Ngoài thất thu và thất thoát NSNN, vấn nạn nêu trên còn gây ra hàng loạt t ác hại khác.
Về kinh tế, gian lận trong khấu trừ, hoàn TGTGT chẳng những gây thiệt hại khổng lồ cho
ngân sách quốc gia, mà trốn thuế, gian lận thuế nếu phát triển m ạnh cũng sẽ dẫn theo tệ
nạn buôn lậu tăng nhanh, gây ô nhiễm m ôi trường đầu tư, làm rối loạn sản xuất kinh
doanh và triệt tiêu cạnh tranh lành mạnh. Về xã hội, hiện tượng này nếu không sớm được
khắc phục một cách triệt để và hiệu quả sẽ làm vô hiệu hoá hệ thống quản lý nhà nước và
đánh mất lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4185 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vướng mắc trong công tác hoàn thuế giá trị gia tăng và hướng khắc phục đối với doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp khu vực TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hồ sơ xuất khẩu
hàng hoá đầu tư ra nước ngoài; Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA: Thứ nhất, đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua
vào; Quyết định của cấp có thẩm quyền; Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA. Thứ
hai, đối với Văn phòng dự án ODA: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào; Văn bản thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ. Hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN;
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào; Quyết định phê duyệt các khoản
viện trợ; Văn bản xác nhận của Bộ Tài. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê thuế GTGT; Bản
gốc kèm theo 2 bản chụp hoá đơn GTGT. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Bảng kê hồ sơ
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
2.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc giải quyết hoàn thuế đối với các doanh
nghiệp thuộc khối công nghiệp
2.3.1. Về hồ sơ hoàn thuế
Tương ứng với từng đối tượng được hoàn thuế, từng trường hợp hoàn thuế pháp luật
yêu cầu các hồ sơ chứng từ khác nhau. Song tính chính xác hợp pháp, hợp lý của các
chứng từ thì cơ quan thuế khó có thể kiểm tra.
2.3.2. Về đối tượng hoàn thuế
Thứ nhất: Quy định về các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế GTGT của Thông tư
so với Luật không đồng nhất . Đây chính là biểu hiện của hiện tượng văn bản dưới luật
hướng dẫn luật xa rời, biến dạng luật và không thống nhất giữa các văn bản pháp luật.
Điều này liên quan đến thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hiệu lực
pháp lý của chúng.
48
Thứ hai: Theo nguyên lý về thuế GTGT, đối tượng nộp thuế chỉ được khấu trừ và
hoàn thuế GTGT khi xác định được số thuế đầu ra và số thuế đầu vào. Về nguyên tắc, nếu
đối tượng nộp thuế có phát sinh thuế đầu ra nhưng lại không có thuế đầu vào (hàng hoá,
dịch vụ mua vào rơi vào trường hợp không chịu thuế GTGT) thì sẽ không được khấu trừ
thuế vì không xác định được cơ sở để tiến hành khấu trừ thuế. Trường hợp đối tượng nộp
thuế có 12 phát sinh số thuế đầu vào nhưng lại không có thuế đầu ra (hàng hoá, dịch vụ
bán ra không thuộc diện chịu thuế GTGT) thì đối tượng nộp thuế cũng không được hoàn
thuế.
Thứ ba: Việc hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA, các tổ chức sử
dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam là bất hợp lý.
2.3.3. Về hoá đơn, chứng từ
Hệ quả của hai phương thức tính thuế GTGT là hai loại hoá đơn chứng từ trong thuế
GTGT: hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng (hoá đơn thông thường).
2.3.4. Về kiểm tra sau hoàn thuế
Hiện tại, các cơ quan thuế đã tiến hành kiểm t ra sau hoàn thuế trong các trường hợp sau:
Đối với các hồ sơ của người nộp thuế đang báo cáo kết quả kinh doanh lỗ; lỗ nhiều
năm liên tục; số lỗ vượt quá vốn điều lệ đã đăng ký nhưng vẫn đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh
Kinh doanh nhiều hoạt động, trong đó có hoạt động kinh doanh thương mại và
dịch vụ có tỷ lệ doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
so với tổng doanh thu của người nộp thuế;
Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhiều lần, số tiền hoàn thuế lớn.
Kinh doanh xuất khẩu thương mại thuần tuý.
Người nộp thuế đã có hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn nhưng chưa đến m ức bị
xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời gian một năm trước khi đề nghị
hoàn thuế.
Các quy định trên mang tính đối phó nhiều hơn là điều khiển, và thực tế là trong đa số
trường hợp rơi vào dạng cần phải kiểm tra sau hoàn thuế thì tỉ lệ các hồ sơ có vi phạm chiếm
tỉ lệ rất cao, gây thiệt hại ngân sách đáng kể.
Theo số liệu của Tổng Cục Thuế, trong giai đoạn 2007-2010, cơ quan thuế chỉ tiến hành
kiểm tra 20.500 hồ sơ sau hoàn thuế nhưng đã truy thu và phạt vi phạm hành chính thuế gần
49
350 tỷ VND, trong đó năm 2010 tiến hành kiểm tra 8.950 hồ sơ đã thu về cho ngân sách gần
170 tỷ VND.
Theo ý kiến phản ánh của chính những cán bộ thuế trực tiếp kiểm tra sau hoàn nói
rằng các doanh nghiệp còn những sai sót không kê khai đầu vào trên hồ sơ hoàn thuế.
Đặc biệt việc kiểm tra sau hoàn thuế vẫn chưa đi đến "cốt lõi" của vấn đề, nghĩa là do
thời gian kiểm tra sau hoàn chỉ trong vòng 5 ngày mà khối lượng công việc phải tiến
hành quá nhiều, bao gồm kiểm tra bằng hiện vật: kiểm tra hợp đồng vận chuyển, hợp
đồng lưu kho,..và kiểm tra về mặt giá trị: kiểm tra sổ sách kế toán, phiếu thu bán hàng,
các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,..trong khi riêng việc chấm bảng kê với tờ
khai đã mất rất nhiều thời gian, chưa kể việc hợp đồng đưa ra đều bằng tiếng nước ngoài,
để dịch ra tiếng Việt cũng đã mất rất nhiều thời gian..Do đó mà việc kiểm tra chưa
thể đi sâu được.
2.3.5. Về quy trình hoàn thuế
Việc quy định về quy trình hoàn thuế hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành
còn nhiều tồn tại, bất cập: - Việc quy định “hoàn thuế trong trường hợp có quyết định xử
lý hoàn thuế của cơ quan có Nhà nước có thầm quyền” là một quy định làm mất định t ính
thực thi của Luật Thuế GTGT. - Việc định lượng thời gian xác minh doanh nghiệp có dấu
hiệu gian lận hay không là không đủ, bởi vì việc xác minh các hóa đơn mất rất nhiều thời
gian, thậm chí không được cơ quan thuế các địa phương phản hồi. - Việc hoàn thuế GTGT
dựa trên những hóa đơn chứng từ đã có, còn tính trung thực của các hoá đơn chứng từ này
(đã phát sinh từ 3 tháng trước đó) thì không được xác minh đầy đủ. Hơn nữa, hiện nay
theo quy định của pháp luật thời gian hoàn thuế là trong vòng 15 ngày, tối đa là 30 ngày là
quá ngắn.
