Nhiều doanh n ghiệp Nhật bản cho r ằng sự khá c biệt giữa những nhà quản trị quốc tế và
nhà quản trị trong nước là nhà quản trị quốc t ế phải biết tìm cách làm cho các hoạt độn g
tại nướ c nhà phù hợp với cá c địa phươn g ở nước n goài và quan hệ tốt với chính phủ nước
đó. Nhiệm vụ c ủa cá c nhà quản t rị ch i nhánh ở nướ c ngoài t hường rộn g hơn so vớ i các nhà
quản trị trong nướ c, họ phải đươn g đầ u v ới khó khăn v ề thông t in l iên lạc giữa các cơ quan
đầu não của côn g ty và chi nhánh. Các công ty đa quốc gia Nhật Bản thường thích bổ
nhiệm các nhà quản trị địa phươn g hơn là những người xa xứ vì các nhà quản trị địa
phươn g thông hiể u các điều kiện hoạt động ở địa phươn g, ít tốn kém, người địa phương có
thể tập trung vào hoạt động nhằm phục vụ cho mục t iê u dài hạn. Cá c côn g ty này thuyên
chuyển nhân viên ra nước n goài để truyền đạt những kỹ năn g ch uyên m ôn và các hoạt
độn g kinh doanh ở nước nhà, để kiểm soát các hoạt độn g ở nước n goà i và để phát t riển các
nhà quản t rị
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vì sao cần tái cầu trúc tổ chức để thực thi chiến lược, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
VÌ SAO CẦN TÁI CẦU TRÚC TỔ
CHỨC ĐỂ THỰC THI CHIẾN LƯỢC
Câu 1: Vì sao cần tái cấu trúc tổ chức khi thực thi chiến lược ? phân
tích quy trình tái cấu trúc để tương hợp với chiến lược.
VÌ SAO CẦN TÁI CẦU TRÚC TỔ CHỨC ĐỂ THỰC THI CHIẾN LƯỢC
Tái cấu trúc” (Restructuring) và “Tái lập” (Re-engineering/Recreating) được
nhiều người hiểu một cách chung chung là quá trình thực hiện những thay đổi căn bản
trong doanh n ghiệp nh ằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
“Restructuring ” (thường được dịch là “tái cấu trúc”) là quá trình tổ chức (r e-or ganize), sắp
xếp lại doanh nghiệp nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho doanh nghiệp để thực hiện
những mục tiêu đề ra.
Mục tiêu chung của tái cấu trúc là đạt được một “thể t rạng tốt hơn” cho doanh
nghiệp để doanh n ghiệp hoạt độn g hiệu quả hơn dựa trên những nền tảng về sứ mệnh, tầm
nhìn, định hướng chiến lược sẵn có của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong nhiều trường hợp,
tái cấu trúc có thể ch ỉ nhằm mục tiêu đạt được sự “cải thiện vận hành” ở một mảng nào đó
trong tổ chức, doanh nghiệp.
Một chương trình tái cấu trúc toàn diện sẽ bao trùm hầu hết các lĩnh vực như cơ
cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành; các hoạt động và các quá trình;
các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Tái cấu trúc cũng có thể được triển khai “cục bộ”
tại một hay nhiều mản g của doanh n ghiệp (tài chính, nh ân sự, bán hàng, sản x uất…) nhằm
đạt mục tiêu là nâng cao “thể trạng” của bộ phận đó.
Những thay đổi trong ch iến lược của một tổ chức đem lại nh ững vấn đề quản trị
mới mà đến lượt nó đòi hỏi một cơ cấu mới để ch iến lược mới được thực thi thành công.
Cơ cấu có khuynh hướng đi theo chiến lược mới của công ty- nhưng thong thường phải
cho đến kh i tính không hiệu quả và các vấn đề hoạt động nội bộ thúc đẩy một sự điều
chỉnh cơ cấu.
Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và chiến lược: tạo ra chiến lược mới, nảy sinh các v ấn đề
quản trị m ới, sự giảm sút trong lợi nhuận và hoạt động, sự dịch chuyển tới một cơ cấu tổ
chức thích hợp hơn, và sau đó phục hồi tới những mức lợi nhuận hơn và thực thi chiến
lược được nâng cao hơn. Một chiến lược mới đòi hỏi những kỹ năng và những hoạt độn g
chủ chốt mới; nếu những thứ này không được thừa nhận thì sự không tương hợp giữa
chiến lược và cơ cấu xảy ra có thể làm nảy sinh nh ững vấn đề khó khăn trong quá trình
thực thi chiến lược.
CÁC BƯỚC CẦN THỰC HIỆN TRONG THAY ĐỔI CƠ CẤU
1. Xác định những hoạt động quan trọng đối với chiến lược
Trong bất kỳ lĩnh vực k inh doanh nào, một số hoạt động trong chuỗi giá trị là luôn
quan trọng tới sự thành công chiến lược hơn các hoạt động khác. Trong số nh ững hoạt
độn g chuỗi giá trị chính là những quá trình kinh doanh cốt yếu cần phải thực hiện tốt vượt
bậc để cho chiến lược thành công
Hai câu hỏi giúp nhận diện những hoạt động quan trọng tới chiến lược của một tổ
chức, đó là:
+ Những chức năng nào cần phả i thực hiện tốt thêm hoặc theo đúng thời gian để
đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài?
+ Tron g những hoạt động chuỗi giá trị nào thị việc thực hiện sai sẽ gây n guy hiểm
nghiêm trọng đến sự thành công của chiến lược?
