này và cần thực hiện một cách chắc chắn, chậm nhưng phải
hiệu quả.
a. Về phương châm đào tạo chuyên gia chiến lược:
Các chuyên gia chiến lược trước hết phải có một tinh thần đổi mới, sáng tạo và
nguyên tắc. Nguyên tắc quan trọng nhất đối với tư duy của một chuyên gia chiến lược và
phân tích chiến lược là phải hiểu được tầm quan trọng tối cao của sự theo đuổi tìm kiếm
kiến thức.
b. Cách thức đào tạo và kinh phí tài trợ:
Nguồn kinh phí dành cho đào tạo chuyên gia chiến lược được trích trực tiếp từ
Ngân sách chính phủ. Sự tài trợ của chính phủ cho đào tạo chuyên gia chiến lược tại nước
ngoài không tập trung vào các sinh viên đại học trẻ tuổi, mà vào các viên chức ưu tú trẻ
tuổi đã ít nhất có một khoản thời gian công tác tại các cơ quan chiến lược của các bộ,
ngành. Sau khi được đào tạo họ trở về công tác tại những đơn vị chuyên môn hóa cao, vì
thế trình độ của họ ngày càng thành thục hơn. Mỗi lớp người như thế sẽ tiến tới đỉnh cao
và nắm giữ những vị trí then chốt chốt có tầm chiến lược nên sự hữu dụng của họ đối với
đất nước ngày càng lớn. Do đó, trong mỗi cơ quan, bộ, ngành, bao giờ cũng có những sự
lựa chọn minh bạch những viên chức trẻ tuổi ưu tú nhất, dựa trên năng lực và cống hiến
của họ, chứ không phải căn cứ trên mức độ thân quen với các cấp lãnh đạo, để chuẩn bị
đưa đi đào tạo tại nước ngoài sau khi đã được huấn luyện với mục đích thu lượm những
kiến thức chủ yếu liên quan đến công việc cơ bản của cấp chiến lược đó.
c. Đào tạo nhiều cấp độ:
Quá trình đào tạo chuyên gia chiến lược được thực hiện lồng ghép ở nhiều cấp độ.
Một vài viên chức trẻ ở Bộ Ngoại giao phụ trách về Mỹ có thể được cử đi Mỹ nâng cao
trình độ ngoại ngữ, trong số đó một số có thể được ở lại học tiếp tại các cơ quan chiến
lược của Mỹ để làm quen với sự am hiểu của phương Tây về Việt Nam, hoặc sang Trung
Quốc, châu Âu để nghiên cứu các phân tích chiến lược của các nước này về Mỹ. Khi trở
về cơ quan ngoại giao, họ là những chuyên gia chiến lược về Mỹ. Những chính sách đối
với Mỹ thường do họ đệ trình. Như thế, Việt Nam có thể phát triển đội ngũ chuyên gia
chiến lược và phân tích chiến lược về Mỹ.
3.2. Tăng cường nghiên cứu khoa học:
Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp Bộ, cấp Viện, cấp Nhà nước và
đồng thời tiến hành các đề tài hợp tác quốc tế. Sau đó xuất bản các đề tài nghiên cứu
khoa học đó thành sách, kỷ yếu hoặc đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành.
17
Ngoài hoạt động đăng tải các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước,
cần tăng cường đăng tải các công trình của tác giả nước ngoài để có được cái nhìn đa
chiều về Mỹ và quan hệ của Mỹ với các nước khác.
Triển khai tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế, các công trình nghiên cứu chung.
Có những sản phẩm khoa học được công bố góp phần cung cấp những thông tin cơ bản,
toàn diện và tương đối có hệ thống về Mỹ trên các lĩnh vực lịch sử, văn hóa, chính trị,
kinh tế, xã hội, chính sách đối ngoại của Mỹ... qua đó góp phần giúp nhà hoạch định
chính sách có được cách nhìn khoa học, khách quan về Mỹ đương đại. Công bố các sản
phẩm khoa học trở thành nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên, nghiên cứu sinh
và những người quan tâm tìm hiểu về Mỹ, góp phần đào tạo đội ngũ các nhà Mỹ học của
Việt Nam.