Quy trình hoàn thuế hiện tại chưa đáp ứng đúng được thời gian quy định về xét hoàn
thuế trong thời hạn 15 ngày và nhất là hoàn ODA chỉ có 03 ngày do phải trải qua nhiều
khâu, nhiều bộ phận. Tất cả các hồ sơ hoàn thuế của các phòng quản lý thu đều phải qua
phòng xử lý dữ liệu và tin học xác nhận kê khai trước khi trình lãnh đạo Cục. Như vậy
việc xem xét lại hồ sơ hoàn thuế và dự kiến xét hoàn của Phòng quản lý thu vừa làm
không rõ trách nhiệm xét hoàn thuế giữa hai phòng.
Cần giải thích rõ hơn thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế trong vòng 15 ngày, 03
ngày, bắt đầu kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế là "chuẩn" nhằm tránh sự kêu ca,
phàn nàn từ phía doanh nghiệp về thời hạn hoàn thuế. Chuẩn ở đây có thể được hiểu là
50
các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế phải phản ánh trung thực khách quan nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp, đảm bảo tính logic, hợp lý, đúng quy định trong công
tác hoàn thuế.
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác hoàn thuế
2.4.1. C ác doanh nghiệp không hiểu rõ về Luật thuế GTGT
Luật thuế GTGT chính thức được áp dụng ở nước ta từ năm 1999.Sau nhiều năm áp
dụng và sửa đổi đến nay, hầu hết các doanh nghiệp đã hiểu thấu đáo và chấp hành tốt các
quy định trong luật thuế. Tuy nhiên yêu cầu để xác định thuế GTGT là rất khắt khe:
- Phải chấp hành việc sử dụng hoá đơn trong mua bán hàng hoá đối với cả người bán
và người mua.
- Phải thực hiện thống nhất và nghiêm túc chế độ kế toán đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Đối chiếu với thực trạng nền kinh tế nước ta, có nhiều thành phần kinh tế nên việc lập
sổ sách kế toán giữa các đơn vị là không đồng nhất. Hơn nữa, để hiểu đúng các căn cứ t ính
thuế, cách thức lập hồ sơ hoàn thuế và các quy định khác liên quan đến hoàn thuế nhìn
chung là còn "khó" đối với các doanh nghiệp. Do vây, Cục thuế cần có những biện pháp
tăng cường tuyên truyền hướng dẫn đối tượng nộp thuế.
2.4.2. Thiếu sự triển khai đồng bộ, làm việc không thống nhất theo quy định giữa
các ngành và các cơ quan quản lý
Việc cấp giấy phép kinh doanh của cơ quan Bộ, Sở Đầu tư, UBND tỉnh – thành phố
các cấp không gắn liền với việc kê khai đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế của các
đơn vị với cơ quan thuế, từ đó nhiều doanh nghiệp tuy có quyết định thành lập nhưng địa
điểm và hoạt động ở đâu, từ bao giờ, cơ quan thuế cũng như cơ quan ban hành quyết định
thành lập doanh nghiệp cũng không tìm ra.
Xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và chưa nghiêm là
một nguyên nhân làm cho việc chiếm dụng tiền thuế ngày càng nghiêm trọng. Cụ thể là
một số doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT bị cơ quan thuế và công an phát hiện có sự
gian lận, nhưng cho đến nay vẫn chưa được xử lý dứt điểm với nhiều lý do như thiếu kinh
phí, con người để điều tra, xác minh hoặc tội danh chưa rõ. Đối với những trường hợp đã
bị xử lý thì mức phạt chưa nghiêm không có tác dụng răn đe, giáo dục.
51
Việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý về thuế, về phạt có nhiều bất cập về lực
lượng, tổ chức, các trình tự thủ tục cưỡng chế đảm bảo thu đủ tiền thuế, t iền phạt...
Công tác thống kê, khai thác thông tin kinh tế - xã hội t rong công tác quản lý thu thuế
bị coi nhẹ dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không nắm sát tình hình sản xuất kinh
doanh ở địa phương nên khi kiểm tra không so sánh đối chiếu được thực lực, khả năng
nguồn hàng của địa phương cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các hành
vi sai phạm, cũng như hoạch định chính sách kinh tế của địa phương.
Về phía cơ quan pháp luật (Công an, Viện kiểm soát) do lực lượng cán bộ chưa nắm
rõ và cập nhật đầy đủ các chính sách, chế độ, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuế, chưa quan
tâm được nhiều tới việc bố trí lực lượng đủ mạnh để phối hợp thường xuyên với cơ quan
thuế trong công tác điều tra xác định rõ hành vi sai phạm của các đối tượng trong lĩnh vực
thuế để xử lý công khai kịp thời các tội phạm trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, nhằm giáo
dục răn đe các đối tượng khác trong việc kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế.
Việc trao đổi thông tin, uỷ thác điều tra, xác minh giữa Việt Nam và các nước khác
trong lĩnh vực thuế còn hạn chế.
2.4.3. Thiếu phương tiện để tuyên truyền hướng dẫn nộp thuế
Theo cơ chế hiện hành thu mới có quy định hạn chế sự tiếp xúc riêng giữa cán bộ thuế
và các doanh nghiệp. Do vậy, chủ yếu là liên lạc bằng điện thoại dẫn đến đường dây điện
thoại tại phòng luôn rơi vào tình trạng "nóng" nên rất hạn chế đối với các cán bộ thuế
trong việc hướng dẫn tỉ mỉ cho doanh nghiệp nhằm thực thi tốt các luật thuế.
Hơn nữa hiện nay chưa có quy định trợ cấp tiền điện thoại cho các cán bộ thuế, dẫn tới
việc các cán bộ thuế thường xuyên phải dùng tiền của mình để trả cho việc gọi điện đốc
thúc các doanh nghiệp nộp thuế bằng điện thoại di động…
2.4.4. Các doanh nghiệp còn thiếu tinh thần tự giác trong việc kê khai và hoàn
thuế GTGT
Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng những thủ đoạn như: dùng hoá đơn thật,
giả lẫn lộn, hoá đơn biến thành "hàng hoá" lưu thông trên thị trường hoặc hoá đơn của
chính doanh nghiệp, số liệu trên hoá đơn khớp đúng với số liệu doanh nghiệp kê khai
nhưng lại là hoá đơn khống do doanh nghiệp khác làm chứng từ đầu vào để được hoàn
thuế. Ngoài ra còn có trường hợp: lập ra các công ty nhưng không dùng để kinh doanh mà
chỉ "thực hiện nhiệm vụ" hợp thức hoá hàng không có nguồn gốc hợp pháp rõ ràng, xuất
khẩu toàn bộ để được hoàn thuế 100%. Hoặc "mua pháp nhân" của các công ty theo kiểu:
52
Hàng của công ty này nhưng lại được một công ty TNHH xuất bán cho một đơn vị khác ở
địa phương khác để rồi sau đó, đơn vị lại xuất hoá đơn bán cho "công ty chính chủ". Như
thế, đầu vào của loại hàng hoá không có nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp đã
được hợp thức hoá và đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT.