2. Những mối quan hệ v à sự phối h ợp chức năng ch éo
Cách kinh điển để phối hợp các hoạt động của các đơn vị tổ chức là đặt chúng vào
một hệ thống cấp bậc, để những người có liên quan gần nhất báo cáo đến m ột người duy
nhất. Những nhà quản t rị cao hơn trong cấp bậc nói chung có quyền hành đối với nhiều
đơn vị tổ chức hơn và do vậy ảnh hưởng lớn hơn trong việc phối hợp, h ợp nhất, xắp xếp
cho sự hợp tác của các đơn vị dưới sự giám sát của họ. Trong những cơ cấu như vậy,
CEO, n gười đứng đầu các bộ phận tác n ghiệp v à các nhà quản trị cấp đơn vị k inh doanh là
những điểm trung tâm của sự phối hợp và vị thế quyền hành của họ đối với toàn bộ đơn vị.
3. Xác định mức độ quyền hành và t ính độc lập cho từng đơn vị.
Các công ty phải quyết định đưa bao nh iêu quyền hạn và phạm vi ra quyết định cho
các nhà quản trị của mỗi đơn v ị tổ chức, đặc biệt là những người đứng đầu của các chi
nhánh kinh doanh và các ban ngành chức năng.
Trong những năm gần đây, đã có sự dịch chuyển quyền quyết định từ những cơ
cấu hệ thống đa cấp bậc độc đoán tới những cơ cấu phi tập tr ung và bằng phẳng hơn nhấn
mạnh vào việc trao quyền cho nhân viên. Sự ưa thích mới cho những cơ cấu quản trị gọn
hơn và những nhân viên được trao quyền là được dựa trên hai lý do:
- Quyền hạn đưa ra quyết định n ên được đẩy x uống cấp tổ chức thấp có khả năng
đưa ra những quyết định có thẩm quyền, được thông tin và đúng thời gian – đấy là
những người gần nhất với nơi xảy ra, nh ững n gười có kiến thức về những vấn đề
và được đào tạo để xác định trọng lượng của tất cả các yếu tố
- Những nhân viên dưới cấp bậc quản trị nên được trao quyền để thực hiện việc đánh
giá đối với những vấn đề liên quan tới công việc của họ. Trường hợp trao quyền
cho nhân viên đưa ra các quyết định và chịu trách nhiệm cho việc thực hiện của họ
được dựa trên niềm t in rằn g một công ty lôi cuốn sức mạnh trí tuệ tổng hợp của tất
cả nhân viên có thể vượt trội hơn một công ty có phương pháp quản trị nhân sự bao
gồm việc chuyển giao các ý tưởng từ các nhà quản trị cao đến hành động của nhân
viên thực hiện.
-
4. Thuê n goài những hoạt động khôn g quan trọng
Hợp đồng thuê n goài các hoạt động không phả i then chốt đối với chiến lược cho
phép công ty tập trung sức lực, các nguồn lực của nó vào những hoạt độn g của chuỗi
giá trị - nơi m à nó có thể tạo ra giá trị đơn nhất, nơi nó có thể trở thành tốt nhất trong
ngành, nơi nó cần đến sự ưu tiên chiến lược để xây dựng những năng lực cốt lõi, đạt
được lợi thế cạnh tranh và quản trị những mối quan hệ nhà cung ứng – khách hàn g chủ
chốt.
Có ý kiến đối lập cho rằng việc thuê ngoài có thể làm suy yếu công ty, làm nó phải
phụ thuộc vào các nh à cung ứng bên ngoài và làm cằn cỗi các kỹ năng, khả n ăng tổ
chức cần đến để có thể làm ch ủ được số phận bản than nó
Việc thuê ngoài các hoạt độn g chuỗi giá trị là chấp nhận được chừng nào m à các nhà
cung ứng bên ngoài có thể thực hiện chúng với chi phí thấp hơn hoặc với giá trị gia
tăng cao h ơn là công ty thực hiện.
5. Sử dụng cơ cấu tổ chức không ch ính thức
Không một số nào trong những mô hình cơ cấu cơ bản là hoàn toàn thích hợp cho việc
tổ chức toàn bộ nỗ lực công việc nhằm hỗ trợ ch iến lược. có sáu phương cách được sử
dụng thường x uyên nhất cho việc bổ sung cho cơ cấu tổ chức chính thức là:
- Các đội dự án đặc biệt
- Các đội đặc nhiệm chức năng chéo
- Các đội mạo hiểm
- Các đội làm việc tự chủ
- Các đội quá trình
- Các nhà quản trị liên hệ
Như vậy: không có một cơ cấu tổ chức hoàn hảo hay lý tưởng nào. Tất cả những mô
hình cơ bản đều có những thế mạnh và thế yếu có liên quan đến chiến lược. Để làm tốt
việc tương hợp cơ cấu với ch iến lược, những người thực thi chiến lược phải lấy m ột mô
hình căn bản, sửa đổi nó theo sự cần thiết để tương hợp với bản chất kinh doanh r iêng biệt
của côn g ty, sau đó bổ sung nó với bất kỳ cơ chế phối hợp và những sắp đặt truyền thông
nào để hỗ trợ cho việc thực thi chiến lược của công ty một cách hiệu quả.
Câu 2 : Trình bày các chính sách và quy trình hỗ trợ thực thi chiến
lược điển hình?
Việc bãi bỏ những ch ính sách, thủ t ục cũ và việc tiến hành những chính sách v à thủ
tục mới làm thay đổ i đặc tính của môi trường làm việc nội bộ nên những người thực thi
chiến lược có thể sử dụng quá trình thay đổi chính sách như một đòn bẩy mạnh mẽ cho
việc thay đổi văn hóa công ty sao cho tương thích với chiến lược mới. Do vậy, các nhà
quản trị công ty cần phải sang tạo trong việc đưa ra những chính sách và k inh nghiệm thực
tế có thể cung cáp sự hỗ trợ sống còn cho việc thực thi chiến lược hiệu quả.
