Tiểu luận Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính trong pháp luật Việt Nam hiện nay

Hoàn thiện các quy định về XPVPHC, trong đó có các quy định về thẩm quyền XPVPHC là nhu cầu cấp thiết hiện nay vì vi phạm hành chính xảy ra rất phổ biến, gây nhiều tác hại về kinh tế – xã hội. Việc xử lý đúng đắn các vi phạm hành chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong các yếu tố đó là những quy định đúng đắn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Cùng với việc hoàn thiện các quy định pháp luật là trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính, nhằm tác động đến nhiều chủ thể gồm người có thẩm quyền xử phạt cũng như các tổ chức, cá nhân. Những quy định về thẩm quyền XPVPHC càng có điều kiện thực hiện tốt trên thực tế khi có một đội ngũ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có phẩm chất, trình độ, năng lực và ý thức, trách nhiệm cao trong quá trình thực thi chức trách được giao.

pdf39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4175 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính trong pháp luật Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính các văn bản pháp luật khác có quy định về xử phạt vi phạm hành chính quy định cụ thể các chủ thể có thầm quyền xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức độ xử phạt hành chính mà họ được phép áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính;  Xử phạt vi phạm hành chính dược tiến hành theo những nguyên tắc, trình tự thủ tục được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;  Kết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở quyết định xử phạt vi phạm hành chính ghi nhận các hình thức, biện pháp xử phạt áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vì phạm hành chính. Việc quyết định áp dụng biện pháp xử phạt đó ngoài việc thể hiện sự trừng phạt nghiêm khắc của Nhà nước đôi với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn hướng tới mục đích giáo dục cho mọi người ý thức tuân thủ pháp luật hành chính nói riêng và pháp luật nói chung, ý thức tôn trọng các quy tắc của đời sống cộng đồng, phòng ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra. 2.2.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác a). Các hình thức xử phạt chính: Đối với mỗi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân, vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt hành chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền:  Cảnh cáo: Hình thức này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến ~ 16 tuổi thực hiện. Khi xử phát cảnh cáo, SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 16 người có thẩm quyền quyết định xử phạt bằng văn bản. Như vậy, chỉ có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc tổ chức vi phạm hành chính khi có đủ điều kiện sau đây: - Hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện được văn bản pháp luật quy định là có thể ấp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Nếu loại vi phạm mà tổ chức cá nhân đó thực hiện mà pháp luật quy định chỉ bị áp dụng hình thức phạt tiền thì không được phép áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. - Việc áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo dối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính chỉ được thực hiện khi đó là vi phạm lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Điều 8 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính. Hình thức xử phạt cảnh cáo khác với hình phạt cảnh cáo khi vi phạm tội phạm. Người bị tòa án tuyên hình phạt cảnh cáo theo thủ tục tố tụng hình sự được coi là có án tích và bị ghi vào lí lịch tư pháp. Trong khi đó hình thức xử phạt hành chính cảnh cáo là hình thức xử phạt mang tính giáo dục dối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính; đối tượng bị áp đụng hình thức xử phạt cảnh cáo không được coi là có án tích và không bị ghi vào lí lịch tư pháp. * Phân biệt hình thức xử phạt cảnh cáo với hình thức kỉ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức : - Hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân: có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Hình thức xử phạt cảnh cáo do người có thẩm quyển xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp đụng, theo thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đã được pháp luật quy định - Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức (trừ những người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội) có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, thông thường là các quy định về các việc mà cán bộ công chức không được làm, các quy định về nội quy làm việc trong cơ quan, đơn vị nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình thức kỉ luật cảnh cáo do thủ hưởng cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức áp dụng đối với các cán bộ, công chức thuộc quyền theo thủ tục xử lí kỉ luật do pháp luật quy định.  Phạt tiền: Phạt tiền là hình thức xử phạt chính được quy định tại Điều 14 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nếu không thuộc trường hợp bị xử phạt cảnh cáo thì bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền. Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 quy định mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính là từ 10.000 đồng đến 500.000.000 đồng. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 17 Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, mức phạt tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định như sau (Pháp lệnh sữa đổi, bổ sung năm 2008): a) Phạt tiền tối đa đến 30.