Qua đây, chúng ta thấy được rằng chỉ vì mục đích moi tiền của Nhà nước mà đã làm
cho các doanh nghiệp mất đi ý thức, dẫn đến vi phạm pháp luật khiến cho công tác hoàn
thuế GTGT gặp rất nhiều khó khăn, đây cũng chính là nguyên nhân làm chậm so với thời
gian quy định trong việc xem xét hoàn thuế của cơ quan thuế.
53
CHƯƠ N G III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔ NG TÁC HO ÀN
THUẾ ĐỐI VỚ I C ÁC DO ANH NGHIỆP THUỘC KHỐI CÔNG NGHIỆP KHU
VỰC TPHCM.
Thuế GTGT được áp dụng nhìn chung đã phát huy được tác dụng của nó, đặc biệt
việc thực hiện hoàn thuế GTGT cho đối tượng kinh doanh đã phần nào tạo được điều
kiện thuận lợi, giúp doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn trong quá trình kinh
doanh. Song vấn đề tồn tại trong công tác hoàn thuế GTGT nói riêng và quản lý thuế
GTGT nói chung không phải là không còn. Tình hình thực tế cho thấy việc gian lận hoá
đơn để được hoàn thuế đang ở mức báo động. Chính vì vậy mà Cục thuế TPHCM nói
riêng và ngành thuế nói chung phải có những định hướng hoạt động cụ thể như:
* Thường xuyên tuyên truyền cho ĐTNT nắm được nội dung cũng như yêu cầu của
Luật thuế GTGT. Công tác giáo dục, tuyên truyền có thể được tiến hành theo các hình
thức sau đây:
- Đối với mỗi ĐTNT khi đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, đăng ký mã số thuế
thì cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác phải phát cho họ những tài liệu liên
quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, các văn bản pháp luật, những tài liệu
hướng dẫn, tuyên truyền về các Luật thuế, trách nhiệm và nghĩa vụ của ĐTNT trong sản
xuất. Các tài liệu này có thể gửi kèm với các giấy phép của ĐTNT để ĐTNT nắm
bắt kịp thời.
- Cơ quan thuế cần phải phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan
chức năng khác để thường xuyên phổ biến tuyên truyền về nội dung các văn bản pháp
luật thuế. Tổ chức các buổi toạ đàm với các doanh nghiệp để tìm hiểu thêm những băn
khoăn, vướng mắc từ phía doanh nghiệp và một số vấn đề chưa hoàn chỉnh của các
văn bản pháp quy để có biện pháp sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn chính sách thuế
sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
- Cơ quan thuế phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nội dung pháp luật thuế
của các ĐTNT, có biện pháp khuyến khích kịp thời đối với những trường hợp thực hiện
đúng, đầy đủ và có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp cố tình vi
phạm nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Công tác giáo dục, tuyên truyền phải được tiến hành thường xuyên. Một mặt nó sẽ
nâng cao khả năng hiểu biết, nhận thức của ĐTNT, giúp cho quá trình thực thi Luật
thuế đạt hiệu quả cao.
54
* Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý thu thuế:
Một yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện tốt hệ thống thuế ở các quốc gia là bộ
máy quản lý thu thuế. Hiện nay ngành thuế nói chung và Cục thuế TPHCM nói riêng đã
thực sự chú trọng đến công tác này. Tuy nhiên có một số vấn đề cần phải được tiếp tục
thực hiện như sau:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế: cán bộ thuế là người vừa nắm bắt nội dung
Luật thuế, vừa trực tiếp thực hiện nội dung Luật thuế. Do đó việc hiểu biết nội dung Luật
thuế và năng lực thực hiện nó là một đòi hỏi tất yếu. Cần thiết phải có các "sổ tay nghiệp
vụ" phù hợp với từng sắc thuế, từng lĩnh vực quản lý giúp cán bộ thuế có thể xử lý đúng
đắn trong các trường hợp, cần thiết phải có các công tác nghiệp vụ, kiểm tra khả năng
hiểu biết và vận dụng xử lý tình huống, kịp thời khen thưởng, động viên những cán bộ
thực sự có năng lực và đạo đức nghề nghiệp, đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm minh
các trường hợp tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành. Có như vậy yêu cầu về
một đội ngũ cán bộ thuế vừa giỏi vừa tốt mới có thể thực hiện được.
- Tiến hành sắp xếp, đổi mới cơ cấu bộ máy quản lý thu thuế phù hợp với các nội
dung thực hiện Luật thuế GTGT. Hiện nay chúng ta có hai phương pháp tính thuế GTGT:
trực tiếp và khấu trừ nên việc sắp xếp, bố trí các bộ phận trong bộ máy quản lý thuế ở
Cục thuế, Chi cục thuế, các tổ, đội cho phù hợp với từng phương pháp thu là rất cần
thiết.
* Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm chỉnh quy trình quản lý thu thuế
GTGT:
- Cụ thể hoá các nội dung quy trình, cần có một tình huống cụ thể và cách thức xử lý
tình huống đó một cách đồng bộ theo quy trình để làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ
thuế.
- Quy định cụ thể hơn nội dung nhiệm vụ của từng bộ phận trong thực hiện quy trình,
thời gian tối thiểu, thời gian tối đa đối với các bộ phận và các trình tự luân chuyển, đối
chiếu, xử lý các hồ sơ ĐTNT.
- Phổ biến cụ thể, đầy đủ các quy trình cho các ngành liên quan để phối hợp xử lý các
tình huống thực tế.
- Cần có các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, cách thức xử lý, kiểm tra để từng
bước nâng cao khả năng thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện trong bộ máy quản lý thu
thuế khi thực hiện quy trình nộp thuế.
55
* Phải có chính sách khuyến khích, khen thưởng động viên kịp thời các trường hợp
chấp hành tốt nội dung Luật thuế GTGT của cơ quan thuế và ĐTNT. Đồng thời phát hiện
và xử lý nghiêm m inh đối với các trường hợp vi phạm góp phần tạo cho công tác quản lý
thu nộp thuế, thực hiện Luật thuế đi vào kỷ cương, nề nếp, phát huy tối đa hiệu quả của
nó.
Trên đây là một số định hướng hoạt động của Cục thuế TPHCM với mục đích đảm
bảo thực thi hệ thống thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Bên cạnh đó còn có các
giải pháp hoàn thiện mang tính chất định hướng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực thi các nội dung quản lý.
