- Để đảm bảo giữ được thị phần và kinh doanh có lợi nhuận, nhất thiết các
vùng trong khu vực cần phải họp lại để hình thành nên một biển cước tiêu
chuẩn và để nâng cao số chuyến.
- Nhanh chóng thiết lập một hệ thống thông tin, đại lý và các dịch vụ khác có
liên quan đến việc quản lý khai thác và điều hành nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tàu container theo quy trinh công nghệ mới.
- Tổ chức tàu chạy đúng ngày, đúng giờ, đúng cảng theo một lich trình chặt chẽ
để có thể nối mạng liên hoàn với mạng lưới của tàu mẹ và các hệ thống dịch
vụ khác
- Để phát triển kinh doanh bền vững thì việc nâng cao chất lương là yếu tố
quan trọng nhất. Chất lương dịch vụ có thể được đánh giá bằng mức độ trọn
gói, mức độ đa năng, thời gian phục vụ ngắn, phải có vỏ container để đổi lẫn
cho các hãng tàu khác nhằm phục vụ bất thường về hàng hoá.
- Cần mua container chuyên dụng cỡ lớn để tham gia vận chuyển hàng trên các
tuyến đường quan trọng như: Việt Nam – Đông Nam Á- Châu Âu, Việt Nam
– Đông Bắc Á - Mỹ.
3.3.3 Đối với ngành vận tải container đường sắt và đường bộ
- Cần xây dựng và mở rộng thêm nhiều tuyến đường mới phục vu cho loại hình
vận tải có trọng tải nặng.
- Cần trang bị thêm hệ thống xê tải vận chuyển và tàu hoả vận chuyển
container để tạo ra bộ mặt mới cho vận tải container Việt Nam .
20 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 7970 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vận tải hàng hóa bằng Container, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG CONTAINER
NHÓM 6
Phạm Văn Hoán
Lê Tuấn Anh.
Diệp Thị Mỹ Dung.
Hoàng Thị Liên.
Nguyễn Đức Hưng.
Nguyễn Thị Việt Như.
2
I. KHÁI NIỆM CHUNG:
1. Định nghĩa về container:
1.1 Khái niệm: Là một công cụ chứa hàng, khối hộp chữ nhật được làm bằng gỗ
hoặc bằng kim loại, có kích thước tiêu chuẩn hóa dùng được nhiều lần và có sức
chứa lớn.
1.2 Đặc điểm: Theo Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO, container là một công cụ vận
tải có các đặc điểm:
+ Có hình dáng cố định và bền chắc để có thể sử dụng được nhiều lần.
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc bốc dỡ và chuyển tải hàng hóa.
+ Có trang thiết bị riêng thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra khỏi
container, sắp xếp, bảo quản hàng hóa trong container.
+ Có dung tích bên trong không ít hơn 1m3
2. Phân loại:
2.1. Theo vật liệu đóng: container bằng gỗ, bằng thép, bằng nhôm, bằng nhựa,
bằng chất dẻo…
2.2. Theo cấu trúc:
- Container kín,có cửa ở hai đầu.
- Container kín,có cửa ở hai bên.(side-open container).
- Container thành cao (High Cube).
- Container hở trên (Open Top Container): có cửa ở một đầu và trên hở.
- Container khung (Flat Rack Container): loại container này không có mái, không
có thành, không có cửa, dùng để chở các hàng hóa nặng,cồng kềnh…
- Container mặt phẳng (Flatbed Container): dùng để chở ô tô,hàng quá dài…
- Container có lỗ thông hơi (Vented container).
3
- Container có hệ thống thông gió (Vented container).
- Container cách nhiệt ( Thermal Insulated Container).
- Container có máy lạnh (Refrigerated Container).
- Container bồn (Tank Container) :Dùng để vận chuyển chất lỏng…
2.3. Theo công dụng: gồm có
- Container hàng bách hóa.
- Container hàng rời khô.
- Container hàng lỏng.
- Container hàng đặc biệt…
2.4. Theo kích thước: chủ yếu sử dụng các loại container bằng thép hoặc bằng
nhôm có kích thước khác nhau.
Bảng 1. Kích thước các loại Container.
Chiều dài
(feet)
Chiều cao
(feet)
Chiều rộng
(feet)
Dung tích
bên trong (m
3
)
Trọng tải tịnh
(tấn)
20 8 8 30,8 18
20 8’6’’ 8 33,1 21,7
40 8’6’’ 8 67,5 26,7
40 9’6’’ 8 76,2 26,5
45 9’6’’ 8 85,5 26,5
3. Quá trình phát triển của vận tải container.
Việc sử dụng các thùng chưa hàng lớn có thể dùng được nhiều lần để xếp dỡ lên
tàu nhanh chóng đã có từ thời La Mã. Tuy nhiên, quá trình container hoá chỉ mới
bắt đầu từ trước chiến tranh thế giới lần thứ 2. Vì vậy, quá trình phát triển của vận
tải container trên thế giới có thể chia thành 4 giai đoạn:
3.1. Giai đoạn 1 ( từ trước chiến tranh thế giới lần thứ 2 – 1955)
4
Đây là giai đoạn bắt đầu sử dụng container để vận chuyển hàng hoá trên thế giới.
Việc sử dụng các thùng để vận chuyển hàng hoá đã có từ trước, tuy nhiên chỉ khi
có sự tiêu chuẩn hoá kích thước các thùng hàng để có thể sử dụng phương tiên xếp
dỡ nhằm giải phóng tàu nhanh mới được coi là sự ra đời của container hay là bắt
đầu quá trình container hoá. Một trong những ý đồ để tiến tới container hoá là việc
phát triển và sử dụng thùng Conex (conex box) của hải quân Hoa Kỳ trong chiến
tranh thế giới lần thứ 2. Conex box là một thùng tiêu chuẩn 6 foot, được coi là tiền
thân của những container hiện đại sau này. Đến những năm 50 đã có 100.000 chiếc
thùng conex được sử dụng. Trong thời gian này Container cũng đã được sử dụng
trong vận tải đường bộ ở Hoa Kỳ.
3.2. Giai đoạn 2 ( 1955 – 1966)
Giai đoạn này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình container hoá
trên thế giới. Đây là thời kỳ bắt đầu áp dụng container trong chuyên chở đường
biển quốc tế, là thời kỳ xuất hiện tàu container, sử dụng ngày càng nhiều container
loại lớn, là thời kỳ bắt đầu cuộc cách mạng container.