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ các công trình giao thông; khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lao động; đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá; kế toán; thống kê; tư pháp; bảo hiểm xã hội; phòng cháy, chữa cháy; b) Phạt tiền tối đa đến 40.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: giao thông đường bộ; giao thông đường thủy nội địa; văn hoá - thông tin; du lịch;phòng, chống tệ nạn xã hội; đê điều, phòng chống lụt, bão; y tế; giá; điện lực; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; thú y; giống cây trồng; giống vật nuôi; quốc phòng; dân số và trẻ em; lao động đi làm việc ở nước ngoài; dạy nghề; biên giới quốc gia; c) Phạt tiền tối đa đến 70.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: thương mại; phí, lệ phí; hải quan; an toàn và kiểm soát bức xạ; giao thông đường sắt; bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện; chuyển giao công nghệ; kinh doanh bảo hiểm; quản lý vật liệu nổ công nghiệp; thể dục, thể thao; d) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: hàng hải; hàng không dân dụng; khoa học, công nghệ; đo đạc, bản đồ; giáo dục; công nghệ thông tin; tài nguyên nước; thuế; e) Phạt tiền tối đa đến 500.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: bảo vệ môi trường; chứng khoán; xây dựng; đất đai; ngân hàng; sở hữu trí tuệ; quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; nghiên cứu, thăm dò và khai thác nguồn lợi hải sản, dầu khí và các loại khoáng sản khác. * Đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước mà chưa được quy định tại các lĩnh vực trên đây thì Chính. phủ quy định mức phát tiền, nhưng tối đa không vượt quá 100.000.000 đồng. * Trong trường hợp luật quy định mức phạt tiền tối đa khác với quy định tại được đề cập trong Pháp lệnh thì áp dụng theo quy định của luật. Việc lựa chọn, áp đụng mức tiền phạt đối với người vi phạm phải trong khung phạt cụ thể được văn bản pháp luật quy định cho loại vi phạm đã thực hiện theo mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 18 tiết giảm nhẹ thì áp đụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Việc lựa chọn, áp dụng mức tiền phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính được quy định như sau : - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính, chỉ bị phạt cảnh cáo, không bị phạt tiền. - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính thì có thể áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính được Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 quy định. Khi phạt tiền đối với họ thì mức tiền phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên, trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp phạt thay. Ngoài ra, Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 quy định: - Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định .xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm, nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung. - Cá nhân, tổ chức vi phạm bị phạt tiền có thể nộp tiền phạt tại chỗ hoặc tại kho bạc nhà nước theo đúng quy định của pháp luật và được nhận biên lai thu tiền phạt.  Trục xuất. Trục xuất là việc buộc người nước ngoài vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam phải rời khỏi Việt Nam. Chính phủ quy định thủ tục trục xuất. Trục xuất vừa là hình thức phạt chính vừa là hình thức phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.Trục xuất là hình thức phạt chính khi được áp dụng độc lập hoặc là hình thức phạt bổ sung khi được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính khác. b). Các hình phạt bổ sung : Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp đụng một hoặc các hình thức xử phạt bố sung là: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.  Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thời hạn hoặc không thời hạn khi tổ chức, cá nhân đó đã vi SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 19 phạm nghiêm trọng quy định sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Hình thức xử phạt được áp dụng khi có đủ hai điều kiện sau: - Văn bản pháp luật về xử phạt hành chính quy định có thể áp dụng biện pháp xử phạt này đối với vi phạm hành chính cụ thể nào đó; - Cá nhân, tổ chức đã có hành vi trực tiếp vi phạm quy tấc sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề do những người có thẩm quyền được pháp luật quy định (Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh, Trưởng công an cấp huyện, cấp tỉnh, Chi cục trưởng cục kiểm lâm…) áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Pháp luật quy định rõ ai có thẩm quyền được tước quyền sử đụng những loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề nào. Trong trường hợp xử lý vụ việc vi phạm hành chính nếu phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề cấp không đúng thẩm quyền hoặc giấy phép có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay đồng thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết.  Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính: Là việc người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp tịch thu để sung vào công quỹ nhà nước các tài sản, vật dụng, hàng hóa, tiền bạc ... dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc do vi phạm hành chính mà có. Khi áp dụng hình thức này cần lưu ý dối với vật, tiền bạc, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính thuộc các hình thức sở hữu hợp pháp bị tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính chiếm đoạt một cách bất hợp pháp hoặc sử dụng trái phép thì không được tịch thu mà phải trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là những hình thức phạt bổ sung, vì vậy, không được áp dụng một cách độc lập mà luôn được áp dụng theo với hình thức xử phạt chính (trừ trường hợp pháp luật quy định khấc). Điều này có nghĩa là khi một tổ chức hay cá nhân bị xử phạt hành chính, nhất thiết sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt chính ngoài ra họ có thể bị áp dụng kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung. Cụm từ "áp dụng kèm theo" ở đây không nên hiểu một cách máy móc là phải do cùng một người có thẩm quyền quyết định áp dụng và ghi nhận trong cùng văn bản áp dụng hình thức xử phạt chính mà chúng có thể do các cấp khác nhau có thẩm SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 20 quyền quyết định áp dụng và cố nhiên nó có thể được ghi nhận trong các văn bản áp dụng khác nhau. c) Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra: Trong nhiều trường hợp ngoài việc bị áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính như đã nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng các biện pháp khấc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Về mặt bản chất, biện pháp cưỡng chế hành chính này không có tính trừng phạt người vi phạm hành chính mà chỉ nhằm mục đích khắc phục những hậu quả do vi phạm hành chính dã để lại trên thực tế. Các biện pháp này bao gồm: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; Biện pháp này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong trường hợp đưa hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vào lãnh tổ Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc hàng tạm nhập tái xuất nhưng không được tái xuất đúng với quy định của pháp luật thì buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất. Pháp luật quy định trong các trường hợp trên, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí để thực hiện biện pháp này. d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; e) Các biện pháp khác do Chính phủ quy định Việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra nêu trên phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Chỉ được áp dụng khi văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính cho phép áp dụng đối với vi phạm hành chính cụ thể đó; - Khi áp dụng phải tuân thủ triệt để pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng. d). Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính, để ngăn chặn kịp thời không cho vi phạm của họ tái diễn, đảm bảo cho việc xử lý cũng như thi hành quyết định xử lý sau này có hiệu quả, người có thẩm quyền tùy từng trường hợp cụ thể do pháp luật quy định có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính: SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 21 - Tạm giữ người (Điều 44, Pháp lệnh năm 2002) - Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. (Điều 46) - Khám người. (Điều 47) - Khám phương tiện vận tải, đồ vật. (Điều 48) - Khám nơi cất dấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. (Điều 49) - Bảo lãnh hành chính. (Điều 50) - Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất. (Điều 51) - Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn. (Điều 52) e) Các biện pháp xử lý hành chính khác: Theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, biện pháp xử lý hành chính khác được áp dụng đối với công dân Việt Nam vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội (cờ bạc, ma túy, gây rối trật tự công cộng, mại dâm…) nhưng chưa đến mức phải xử lý hình sự. * Mục đích: áp dụng các biện pháp quản lý này nhằm giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng vi phạm, giáo dục và tạo điều kiện cho người vi phạm trở thành công dân lương thiện, có ích cho xã hội, ngăn ngừa khả năng tái phạm ở họ. * Khác biệt giữa biện pháp xử lý hành chính và biện pháp xử lý hành chính khác  Về đối tượng: Xử phạt hành chính được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm chính bao gồm cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trên lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Trong khi đó đối tượng của việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác là cá nhân công dân Việt Nam, có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.  Về thẩm quyền quyết định áp dụng: Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật thuộc về chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện hoặc cấp xã. Trong khi đó thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính được pháp luật không chỉ cho Chủ tịch UBND các cấp mà còn cho nhiều chủ thế khác.  Về thủ tục quyết định áp dụng: Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với các đối tượng vi phạm pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do của mỗi cá nhân. Vì vậy thủ tục quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác rất chặt chẽ, phải qua nhiều khâu xét duyệt với SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 22 sự tham gia của nhiều cơ quan, cán bộ có thẩm quyền khác nhau. Trong khi đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được pháp luật quy định đơn giản, thuận tiện hơn. * Các biện pháp xử lý hành chính khác bao gồm:  Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.  Đưa vào trường giáo dưỡng.  Đưa vào cơ sở giáo dục.  Đưa vào cơ sở chữa bệnh 2.2.