2. Những giải pháp hoàn thiện:
2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đến các ĐTNT và mọi tầng
lớp nhân dân
Như chúng ta đã biết, thực trạng công tác hoàn thuế , một vấn đề nổi lên làm mất
nhiều thời gian và công sức đối với cơ quan thuế là ĐTNT chưa hiểu thấu đáo Luật thuế
GTGT dẫn tới tình trạng "Cán bộ hiểu 1 kiểu, doanh nghiệp lại hiểu 1 kiểu khác". Do vậy,
mặc dù công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã được chú trọng nhưng vì hạn chế về
phương tiện tuyên truyền, hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ thuế và ĐTNT nên
cán bộ thuế không thể hướng dẫn chi tiết, cụ thể đối với từng ĐTNT. Vì vậy:
- Cần có nhiều những cuộc tiếp xúc ở nhiều cấp độ, nhiều nơi giữa cơ quan thuế với
các doanh nghiệp trên tinh thần cởi mở, thẳng thắn.
- Thực hiện mạnh mẽ công tác tuyên truyền về thuế, trước hết là giải thích chính
sách về Pháp luật thuế, nâng cao ý thức về nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp chặt chẽ đối với cơ quan báo đài của trung ương và địa phương, , Đài phát
thanh và truyền hình ,..phát huy và sử dụng có hiệu quả bản tin thuế. Tất cả các đồng
chí lãnh đạo Cục, lãnh đạo Phòng cũng như các cán bộ phải có trách nhiệm viết bài cho
bản tin thuế, học tập cũng như phổ biến những kinh nghiệm công tác thiết thực trong bản
tin thuế.
- Phối hợp với các ngành giáo dục đào tạo tư pháp đưa các bài học về thuế vào giảng
dạy trong các nhà trường, tạo tiền đề nhận thức cho thế hệ trẻ.
- Cần phải khẳng định thêm rằng công tác giáo dục tuyên truyền không chỉ dừng
lại ở những năm đầu tiên mà còn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong
những năm tiếp theo.
56
2.2. Tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ĐTNT:
Cán bộ thuế cần nắm bắt tình hình hoạt động xuất kinh doanh của từng ĐTNT một
cách thường xuyên thông qua các thông tin kinh tế như: tình hình hoạt động snr xuất
kinh doanh, hiệu quả kinh tế, tình hình tài chính, nắm bắt những khó khăn, thuận lợi,
hướng phát triển của các doanh nghiệp các khu vực kinh tế. Công việc này không chỉ giúp
cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu sát với thực tế mà còn giúp cán bộ thuế
có khả năng "đọc" một cách chính xác các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế.
Ví dụ:
Tại phòng quản lý t huế, nhiều đơn vị có bộ phận không trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh như các Văn phòng công ty, Tổng công ty, các đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng.. về nguyên tắc không được phép kê khai hàng hoá, dịch vụ mua
vào phục vụ cho hoạt động của các bộ phận này. Nếu đơn vị tự ý kê khai, cán bộ
phải loại bỏ khỏi diện được khấu trừ; nhưng nếu các Văn phòng hay T ổng công ty này
có hoạt động cho thuê văn phòng vào một số hoạt động khác tạo doanh thu có hạch toán
riêng thì được kê khấu trừ đầu vào phục vụ riêng cho những hoạt động ấy.
2.3. Tăng cường quản lý hoá đơn, chứng từ; đưa việc thực hiện các chế độ hoá đơn,
chứng từ, sổ sách kế toán vào nề nếp, kỷ cương:
Đối với ngành Thuế nói riêng và ngành tài chính nói chung: thực tế mà nói chưa có
một công văn, văn bản nào có một định nghĩa chung nhất về hoá đơn, chứng từ để được
mọi người công nhận. Nhưng nhìn ở một góc độ ý nghĩa, vai trò - chức năng của hoá
đơn thì chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của chứng từ này. Bởi vì toàn
bộ các hoạt động kinh tế được phát sinh liên tục qua việc mua bán, trao đổi hàng hoá -
dịch vụ trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu được vai trò của tờ hoá đơn.
Do đó có thể khái quát ở góc độ vai trò, chức năng của hoá đơn như sau:
- Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật thuế, pháp
lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho NSNN.
- Hoá đơn được sử dụng để mua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để đảm bảo chất
lượng hàng hoá - dịch vụ và bảo hành hàng hoá.
- Hoá đơn được sử dụng để thanh quyết toán tài chính khi mua hàng cho công ty, cơ
quan, tập thể...
- Hoá đơn là chứng từ để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một doanh
nghiệp.
57
- Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn là chứng từ cơ
sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn
thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu.
Trong tình hình hiện nay, để tăng cường quản lý sử dụng hoá đơn như một công cụ
của Nhà nước trong việc quản lý thuế, quản lý tài chính, đảm bảo công bằng xã hội
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN, chống tham nhũng, góp phần xây
dựng trật tự kỹ cương trong lĩnh vực tài chính. Góp phần thu đúng chính sách, thu đủ
số thuế phải thu, thúc đẩy các cá nhân, tổ chức SXKD hàng hoá, dịch vụ - thực hiện
hạch toán kinh tế và chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ đi vào nề nếp, thúc đẩy
SXKD phát triển. Cho nên cơ quan thuế khuyến khích tất cả các tổ chức, cá nhân
kinh doanh tuỳ theo trình độ, qui mô của đơn vị mình mà ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong quản lý sử dụng hoá đơn để lựa chọn hình thức sử dụng hoá đơn cho phù
hợp như:
+ Hoá đơn do cơ quan thuế phát hành.
+ Hoá đơn đặc thù tự in sẵn tại một nhà in do cơ quan thuế chỉ định (cuốn hay vi
tính liên tục).
+ Hoá đơn đặc thù tự in từ máy laser có lập chương trình.
+ Hoá đơn tự in từ máy tính tiền tại các siêu thị hay cửa hàng bán hàng tự chọn.
+ Hoá đơn có dạng vé đã in sẵn mệnh giá (giá vé).
Ngoài hoá đơn ra thì theo qui định hiện hành còn có một số chứng từ rất quan trọng
có tính chất tương đương có giá trị như hoá đơn là các loại bảng kê như: bảng kê bán lẻ
hàng hoá - dịch vụ đất, đá, cát, sỏi, phế liệu không có hoá đơn .
Hoá đơn, chứng từ là vấn đề mấu chốt quyết định thắng lợi của việc thực hiện Luật
thuế GTGT và phát huy tác dụng hoàn thuế GTGT. Nếu việc quản lý được thực hiện tốt
thì công tác hoàn thuế GTGT sẽ đem lại hiệu quả cao, còn nếu việc quản lý không được
thực hiện tốt thì sẽ ảnh hưởng đến công tác hoàn thuế GTGT và dẫn đến t ình trạng các
doanh nghiệp vi phạm như hiện nay.