Những chính sách và thủ tục được x ây dựng một cách khôn khéo giúp thúc đẩy sự
thực thi chiến lược bằng cách hướng những hành động, hành vi, các quyết định theo
những định hướng làm nâng cao sự thực thi chiến lược.Khi những ch ịnh sách và thực tế
không có tính hỗ trợ chiến lược, chúng trở thành một cản trở cho những thay đổi hành vi
và thái độ mà những người thực thi chiến lược đang cố gắng đẩy mạnh. Bất cứ kh i nào
một công ty thay đổ i ch iến lược, các nh à quản trị nên xem xét lại những ch ính sách và
những thủ tục hoạt động hiện tại, nh ững chính sách và thủ t ục mới để tạo điều kiện cho
việc thực hiện những bước kh ởi xướng ch iến lược mới.
Quá nhiều ch ính sách có thể là ngột ngạt như chính sách sai hay hỗn loạn như
không có chính sách. Đôi khi ch ính sách tốt nhất cho việc thực thi chiến lược là một sự
sẵn lon g trao quyền cho cấp dưới, để cho họ thực hiện nó theo bất kỳ cách nào họ muốn
nếu như chấp nhận được và có kết quả. Một “ sự hỗn loạn có cơ cấu” nhỏ có thể là một
điều tốt khi tính sang tạo hay óc sang kiến cá nhân là thiết yếu đối với sự thực thi chiến
lược tốt hơn là sự tiêu chuẩn hóa và sự tuân thủ cứng nhắc
Những ch ính sách và quy trình hoạt động hỗ trợ nh iệm vụ thực th i ch iến lược theo
những định hướng sau:
- Những chính sách và những thủ t ục mới hay vừa được sửa đổi cung cấp sự h ướng
dẫn từ trên xuống dưới tới các nh à quản trị hoạt độn g, nhân viên giám sát và nhân
viên
- Những ch ính sách và thủ tục giúp gắn những hành động và hành vi ch iến lược
xuyên suốt tổ chức, đặt ra những giới hạn vào hành động độc lập và hướng những
nỗ lực cá nhân, nhóm theo quy trình xác định.
- Những chính sách và thủ tục hoạt động được chuẩn hóa giúp duy trì sự thống nhất
trong cách mà những hoạt động quan t rọng tới chiến lược đặc biệt được thực hiện
trong những đơn v ị hoạt động được phân bố rời rạc về địa lý
Những chiến lược côn g ty không thể thực thi tốt mà không có một số lượng các hệ
thống hỗ trợ cho những hoạt độn g kinh doanh. Những hệ thống hỗ trợ được nhận thức
tốt không chỉ tạo điều kiện cho công việc thực thi chiến lược được tốt hơn mà chúng
còn làm mạnh mẽ hơn những khả năng tổ chức đủ để cạnh tranh sắc bén v ới những đối
thủ.
Câu hỏi 3: Phân tích các căn cứ để thiết kế hệ thống khuyến khích
gắn với thực thi chiến lược
Những thay đổi trong chiến lược nói ch ung cần đến m ột số thay đổi tron g những
thực tế côn g v iệc và cách mà những hoạt động nội bộ được thực h iện. Yêu cầu mọi người
thay đổi những thủ tục và hành vi đã được thiết lập thường làm xáo trộn thứ tự nộ i bộ của
các việc. Sự phản kháng sẽ x uất hiện và mọi người thể hiện một mức độ nào đấy áp lực và
lo âu về việc những ảnh hưởng do các thay đổi này gây ra cho họ.
Do đó, khi chúng ta xây dựng hệ thống trợ lực thực thi chiến lược thì cũng phải
xây dựng các hệ thống khuyến khích nhân viên. Điều quan t rọng là các tổ chức và các cá
nhân phải cam kết tới việc thực thi chiến lược và đạt được nhữn g mục tiêu hoạt động.
Để xây dựng hệ thống khuyến khích nhân v iên gắn với thực thi ch iến lược cần phải
dựa trên những căn cứ sau:
Những kinh nghiệm thực tiễn
Những người thực thi chiến lược thành công truyền cảm hứng và thách thức nhân
viên làm việc một cách tốt nhất có thể. Họ ràng buộc nhân viên vào chiến lược và cam kết
thực hiện nó. Họ cho phép nhân viên tham gia vào việc đưa ra quyết định về cách thực
hiện công việc của m ình, họ cố gắng làm cho công v iệc thú vị và thỏa mãn. Họ kết cấu
những nỗ lực cá nhân thành những đội và những nhóm làm việc để tạo điều kiện cho sự
trao đổi những ý tưởng và một m ôi trường hỗ trợ.
Nếu một phương pháp thúc đẩy của người thực thi chiến lược và cơ cấu khen
thưởng gây ra quá nhiều áp lực, sự cạnh tranh nội bộ và sự thiết an toàn công việc thì hậu
quả có thể là phản n ăng suất. Để có môi trường làm việc lành mạnh, sự tăng cường tích
cực cần phải trội hơn so với sự tăng cường tiêu cực. Tuy nhiên sẽ không khôn ngoan nếu
hoàn toàn loại bỏ áp lực cho công việc và sự lo lắng mà nó sinh ra.
khen thưởng và động cơ thúc đẩy
Tổ chức cố gắng kiểm soát các hành vi của nhân viên bằng việc liên kết hệ thống
khen thưởng với các hệ thống kiểm soát của nó. Dựa vào ch iến lược công ty (ví dụ ch i phí
thấp), các nhà quản trị chiến lược phải quyết định những gì mà các hành vi sẽ hướng tới.