Thông qua nghiên cứu khoa học, các tác giả của đề tài đã đề xuất nhiều kiến nghị,
qua đó góp phần gợi mở những vấn đề lý luận và thực tiễn mà công cuộc đổi mới do
Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đang quan tâm tìm hiểu kinh nghiệm nước ngoài, trong
đó có Mỹ.
3.3. Mở rộng phạm vi hoạt động của các cơ quan nghiên cứu về Mỹ:
Các cơ quan nghiên cứu về Mỹ cần tiến hành xem xét lại cơ cấu tổ chức và đánh
giá lại đội ngũ cán bộ, từ đó thiết kế một cơ cấu tổ chức hợp lý hơn cùng với sắp xếp đội
ngũ cán bộ nghiên cứu sao cho vừa có thể tạo điều kiện cho cán bộ ngày càng chuyên sâu,
lại vừa có thể phối hợp tốt với nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp, vừa đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu cơ bản, lại vừa phục vụ kịp thời nhữnng nhiệm vụ chính trị trước mắt.
Lưu trữ các đầu sách và tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đa dạng hóa các ngoại
ngữ khác nhau. Tin học hóa, cập nhật các nguồn tư liệu này vào cơ sở dữ liệu thư viện
điện tử sao cho thông tin có thể được truy cập một cách nhanh chóng và tiện dụng.
Tiến hành kết nối mạng giữa các cơ quan nghiên cứu về Mỹ trong và ngoài nước.
Thường xuyên cập nhật thông tin, tư liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và hoạch định
chính sách trở nên phong phú và đa dạng, hiệu quả.
Áp dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành, kết hợp giữa nghiên cứu
định tính và định lượng. Ở Việt Nam, các cán bộ nghiên cứu thường xuất phát từ các
chuyện ngành được đào tạo để tiếp cận và chủ yếu là định tính dựa trên tư liệu có sẵn,
không có điều kiện đi điều tra khảo sát thực tiễn.
18
Ngoài ra, các công trình nghiên cứu về Mỹ cho đến nay thường được xuất bản
bằng tiếng Việt; gây khó khăn trong việc trao đổi với các tổ chức nghiên cứu về Mỹ trên
thế giới. Do vậy, nên tiến hành dịch các công trình này ra nhiều ngoại ngữ khác nhau và
khuyến khích các công trình trong nước nghiên cứu về Mỹ bằng tiếng Anh hoặc song ngữ.
3.4. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động nghiên cứu:
Từng bước hiện đại hóa hoạt động nghiên cứu trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại.
Tăng cường các phương tiện và thiết bị thông tin hiện đại cho các đơn vị nghiên
cứu.
Trang bị mới, đồng bộ các phương tiện và thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu.
Cải thiện điều kiện làm việc, đi lại, liên lạc... cho cán bộ làm công tác nghiên cứu.
3.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách bảo đảm cho hoạt động nghiên cứu được
tiến hành thuận lợi và hiệu quả.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động nghiên cứu, lí luận phát triển.
Đề nghị Đảng và Nhà nước nâng cao chủ trương về công tác nghiên cứu, lí luận và
tổng kết thực tiễn.
Ban hành chính sách đầu tư, hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu, lí luận.
Thực hiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng, ưu tiên cần thiết cho các cơ quan nghiên
cứu, lí luận và những người trực tiếp thực hiện công tác nghiên cứu, lí luận
Chính sách dAi ngoAi MA: trên mail của nhóm đã có bản final của nhóm mình và
các nhóm kháccác bạn đọc kỹ nhé:
Đối với bài nhóm mình, các bạn đọc kỹ và tìm hiểu các ý kiến xung quanh, chuẩn
bị trả lời các câu hỏi phản biện.
Đối với bài các nhóm khác, các bạn đọc thật kỹ, mỗi bạn ĐẶT CHO BÀI CỦA
MỖI NHÓM ÍT NHẤT 1 CÂU HỎI.
Sáng t2 chúng ta sẽ họp sau 3 tiết đầu, các bạn mang toàn bộ tài liệu mình có (cả
bản cứng lẫn bản mềm) và câu hỏi theo nhé.
Lưu ý: Phần câu hỏi là hết sức quan trọng, đề nghị các bạn chú ý mang đầy đủ.
19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_my_9895.pdf