Một số mốc phát triển quan trọng trong giai đoạn này là :
- Năm 1956 : tàu chở container đầu tiên trên thế giới ra đời. Đó là các tàu dầu
của ông Malcomb Mclean, người sáng lập hãng Seanland Service Inc., được
hoán cải thành tàu chở container, chạy từ New York đến Houston, mở ra kỷ
nguyên mới trong vận tải quốc tế. Sau đó, hãng Sealand đã đóng tàu chuyên
dụng chở container đầu tiên và cho vận hành vào tháng 10/1957 trên tuyến
U.S East Coast-Puerto Rico. Đến năm 1958 Hoa Kỳ đã có 137.000
container, Châu Âu có 280.000 container ( 1960);
- Năm 1961: hình thành tuyến vận tải container thường xuyên đầu tiên giữa
New York, Los Angeles và San Fransisco;
- Năm 1964: Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ( ISO) lần đầu tiên công bố tiêu
chuẩn container loại lớn;
- Năm 1966: hãng Sealand mở tuyến vận tải container quốc tế đầu tiên từ Hoa
Kỳ đi Châu Âu…
3.3. Giai đoạn 3 ( 1967- 1980)
Giai đoạn này có đặc điểm:
- Áp dụng phổ biến container theo tiêu chuẩn của ISO.
- Tăng nhanh số lượng container loại lớn, phát triển tàu container chuyên
dụng và thiết bị xếp dỡ container.
- Nhiều nước đã hình thành hệ thống vận tải container.
- Các tuyến buôn bán quốc tế được container hoá cao.
- Bắt đầu nghiên cứu phát triển phương pháp vận tải mới - vận tải đa phương
thức.Một số mốc phát triển quan trọng :
- Tháng 6/1967 ISO thông qua tiêu chuẩn Container loại lớn sery.
5
- Tháng 12/1967 thành lập công ty Container quốc tế có trụ sở chính ở
Brussels.
- Đến năm 1972 hầu hết các tuyến buôn bán giữa Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật
Bản và Australia đã được container hoá.
- Đến năm 1977 trên thế giới đã có 38 tuyến container nối bờ biển Đông, Tây
và các cảng vùng hồ lớn của Hoa Kỳ với hơn 100 cảng khác trên thế giới.
3.4. Giai đoạn 4 ( 1980 đến nay)
Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc thông qua Công ước của Liên hợp
quốc về vận tải đa phương thức quốc tế tài Geneva năm 190, tạo cơ sở pháp lý cho
việc phát triển vận tải container và vận tải đa phương thức trên phạm vi toàn thế
giới. Vận tải container tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở các nước đang phát
triển. Cạnh tranh trong vận tải container diễn ra gay gắt. Nhiều hãng vận chuyển
lớn thành lập cái gọi là liên minh toàn cầu để khống chế thị trường. Một số mốc
phát triển quan trọng trong giai đoạn này là:
- Năm 1981: Cảng Rotterdam đã thay thế vị trí cảng New York và trở thành
cảng Container lớn nhất thế giới.
- Năm 1983: Công ty Evergreen bắt đầu kinh doanh vận tải container “ vòng
quanh thế giới.
- Năm 1988: Công ty APL ( Hoa Kỳ) đã đóng tàu container Panamax đầu tiên.
- Năm 1989: Cảng Hong Kong thay thế vị trí cảng Rotterdam và trở thành
cảng container lớn nhất thế giới.
- Năm 1991: Công ty Sealand và công ty Maersk hợp nhất tuyến Thái Bình
Dương của họ và thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài.
- Năm 1993: “ Niên giám Containerization International” công bố lượng
container thông qua các cảng trên thế giới/ năm vựot quá cửa ải 100 triệu
TEU.
- Năm 1994: lượng container thông qua cảng hàng năm của cảng Hong Kong
và của cảng Singapore cùng vượt quá 10 triệu TEU.
- Năm 1995: Các công ty American President Lines, Mitsue O.S.K Lines,
Nedlloy và Orient Oversea Container Lines thành lập tập đoàn liên minh
toàn cầu đầu tiên của thế giới.
- Đến tháng 10/2007, trên thế giới đã có 6 tàu container sức chứa 12.508 TEU.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng conainer tăng dần qua các năm. Đặc biệt
là khu vực Bắc Mỹ, tốc độ tăng trưởng của vận tải container trong những năm 80
đạt mốc 20% một năm.
Nhiều nước đang phát triển đang đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng hệ thống
vận tải container, bao gồm đội tàu, cầu cảng, phương tiện xếp dỡ và phát triển vận
tải đa phương thức. Đội tàu container của thế giới năm 2007 gồm 3.904 tàu, với
tổng trọng tải 9,4 triệu TEU. Toàn thế giới có 1.200 cảng container, sản lượng
hàng hoá xếp dỡ qua các cảng trên thế giới vượt con số 100 triệu tấn.
6
Bảng 2. 20 cảng Container hàng đầu thế giới ( TEU)
Cảng 2004 2005 2006 2007
Singapore 21 329 100 23 292 200 24 792 400 27 932 000
Hồng Kông (Trung
Quốc)
21 984 000 22 427 000 23 539 000 23 881 000
Thượng Hải 14 557 200 18 084 000 21 710 000 26 150 000
Shenzhen 13 655 500 16 197 173 18 468 900 21 099 000
Busan 11 491 968 11 843 151 12 030 000 13 270 000
Kaohsiung 9 714 115 9 471 056 9 774 670 10 256 829
Rotterdam 8 291 994 9 288 349 9 690 052 9 690 052
Dubai 6 428 883 7 619 219 8 923 465 8 923 465
Hamburg 7 003 479 8 087 545 8 861 545 9 900 000
Los Angeles 7 321 440 7 484 624 8 469 853 8 355 039
Qingdao 5 139 700 6 307 000 7 702 000 9 462 000
Long Beach 5 779 852 6 709 818 7 290 365 7 312 465
Ningbo 4 005 500 5 208 000 7 068 000 9 360 000
Antwerp 6 050 442 6 482 061 7 018 799 8 176 614
Guangzhou 3 304 000 4 685 000 6 600 000 9 200 000
Port Klang 5 243 593 5 543 527 6 320 000 7 120 000
Tianjin 3 814 000 4 801 000 5 900 000 7 103 000
New York/ New
Jersey
4 478 480 4 792 922 5 092 806 5 400 000
Tanjung/Pelepas 4 020 421 4 177 121 5 000 000 5 500 000
Bremen/Bremerhaven 3 469 253 3 735 574 4 450 000 4 892 239
Tổng cộng của 20
cảng
167 082
920
186 136 340 208 701 855 233 465 000
Ở Việt Nam, năm 2007 các cảng có lượng container thông qua hàng năm lớn là
Sài Gòn khoảng 350.000 TEU, Bến Nghé 218.000 TEU, Tân Cảng 1.800.000
TEU, Hải Phòng 636.689 TEU, Đà Nẵn 53.372 TEU, Cảng VICT 571.998 TEU….