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Khác với việc xét xử các hành vi phạm tội thẩm quyền được giao cho một cơ quan duy nhất là tòa án thực hiện, việc xử phạt vi phạm hành chính được giao cho nhiều cơ quan, cán bộ có thẩm quyền khác nhau thực hiện, gồm: - Chủ tịch UBND các cấp; - Cơ quan công an nhân dân; - Bộ đội biên phòng; - Cơ quan cảnh sát biển; - Cơ quan hải quan; - Cơ quan kiểm lâm; - Cơ quan thuế; - Cơ quan quản lý thị trường; - Cơ quan thanh tra chuyên ngành; - Cảng vụ hàng hải, cảng vụ thủy nội địa, cảng vụ hàng không; - Tòa án nhân dân và cơ quant hi hành án dân sự; - Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Cục quản lý lao động ngoài nước; - Hội đồng cạnh tranh và cơ quan quản lý cạnh tranh; - Ủy ban chứng khoán nhà nước. Đồng thời, pháp luật cũng quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cụ thể của mỗi cán bộ có thẩm quyền xử phạt trong các cơ quan này. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 23 Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây: - Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó. - Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt; - Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau thì thẩm quyền xử phạt thuộc chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm; 2.2.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn, thời hạn, thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính: a). Thủ tục ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì việc ra quyết định xử phạt hành chính được tiến hành theo các thủ tục dưới đây: - Khi phát hiện vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức. - Nếu vi phạm của cá nhân, tổ chức chỉ phạt ở mức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản về vi phạm hành chính (trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính được phát hiện, truy tìm bằng phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ). Đây là loại thủ tục xử phạt đơn giản. - Nếu vi phạm của tổ chức, cá nhân bị phạt tiền ở mức từ 200.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền xử phạt phải thực hiện việc xử phạt như sau: o Lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính. o Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính, đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 360 ngày. Trong trường hợp xét thấy cần thêm thời gian để xác minh thu nhập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình văn bản để xin gia hạn, việc gia hạn phải bằng văn bản. Thời gian gia hạn không được quá 30 ngày. * Nếu trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính, khi xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 24 cho cơ quan xử lý hình sự có thẩm quyền giải quyết. Pháp luật nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chính. b). Thủ tục thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ và những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 58, Pháp lệnh 2002. Hết thời gian tự nguyện thi hành quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định xử phạt thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt buộc tổ chức, cá nhân đó phải thi hành, bao gồm: - Khấu trừ một phần lương, hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng. - Kê biên tài sản có giá trị tương đương với số tiền phạt để bán đấu giá. - Áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt. c). Thời hạn, thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính:  Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính:  Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng: xử phạt ngay khi phát hiện ra vi phạm hành chính.  Trường hợp khác: Thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính (nếu có tình tiết phức tạp, hoặc phải gia hạn, thời hạn trên có thể được kéo dài nhưng không quá 60 ngày – Điều 56, Pháp lệnh 2002)  Thời hạn chấp hành quyết định xử phạt:  Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt (trừ trường hợp có quy định khác).  Khi đã ban hành xong quyết định xử phạt cán bộ có thẩm quyền cần nhanh chóng giao quyết định đó cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính: tống đạt trực tiếp cho đối tượng vi phạm.  Thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính: SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 25 Vấn đề thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính cũng là vấn đề tương đối phức tạp. Nhằm mục đích phát hiện, xử lý và thi hành quyết định xử lý các vi phạm hành chính đã xảy ra một cách nhanh chóng, kịp thời. Pháp luật hiện hành đã quy định một số thời hiệu sau đây trong xử phạt hành chính:  Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Đối với một số loại vi phạm hành chính trong các lĩnh vực như tài chính, xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, các hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả thì thời hiệu được tính là hai năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính: trong hời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 3 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và nhận hồ sơ vụ vi phạm. Trong thời hạn nêu trên mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt (Điều 10, Pháp lệnh 2002).  Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt: (Điều 69, Pháp lệnh 2002) là một năm kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt. Đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm cố tình trốn tránh hoặc trì hoãn việc thi hành thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. 