2.4. Chú trọng đến công tác kiểm tra hoàn thuế:
2.4.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ hoàn thuế:
Để một bộ hồ sơ hoàn thuế được coi là đầy đủ, hợp pháp thì đầu tiên trách
nhiệm thuộc về phía doanh nghiệp. Bên cạnh sự giúp đỡ của cán bộ thuế, doanh nghiệp
phải tự tìm hiểu luật thuế, tự xác định xem mình thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn
58
thế nào, từ đó tiến hành lập hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt các đơn vị phải có ý thức tự giác
trong việc kê khai hoàn thuế theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Đối với cơ quan thuế khi xét hồ sơ hoàn thuế cần chú ý một số điểm sau:
- Đối với thuế đầu vào:
+ Phải kiểm tra từng loại doanh số để tính đúng tỉ lệ % thuế đầu vào được khấu trừ
+ Các trường hợp được tính khấu trừ đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra xác
định mối quan hệ giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá dịch vụ mua vào.
+ Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ nếu có sự thay đổi mục đích sử
dụng thì sẽ xác định lại phần được khấu trừ.
+ Chứng từ (biên lai) đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu để làm căn cứ khấu trừ
đầu vào, hoàn thuế và chứng từ đã nộp thuế của bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu
nước ngoài có kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Riêng biên lai thu thuế của người buôn chuyến và biên lai nộp thuế bị truy thu do
mua hàng hoá vận chuyển không có hoá đơn hợp pháp không được khấu trừ.
- Đối với thuế đầu ra:
Xác định đúng doanh thu bán hàng và thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng, dịch
vụ theo đúng chế độ hiện hành và theo từng đặc điểm của ngành nghề gắn với kinh
doanh.
- Cơ quan thuế cần thường xuyên nhắc nhở, khẳng định hơn nữa trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế để dần tạo thành một thói
quen trong kê khai đối với các đối tượng này.
- Đưa ra các hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố tình vi phạm
thậm chí có thể thành lập riêng một ban thanh tra về công tác hoàn thuế đặt dưới sự
chỉ đạo của Tổng cục.
Những công việc trên đây sẽ là bước đầu tiên xác định tính chính xác trong số hoàn,
là bước đầu để cán bộ thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn thuế, những công việc
này được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện giảm khối lượng công tác trong quá trình kiểm tra
sau hoàn thuế và ngược lại.
2.4.2. Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế:
Tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế đối với hầu hết các đối tượng được hoàn thuế năm
2012, thậm chí có đơn vị được kiểm tra trước khi hoàn thuế, công tác này cần phải được
duy trì trong những năm tiếp theo, và quan trọng hơn nữa là phải quan tâm đến tính
59
"trong sạch" trong số hoàn sau khi được kiểm tra lại. Để đạt được yêu cầu này đòi hỏi ý
thức và tinh thần trách nhiệm từ cả hai phía cơ quan thuế và ĐTNT cùng sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, bộ ngành có liên quan.
Cần tăng cường phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra sau hoàn thuế, trong đó
chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để xấy dựng hệ thống khai thác thông tin trên
phạm vi toàn quốc phục vụ thanh tra, kiểm tra thuế. Hiện nay, việc xác minh thực tế
nghiệp vụ phát sinh của các đơn vị, đối chiếu hoá đơn thuế là vấn đề cực kỳ khó khăn
nhất là đối với hồ sơ hoàn thuế có bảng kê. Để xác minh quan hệ mua bán của hai doanh
nghiệp thì cơ quan thuế phải làm văn bản gửi cho Cục thuế nơi doanh nghiệp mình có
quan hệ buôn bán và bên kia sẽ trả lời bằng văn bản, nhưng thời gian đợi văn bản trả lời
có thể tính bằng tháng, thậm chí không có văn bản trả lời. Như vậy, cần thiết phải tiến
hành cập nhật hoá đơn chứng từ lên mạng máy vi tính kể cả các hoá đơn báo hỏng, mất
để tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra có thể ngồi trong phòng để xác minh, đối chiếu hoá
đơn, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí lại đạt được hiệu quả cao.
2.5. Cải tiến thủ tục hành chính, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa quy trình hoàn thuế
GTGT đã ban hành:
Theo các doanh nghiệp, điều không bình đẳng là khi truy thu thì cơ quan thuế ra quyết
định truy thu và ấn định ngày nộp, nếu chậm trễ thì bị nhiều hình phạt, còn ngược lại,
doanh nghiệp được hoàn thuế sau khi phải làm hàng loạt các thủ tục rất nhiễu mà vẫn
chưa nhận được tiền ngay thì không thấy "Nhà nước" bị xử phạt hoặc bồi thường thiệt hại
cho doanh nghiệp. Thủ tục hoàn thuế phức tạp gây tâm lý mệt mỏi. Mặt khác, khi được
hoàn thuế các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu hàng kinh doanh) lại
phải dùng vốn để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của mình, sau khi được khấu trừ
dần. Nhưng không phải doanh nghiệp nào hoạt động nhập khẩu cũng diễn ra liên tục như
vậy. Có doanh nghiệp hàng tháng hoặc vài tháng mới có được lô hàng nhập khẩu và tiền
của doanh nghiệp thì vẫn nằm yên trong Kho bạc Nhà nước, trong khi đó thì doanh
nghiệp bị kẹt vốn kinh doanh. Đây chính là điều bất cập, vướng mắc giữa cơ quan thuế
Nhà nước và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Có trường hợp tiền
thuế được hoàn cho doanh nghiệp đang nằm tại Kho bạc, nhưng doanh nghiệp nhập khẩu
hàng có thuế GTGT thì vẫn phải tiếp tục đem tiền đi nộp mà không được khấu trừ dần vì
theo quy định cua Bộ tài chính việc khấu trừ dần phải tiến hành đúng mục.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nên chăng khi xác định doanh nghiệp
60
được hoàn thuế, cơ quan hải quan được phép làm thủ tục trả tiền và doanh nghiệp được
nhận tiền ngay tại Kho bạc mà không phải khấu trừ phức tạp như hiện nay. Chính vì thế,
cần nghiên cứu bổ sung sửa đổi quy trình hoàn thuế GTGT theo hướng đơn giản, rõ
ràng, nâng cao trách nhiệm của người kê khai hoàn thuế và hoàn thuế đúng quy định, tạo
sự bình đẳng giữa cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp. Đồng thời cũng tránh được
sự chậm trễ trong việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp.
Vấn đề nữa là trên cơ sở nội dung quy trình và các hướng dẫn của Tổng cục thuế,
Cục thuế TPHCM cần có văn bản cụ thể hoá hơn nữa các nội dung thực hiện trong quy
trình theo từng trường hợp hoàn thuế. Cần phân chia khoảng thời gian cho từng nội dung
công việc, tạo ra sự chuyên môn hoá nhưng vẫn gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các bộ
phận thực hiện quy trình, làm sao đạt được tốc độ xử lý hồ sơ nhanh chóng nhất và chính
xác nhất.
2.6. Tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp việc ghi chép, sử dụng hoá đơn, chứng
từ theo đúng quy định:
Như chúng ta đã thấy, tình trạng các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh kê khai
hoá đơn chứng từ có rất nhiều sai sót, và mỗi lần ghi sai, ghi thiếu là một lần phải làm
lại. Điều này làm cho công tác hoàn thuế GTGT gặp khó khăn, chậm so với thời gian quy
định. Vì vậy, mỗi cán bộ thuế phải là một tuyên truyền viên hướng dẫn thường xuyên
cách sử dụng hoá đơn chứng từ cho các doanh nghiệp cũng như những vấn đề liên quan
đến công tác hoàn thuế.