Sau đó, họ tạo ra hệ thống kiểm soát để đo lường các hành vi này v à liên kết nó với cơ cấu
khen thưởng của họ. Cách thức liên hệ giữa kh en thưởng với sự thực hiện là một quyết
định ch iến lược căn bản, bởi vì, nó xác định cơ cấu kh uyến khích tác động tới cách thức
xử sự của các nhà quản trị và nh ân viên ở tất cả các cấp tron g tổ chức. Việc thiết kế hệ
thống thưởng là thành tố quan trọng trong quá trình kiểm soát bởi vì nó động viên và thúc
đẩy các hành vi mong m uốn. Chúng ta biết rằng, các nhà quản trị cấp cao có thể được
khuyến khích làm việc vì lợi ích của cổ đông bởi họ được thưởng bằng các lựa chọn chứng
khoán liên quan đến hiệu suất dài hạn của công ty. Hơn nữa, các côn g ty như Kodak và
GM yêu cầu các nhà quản trị mua cổ phiếu của công ty. Khi các nhà quản trị trở thành các
cổ đông, họ được thúc đẩy hơn để theo đuổ i các mục tiêu dài h ạn hơn là các mục tiêu ngắn
hạn. Tương tự, trong việc thiết kế hệ thống h ệ thống thù lao cho n gười bán hàng, lựa chọn
các trả lương trực tiếp hay tiền lương cộng với phần thưởng trên cơ sở doanh số mà họ đã
bán. Neiman Marcus, nhà bán lẻ hàng xa xỉ, trả thẳng lương cho nhân viên bởi vì nó cần
khuyến khích dịch vụ chất lượng cao, nhưng không khuyến khích cách t iếp cận bán mạnh
mẽ. Như vậy, không có thưởng trên cơ sở số lượng bán. Mặt khác, hệ thống thù lao để
thưởng cho những người bán xe ô tô khuyến khích bán hàng với sức ép cao. Hệ thống như
vậy sẽ chứa một phần lớn tiền thưởng cho số lượng và giá cả bán được. Do việc thiết kế hệ
thống thưởng tác động đến cách thức các nhà quản trị và nhân viên hành động, hệ thống
thưởng cũng tác động đến loại chuẩn mực, giá trị và văn hoá phát triển trong tổ chức. Như
vậy, các nhóm quản trị cấp cao được tưởng thưởng chỉ bằng lương và các nhóm được
tưởng thưởng bằng lựa chọn cổ phiếu liên quan với hiệu suất dường nh ư có các ch uẩn mực
và giá trị khác nhau.
Cụ thể, các nhóm quản trị cấp cao được thưởng bằng lựa chọn cổ phiếu có tinh
thần kinh doanh hơn và l iên quan nhiều hơn với việc tăng chất lượng và cải tiến h ơn so v ới
các nhà quản trị thiếu loại phần thưởng này. Các công ty như Sear, GM, Kodak và
Westingho use trước kia ít có cố gắng để liên kết hiệu suất với phần thưởng, có văn hoá
hành chính, chuyển động chậm chạp. Hiện nay, tất cả những công ty này yêu cầu các nhà
quản trị sở h ữu cổ phiếu côn g ty.Bây giờ, chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn các hệ thống
khen thưởng mà các nhà quản trị chiến lược có thể sử dụng. Nói chung, các hệ thống
thưởng có thể áp dụng cho các cá nhân, nhóm, và toàn bộ tổ chức. Thông thường các hệ
thống này sẽ được sử dụng kết hợp; ví dụ, một sự xuất sắc cá nhân có thể được kèm theo
một phần thưởng trên cơ sở sự thực hiện mang tính cá nhân hay tổ chức.
Trong mỗi loại có một số dạng hệ thống thưởng.
1. Các hệ thống tưởng thưởng cá nhân
a. T rả lương sản phẩm
Trả lương sản phẩm được sử dụng khi các đầu ra có thể được đo lường một cách
khách quan. Về cơ bản, người công nhân được trả lương trên cơ sở đơn giá đặt cho mỗi
đơn vị sản lượng làm ra. Trảlương sản phẩm thường được sử dụng cho các công nhân
trong dây chuyền sản xuất, nơi mà các cá nhân làm việc một mình và kết quả của họ có thể
đo lường trực tiếp. Bởi v ì, hệ thống n ày khuyến kh ích số lượng hơn là chất lượng, công ty
thường áp dụng kèm với sự kiểm soát chất lượng chặt chẽ nhằm duy trì mức chất lượng có
thể chấp nhận được.
b. Hệ thống ho a hồng
Hệ thống hoa hồng cũng tương tự nh ư hệ thống lương sản phẩm, chỉ khác là nó khôn g gắn
một cách bình thường với những gì sản xuất ra mà gắn với những sản phẩm được bán ra.
Như vậy, họ thường áp dụng hình thức n ày với tình huống bán hàng. Thông thường, lương
của người bán hàng dựa chủ yếu v ào doanh số để khuyến khích sự thực hiện vượt trội.
Trong một số ngành người bán hàng x uất sắc có thể đạt mức thu nhập 1 triệu USD mỗi
năm.
c. Thưởng
Phương thức thưởng cho cá nhân nói chung sẽ gắn với sự thực hiện của một số cá
nhân chủ chốt trong công ty, như tổng giám đốc và các phó giám đốc. Sự thực hiện của
các cá nhân này có thể nhận thấy t rong toàn tổ chức cũng như các bên hữu quan như các
cổ đông. Kết quả là có một phần đáng kể trả cho các cá nhân này tuỳ thuộc v ào các thước
đo về sự thực hiện của cá nhân hay chức năng. Tuy nhiên, côn g ty cần phải chuẩn bị các
phương thức thưởng này một cách thận trọng để tránh mâu thuẫn giữa các mục tiêu ngắn
hạn và dài hạn. Ví dụ trả thưởng trên cơ sở thu nhập trên vốn đầu tư hàng quý, hàng năm
chứ không phải là tăng trưởng 5 năm có thể có những hiệu ứng đáng kể về cách thức hành
xử của nhà chiến lược. Việc gắn các thành viên của nhóm quản trị với các cổ phiếu côn g
ty có thể động viên các nhà quản trị và gắn lợi ích của họ với lợi ích của các cổ đông
d. Thăng tiến
Cuối cùng, nhưng không phải nhỏ, thăng tiến là một nguồn thưởng quan trọng cho
các cá nhân trong toàn tổ chức. Các nhà quản trị cạnh tranh để đạt đến cấp cao hơn trong
hệ thực tuyến. Các nhà quản trị chức năng thực hiện tốt nhất trở thành nguồn kế tiếp cho
các quản t rị bộ phận, các nhà quản trị bộ phận thực hiện tốt nhất có thể trở thành nguồn kế
tiếp cho các nh à quản trị công ty.