2.2.6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về xử phạt vi phạm hành chính và việc giải quyết Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về xử phạt cũng như xử lý vi phạm hành chính và việc giải quyết chúng được Pháp lệnh 2002 quy định như sau:  Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 26  Người bị giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về việc áp dụng biện pháp đó.  Mọi công dân có quyền tố cáo về hành vi trái pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính. Việc khiếu nại tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.  Khởi kiện hành chính (Điều 119, Pháp lệnh 2002): Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 27 3. THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH: Góp ý cho dự thảo Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 15-10, các thành viên Hội đồng Khoa học Bộ Tư pháp đặc biệt nhấn mạnh tới việc kiểm soát thẩm quyền của Chính phủ trong việc ban hành các quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Kết quả rà soát thống kê của ban soạn thảo cho thấy hiện đang có trên 100 nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính, mà nhiều quy định trong số đó trùng lắp, chồng lấn nhau về phạm vi điều chỉnh; mâu thuẫn, chồng chéo nhau giữa các hành vi, mức xử phạt… Từ đó, đa số các thành viên ban soạn thảo đề xuất phương án căn cứ vào phạm vi các lĩnh vực quản lý nhà nước của mỗi bộ, cơ quan ngang bộ, Chính phủ sẽ ban hành một nghị định quy định xử phạt chung cho toàn bộ nội dung quản lý thuộc bộ, ngành đó. Nếu theo phương án này, số lượng các nghị định xử phạt vi phạm hành chính sẽ được giới hạn dưới 30 văn bản. Hiện nay có rất nhiều văn bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính tuy nhiên vẫn thiếu quy định xử phạt trong một số lĩnh vực chuyên ngành như: quản lý trật tự, tư pháp, an toàn thực phẩm... Ví dụ, vi phạm các quy định về hành nghề luật sư phải đúng biển hiệu, dán nhãn mác hàng hóa không đúng… Ở nước ta hiện nay, các chế tài xử lý vi phạm hành chính được sử dụng rất phổ biến và trở thành một công cụ quản lý quan trọng của bộ máy hành chính, nhưng hầu hết các địa phương đều bức xúc vì phải xử phạt quá nhiều. Hành vi vi phạm xuất hiện ở mọi lĩnh vực nhưng quy định lại chưa theo kịp. Ví dụ, gần đây ở các thành phố có lượng khách du lịch lớn như TPHCM, Hà Nội, Vũng Tàu, Nha Trang, các hành vi vi phạm của người nước ngoài ngày càng tăng nhưng chưa có các quy định xử phạt phù hợp với đối tượng này. Tuy nhiên, ở một số lĩnh vực, dù đã có quy định về xử phạt vi phạm hành chính với đầy đủ thẩm quyền, hình thức xử phạt, mức phạt nhưng vẫn không xử phạt được. Ví dụ các vi phạm về quảng cáo do khó bắt quả tang nên hầu như không xử lý được. Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính mới được sửa đổi năm 2008 nhưng đã bộc lộ nhiều bất cập. Nhiều địa phương bức xúc về các quy định không phù hợp thực tế của pháp lệnh. Song song với pháp lệnh là các luật và nghị định có những quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật chuyên ngành nên nảy sinh nhiều mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật. Rõ ràng, xử phạt vi phạm hành chính chỉ áp dụng với những người có hành vi gây ra lỗi. Nhưng thực tế phát triển, nhất là ở các địa phương đang đô thị hóa SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 28 nhanh, thì nguyên nhân vi phạm nhiều khi không hẳn thuộc về người dân mà do quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Các địa phương lập quy hoạch khắp mọi nơi và lấp đầy bằng các dự án. Theo quy định thì ở những vùng đó sẽ không cấp đăng ký kinh doanh, nếu kinh doanh không đăng ký thì sẽ bị phạt theo Nghị định 43/2010 (trước đây là Nghị định 88). Nhưng, trên thực tế rất nhiều dự án không được triển khai, nhiều năm chưa giải phóng mặt bằng, người dân không được đền bù, tái định cư nên vẫn phải sinh sống và kiếm sống trên chính mảnh đất của mình. Thế là vi phạm luật và bị phạt. Cơ quan quản lý phạt xong lại cho tồn tại, không thể cưỡng chế. Tình trạng này rất phổ biến, nhưng lỗi không phải do người dân không muốn đăng ký kinh doanh mà không được đăng ký kinh doanh. Đây là một ví dụ điển hình về sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật (pháp lệnh) và giữa luật với nghị định: - Ví dụ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh chỉ được xử phạt đến 70 triệu đồng là không phù hợp với Luật Cạnh tranh. Hoặc Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính không quy định thẩm quyền của Chánh thanh tra tổng cục, thanh tra cục, nhưng các nghị định lại quy định, ví dụ như Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên môi trường. - Hay trong Nghị định xử phạt trong lĩnh vực hóa chất tách thẩm quyền xử phạt về ngành công thương, nhưng chức năng, nhiệm vụ theo dõi lĩnh vực này từ trước đến nay thuộc Quản lý thị trường (Bộ Tài chính). Nghị định 40/2009 xử phạt về thú y quy định chỉ có thanh tra thú y có thẩm quyền xử phạt, nhưng thanh tra thú y mới chỉ có ở cấp bộ, cấp tỉnh, chưa có ở cấp huyện, cơ sở,… - Nhiều địa phương đề nghị tăng thẩm quyền cho chính quyền cấp cơ sở vì nếu thực hiện đúng thẩm quyền theo luật định thì trong hầu hết các trường hợp vi phạm cấp cơ sở chỉ kiểm tra, phát hiện vi phạm và lập biên bản, báo cáo cấp trên, dẫn đến tình trạng quá tải ở cấp trên. Mặc dù quy định hiện nay đã nâng dần thẩm quyền xử phạt của cấp xã từ 500.000 lên 2 triệu đồng, cấp huyện từ 10 triệu lên 20 triệu nhưng cấp xã vẫn không phạt được vì phần lớn các hành vi vi phạm đều có mức phạt cao hơn, nên lại phải chuyển lên cấp quận, huyện. Quy định như vậy vô hình trung đã làm