7
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG VẬN TẢI CONTAINER
1. Công cụ vận chuyển container
1.1. Công cụ vận chuyển container bằng đường biển
Công cụ vận chuyển container bằng đường biển chủ yếu là các loại tàu
container. Có các loại tàu container sau đây:
a) Tàu bán container : tàu bán container là những tàu được thiết kế để vừa
chở container vừa chở các hàng hoá khác như hàng bách hoá, ô tô…Tàu
này trọng tải không lớn và thường có cần cẩu riêng để xếp dỡ container.
b) Tàu chuyên dụng chở container: là loại tàu được thiết kế chỉ để chở
container. Trong hầm và trên boong của tàu này được thiết kế đặc biệt để
có thể xếp container chồng lên nhau thành nhiều hàng và vận chuyển một
cách an toàn. Tàu này thường có trọng tải lớn ( từ 1.000 – 5.000 TEU) và
phải sử dụng cần cẩu bờ để xếp dỡ container. Tùy thuộc vào phương pháp
xếp dỡ container lên tàu mà có các loại tàu container khác nhau:
- Tàu LO-LO ( Lift on – Lift off): là loại tàu mà container được xếp lên theo
phương thức thẳng đứng, qua thành tàu bằng cần cẩu. Loại tàu Lo-Lo hiện
đại nhất, có trọng tải rất lớn là tàu container kiểu tổ ong. Trên tàu này có thể
xếp 9 – 10 chồng container, trọng tải có thể lên đến 5.500 TEU.
- Tàu RO-RO ( Roll on – Roll off): là một loại tàu há mồm mà container được
xếp lên theo phương thức nằm ngang ( có cầu dẫn ở hai đầu hoặc giữa tàu).
Khi cầu cập bến, cầu dẫn sẽ hạ xuống và container được đưa lên, xuống tàu
theo phương thức nằm ngang bằng các tractor hay xe nâng.
1.2. Công cụ vận chuyển Container bằng đường ô tô
Để vận chuyển container bằng đường bộ người ta dùng các loại ô tô chuyên
dụng ( có rơ- moóc và các chốt, hãm), trailer hoặc dùng tractor kết hợp với các sắc-
si ( shassis). Sắc-si là một bộ khung có cấu tạo đặc biệt để có thể xếp và vận
chuyển an toàn container bằng ô tô.
Để vận chuyển container trong khu vực bãi cảng người ta thường dung xe nâng (
foklift), xê nâng bên trong ( Straddle Carrier), cần cẩu di động ( Transtainer) …
1.3. Công cụ vận chuyển Container bằng đường sắt
Trong vận tải đường sắt, người ta dùng các toa chuyên dụng hoặc toa mặt
bằng có các chốt hãm hoặc trailer. Có hai phương pháp vận chuyển container bằng
đường sắt:
- Phương pháp thứ nhất: xếp container lên trailer, sau đó xếp cả container và
trailer lên toa mặt bằng. Phương pháp này gọi là TOFC ( Trailer on Flatcar)
hay còn được gọi là “ piggyback”.
- Phương pháp thứ hai: chỉ xếp container lên toa xe gọi là phương pháp COFC
( Container on Flatcar). Nếu chồng hai container lên nhau trên toa xe để vận
8
chuyển thì gọi là “ Double Stack Train” ( DST), là phương pháo vận chuyển
mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và rất phổ biến ở Hoa Kỳ.
2. Công cụ xếp dỡ container lên, xuống tàu
Trong xếp dỡ container lên, xuống tàu hiện nay các loại cẩn cẩu sau đây
thường được sử dụng:
- Cần cẩu giàn: còn gọi là cần cẩu khung là loại cẩn cẩu cố định được lắp đặt
trên bến tàu để cẩu container lên, xuống tàu. Đây là cần cẩu container hiện
đại nhất, có năng suất xếp dỡ rất cao ( 40 TEU/ giờ), có sức nâng tới 80 tấn,
có thể xếp container cao đến tầng thứ 16 trên tàu.
- Cần cẩu di động: là loại cần cẩu di động được trên bánh hơi hay đường ray,
có sức nâng 80 tấn, tầm với 41m, năng suất xếp dỡ từ 25-30 TEU/ giờ.
- Cần cẩu cố định…..
3. Cầu tàu ( Whart): là nơi tàu container đỗ xếp dỡ container, Cầu tàu container
thường có chiều dài 250 – 350 m, có mớn nước từ 10-15 m.
4. Thềm, bến tàu ( Apron) : là khu vực phía trên cầu tàu, nằm giữa cầu tàu và
bãi chờ, là nơi lắp đặt cần cẩu.
5. Bãi chờ ( Stacking Yard): cong gọi là “ Marshaling Yard”, là nơi để
container chuẩn bị xếp hoặc vừa dỡ từ tàu xuống.
6. Bãi Container ( Container Yard – CY): là nơi chứa, giao nhận, vận chuyển
Container, bao gồm cả thềm, bến và bãi chờ.
7. Trạm giao nhận, đón gói hàng lẻ ( Container Freight Station – CFS): là nơi
xếp dỡ, giao nhận, đóng gói hàng lẻ vận chuyển bằng container. Thông
thường đây là một loại kho có mái che trong khu vực cảng. Tại đây người
chuyên chở nhận hàng lẻ từ chủ hàng, đóng gói vào container, niêm phong
kẹp chì và xếp lên tàu để vận chuyển. Tại CFS của cảng đến, người chuyên
chở sẽ dỡ hàng ra khỏi container và giao cho người nhận. CFS có thể thuộc
cảng hay hãng tàu.
8. Trạm giao nhân container rỗng ( Container Depot) : là nơi giao nhận các
Container rỗng và shassis.
9. Cảng thông quan nội địa ( Inland Clearance Depot – ICD) : là khu vực có
thể ở trong nội địa, được dùng làm nơi chứa, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá,
container, làm thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu. ICD có cơ quan hải
quan và hoạt động như một cảng nen người ta gọi ICD là cảng khô ( Dry
Port).
III. HIỆU QUẢ CỦA VẬN TẢI CONTAINER
Như đã nói ở trên, Container ra đời được coi là một cuộc cách mạng quan
trong vận tải mà còn trong nhiều ngành khác có sử dụng dịch vụ vận tải.