Thăng tiến quan trọng như vậy, bởi vì lương và thưởng tăng tuỳ theo cấp của tổ chức.
Tổng giám đốc thường chỉ nhận lương cao hơn 50% so với người kế tiếp trong chuỗi
quyền hành. Nhưng thưởng thì rất lớn và đây là lý do tại sao các thang bậc trong tổ chức
lại được các nhà quản trị có tham vọng luôn lưu tâm tới. Một số công ty khuyến khích một
cách thận trọng các vòng đua để đề bạt, động viên đạt được hiệu suất cao.
2. Các hệ thống tưởng thưởng tổ chức hay nhóm
Hệ thống thưởng theo tổ chức hay nhóm tạo ra cách thức phụ thêm giúp công ty có
thể thưởng gắn với sự thực h iện. Việc tăng cường sử dụng cơ cấu nhóm theo sản phẩm,
nhóm theo chức năng kh iến cho nhiều công ty phả i phát triển m ột số dạng thức thưởng
trên cơ sở nhóm để kh uyến kh ích sự thực hiện của nhóm. Các dạng thưởng phổ biến thuộc
loại này là thưởng nhóm, chia sẻ lợi nh uận, thưởng quyền chọn mua chứng khoán, hay
thưởng theo tổ chức.
a. Hệ thống thưởng theo nhóm
Đôi khi công ty có thể thiết lập các nhóm dự án, hay các nhóm làm v iệc thực hiện
tất cả các hoạt cần thiết để tạo ra sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Các sắp đặt này có thể
cho phép đo lường sự thực hiện theo nhóm và trả thưởng theo năng suất của nhóm. Hệ
thống thưởng có tính động viên cao bởi v ì nó cho phép các thành viên có thể phát triển các
thủ tục tốt nhất để thực h iện công việc v à tự chịu trách nhiệm hoàn thiện sự thực hiện của
mình. Ví dụ, Wal-mart hỗ trợ phương án thưởng theo nhóm dựa trên sự k iểm soát về mức
độ hao hụt.
b. Hệ thống chia sẻ lợi nhuận
Phương thức chia sẻ lợi nhuận nhằm thưởng cho các nhân viên trên cơ sở lợi nhuận côn g
ty thu được trong một thời kỳ. Phương thức thưởng nh ư vậy khuyến khích nhân viên mở
rộng tầm nhìn về các hoạt động của họ, làm cho họ có cảm giác gắn với công ty như một
tổng thể. Wal- mart đã sử dụng phương thức này để phát triển văn hoá của tổ chức.
c. Phương thức thưởng quyền chọn mua chứng khoán
Đáng kể hơn là thưởng cho các nhân viên trên cơ sở lợi nhuận ngắn hạn, đô i khi
các côn g ty thiết lập phương thức thưởng quyền chọn mua cổ phiếu sở hữu công ty và cho
phép nhân viên m ua cổ phiếu của nó thấp hơn giá thị trường, nâng cao tính động viên cho
nhân viên. Với tư cách của cổ đông, các nhân viên tập trung nhiều hơn không chỉ vào lợi
nhuận ngắn hạn mà còn quan tâm đến triển vọng dài hạn, họ có thể nắm giữ phần đáng kể
các cổ phiếu và như vậy họ trở nên quan tâm một cách sống còn đến h iệu suất của côn g ty.
Phương thức thưởng quyền chọn mua chứng khoán có thể rất quan trong trong việc phát
triển một nền văn hoá công ty thích ứng bởi vì các nh ân viên cùng quan t âm chia sẻ lợi
nhuận có thể tạo ra.
d. Hệ thống thưởng theo tổ chức
Không chỉ có lợi nhuận là nền tảng để công ty có thể thưởng trên toàn tổ chức. Nói
chung, thưởng còn có thể dựa trên tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng, tăng năng suất
so với các thời kỳ trước. Bởi vì, hệ thống thưởng thường yêu cầu đo lường chính xác đầu
ra nên chúng thường có mặt trong các công ty lắp ráp, các công ty cung cấp dịch v ụ, nơi
mà có thể tính ra giá trị của các hoạt động các nhân. Lúc ấy, hệ thốn g thưởng như là hệ
thống hỗ trợ cho các dạng trả lương khác. Tuy nhiên,trong một số trường hợp, chúng lại
trở thành các công cụ kiểm soát chủ yếu. Ví dụ Lincohn Electric nổi t iếng với thành côn g
của họ về phương thức thưởng nhóm tiết kiệm chi phí. Kiểm soát thông qua hệ thống
thưởng có thể bổ sung cho tất cả các dạng thức kiểm soát khác m à chúng ra đã thảo luận
trong chương này. Để đảm bảo tưởng thưởng cho các h ành vi chiến lược đúng đắn, các hệ
thống thưởng nên gắn bó chặt chẽ với chiến lược của tổ chức. Hơn nữa, chúng nên được
thiết kế sao cho không dẫn đến các x ung đột giữa các cá nhân, các chức năng, các bộ phận.
Bởi cơ cấu tổ chức, kiểm soát tổ chức và hệ thống thưởng không phải là các đặc tính độc
lập của tổ chức mà chúng còn tương tác mạnh mẽ với nhau nên chúng phải được thiết kế
tương thích để thực hiện chiến lược thành công.
.
Câu 4: Những kinh nghiệm thiết kế hệ thống khuyến khích nhằm
thực thi chiến lược.