yếu đi chức năng quản lý cấp cơ sở. Nghị định 34/2010 quy định phạt tiền từ 20-30 triệu đồng đối với hành vi chiếm dụng đường phố để bày bán hàng hóa… là quá cao, không khả thi đối với những người buôn bán nhỏ. Phần lớn những người này không có tài sản, không có tài khoản nên không thể cưỡng chế được, còn tịch thu phương tiện, dụng cụ thì không có nơi cất giữ, thủ tục thanh lý phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 29 Ngược lại, mức phạt 300.000 - 600.000 đồng hành vi vi phạm điều kiện vệ sinh là quá thấp đối với nhà hàng lớn nhưng lại quá cao đối với bán hàng vỉa hè. Mặt khác, một hành vi vi phạm có khi lại do nhiều cơ quan cùng xử phạt: giao thông, công an, quản lý trật tự đô thị… dẫn đến “loạn” xử phạt, công tác phối hợp giữa các lực lượng rất yếu, quyền ai người nấy phạt, chồng chéo với nhau là chuyện thường xảy ra. Thủ tục xử phạt chưa minh bạch. Các quy định hiện hành không thống nhất biểu mẫu giữa các lực lượng được giao thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. Thời hiệu xử phạt quy định là một năm, trong trường hợp phức tạp thì chưa có quy định kéo dài thời hiệu. Hiện nay cũng chưa có hướng dẫn về thủ tục tống đạt quyết định nên thực tế trong quá trình thực hiện có nhiều bức xúc từ phía người bị phạt do các cơ quan chức năng chưa làm rõ thủ tục đối với người bị xử phạt, dẫn đến tâm lý bị phạt nhưng chưa “tâm phục khẩu phục”. Còn nhiều thủ tục chưa được hướng dẫn cụ thể. Ví dụ Pháp lệnh quy định bắt buộc phải có chữ ký của người vi phạm trong biên bản, điều này sẽ khó thực hiện nếu đối tượng vi phạm không chịu ký, không chịu giao tang vật. Trong nhiều quy định về xử phạt vi phạm hành chính, các mức phạt đôi khi cũng chồng chéo nhau và không hợp lý. Chẳng hạn, Nghị định 111/2009 xử phạt trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định mức phạt tối đa 100 triệu, nhưng Pháp lệnh chỉ quy định mức phạt cao nhất trong an toàn bức xạ là 70 triệu đồng. Thực tiễn với nhiều bất cập, chồng chéo như vậy đòi hỏi cần có một khung pháp lý thống nhất, lập lại trật tự về xử phạt vi phạm hành chính, để phạt đúng người, đúng hành vi vi phạm, phát huy hiệu quả răn đe, giáo dục, chứ không nhằm là phạt được bao nhiêu tiền, thu được nhiều phương tiện, tháo dỡ được nhiều công trình xây dựng… SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 30 4. KIẾN NGHỊ Từ những quy định pháp luật hiện hành về thẩm quyền XPVPHC và thực tiễn thực hiện thẩm quyền này, thiết nghĩ việc sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính cần quán triệt một số nội dung sau: - Một là, cần quy định hợp lý hệ thống các cơ quan có thẩm quyền XPVPHC: Vấn đề không phải ở chỗ càng nhiều cơ quan có thẩm quyền XPVPHC thì càng tốt. Ví dụ: Bộ Thương mại chưa thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành thương mại, và cơ quan quản lý thị trường được Chính phủ giao chức năng thanh tra chuyên ngành thương mại nên cần tiếp tục giao cho cơ quan quản lý thị trường thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Điều này bảo đảm cho công cuộc đấu tranh, xử lý các hành vi buôn lậu, kinh doanh trái phép, buôn bán hàng giả,… thu được nhiều kết quả. Nhà nước không nên giao quyền XPVPHC cho cơ quan cảnh sát kinh tế, cảnh sát hình sự để đảm bảo cho các cơ quan này tập trung vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính của mình, tránh tình trạng hành chính hóa các quan hệ hình sự. Đối với Tòa án nhân dân, để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính được nhanh chóng, kịp thời, cần tiếp tục quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan này. Tuy nhiên, không dừng ở mức độ quy định Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa chỉ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền mà còn có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt khác như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại…. Việc quy định về các cơ quan có thẩm quyền XPVPHC phải dựa trên cơ sở: bất cứ hành vi vi phạm hành chính ở lĩnh vực nào cũng cần có chủ thể xử lý kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật. Người có thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực nào thì có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính phát sinh trong ngành, lĩnh vực đó. Cần xác định chủ thể ra quyết định xử phạt là cá nhân có thẩm quyền để bảo đảm xử lý đúng đắn các vi phạm hành chính. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của họ trong việc ra quyết định xử phạt. Cần loại trừ tình trạng quyết định XPVPHC được ban hành dưới dạng như: TM. Ủy ban nhân dân; TM. Ban thanh tra…. Trong trường hợp những quyết định này có sự vi phạm về thời hạn ra quyết định xử phạt, mức phạt không tương xứng với tính chất, mức độ vi phạm… thì việc xác định trách nhiệm của chủ thể ra quyết định xử phạt sẽ rất khó khăn. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 31 Pháp lệnh mới cần được xây dựng theo hướng khắc phục nhược điểm của Pháp lệnh năm 1989 và Pháp lệnh năm 1995 về việc xác định thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp một người thực hiện nhiều vi phạm hành chính. Xuất phát từ thẩm quyền, từ chế độ hoạt động của Ủy ban nhân dân, nên quy định: Nếu một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan khác nhau thì hồ sơ vụ vi phạm được chuyển tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân để ra quyết định xử phạt. - Hai là, thẩm quyền xử phạt không chỉ thể hiện ở việc xác định cơ quan nào có quyền phạt mà trước hết thể hiện ở hình thức và mức phạt. Quy định về hình thức, mức phạt mà người có thẩm quyền áp dụng phải phù hợp với đặc thù quản lý ngành, lĩnh vực, với tình hình thực tế. Lĩnh vực quản lý nào càng quan trọng, càng phức tạp, hành vi vi phạm trong lĩnh vực đó càng nguy hiểm, mức phạt phải càng cao thì mới bảo đảm tác dụng răn đe, trừng phạt, phòng ngừa. Pháp lệnh mới cần quy định giá trị tang vật, phương tiện bị tịch thu cho phù hợp, nếu không sẽ vi phạm nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: “… phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp”. Nếu Pháp lệnh không quy định rõ về mức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm (một phần, toàn bộ hay giá trị bao nhiêu…) sẽ dẫn đến tình trạng khó xác định ranh giới tịch thu trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và tịch thu trong quá trình truy cứu trách nhiệm hành chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Một điểm dễ nhận thấy là: Trong các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính hiện nay, chức vụ của người có thẩm quyền xử phạt càng cao thì thẩm quyền về mức phạt của họ cũng tăng lên. Điều này cần được kế thừa trong các văn bản sau này về XPVPHC. Cũng cần tăng mức phạt tiền cho người có thẩm quyền để phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội hiện nay. Ví dụ: cần tăng mức phạt tiền của thanh tra chuyên ngành, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Đó cũng là điều kiện bảo đảm xử lí đúng đắn, kịp thời các vi phạm hành chính. - Ba là, quy định của pháp luật về hình thức phạt tiền cho thấy mức phạt tối thiểu và tối đa có khoảng cách khá xa. Để việc áp dụng mức phạt tiền được đúng đắn, trong các văn bản về XPVPHC cần cụ thể hóa hơn nữa các dấu hiệu của vi phạm hành chính. Cần chia nhỏ khung phạt tiền để tránh tình trạng: Các vi phạm hành chính có tính chất, mức độ như nhau nhưng người có thẩm quyền áp dụng các mức phạt rất khác nhau. - Cuối cùng, về thủ tục xử phạt, nơi nộp phạt cũng cần quy định theo hướng: phải có đủ thời gian để người có thẩm quyền xem xét kỹ, xử lý đúng các SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 32 vi phạm hành chính. Quy định về nơi nộp tiền phạt cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức nộp phạt tại chỗ nếu cá nhân, tổ chức vi phạm bị phạt đến 100.000 đồng,… Quy định này sẽ khắc phục được tình trạng do nơi nộp phạt xa kho bạc nhà nước mà người bị xử phạt hối lộ cho người có thẩm quyền xử phạt với suy nghĩ “đôi bên cùng có lợi”. Hoàn thiện các quy định về XPVPHC, trong đó có các quy định về thẩm quyền XPVPHC là nhu cầu cấp thiết hiện nay vì vi phạm hành chính xảy ra rất phổ biến, gây nhiều tác hại về kinh tế – xã hội. Việc xử lý đúng đắn các vi phạm hành chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong các yếu tố đó là những quy định đúng đắn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Cùng với việc hoàn thiện các quy định pháp luật là trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính, nhằm tác động đến nhiều chủ thể gồm người có thẩm quyền xử phạt cũng như các tổ chức, cá nhân. Những quy định về thẩm quyền XPVPHC càng có điều kiện thực hiện tốt trên thực tế khi có một đội ngũ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có phẩm chất, trình độ, năng lực và ý thức, trách nhiệm cao trong quá trình thực thi chức trách được giao. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 33 Mẫu biên bản số 01 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ________ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________________________________________ Số: /BB-VPHC A 2........ ,ngày........tháng........ năm ........ BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ... 3 ____ Hôm nay, hồi........giờ........ ngày........ tháng ........ năm........ tại ................ Chúng tôi gồm 4: 1..............................Chức vụ: .............. ; 2. ...........................Chức vụ: .............. ; ........ Với sự chứng kiến của: 5 1............... Nghề nghiệp/chức vụ ........ ; Địa chỉ thường trú (tạm trú) : ...................... ; Giấy chứng minh nhân dân số:....... Ngày cấp: ........ ; Nơi cấp:........ ; 2............... Nghề nghiệp/chức vụ: ........ Địa chỉ thường trú: ........ ; Giấy chứng minh nhân dân số: .......Ngày cấp: ....... ; Nơi cấp:....... ; ........ ..................................................... , Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về 6 ........ đối với : Ông (bà)/tổ chức 7: ........Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ........ ; 1 Nếu biên bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..., huyện, thành phố thuộc tỉnh..., xã... mà không cần ghi cơ quan chủ quản. 2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh. 3 Ghi lĩnh vực quản lý nhà nước. 4 Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên bản. 5 Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ. 6 Ghi lĩnh vực quản lý nhà nước như chú thích số 3. 7 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 34 Địa chỉ: ............. ; Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD....... Cấp ngày........tại ........ ; Đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau 8: ............. ; Các hành vi trên đã vi phạm vào Điều........ khoản........ điểm........ của Nghị định số ........ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 9........ Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại 10: Họ tên:.................... ; Địa chỉ: .................... ; Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD........ ; Cấp ngày........ tại ........ . Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính: Ý kiến trình bày của người làm chứng: Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có): Người có thẩm quyền xử phạt đã yêu cầu Ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm: ........ Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về:........ để cấp có thẩm quyền giải quyết. STT Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng 11 Ghi chú 12 8 Ghi cụ thể giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm. 9 Ghi lĩnh vực quản lý nhà nước theo chú thích số 3. 10 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại. 11 Nếu là phương tiện ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của từng tờ. 12 Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi phạm), có sự SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 35 Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác. Yêu cầu Ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại13........ lúc ........giờ........ngày ........tháng ........năm để giải quyết vụ vi phạm. Biên bản được lập thành ........ bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và ........14 Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: Ý kiến bổ sung khác (nếu có)15: Biên bản này này gồm ........ trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang. NGƯỜI VI PHẠM (HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi râ hä tªn) NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI) (Ký, ghi râ hä tªn) Người chứng kiến (Ký, ghi rõ họ tên) Đại diện chính quyền (nếu có) (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản16: ............. Lý do người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản17: ............... chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của Ông (bà)... 13 Ghi rõ địa chỉ trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt. 14 Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản. 15 Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên. 16, 17 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản. SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 36 UBND QUẬN SƠN TRÀ PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH Số: /BB-VPHC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Đăng ký kinh doanh Hôm nay, vào hồi ….. giờ ….. ngày ….tháng …. năm ………., tại …………… …………………………………………………………………………………… Chúng tôi gồm: 1. Ông (bà): …………………………………………; Chức vụ:………………… 2. Ông (bà): …………………………………………; Chức vụ:………………… 3. Ông (bà): …………………………………………; Chức vụ:………………… 4. Ông (bà): …………………………………………; Chức vụ:………………… 5. Ông (bà): …………………………………………; Chức vụ:………………… 6. Ông (bà): …………………………………………; Chức vụ:………………… Với sự chứng kiến của: 1. Ông (bà): ……………………………………………………..………………... Nghề nghiệp: ………………………………………..; Chức vụ: ………………... Địa chỉ: …………………………………………………………………………... CMND số: …………………; Cấp ngày:..…………….; Nơi cấp:...……….......... Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về lĩnh vực ĐKKD đối với: Ông (bà): …...…………………………………………………..………………... Ngành, nghề kinh doanh (lĩnh vực hoạt động): ………………………………….. .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… Địa chỉ: …………………………………………………………………………... CMND số: …………………; Cấp ngày:..…………….; Nơi cấp:...……….......... Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số (nếu có): ……………………………... Cấp ngày:..…………….; Nơi cấp:...………........................................................... Đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau: .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 37 .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… Các hành vi vi phạm này đã vi phạm tại điểm ……... khoản …… Điều …..…. Nghị định số ………./………./NĐ-CP ngày ….tháng … năm ……… của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vự Đăng ký kinh doanh. * Ý kiến trình bày của người (hoặc đại diện tổ chức) vi phạm hành chính: .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… * Ý kiến trình bày của người làm chứng: .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… 1. Người có thẩm quyền xử phạt đã yêu cầu Ông (bà) đình chỉ ngay hành vi vi phạm. 2. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm: SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 38 .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về ………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… để cấp có thẩm quyền giải quyết. STT Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng. Ghi chú Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác. Yêu cầu Ông (bà) vi phạm có mặt tại: ………………………………………….. .…………………………………………………………………………………… lúc ….. giờ …. ngày….. tháng …… năm …….. để giải quyết vụ việc vi phạm. Biên bản được lập thành ………bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm 01 bản và 01 bản cho người có thẩm quyền xử phạt hành chính. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến như sau: .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… Ý kiến bổ sung khác (nếu có): .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… .…………………………………………………………………………………… SVTH : NHOM 7 GVHD : Ths-Luật sư : Lê Minh Nhựt 39 Biên bản này gồm …. trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang. NGƯỜI VI PHẠM (Ký, ghi rõ họ tên) NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (nếu có) (Nếu có - Ký, ghi rõ chức danh,họ, tên) NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ theo mẫu Biên bản số 01, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluathanhchinh_nhom7_7836.pdf
Luận văn liên quan