Vận tải hàng hoá bằng Container có nhiều ưu điểm và mang lại nhiều lợi ích
không những cho người chuyên chở, chủ hàng mà còn cho toàn xã hội.
1. Đối với người chuyên chở
9
Vận tải Container mang lại những lợi ích sau:
- Giảm thời gian xếp dỡ, tăng vòng quay của phương tiện vận tải.
- Giảm giá thành vận tải do giảm được chi phí làm hàng ( handling- charge):
đối với tàu Container, chi phí làm hàng chỉ chiếm 15% trên tổng chi phí vận
tải so với 55% của tàu thường.
- Giảm các khiếu nại về hàng hoá do hàng hoá được vận chuyển an toàn hơn;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển tải hàng hóa.
2. Đối với chủ hàng
- Giảm được chi phí bao bì cho hàng hoá.
- Giảm mất mát, hư hỏng của hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Tiết kiệm được chi phí vận chuyển và chi phí bảo hiểm.
- Thời gian vận chuyển nhanh hơn.
3. Đối với toàn xã hội
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hoá, tăng năng suất xếp dỡ hàng
hoá;
- Giảm được chi phí vận tải trong toàn xã hội, hạ giá thành sản phẩm;
- Tạo điều kiện tiến tới hiện đại hoá cơ sở vật chất - kỹ thuật của ngành giao
thông vận tải trong mỗi nước cũng như trên toàn thế giới;
- Góp phần tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng phục vụ của
ngành vận tải;
- Tạo ra công ăn việc làm mới;
- Tạo điều kiện thuân lợi để thực hiện phương pháo vận tải tiên tiến là vận tải
đa phương thức.
IV. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
CONTAINER
1. Nghiệp vụ chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng Container
1.1.Nguyên tắc và cách đóng gói hàng trong Container
Trong vận tải Container, người gửi hàng chịu trách nhiệm đóng hàng vào
Container trừ phi gửi hàng lẻ. Việc đóng hàng phải có những nguyên tắc để đảm
bảo an toàn cho hàng hoá và tận dụng được tối đa dung tích cũng như trọng tải của
Container.
Hàng hoá dự định đóng vào Container không được vượt quá tải trọng cho
phép của Container. Hàng hoá trong Container có an toàn hay không phụ thuộc chủ
yếu vào việc xếp hàng sao cho hàng không thể di chuyển, trọng lượng được phân
đều bằng các biện pháp như xếp chặt và ngăn giữ.
1.2.Những dụng cụ được sử dụng trong khi xếp hàng hoá vào Container
Cột chống đỡ, thanh ngang và trụ được đặt bên trong chỗ trống
nhằm giữ cho hàng hoá không ép vào thành Container hay hàng
hoá khác.
10
Dây chằng buộc, dây thép, xích, đai nẹp hay lưới được chằng
buộc vào nhiều điểm chốt.
Vật đệm: nhiều miếng vách ngăn bằng gỗ hay đệm lót bằng vật
liệu tổng hợp để làm đầy những khoảng trống của hàng hoá, giữ
cho hàng đứng yên.
1.3.Những chú ý khi xếp hàng vào Container
Hàng phải được gói buộc chặt chẽ trong bao bì và bản thân
kiện hàng phải chặt nhằm chống lại sức ép của Container.
Các loại hàng trong cùng một Container phải hợp nhau, không
thể làm bẩn nhau. Hàng nặng và lỏng xếp dưới đáy, hàng nhẹ
và khô ở trên.
Xếp hàng sao cho tiện việc kiểm tra hải quan.
Sắp xếp cho khoảng trống không thể tránh được trong đóng
hàng nằm dọc theo đường tâm của Container.
Hàng nặng khi xếp phải được tính toán theo hình thù, kích cỡ
và trọng lượng của nó. Hàng phải được san đều trên sàn
Container hay phương tiện vận chuyển Container.
1.4.Cách ghi mã hiệu trên Container
Theo quy định của ISO, việc đánh mã được làm như sau:
Ví dụ: APLU 222020 2
US 2200
Dòng thứ nhất gồm 4 chữ và 7 số.
- 3 chữ cái đầu là tên của công ty chủ sở hữu Container.
- Chữ cái cuối là viết tắt của đơn vị Container ( Unit).
- Số cuối cùng là số dùng để kiểm tra, chỉ cần dựa vào con số này có thể
kiểm tra được đúng là Container của mình hay không. Giữa 6 số đầu và số cuối có
liên hệ và cách quy định khác nhau tuỳ thuộc vào chủ sở hữu Container sao cho kể
cả khi có số nào đó bị mất đi vẫn có thể nhờ vào các số khác để tìm ra số đã mất
đó.
Dòng thứ hai: Hai chữ cái đầu tiên là tên nước sản xuất, 4 chữ số
sau là loại mã Container. Ví dụ như 2200 là loại mã của Container
kín chở hàng hoá có kích thước 20’x8’x8’6’’, 2000 là loại mã của
Container kín chở hàng bách hoá có kích thước 20’x8’x8’’.
Container là một đơn vị hàng hoá được chuẩn hoá. Chính vì vậy,
cách ghi mã trên đó góp phần quản lý Container được dễ dàng hơn.
2.Các phương pháp giao hàng bằng container
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đóng trong các container giữa các
chủ hàng và người chuyên chở, cũng đồng thời giữa người bán và người mua có
những điểm khác với việc giao nhận hàng hoá thông thường về địa điểm giao hàng,
11
về việc phân chia chi phí và rủi ro, về trách nhiệm của các bên… khi gửi hàng
bằng container, phụ thuộc vào loại lô hàng mà các phương pháp giao nhận khác
nhau như sau:
2.1.Phương pháp nhận nguyên, giao nguyên ( FCL/FCL)
Hàng nguyên ( Full Container Load – FCL) là lô hàng của một người gửi
hàng, có khối lượng tương đối lớn, đòi hỏi phải xếp trong một hoặc nhiều
container. Nhận nguyên, giao nguyên tức là người chuyên chở nhận nguyên từ
người gửi hàng ( shipper) ở nơi đi và giao nguyên cho người nhận ( consignee) ở
nơi đến.
Quy trình nhận nguyên, giao nguyên diễn ra như sau:
a) Chủ hàng giao nguyên Container đã đóng hàng và niêm phong kẹp chì
cho người chuyên chở tại bãi container ( CY) của cảng đi;
b) Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, xếp Container lên tàu và vận
chuyển đến cảng đến;
c) Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, dỡ Container khỏi tàu và đưa
về CY;
d) Người chuyên chở giao Container trong tình trang nguyên niêm phong
cho người nhận tại CY của cảng đến.