Quan điểm truyền thống cho rằng một sự thúc đẩy của nhà quản trị cho việc thực
thi chiến lược nên kết hợp chặt chẽ với những y ếu tố thúc đẩy tích cực hơn là tiêu cực bởi
vì khi sự hợp tác và được khen thưởng một cách tích cực, h ơn là bị bắt buộc bởi những
mệnh lệnh cấp t rên, thì mọi người có xu hướng phản ứng với sự nhiệt t ình và nỗ lực cao
hơn. Tuy nhiên mức độ sử dụng độn g cơ khích lệ sẽ phụ thuộc vào mức độ khó khăn của
nhiệm vụ thực thi chiến lược. Một nhà quản trị phải làm nhiều hơn là chỉ nói với mọi
người về tầm quan t rọng của những thực tế chiến lược mới và những mục tiêu hoạt độn g
đối với tương lai của tổ chức. Bất kể sự truyền cảm hứng là bao nhiêu, chỉ nói chuyện
không thì h iếm khi thu được những nỗ lực cao nhất của mọi n gười trong thời gian dài. Để
buộc nhân viên gắn v ới sự cam kết mạnh mẽ lâu dài, nhà quản trị phả i tháo vát trong việc
thiết kế và sử dụng động cơ thúc đẩy – cả dưới hình thức tài chính và phi tài chính. Nếu
nhà quản trị càng hiểu hơn về động cơ thúc đẩy cấp dưới của mình thì sẽ dựa vào đó như
là một công cụ cho v iệc thực thi chiến lược.
Khen thưởng cho kết quả hoạt động
Cách đáng tin cậy nhất để giữ nhân viên tập tr ung vào các mục đích được đưa ra trong
kế hoạch chiến lược và đạt được những mục đích này là khen thưởng những cá nhân và
những nhóm đạt được mục tiêu được giao và không khen thưởng đối với những người
không đạt được .Cùng với áp lực thực hiện thì phải có những khen thưởng có ý ngh ĩa và
xứng đáng. Không có một chế độ thưởng phong phú thì hệ thống sẽ bị đổ vỡ, và người
thực thi chiến lược sẽ đối diện với sự lựa chọn không thể thực hiện được là đưa ra mệnh
lệnh và cầu xin sự phục t ùng.
- Tiền thưởng kết quả phải là một phần chính, chứ không phải nhỏ, của toàn bộ thu
nhập. Những động cơ khích lệ chiếm tới 20% hay nhiều hơn trong tổn g số thu
nhập có khả năng thu hút sự chú ý nh iều hơn và thúc đẩy nỗ lực cá nhân.
- Động cơ khuyến khích nên mở rộng tới tât cả những nhà quản trị và nhân viên,
không chỉ nên giới hạn tới cấp quản trị cao. Sẽ là sai lầm khi cho rằng, các nhà
quản trị cấp thấp hơn và nhân viên sẽ làm việc tích cực để đạt được những mục
tiêu hoạt động, v ì vậy n ên ch ỉ ít các nhà quản trị cao cấp có thể nhận thức khen
thưởng vì công ty sinh lợi
- Hệ thống khen thưởng phải được nhà quản t rị với một sự cẩn thận, tỉ mỉ mà khôn g
thiên vị
- Những độn g cơ khích lệ phả i được liên kết chặt với việc hoàn thành chỉ những
mục tiêu hoạt độn g được nêu ra trong kế hoạch chiến lược chứ không phải tới bất
kỳ những yếu tố nào khác được đưa vào bởi vì chúng được cho là có thể tô thêm
hiệu quả
- Những mục tiêu hoạt độn g mỗi cá nhân có kỳ vọng đạt được nên bao gồm những
kết quả mà cá nhân đó có thể tác động đến.
Nếu chiến lược công ty là cung ứng với chi phí thấp thì hệ thống động cơ khích lệ
phải khen thưởng hoạt động làm giảm chi phí. Nếu công ty có một chiến lược khác
biệt hóa căn cứ vào chất lượng v à dịch v ụ hoàn hảo thì hệ thống động cơ khích lệ phải
khen thưởng những kết quả như là không mắc lỗi, không thường xuyên cần đến sửa
chữa sản phẩm, số lượng phàn nàn của kh ách hàng ít, xử lý đơn đặt hàng và vận
chuyển hàng nhanh.
Vai trò của mối l iên kết giữa kết quả làm việc với khen thưởng đố i với thực thi chiến
lược
Những quyết định trong tăng lương, thu nhập từ động cơ khích lệ, đề bạt thăng
chức, phân công những công việc chủ chốt nào cho ai và những biện pháp t uyên dương
khen thưởng và công nhận là nh ững phương sách tốt nhất của n gười thực thi chiến lược
trong việc tạo nên sự cam kết và thu hút được chú ý.
Một hệ thống các độn g cơ khích l ệ và khen thưởng của một côn g ty do vậy trở
thành một phương tiện, mà qua đó chiến lược của nó được thông qua một cách xúc cảm
dưới h ình thức sự cam kết thực sự. Những động cơ khích lệ làm cho nhân viên tự giác làm
cái gì cần thiết để đạt được những mục tiêu hoạt động được nêu ra trong kế hoạch chiến
lược.
Việc tạo ra một độ khớp chặt chẽ giữa ch iến lược và cơ cấu khen thưởng nói chung
được hoàn thiện tốt nhất bằng việc chấp thuận các mục đích hoạt động quan trọng tới
chiến lược, ấn định trách nhiệm, thời hạn chót cho việc đạt được chúng và coi thành tựu
của chúng là một hợp đồng trả cho công việc. Mỗi đơn vị tổ chức, mỗi nhà quản t rị, m ỗi
đội hay nhóm làm việc, một cách lý tưởng, là mỗi nhân viên cần phải có những mục tiêu
được xác định rõ ràng để phấn đấu, phản ánh tiến trình có thể đo được trong việc thực thi
kế hoạch chiến lược, v à khi đó họ phả i chịu trách nh iệm đạt được chúng.