Tăng cường các cuộc đối thoại với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính
sách thuế, tổ chức tốt việc hướng dẫn trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo các
doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hoàn thuế GTGT.
Ngoài ra, Cục thuế cũng nên trao đổi và phản ánh với các doanh nghiệp về tình trạng
cấp bách hiện nay trong vấn đề hoàn thuế GTGT, lên án những hành vi vi phạm đã và
đang có ý định lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, đồng thời
cho phép doanh nghiệp nói lên những khó khăn của mình và đề xuất ý kiến để làm sao
thực hiện tốt hơn công tác này, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo nguồn thu
lớn cho Ngân sách Nhà nước.
61
2.7. Phối hợp giữa liên ngành tài chính và công an để có biện pháp chống hoá đơn giả,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm:
Hiện nay các ĐTNT không chỉ trốn thuế mà còn cao tay hơn là moi tiền của Nhà
nước tới hàng tỷ đồng chứng tỏ họ rất coi thường pháp luật. Hiện tượng này cần phải
được nghiêm trị và truy tố trước pháp luật. Đây là việc hết sức cần thiết vì chỉ có pháp
luật mới nghiêm trị được những kẻ cố tình vi phạm, gây thất thoát tiền của Ngân
sách. Chỉ có pháp luật mới làm cho trật tự xã hội không bị đảo lộn, tạo nên sự trong sạch
cho ngành thuế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần tạo được nguồn thu lớn cho
Ngân sách Nhà nước.
2.8. Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thuế:
Chúng ta biết rằng, không phải cán bộ thuế nào cũng giỏi về nghiệp vụ chuyên môn
nên việc mở các lớp tập huấn cho cán bộ thuế là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với công
tác hoàn thuế GTGT. Nếu như trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế được nâng cao thì
việc kiểm tra xem xét hồ sơ hoàn thuế sẽ tiến hành nhanh chóng và chính xác. Đồng
thời những kẽ hở trong chính sách được các doanh nghiệp lợi dụng sẽ bị phát hiện. Tuy
nhiên trên thực tế có không ít các vụ phanh phui gian lận hồ sơ để hoàn thuế lại do công
an kinh tế phát hiện, còn qua việc kiểm tra hồ sơ thì cán bộ thuế lại không phát hiện
được. Điều này chứng tỏ trình độ của cán bộ thuế chưa cao. Vì vậy, cần thiết phải mở
các lớp tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thuế bao gồm:
chính sách chế độ, nghiệp vụ hành thu, kế toán, máy vi tính, ngoại ngữ,.. để giúp cho
công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo chính xác, tránh tình
trạng gian lận hồ sơ của các doanh nghiệp và phát huy tác dụng của hoàn thuế, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, hoà nhập với nền kinh tế phát
triển của các nước trên thế giới.
Trên đây là một số biện pháp mà chúng ta cần phải thực hiện để hoàn thiện hơn nữa
công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế TPHCM cũng như đối với khối doanh nghiệp
Công nghiệp trên địa bàn.
3. Một số kiến nghị:
3.1. Đối với Chính Phủ:
* Ban hành một hệ thống văn bản pháp quy thống nhất các qui định về quản lý, sử
dụng và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng hoá đơn, thay thế cho các văn
bản hiện hành qui định về vấn đề này. Qui định chi tiết các loại hoá đơn không hợp
62
pháp, hình thức xử lý từng loại theo như nhóm hành vi vi phạm về hoá đơn.
* Bãi bỏ hoặc sửa đổi một số qui định về quản lý, sử dụng hoá đơn không hợp lý
hoặc có sơ hở dễ bị lợi dụng, cụ thể:
- Bãi bỏ qui định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo bảng kê hàng hoá mua vào
đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến.
- Bãi bỏ qui định về lập hoá đơn theo số hàng hoá trên bảng kê bán lẻ. Để bảng kê
06/GTGT được sử dụng làm căn cứ tính thuế, có qui định quản lý đối với chứng từ
này.
- Bổ sung qui định: các tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng mẫu
02/GTGT cũng phải lập bảng kê hoá đơn bán hàng và bảng kê hoá đơn mua hàng
như các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Đối với các hộ kinh doanh nộp thuế khoán: cùng với chủ trương sửa đổi qui định về
thuế GTGT theo hướng các hộ kinh doanh nộp thuế khoán sẽ chuyển sang áp dụng thu
theo tỷ lệ cố định trên doanh thu cần bổ sung qui định về việc sử dụng hoá đơn riêng của
các hộ này theo hướng: hoá đơn bán hàng của nhóm đối tượng này chỉ được tính vào chi
phí sản xuất. Trước mắt chỉ nên duy trì việc sử dụng hoá đơn đối với các hộ tính thuế
theo phương pháp trực tiếp đã thực hiện lập sổ sách kế toán theo qui định của chế độ kế
toán hộ kinh doanh.
- Đối với một số ngành (điện lực, bưu điện, khách sạn, ngân hàng, xăng dầu...) được
qui định không phải lập bảng kê theo từng hoá đơn bán hàng (kê tổng hợp doanh số
bán trong ngày), cần qui định thêm về trách nhiệm cung cấp bản sao các hoá đơn cần
xác minh cho cơ quan thuế khi có yêu cầu và chế tài xử phạt khi làm mất các liên lưu hoá
đơn đó.
* Đề nghị Quốc hội, Chính phủ bổ sung vào Bộ luật hình sự tội phạm về:
- Hành vi in ấn, mua bán hoá đơn giả (hoá đơn không hợp pháp), giúp cho
doanh nghiệp khác lập hồ sơ kê khai gian lận để làm tăng thuế GTGT được khấu trừ,
được hoàn thuế là hành vi giúp sức cho việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải bị xử lý phù
hợp với hành vi.
- Hành vi lập hồ sơ kê khai thuế GTGT được khấu trừ hoặc tăng thuế GTGT được
hoàn là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền của Nhà nước phải bị xử lý như hành vi lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.
- Qui định doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý
63
kinh doanh, hạch toán kế toán, qui định nguyên tắc khai thác dữ liệu của các doanh nghiệp
đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Có Luật tố tụng về thuế, qui định cơ quan thuế có quyền điều tra, khởi tố các vụ án
chiếm đoạt tiền thuế.
3.2. Đối với Bộ tài chính:
- Tổ chức thực hiện mở thưởng đối với hoá đơn mua hàng của người tiêu dùng cuối
cùng để khuyến khích người tiêu dùng yêu cầu người bán hàng phải lập hoá đơn. Đây
là một biện pháp một số nước trong khu vực đã và đang áp dụng nhằm tăng thu, chống
khai man, trốn thuế và góp phần giáo dục ý thức chấp hành chính sách về thuế đối với
quần chúng nhân dân.