Từ quy trình trên có thể thấy, theo phương pháp này, địa điểm giao nhận hàng hoá
ở CY nên người ta còn gọi là giao hàng từ bãi đến bãi ( CY/CY). Theo phương
pháp này, chi phí đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi Container đều thuộc chủ hàng
( người gửi hoặc người nhận).
2.2.Phương pháp nhận lẻ, giao lẻ ( LCL/LCL)
Hàng lẻ ( Less Container Loat – LCL) là lô hàng của một người gửi hàng có
khối lượng nhỏ, không đủ đóng trong một container. Nhận lẻ, giao lẻ tức là người
chuyên chở nhận lẻ từ người gửi hàng và giao lẻ cho người nhận. Phương pháp này
diễn ra theo quy trình sau:
a) Người gửi hàng giao hàng lẻ của mình cho người chuyên chở tại trạm
giao nhận đóng gói hàng lẻ ( CFS) của nơi đi;
b) Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng lẻ của nhiều
chủ hàng vào container và niêm phong kẹp chì;
c) Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, xếp Container đã đóng hàng
lên tàu và vận chuyển đến nơi đến;
d) Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, dỡ container khỏi tàu và đưa
về trạm CFS;
e) Người chuyên chở, bằn chi phí của mình, dỡ hàng hoá ra khỏi container
và giao cho từng người nhận tại CFS.
Phương pháp này khác phương pháp nhận nguyên, giao nguyên ở chỗ: địa điểm
giao nhận hàng hoá là CFS ( CFS/CFS); chi phí đóng hàng vào và dỡ ra khỏi
Container đều do người chuyên chở chịu và trong thực tế đã xuất hiện một dịch vụ
12
gọi là dịch vụ gom hàng mà chính người chuyên chở ( Hãng tàu) đã đảm nhận luôn
dịch vụ này.
Gom hàng ( Consolidation) là việc biến các lô hàng lẻ hành hàng nguyên để gửi đi
nhằm tiết kiệm chi phí vận tải, là một dịch vụ không thể thiếu được trong vận tải
Container. Dịch vụ này cũng có thể do một người khác đảm nhiệm, gọi là người
gom hàng. Trong trường hợp này, quy trình giao hàng lẻ sẽ diễn ra như sau:
- Người gom hàng nhận hàng lẻ từ các chủ hàng và họ sẽ cấp cho người gửi
một chứng từ gọi là vận đơn gom hàng ( House B/L);
- Người gom hàng đóng các hàng lẻ vào Container và gửi nguyên Container
cho người chuyên chở ( Hãng tàu );
- Hãng tàu nhận Container và sẽ cấp cho người gom hàng một vận đơn gọi là
vận đơn chủ ( Master B/L);
- Hãng tàu vận chuyển container đến cảng đến, dỡ khỏi tàu và giao nguyên
Container cho dại lý của người gom hàng tại cảng đến trên cơ sở xuất trình
Master B/L;
- Đại lý của người gom ahngf, bằng chi phí của mình, dỡ hàng ra khỏi
Container và giao hàng cho các người nhận trên cơ sở các người nhận đó
xuất trình House B/L.
2.3.Phương pháp nhận lẻ, giao nguyên ( LCL/FCL)
Phương pháp này được sử dụng khi có nhiều chủ hàng cần gửi hàng cho một
người nhận tại một nơi đến. Quy trình của phương pháo này diễn ra như sau:
a) Chủ hàng giao lô hàng lẻ cho người chuyên chở hoặc người gom hàng tại
CFS quy định và lấy HB/L hoặc OB/L trong đó có ghi chữ “ part ò
container”;
b) Sau khi kiểm tra hải quan, người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng
hàng vào container tại CFS;
c) Người chuyên chở xếp Container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến;
d) Người chuyên chở dỡ Container khỏi tàu và đưa về CY hoặc CFS của
cảng đến và giao cho người nhận.
2.4.Phương pháo nhận nguyên, giao lẻ ( FCL/LCL)
Phương pháp này ngược lại với phương pháo nhận lẻ giao nguyên, tức người
chuyên chở khi nhận thì nhận nguyên container từ chủ hàng và có thể cấp nhiều
B/L tương ứng với số lượng người nhận. Tại nơi đến người chuyên chở sẽ giao lẻ
cho từng người nhận tại CFS.
Từ thực tiễn giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng Container giữa người vận
tải và chủ hàng, cũng đồng thời giữa người bán và người mua ( người chuyên chở
thay mặt người mua nhận hàng) ta thấy, điểm tới hạn ( Critical Point) trong mua
bán hàng hoá đóng trong Container la CY hoặc CFS chứ không phải là lan can tàu.
Hơn nữa, khi mua bán hàng hoá Container vận chuyển bằng đường biển thì lan can
tàu mất hết ý nghĩa làm ranh giới phân chia trách nhiệm và rủi ro giữa người bán
13
và người mua, do vậy không thể sử dụng các điều kiện thương mại quốc tế như
FOB, CIF hay CFR mà phải dùng điều kiện tương ứng như FCA, CIP hay CPT.
3.Cước phí trong vận tải Container
Trong vận tải Container, giá cước, cách tính cước, thành phần tiền cước
cũng có nhưng điểm khác so với vận chuyển hàng hoá thông thường. Khoản chi
phí phải bỏ ra trong vận tải Container gồm hai phần : cước phí và phụ phí.
3.1 Cước phí
Cước phí là khoản tiền mà chủ hàng phải trả cho người chuyên chở để
vận chuyển Container từ nơi này đến một nơi khác. Cước phí trong vận tải
Container được chào, tính toán theo các cách khác nhau:
a. Giá cước tính theo Container nhưng chỉ áp dụng cho một số mặt hàng
nhất định ( Container Box Rate – CBR)
Các hãng tàu ngoài Công hội ( Non – Conference Carriers) thường dùng loại giá
cước này, nhưng chỉ quy định cho một số mặt ahngf nhất định. Đơn vị tính của loại
cước này là Container, mà không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá xếp trong
Container.
b. Cước áp dụng cho tất cả các loại hàng ( Freight All Kinds – FAK)
Theo giá cước này, tất cả hàng hoá khác nhau đóng trong một Container hay một lô
đều được tính theo một mức cước như nhau mà không phân biệt giá trị cao hay
thấp. Tiền cước tính theo khối lượng hàng, do vậy những hàng giá tri thấp sẽ bị
thiệt nếu đóng chung với hàng giá trị cao.
c. Cước tính theo hợp đồng có khối lượng lớn ( Time- Volume Contracts
Rate – TVC)
Đây là một loại cước ưu đãi dành cho các chủ hàng có khối lượng lớn Container
gửi trong một thời gian nhất định. Khối lượng Container gửi càng nhiều, giá cước
càng thấp.
d. Cước tính theo TEU, tức là giá cước cho một TEU trên một tuyến
đường vận chuyển nào đó. Cước tính theo TEU còn phụ thuộc vào
việc ai cun g cấp Container. Nếu Container do người chuyên chở cung
cấp ( Carrier’s owned containor – COC) thì giá cước sẽ cao hơn là
container do người gửi hàng cấp ( SOC).
e. Cước tính theo container: là tiền cước cho việc vận chuyển một
Container 20’ hoặc 40’ trên một tuyến đường nào đó.