Để ngăn chặn việc phá hoại và làm hư hỏng những phương pháp trả công theo kết
quả trong quá trình thực thi chiến lược, các côn g ty phải hết sức công bằng trong việc so
sánh hoạt động thực tế với những chiến lược hoạt động đã được chấp thuận. Những lý do
cho sự thất bại hay sự chệch hướng ra khỏi mục tiêu của bất kỳ ai phải được tìm hiểu đầy
đủ để xác định liệu có phải những nguyên nhân đấy có thể quy cho sự hoạt động kém hiệu
quả của cá nhân hay do hoàn cảnh bên n goài khả năng kiểm soát của cá nhân đó.
Tóm lại, mọi người ở mọi cấp bậc phải chịu trách nhiệm cho việc thực hiện những
nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch ch iến lược, và phải biết rằng khen thưởng là dựa
trên năng lực hoàn thành chiến lược của côn g ty.
Câu 5: Tại sao các công ty Nhật trả lương không cao như các công
ty Mỹ nhưng vẫn thực thi chiến lược thành công
Nghệ Thuật Q uản Lý Nhân Sự Của C ác C ông Ty Nhật Bản
Một trong những yếu tố thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào chính là nghệ
thuật quản lý nhân sự. Yếu tố này tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ nhưng nó
có vai trò rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Và các
doanh nghiệp Nhật Bản dường như h iểu rõ nhất tầm quan trọng của yếu tố quản lý nhân
sự, rất nhiều cuộc cách mạng về quản lý nhân sự đã diễn ra tại Nhật Bản, góp phần đáng
kể vào vị thế của các doanh n ghiệp Nhật Bản trên thương trường quốc tế n gày nay.
Công việc làm trọn đời
Tại Nhật Bản, "công việc làm trọn đời" luôn là phương pháp nâng cao năng suất
thường được các doanh nghiệp ứng dụng, giúp tạo ra hiệu quả trong công việc. Các côn g
nhân viên Nhật Bản, nhất là những nam công nh ân viên có tay nghề, thường thích làm một
công việc suốt đời. Những công nhân v iên này ít tình nguyện đổi côn g ty hơn so với các
nhân viên ở các nước khác. Nhữn g công nhân viên khác gọi là những côn g nhân viên tạm
thời, thường chiếm khoảng 6% lực lượng lao độn g, ngay cả ở những công ty lớn như
TOYOTA. Ngoài ra còn có nhiều công nhân làm việc không trọn ngày. Khi hoạt độn g
kinh doanh sa sút, hay khi sử dụng các kỹ thuật t iết kiệm lao động, các công ty giữ lại số
công nhân viên làm việc suốt đời này trên bảng lương của họ, sa thải số công nhân tạm
thời, giảm tiền thưởng thất thường cho số công nhân làm việc suốt đời và thuyên ch uyển
công nhân viên sang các bộ phận sản xuất khác.
Sự tham gia của nhân viên trong quá trình ra quyết định
Một số công ty Nhật Bản khuyến khích sự hợp tác giữa người lao động và nhà
quản trị bằng cách phân chia quyền lãnh đạo. Nhân viên được tham gia vào hoạt độn g
quản trị của công ty, đây là quá trình hợp tác giữa người lao độn g và nh à quản trị trong
việc ra quyết định và các chính sách kinh doanh.
Ví dụ như ở Isuzu, công nhân v iên bầu ra những người có quyền đại diện cho mình vào
hội đồn g lao động của công ty. Về những vấn đề tài chính và kinh tế, Hội đồng lao độn g
của Isuzu được cung cấp thông tin và được tham khảo ý kiến vào việc ra quyết định,
nhưng Hội đồn g khôn g có quyền như các cổ đông vì mặc dù các cổ đông và nhân viên có
số người đại diện như nhau nhưng v ị chủ tịch đại diện cổ đông là người có lá ph iếu quyết
định.
Nhóm kiểm tra chất lượng
Để nân g cao năng suất của công nhân viên, các công ty Nhật Bản đã thử nghiệm nhiều
phương pháp khác nhau để đề n ghị công nhân viên đưa ra các sáng kiến để nâng cao sản
lượng. Những nỗ lực hợp tác được thúc đẩy m ột phần nhờ mục tiêu này. Nhóm kiểm tra
chất lượng là một trong những hoạt độn g đó, nhóm này bao gồm nhiều nhóm công nhân
nhỏ, gặp nhau thường x uyên để phát hiện và để giải quyết các khó khăn của họ. Đây là
một hoạt động có sự tham gia của nhiều cá nhân để họ tham khảo ý kiến giữa các đồn g
nghiệp với nhau vì mỗi một cá nhân thường không muốn quan hệ trực tiếp với nhà quản
trị.
Làm việc theo nhóm
Tại Nhật Bản và các hoạt động đầu tư của Nhật Bản, người ta thường sử dụng
phương pháp làm việc theo nhóm để thúc đẩy sự liên kết chặt chẽ trong nhóm và các
công nhân quan tâm nhiều nhiệm vụ hơn là chỉ quan tâm đến một số nhiệm v ụ n ào đó mà
thôi. Xét về mặt liên kết nhóm thì một phần của mức lương thường không dựa trên sản
lượng, vì nếu vậy nhóm sẽ gây áp lực đòi hỏi không được v ắng mặt thường xuyên và luôn
cố gắng nh iều. Xét về mặt nhiều loại nhiệm vụ khác nh au, các côn g nhân viên có thể luân
phiên làm các côn g việc trong nhóm để giảm sự nhàm chán và phát triển khả năng
thay thế phòng khi người nào đó trong nhóm vắng mặt. Ngoài ra, các nhóm công nhân
viên còn kiểm soát chất lượng và tự sửa chữa máy móc của mình.