- Thực hiện quản lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh bằng biện pháp lập sơ đồ (hoặc
sổ) trụ sở kinh doanh theo đường phố, thôn xóm. Biện pháp này vừa giúp cho việc
quản lý hoá đơn được tốt hơn, hạn chế đến mức thấp nhất việc lập doanh nghiệp ma để
mua hoá đơn.
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay quá đơn giản, không hỗ trợ được công
tác quản lý thu thuế vì chỉ có các chỉ tiêu: mã số thuế, tên đối tượng nộp thuế, số đăng ký
kinh doanh và ngày đăng ký thuế. Đề nghị bổ sung thêm các yếu tố sau: giấy chứng nhận
đăng ký thuế phải có dán ảnh chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, số đăng ký kinh doanh, đã đăng ký kinh doanh ở đâu chưa, đăng ký kinh doanh
lần thứ mấy để hỗ trợ công tác kiểm tra, kiểm soát việc cấp đăng ký kinh doanh của các
doanh nghiệp, đồng thời hạn chế việc một cá nhân thành lập nhiều công ty ở các tỉnh
khác nhau để kinh doanh hoá đơn hoặc hợp thức hoá chi phí và thuế GTGT đầu vào.
- Mở rộng đối tượng chịu thuế GTGT, giảm bớt đối tượng không chịu thuế GTGT.-
Chuyển các hộ kinh doanh có quy mô nhỏ sang áp dụng hình thức thu thuếđơn giản theo
tỷ lệ % trên doanh thu như hầu hết các nước trên thế giới đã làm.
- Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT hợp lý, tối đa còn 02 mức thuế suất (0%và 10%).
- Áp dụng thống nhất 1 phương pháp tính thuế (theo phương pháp khấu trừ thuế)
- Thu hẹp đối tượng hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
- Có qui định phù hợp để xử lý các trường hợp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước bằng
hình thức khấu trừ thuế, hoàn thuế, các trường hợp không thực hiện nhiệm vụ thu thuế
hoặc thực hiện không đầy đủ.
- Đối với các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ có số thuế được khấu trừ hay được hoàn chi
64
thực hiện sau khi xác định số thuế đó đã được kê khai của đơn vị bán hàng thông qua việc
đối chiếu.
* Ban hành quy chế hoàn thuế GTGT:
- Đề xuất Chính phủ ban hành qui định nghiệp vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp,
cá nhân phải được thực hiện theo phương thức thanh toán không dùng tiền m ặt thông qua
hệ thống ngân hàng.
- Đề xuất Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi Pháp lệnh điều tra vụ án hình sự, bổ
sung chức năng điều tra, khởi tố các vụ án hình sự trong lĩnh vực thuế để cơ quan thuế
chủ động trong công tác quản lý thuế, đẩy mạnh kỷ cương, ý thức chấp hành pháp luật
thuế của các đối tượng nộp thuế.
- Đề xuất Chính phủ thành lập cơ quan cưỡng chế thuế thuộc Tổng cục thuế.
* Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng NSNN, kiến nghị BTC qui định
khi quyết toán tài chính năm phải lập bảng kê hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ để cơ quan
quản lý Nhà nước có thể phối hợp với cơ quan thuế đối chiếu chéo, kiểm soát việc sử
dụng hoá đơn của các doanh nghiệp và việc chi tiêu ngân sách cảu các đơn vị hành chính
sự nghiệp.
- Nâng cao chất lượng hoá đơn do BTC phát hành nhằm chống làm giả.
3.3. Đối với Tổng Cục thuế:
* Ban hành quy chế hoàn thuế GTGT:
- Phân loại đối tượng hoàn thuế GTGT: thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối
với các cơ sở SXKD thực hiện tốt các qui định của Luật thuế, thực hiện kiểm tra trước
khi hoàn thuế đối với các Cơ sở SXKD vi phạm các qui định của Luật thuế, chế độ hoá
đơn chứng từ, có dấu hiệu bất thường trong SXKD, các cơ sở SXKD mới thàh lập xin
hoàn thuế lần đầu.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm hoàn thuế GTGT: tổ chức lại bộ máy quản lý thuế, qui định rõ trách
nhiệm cán bộ thuế trong việc xử lý hoàn thuế, tăng cường cán bộ có trình độ nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức tốt làm công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, tổ chức tập huấn thanh
tra sau hoàn thuế.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân SXKD đăng ký sử dụng hoá đơn tự in.
- Mở rộng số lượng các nhà in được phép in hoá đơn cho các doanh nghiệp có nhu
cầu. Đồng thời qui định các nhà in phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan
65
thuế về các loại hoá đơn đã in trong kỳ. Qui định này nhằm đối soát với việc đăng ký
hoá đơn sử dụng, ngăn ngừa việc in trùng, in thừa, sử dụng hoá đơn nhưng không đăng
ký của các doanh nghiệp.
- Tăng cường lực lượng làm công tác thanh tra, kiểm tra về thuế. Trước mắt tập trung
kiểm tra các doanh nghiệp có số thuế đề nghị khấu trừ hoặc hoàn thuế lớn hoặc có biểu
hiện gian lận trong kê khai thuế, có vi phạm trong việc quản lý, sử dụng hoá đơn. Kiến
nghị Nhà nước tăng cường kiểm tra việc sử dụng NSNN trong khu vực hành chính sự
nghiệp để ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm qui định về sử dụng hoá
đơn trong thanh toán, quyết toán tài chính.
- Phối hợp với Cơ quan công an phát hiện các tổ chức, cá nhân in và lưu hành hoá
đơn giả, đề nghị truy tố trước pháp luật.
- Khẩn trương xây dựng mạng vi tính toàn quốc về việc quản lý, sử dụng hoá đơn
phục vụ việc đối chiếu chéo hoá đơn nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác trong kê
khai khấu trừ thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong toàn quốc, khắc phục tình
trạng đối chiếu thủ công, hạn chế tới mức thấp nhất sự thất thoát về thuế.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương trong việc thực hiện các biện pháp tăng
cường quản lý hoàn thuế GTGT nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các
trường hợp khai man hồ sơ, hoá đơn, chứng từ để lập hồ sơ hoàn thuế rút tiền NSNN.
66
KẾT LUẬN
Nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý thu thuế từ trước đến nay luôn là vấn
đề hết sức khó khăn và phức tạp vì nó liên quan đến quan hệ lợi ích và diễn ra t rong một
không gian rộng, thời gian dài, liên quan đến nhiều tầng lớp xã hội khác nhau. Một vấn
đề như hoàn thuế GTGT thì tính chất phức tạp lại càng lớn. Với khả năng hiểu biết có
hạn, nhóm đã cố gắng phân tích tình hình thực hiện công tác hoàn thuế, và từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
Qua bài tiểu luận, nhóm đưa đến các thông điệp :
Hiện nay, gian lận qua chứng từ, hoá đơn khống hiện nay là một thực trạng đáng sợ.
Điều này đang đánh trực tiếp và đánh rất mạnh vào NSNN – trái tim của toàn bộ huyết
mạch nền kinh tế nước ta.