Ngoài ra người ta còn phân biệt cước hàng nguyên ( FCL rate) với cước hàng lẻ (
LCL rate); cước chính ( Basic Ocean Freight –BOF) với cước phụ hay cước
Feeder.
3.2 Phụ phí trong vận tải Container
Phụ phí trong vận tải Container là một khoản tiền mà chủ hàng phải trả thêm
cho người vận tải và các cơ quan hữu quan ngoài tiền cước, bao gồm các khoản
sau:
14
a) Chi phí bến bãi ( Terminal Handling Charges – THC) ( Equiment Handling
Charges – EHC (úc)) là khoản tiền tính theo Container phải trả cho cảng
khi Container xếp dỡ qua cảng ( khoảng 30 USD/ Container);
b) Chi phí dich vụ hàng lẻ ( LCL Service Charge): Đây là khoản phụ phí mà
chủ hàng phải trả khi gửi hàng lẻ cho việc giao nhận, đóng gói, niêm
phong, lưu kho, dỡ hàng ra khỏi Container, giao hàng…;
c) Chi phí vận chuyển nội địa ( Inland Haulage Charges);
d) Chi phí nâng lên, đặt xuống, di chuyển, sắp xếp Container trong kho bãi (
Up and Down Removal);
e) Tiền phạt đọng Container ( Demurrage): là khoản tiền mà chủ hàng phải
trả cho hãng tàu do việc không nhận, rút hàng và trả Container theo đúng
thời gian giao hàng ghi trong thông báo hàng đến ( Notice of Arrival).
Thông thường các chủ tàu dành cho chủ hàng từ 5-7 ngày đầu tiên kể từ
ngày sẵn sàng giao hàng ghi trên thông báo hàng đến, để nhận hàng mà
không phải chịu tiền phạt, goi là Free Time. Kể từ ngày thứ 8 trở đi, nếu
chưa nhận hoặc chưa trả Container, chủ hàng phải trả cho chủ tàu một
khoản tiền phạt tính theo ngày là 5 USD/ Container 20’; 10 USD/
Container 40’ ( đối với Container chuyên dùng mức phạt sẽ cao hơn). Từ
ngày 15 trở đi mức phạt sẽ tăng gấp đôi.
f) Phụ phí giá dầu tăng ( BAF – Bunker Adjustment Factor) là một laọi phụ
phí mà hãng tàu sẽ thu thêm khi giá dầu ( nhiên liệu ) trên thị trường tăng
quá cao.
g) Phụ phí do sự biến động của tiền tệ ( CAF – Currency Adjustment Factor):
khi tỷ giá của các đồng tiền biến động làm cho chủ tàu bị thiệt hại, chủ tàu
sẽ thu thêm phụ phí để bù vào.
V Container và hệ thống vận tải container ở việt nam.
1 Quá trình phát triểncủa phương thức vận tải hàng hoá bằng container ở
Việt Nam
Do hợp tác kinh tế phát triển, khối lượng hàng hoá ngoại thương trao đổi
giữa các nước trên thế giới ngày càng tăng lên với tốc độ đáng kể. Cùng với
khối lượng hàng hoá tăng nhanh trên thế giới, các phương tiện vận tải đường
bộ, đường biển, đường hàng không cũng đạt được nhiều thành tựu vượt bậc.
Đặc biệt là việc sử dụng container vào chuyên chở hàng hoá
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển đất nước theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chuyên chở hàng hoá
bằng Container ở Việt Nam được bắt đầu vào những năm đầu của thập kỷ 70
và trong thời gian gần đây, loại hình vận tải này có những bước tiến lớn, góp
15
phần đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng cao ở
nước ta.
- Vận tải container xuất hiện ở Việt Nam trước năm 1975, chủ yếu là để vận
chuyển hàng hoá viện trợ cho quân đội Mỹ. Sau năm 1975, chúng ta đã tiếp
nhận 45.000 container trong đó có 25.000 cái sử dụng được
- Năm 1978, thành lập công ty container trực thuộc phân cục đường biển
thành phố Hồ Chí Minh để làm nhiệm vụ thu hồi, sửa chữa và khai thác
container
- Năm 1977, Cục đường biển đã mua tàu Hậu Giang và có thể coi đây là
container đầu tiên ở Việt Nam
- Năm 1988, Vận tải container ở nước ta bắt đầu có nhũng bước tiến nhảy vọt,
Saigon ship đã mua tàu Mimosa, Việt Nam đã tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm. Nhiều doanh nghiệp nhà nước như: Viconship, Vietrens,
Transiimex,…chẳng những đáp ứng được các loại nghiệp vụ đại lý mà còn
xác định được hướng phát triển, đầu tư trang thiết bị, xác lập quan hệ với
các chủ hàng cùng các tổ chức đại lý thế giới.
- Từ khi có chính sách mở cửa, tiếp nhận đầu tư nước ngoài, nhu cầu xuất
nhập khẩu hàng hoá ngày càng phát triển. Phù hợp với tình hình và xu thế
chung đó, vận chuyển hàng hoá bằng container cũng hình thành và phát
triển. Các hãng tàu lớn nước ngoài bắt đầu tiến dần vào thị trường Việt Nam
. Đến nay, hầu như các hãng tàu lớn nước ngoài đều có mặt tại Việt Nam
như : CGM( Pháp), ÔCL ( Hồng Kông), NOL( Singapore), Sea Land(
Mỹ),….
- Theo thống kê sơ bộ, hiện nay có khoảng 70 công ty đại lý tàu nước ngoài
tại thị trường Việt Nam
- Vận tải container xuất phát từ các cảng container chính ở nước ta là Hải
Phòng và TP Hồ Chí Minh đến khắp các cảng trên thể giới, trong đó mạnh
nhất là tuyến liên Châu Á và Châu Âu, Địa Trung Hải.