Huấn luyện, đào tạo các nhà quản lý tại chi nhánh ngoài nước
Nhiều doanh nghiệp Nhật bản cho rằng sự khác biệt giữa những nhà quản trị quốc tế và
nhà quản trị trong nước là nhà quản trị quốc t ế phải biết tìm cách làm cho các hoạt độn g
tại nước nhà phù hợp với các địa phương ở nước ngoài và quan hệ tốt với chính phủ nước
đó. Nhiệm vụ của các nhà quản trị ch i nhánh ở nước ngoài thường rộng hơn so với các nhà
quản trị trong n ước, họ phải đương đầu v ới khó khăn về thông tin l iên lạc giữa các cơ quan
đầu não của công ty và chi nhánh. Các công ty đa quốc gia Nhật Bản thường thích bổ
nhiệm các nhà quản trị địa phương hơn là những người xa xứ vì các nhà quản trị địa
phương thông hiểu các điều kiện hoạt động ở địa phương, ít tốn kém, người địa phương có
thể tập trung vào hoạt động nhằm phục vụ cho mục tiêu dài hạn. Các côn g ty này thuyên
chuyển nhân viên ra nước ngoài để truyền đạt những kỹ năn g chuyên môn và các hoạt
độn g kinh doanh ở nước nhà, để kiểm soát các hoạt động ở nước n goài và để phát triển các
nhà quản trị.
Và tại Nhật, hai chức năng huấn luyện, đào tạo nhân viên ở nước ngoài là xây
dựng những kiến thức tổng quát cho các nhà quản trị và trang bị cho các nhà quản trị
phương pháp để giải quyết những tình huốn g đặc biệt thường xảy ra đối với những người
xa xứ.
Và cuối cùng, "Làn sóng văn minh thứ tư" đang hướng các công ty Nhật Bản đến
phá vỡ chương trình quản lý cũ thông qua việc mở ra những ph ương pháp mới tăng đầu tư
vào sáng tạo; đổi mới các qui trình công nghệ, sản xuất, market ing đáp ứng yêu cầu mới...
Trogn chiến lược nhân sự, các công ty chú trọng đến những ch ính sách ưu đãi những
người dẫn đầu các hoạt động sáng tạo, tạo cơ hộ i bình đẳng sáng tạo cho tất cả m ọi người
cùng v ới các hệ thống khen thưởng, khuyến khích sáng tạo.
Sự khác biệt về đầu công tác nhân sự và quan niệm trách nhiệm tổ quốc cũng như
tính dân tộc g iữa công ty của Nhật và Mỹ
Về côn g tác nhân sự thì các công ty của Nhật lại thiên v ề tính ổn định hơn là sự
thay đổi, làn gió mới trong quản t rị nhân sự trong khi đó các côn g ty của Mỹ lại
thiên về sự thay đổi có giới h ạn để có được là gió mới trong công tác quản trị nhân
sự. Bên cạnh đó, các công ty của Mỹ không muốn có ràng buộc về nhân sự cho nên
đôi kh i người lao độn g họ cũng thuê từ các công ty khác chỉ tuyển các vị trí ch ủ
chốt t rong côn g ty. Mặt khác, áp lực côn g việc bên các côn g ty của Nhật thường là
không cao bằng các công ty của Mỹ.
Về hình thức tăng lương, thưởng . . . thì các công ty của Nhật có nhiều ưu điểm
hơn công ty của Mỹ. Cụ thể ở đây là mức tăng lương định kỳ thường cao hơn từ
15-20%/năm trong khi đó các công ty của Mỹ là 7-15%/năm, bên cạnh đó việc
thưởng của các côn g ty của Nhật thường hậu hĩnh hơn các công ty của Mỹ.
Với công ty của Nhật thì không chỉ chú trọng tới người có năng lực thật sự mà còn
chú trọng tới người có cống hiến nhiều n ăm trong công ty tạo điều kiện cho n gười
lao độn g có nhu cầu công v iệc ổn định hướng tới hơn. Điều này rất phù hợp với
văn hóa của người Việt Nam.
Hơn nữa với các công ty của Nhật thì môi trường làm việc thường không khắt khe
bằng các công ty của Mỹ. Ở đây là xét về mặt đào thải cũng nh ư là các chế độ nghỉ
việc cũng như tạm nghỉ khi t ình hình sản xuất yếu k ém.
Bên cạnh đó, tính dân tộc cũng như cộng đồng của người Nhật cao hơn của người
Mỹ nên khối các công ty của Nhật thường có tư duy thông suốt về chế độ, chính
sách . . . cho người lao động nên n gười lao độn g yên tâm cống hiến hơn cho các
công ty của Nhật mà không có sự so sánh và thay đổ i công việc hơn trong khối các
công ty của Mỹ.
Một đặc điểm không kém phần quan trọng đó là hình thức quản trị của các công ty
của Nhật làm cho người lao động vẫn phát huy được năng lực và sức sáng tạo c ủa
mình nhưng bên cạnh đó thì họ lại ít năng động hơn về tư tưởng thay đổi công việc
hay tìm cho mình một môi trường làm việc mới.
Một điều đáng lưu tâm nữa là ở các công ty Nhật thường ko chỉ có những chính
sách về tiền lương, m ôi trường làm việc tạo điều kiện cho việc phát triển những ý
tưởng, sang tạo mà còn có những chiến lược để tạo niềm tin cũng như sự gắn bó
(than tình), sự trung thành từ người lao độn g với công ty. Kh i thỏa mãn nhu cầu
vật chất con người ta còn có những mối lưu tâm về mặt tinh thần va các công ty
Nhật Bản luôn nắm bắt được yế u tố này để đưa ra những chính sách h ợp lý để đưa
công ty đến mục tiêu cuối cùng thông qua yếu tố con người.
Với sự khác biệt trên giữa khối công ty của Nhật và Mỹ đã làm cho các công ty của
Nhật vẫn thực thi về chiến lược nhân sự do đó vẫn thực thi được ch iến lược kinh doanh
thành công khi mà mặt bằng chung về lương của khối công ty Nhật thấp hơn khố i công ty
Mỹ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_4_tai_cau_truc_va_thiet_lap_he_thong_tro_luc_chien_luoc_9689.pdf