Ngoài thất thu và thất thoát NSNN, vấn nạn nêu trên còn gây ra hàng loạt tác hại khác.
Về kinh tế, gian lận trong khấu trừ, hoàn TGTGT chẳng những gây thiệt hại khổng lồ cho
ngân sách quốc gia, mà trốn thuế, gian lận thuế nếu phát triển m ạnh cũng sẽ dẫn theo tệ
nạn buôn lậu tăng nhanh, gây ô nhiễm môi trường đầu tư, làm rối loạn sản xuất kinh
doanh và triệt tiêu cạnh tranh lành mạnh. Về xã hội, hiện tượng này nếu không sớm được
khắc phục một cách triệt để và hiệu quả sẽ làm vô hiệu hoá hệ thống quản lý nhà nước và
đánh mất lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
Từ phân tích, đánh giá trên, có thể kết luận rằng: gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế
GTGT hay gọi đích danh hơn “gian lận qua chứng từ, hoá đơn khống” đã thực sự trở
thành vấn nạn lớn của toàn xã hội. Cần được tham khảo rộng rãi ý kiến của các nhà quản
lý, doanh nghiệp và các chuyên gia xoay quanh thực trạng, tác hại, nguyên nhân cội rễ
của vấn nạn, ảnh hưởng của chúng đối với kinh tế - xã hội nhằm tìm ra những giải pháp
căn cơ để khắc phục hiện tượng nêu trên. [3]
Tuy nhiên, để các giải pháp này phát huy hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống đòi hỏi
không chỉ nỗ lực của riêng ngành thuế mà còn là sự đổi mới đồng bộ của cả hệ thống
quản lý Nhà nước, trong đó chính quyền và công an là những khâu then chốt.
Mong muốn lớn nhất của nhóm là một đề xuất nhỏ của chuyên đề phát huy được tác
dụng trong thực tiễn công tác quản lý thu thuế của Cục thuế và của ngành thuế Nhà nước,
góp phần nâng cao vai trò của thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu
lớn cho Ngân sách Nhà nước.
67
Để chuyên đề có được kết quả như trên, nhóm xin chân thành cám ơn cô Phan Mỹ
Hạnh, cô đã quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn cho nhóm hoàn thành chuyên đề này.
Nhóm rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các nhà quản lý và
các độc giả có sự quan tâm tới lĩnh vực này để có thể tiếp tục bổ sung, chỉnh lý cho
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Nhóm rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các nhà quản lý và
các độc giả có sự quan tâm tới lĩnh vực này để có thể tiếp tục bổ sung, chỉnh lý cho
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT
2. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số
121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính Phủ.
3. Bộ Tài chính (1993), Mô hình áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (1994), Thuế GTGT và vấn đề áp dụng tại Việt Nam, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (1999), Báo cáo việc triển khai thực hiện các luật thuế mới trong 9
tháng đầu năm 1999, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2008), Cải cách cơ cấu thu ngân sách, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 2006 và hướng
dẫn thi hành Nghị đinh số 85/2007/NĐ-CP.
8. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng và hướng
dẫn thi hànhNghị định số 123/2008/NĐ-CP.
9. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 04/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 13
tháng 01 năm 2009 hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị
quyết số30/2008/NQ-CP 11/12/2008 của Chính phủ.
10. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 28 /2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 28
tháng 02 năm 2011 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ - CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
11. C.Mác – Ph. Ăngghen (1962), Tuyển tập, tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội;
12. Lê Đình Chân (1973), Tài chánh công, Nxb Luật khoa Đại học Sài Gòn.
13. Chính phủ (2007), Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 5
năm 2007 quy định chi t iết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
14. Chính phủ (2008), Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8 tháng 12
năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia
tăng.
69
15. Nguyễn Văn Dậu (2001), “Thuế GTGT cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện”, Tạp
chí thuế nhà nước (số 1), tr.10-15.
16. Nguyễn Thị Dung (2000), Hoàn thuế GTGT – thực trạng và giải pháp, Luận văn
thạc sỹ khoa học kinh tế, T rường Đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991, 1996, 2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII,VIII, IX, Nxb Sự thật, Hà Nội
18. Trần Thị Minh Hiền (2006), Pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam – Thực trạng và
hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.
19. Trần Hải Hiệp (Tháng 1/2003), Kỷ yếu hội thảo khoa học “Gian lận trong khấu trừ
thuế, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong t iến trình hội nhập AFTA
(CEPT)”, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr.1-4.
20. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường (chủ biên) (2007), “cơ chế tự kê khai, tự
nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, Nxb Tài chính, Hà Nội.
21. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội.
22. Đàm Văn Huệ (2004), Hoàn thiện những điều kiện áp dụng thuế GTGT ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án t iến sĩ kinh tế.
23. Nguyễn Thị Thương Huyền (2002), Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế
GTGT ởViệt Nam, Luận án t iến sĩ kinh tế.
24. Khoa Kinh tế, Đại học Công nghiệp Đồng Nai (2009), Chuyên đề thuế và quản lý
thuế nâng cao.
25. Lê Thị Bích Liên (2001), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế
GTGT ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, trường ĐH Luật Hà Nội.
26. Nguyễn Kim Thái Linh (2010), Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, t rường ĐH Quốc gia Hà Nội.
27. Báo Lao động, (số 272), ngày 28 tháng 11 năm 2010, Nxb Lao động – xã hội, Hà
Nội, tr.4,5, 41-43.
28. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, ngày
29 tháng 11 năm 2006.
29. Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3,
ngày 03 tháng 6 năm 2008.
30. Bùi Công Quang (2006), Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế
GTGT ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học.
70
31. Phan Anh Thông, “Một số ý kiến góp ý cho dự thảo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp vàthuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử, cập nhật ngày
04/3/2008, link: vibonline.com.vn/viVN/Forum/TopicDetail.aspx?TopicID=1886.
32. Tổng Cục thuế (1993), Báo cáo về thuế GTGT ở các nước Pháp, Thụy Điển,
Trung Quốc, Hà Nội.
33. Tổng cục thuế (2003), Thuế giá trị gia tăng, Hà Nội.
34. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Tài chính ngân hàng, Nxb
Công an nhân dân.
35. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội, 2008.
36. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Trường Đại học Tài chính – kế toán Hà nội (2000), Giáo trình thuế, Nxb Tài
chính.
38. Đỗ Thị Thìn (1996), “Thuế suất thuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Tài chính, (số 9).
39. Lê Thị Thu Thủy (2011), “Luật thuế GTGT nên sửa đổi theo hướng nào?”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, t r.2-4.
40. Nguyễn Đình Vũ (1998), “Cải cách thuế ở Việt Nam”, Tạp chí tài chính, (số 9).
41. “Value Added Tax (VAT) Definition”, Economywatch, link:
42. ition.html
43. “VAT in Thailand”, Asia Business, Trade & Publishing Post, link:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thu_gtgt_30_3_13_5988.pdf