2 Thực trạng và giải pháp vận tải container ở Việt Nam
2.1 Vận tải container bằng đương biển ở Việt Nam
Thị trường container Việt Nam diễn ra cạnh tranh gay gắt giữa các hãng
tàu bởi sự xuất hiện quá nhiều hãng tàu trong và ngoài nước. Dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng xảy ra là giá cước vận tải hạ xuống quá thấp trong vòng chưa đầy
10 năm.Tuyến đường biển Việt Nam thực tế đã trở thành tuyến bù lỗ của nhiều
hãng.
16
Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ của các cảng container còn yếu kém,
lạc hậu, phát triển không đồng bộ, thiếu bến cho tàu 3-5 vạn tấn cho tàu
container.
Trong những năm gần đây, tại các cảng, bãi container còn xuất hiện
tình trạng hoạt động vô tổ chức, tranh chấp giữa các chủ tàu, chính quyền
địa phương chưa có phương hướng chỉ đạo và quy hoạch tổng thể đối với hệ
thống cỏng, bãi container, gây ra cạnh tranh trong xây dựng, lãng phí đầu
tư..
Hai cảng Sài Gòn và hải phòng là hai cảng lớn nhất có bãi chuyên dụng
cho loại hình vận tải container. Ngoài ra tại cảng Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cửa Lò
tàu container cũng có thể ghé vào bốc dỡ hàng. Tuy nhiên, tại các cảng này mức
độ chuyên dụng và tính kỹ thuật chưa cao.
2 .2 Vận tải container bằng đường sắt và đường bộ:
Ở Việt Nam phát triển vận chuyển container bằng đường bộ chỉ mang tính tự
phát, nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước. Chỉ có một số hãng tàu sở hữu xe
riêng để phục vụ cho nhu cầu chuyên chở, bốc dỡ container phần lớn số xe tải
container còn lại thuộc sở hữu xe riêng để phục vụ cho nhu cầu chuyên chở, bốc
dỡ container. Phần lớn số xe tải container còn lại đều thuộc sở hữu của các hãng
xe container tư nhân. Nhìn chung giá cước vận tải trong
những thời kỳ cao điểm nhất thời kỳ xuất khẩu hàng nông sản. Hơn nữa với số
lượng xe lớn lưu thông trên các tuyến đường bộ do trọng tải cao đã gây nên
hiện tượng nan giải nhất là ùn tắc giao thông, hỏng đường.
Để giải quyết tình trạng trên. Bộ giao thông vận tải đã ban hành một số
văn bản pháp luật vào năm 1995 và 1996 nhằm mục đích khuyến khích vận tải
đường sắt và hạn chế vận tải đường bộ. Thế nhưng cho đến nay, vận tải
container bằng đường sắt vẫn chưa phát triển kịp thời để có thể đáp ứng được
nhu cầu vận tải ngày càng tăng trên thị trường.
Do hoạt động vận chuyển của đường sắt bị giới hạn trên phạm vi tuyến
đường nên muốn mở rộng phạm vi thì phải xây dựng thêm các tuyến đường
mới hoặc tuyến đường nhánh. Vì vậy, vận tải đường sắt kém linh hoạt, kém cơ
động so với vận tải ô tô và đường biển
Mặt khác, ngành đường sắt vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu, kỹ thuật bốc dỡ
container tại các điểm ga trung tâm, chưa có bãi container được trang bị cần
chuyên dụng để bốc xếp, chưa có hệ thống xe vận tải vận chuyển hàng từ kho
khách hàng đến bãi container và ngược lại. Thêm vào đó, thời gian vận tải bằng
đường sắt lại giá cao, do đó phương thức vận tải này không nhận được sự ủng
hộ từ khách hàng.
3. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với ngành vận tải container
Việt Nam
17
3.1 Thuận lợi
Với dân số tương đối trẻ khoảng 80 triệu người, Việt Nam đang vững bước
trên con đường trở thành một thị trường tiêu thụ mạnh và xác lập sự có mặt trên
thương trường quốc tế về xuất khẩu với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm 20%. Là
một nước đang phát triển Việt Nam cần nhập khẩu các mặt hàng đáp ứng nhu
cầu phát triển như máy móc thiết bị, xi măng, xăng dầu, nguyên vật liệu sản
xuất… Xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm gạo, cao su, cà phê, dệt, và may
mặc và than đá. Việt Nam hiện là nước sản xuất cà phê đứng thứ 2 thê giới, hạt
tiêu đứng hàng đầu thế giới. Nhìn chung thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam
ngày càng được mở rộng, phát triển đồng bộ trên mọi lĩnh vực sản xuất, tạo
điều kiện cho ngành vận tải phát triển, nâng cao các chất lượng dịch vụ vận
chuyển hàng hoá trong đó không thể không kể đến vận tải container một loại
hình vận tải nổi bật nhất lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Mặt khác, chúng ta cũng có nhiều thuận lợi trong việc phát triển vận
chuyển hàng hải, cụ thể đó là vị thế địa lý. Nước ta có đường bờ biển dài
3.260km với nhiều sông lớn nên rất có điều kiện để xây dựng các cảng lớn.
Không những thế nước ta còn nằm trên tuyến vận tải quan trọng từ Thái Bình
Dương nên tiềm năng vận tải biển của nước ta là rất lớn. Nếu dự án thông biển
Malaysia thông, Thái Bình Dương và Ấn Đọ Dương được đi sát bờ biển nước ta
sẽ tạo điều kiện cho vận tải biển của Việt Nam phát triển.
Ngoài ra, mạng lưới giao thông đường bộ và đường sắt nước ta ngày càng
được cải thiện hơn. Đường hầm xe lửa xuyên qua đèo Hải Vân cùng với đường
quốc lộ một đến nay đã hoàn thành
Tất cả những yếu tố trên hứa hẹn Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về
thương mại. Đó cũng là cơ hội phát triển cho ngành vận tải hàng hoá bằng
container
Xuất phat từ những lợi thế đặc biệtcủa quy trình vận chuyển hàng hoá bằng
container và nhu cầu hội nhập vận tải thế giới. Trong những năm gần đây, khối
lương hàng hoá xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng container của Việt Nam
tăng một cách đột biến. Điều này chứng tỏ sự bùng nổ thực sự của phương thức
vận chuyển hàng hoá bằng container
3.2 Khó khăn và thách thức:
Mặc dù được sự ưu đãi về mặt địa lý để phát triển ngành vận tải biển, nhưng
từ bao nhiêu năm qua, các đội tàu Việt Nam vẫn chưa khi nào giành được
quyền vận tải theo đúng công ước quốc tế. Đã có một thời gian, các công ty vận
tải VOSO, VINASHIP, SAIGON SHIP,… được coi là niềm tụ hào của ngành
hàng hải quốc gia. Đến nay, các công ty vận tải không đáp ứng được nhu cầu
luân chuyển hàng hoá ngày càng gia tăng và không còn đủ năng lực hoạt động
trên các tuyến đường viễn dương vì tổng trọng tải không đủ sức, loại tàu không
phù hợp các loại hàng hoá càng đa dạng, thiếu các loại tàu chuyên dụng chở
18
container, tình trạng kỹ thuật tàu kém, tuổi tàu không đủ đảm bảo cho vận
chuyển đường dài.
Không những thế các đội tàu còn lâm và tình trạng làm ăn thua lỗ, điển hình
là SaiGon Ship đã không thể còn cách nào quay trở lại hoạt động các tuyến
đường biển ven bờ, đi tuyến nội địa, nhường hẳn các tuyến đường quốc tế cho
các hãng tàu nước ngoài.
Hiện nay, Việt Nam chưa đủ điều kiện sở hữu các tàu có sức chứa lớn đi các
tuyến xa nên tuyến khai thác của đội tàu vinalines chủ yếu nằm trong khu vực
phù hợp với các săn dưới 600 TSUS. Trong khi đó vận tải container trên thế
giới đã có nhiều tiến bộ đáng kể. Ở 20 tập đoàn lớn tại các nước phát triển,
mức độ tập trung hoá tăng lên rất nhanh, cụ thể có sức chở so với tổng sức chứa
của toàn bộ đội tàu container ( NOL- APL), đã gây nên những cú sốc lớn đối
với tàu thuyền thế giới. Canh tranh còn được thực hiện thông qua hiện đại hoá
và đổi mới công nghệ, đó là việc ra đời của thế hệ tàu container lớn nhất có
chiều dài 318m, chiều rộng 42,8m và sức chở 6.000 TEU nhằm giảm tới mức
thấp nhất giá cước vận tải trên mỗi container. Qua đó cho thấy Việt Nam đứng
trước một thách thức lớn là phải kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh
hoàn hảo. Nếu không có sự chuẩn bị và đầu tư kịp thời, ngành vận tải container
non trẻ của Việt Nam sẽ bị các đối thủ nước ngoài thôn tính.
3.3 Các giải pháp nhằm phát triển vận tải Container ở Việt Nam
3.3.1 Đối với các cơ sở hạ tầng, thiết bị kỹ thuật:
- Cần sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các cảng, cầu cảng, bãi container
chuyên dụng theo mô hình quy hoách tổng thể để phục tốt hơn cho việc vận
chuyển container từ cảng đến kho khách hàng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
- Các cơ quan có chức năng cần chú ý đầu tư trang thiết bị và trang bị thêm các
phương tiện kỹ thuật được sử dụng thương xuyên trong loại hình vận tải
container như : cần cẩu di động, xe nâng chuyên dụng bốc dỡ container, máy
siêu âm. Kiểm tra ahngf hoá container cỡ lớn
Ngoài ra chúng ta cần phải nỗ lực học hỏi các phương pháp kỹ thuật tiên tiến
để có thể sản xuất container trong nước nhằm giảm chi phí mua container từ
nước ngoài về. Đây chính là nền tảng quan trọng của chiến lượcphát triển vận
tải container lâu dài tại Việt Nam .
3.3.2 Đối với các đội tàu chuyên dụng chở container
- Cần tập trung các nguồn tài chính, có kế hoạch mua, thuê mua hoặc đóng mới
các loại tài có sức chứa lớn, tốc độ cao hơn và thêm tàu vào tuyến khai thác
nội địa, đây là thị trương tiềm năng, sức cạnh trnah còn thấp, trong khi tuyến
nước ngoài giá cước đang suy giảm.
19
- Để đảm bảo giữ được thị phần và kinh doanh có lợi nhuận, nhất thiết các
vùng trong khu vực cần phải họp lại để hình thành nên một biển cước tiêu
chuẩn và để nâng cao số chuyến.
- Nhanh chóng thiết lập một hệ thống thông tin, đại lý và các dịch vụ khác có
liên quan đến việc quản lý khai thác và điều hành nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tàu container theo quy trinh công nghệ mới.
- Tổ chức tàu chạy đúng ngày, đúng giờ, đúng cảng theo một lich trình chặt chẽ
để có thể nối mạng liên hoàn với mạng lưới của tàu mẹ và các hệ thống dịch
vụ khác
- Để phát triển kinh doanh bền vững thì việc nâng cao chất lương là yếu tố
quan trọng nhất. Chất lương dịch vụ có thể được đánh giá bằng mức độ trọn
gói, mức độ đa năng, thời gian phục vụ ngắn, phải có vỏ container để đổi lẫn
cho các hãng tàu khác nhằm phục vụ bất thường về hàng hoá.
- Cần mua container chuyên dụng cỡ lớn để tham gia vận chuyển hàng trên các
tuyến đường quan trọng như: Việt Nam – Đông Nam Á- Châu Âu, Việt Nam
– Đông Bắc Á - Mỹ.
3.3.3 Đối với ngành vận tải container đường sắt và đường bộ
- Cần xây dựng và mở rộng thêm nhiều tuyến đường mới phục vu cho loại hình
vận tải có trọng tải nặng.
- Cần trang bị thêm hệ thống xê tải vận chuyển và tàu hoả vận chuyển
container để tạo ra bộ mặt mới cho vận tải container Việt Nam .
KẾT LUẬN
Container đã làm thay đổi về căn bản việc tổ chức vận tải trên biển. Do mở
rộng hàng hoá chuyên chở trong container, xà lan, đầu kéo chuyên dụng…đã
tạo ra một phương thức sản xuất mới, hiện đại hoá, toàn cầu hoá và tập trung
hoá, dẫn đến thống nhất các hình thức vận tải trên quy mô quốc gia và quốc
tế, lấy chất lương phục vụ làm thước đo cạnh tranh. Chính sách đổi mới của
Đảng và nhà nước đã có ảnh hưởng rất nhiều thiết thực đến nền kinh tế,
trong đó vận tải container cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Tám năm
trước đây, khi chuyến tàu container đầu tiên đến cảng chỉ có vài chục TEU
với giá cước là 1.200 USD/TEU thì đến nay mỗi ngày đều có tàu container
ra vào tại các cảng lớn với giá cước chỉ bằng 15 -18% giá cũ.
20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_in_1_0945(1).pdf