PHẦN MỞ ĐẦU
w Tính cấp thiết của đề tài
w Mục đích của khóa luận
w Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
w Phương pháp nghiên cứu
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
1.1.2.3. Căn cứ vào loại đảm bảo
1.1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng
1.1.3. Các nhân tố cơ bản trong nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.1.3.1. Nguồn vốn tín dụng
w Kết cấu khóa luận
Chương I cơ sỞ lý luẬn vỀ chẤt lưỢng tín dỤng trung và dài hẠn cỦa nhtm 1.1. Khái niỆm, đẶc điỂm tín dỤng Trung và Dài hẠn
1.1.1. Khái niệm
1.1.3.2. Thời hạn tín dụng
1.1.3.3. Lãi suất cho vay
1.1.3.4. Hạn mức tín dụng
1.1.4. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
1.2. HoẠt đỘng Tín dỤng trung và dài hẠn cỦa NHTM
1.3. Vai trò cỦa Tín DỤNG trung và dài hẠn
1.3.1. Vai trò đối với ngân hàng
1.3.1.1. Tín dụng trung và dài hạn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.3.2. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển
1.3.2. Vai trò đối với nền kinh tế
1.3.2.1. Tín dụng trung và dài hạn góp phần quan trọng vào nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
1.3.2.2. Tạo điều kiện mở rộng qui mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.2.3. Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
1.3.2.4. Tín dụng trung và dài hạn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
1.3.3. Vai trò đối với khách hàng
1.4. ChẤt lưỢng tín DỤNG trung và dài hẠn
1.4.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế
1.4.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sư tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.4.3.1. Xét trên quan điểm ngân hàng
1.4.3.2. Xét trên quan điểm khách hàng
1.5.1. Các nhân tố thuộc về Môi trường kinh tế
1.5.2. Các nhân tố thuộc về Môi trường pháp lý
1.5.3. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
1.5.3.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM
1.5.3.2. Năng lực của Ngân hàng
1.5.3.3. Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của Ngân hàng
1.5.3.4. Chính sách tín dụng của Ngân hàng
1.5.3.5. Thông tin tín dụng
1.5.3.6. Công nghệ Ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật
1.5.3.7. Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của Ngân hàng
1.5.4. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng (doanh nghiệp)
1.5.4.1. Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp
1.5.4.2. Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của Ngân hàng
1.5.4.3. Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có hiệu quả
1.5.4.4. Đạo đức và thiện chí của khách hàng
CHƯƠNG II thỰc trẠng chẤt lưỢng Tín dỤng Trung và Dài hẠn tẠi chi nhánh Nh ĐT&Pt BẮc Hà NỘi
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NH ĐT&PT BẮC HÀ NỘI
2.1.1. Tên gọi và trụ sở
2.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức quản lý và điều hành
2.1.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.3.1. Quyền tổ chức quản lý, kinh doanh
2.1.3.2. Nghĩa vụ tổ chức quản lý, kinh doanh
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban tại Chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.5.1. Ban Giám đốc
2.1.5.2. Phòng tín dụng 1 (phục vụ doanh nghiệp lớn)
2.1.5.3. Phòng tín dụng 2
2.1.5.4. Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn
2.1.5.5. Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
2.1.5.6. Phòng dịch vụ khách hàng
2.1.5.7. Phòng Điện toán
2.1.5.8. Phòng tài chính kế toán
2.1.5.9. Phòng Giao dịch Ngọc Lâm
2.1.5.10. Phòng thanh toán quốc tế
2.1.5.11. Phòng tổ chức hành chính
2.1.5.12. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
2.1.5.13. Phòng Kiểm tra nội bộ
2.1.6. Nội dung hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.6.1. Huy động vốn
2.1.6.2. Cho vay
2.1.6.3. Các hoạt động dịch vụ khác
2.1.6.4. Các hoạt động dưới sự chỉ đạo chấp thuận của Tổng giám đốc NH ĐT&PT Việt Nam
2.2. Tình hình hoẠt đỘng cỦa Chi nhánh BẮc Hà NỘi trong nhỮng nĂm qua
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
2.2.2. Hoạt động tín dụng
2.2.3. Công tác khách hàng
2.2.4. Công tác dịch vụ ngân hàng
2.2.6.Công tác kế toán và kho quỹ
2.2.5. Các hoạt động kinh doanh khác
2.2.7. Kết quả kinh doanh
2.3. thỰc trẠng chẤt lưỢng Tín dỤng Trung và Dài hẠn tẠi chi nhánh Nh ĐT&Pt BẮc Hà NỘi
2.3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Nh ĐT&Pt Bắc Hà Nội
2.3.1.1. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
2.3.1.2. Hệ số sử dụng vốn
2.3.1.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
2.3.1.4. Nợ quá hạn và nợ khó đòi
2.3.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá từ phía khách hàng
2.3.2. Đánh giá về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
2.3.2.2. Những mặt hạn chế
2.3.2.3. Nguyên nhân
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NH ĐT&PT BẮC HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
3.2.1. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng
3.2.2. Đổi mới công tác thẩm định
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và nhân sự
3.2.4. Chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
3.2.6. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng
3.2.7. Tăng cường hiệu lực kiểm tra kiểm soát
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
3.3.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước
3.3.1.1. Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động
3.3.1.2. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Về nâng cao chất lượng thông tin
3.3.2.2. Về mức lãi suất
3.3.3. Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
3.3.4. Đối với Doanh nghiệp
3.3.4.1. Doanh nghiệp cần cung cấp những thông tin chính xác cho Ngân hàng
3.3.4.2. Nâng cao năng lực hoạt động tín dụng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
KẾT LUẬN
69 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm cách mở rộng và nâng cao tỉ trọng các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và lưu thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính
Phòng Điện toán
Phòng Giao
dịch Ngọc Lâm
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội
2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban tại Chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.5.1. Ban Giám đốc
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc:
Giám đốc Chi nhánh Bắc Hà Nội là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội, thực hiện công tác quản lý hoạt động tại chi nhánh Bắc Hà Nội trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy chế của NH ĐT&PT Việt Nam. Giám đốc Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NH ĐT&PT Việt Nam, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của các Phó Giám đốc.
Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc và một hay một số nghiệp vụ tại Chi nhánh Bắc Hà Nội theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quản công việc được phân công phụ trách. Các phó giám đốc đại diện Chi nhánh Bắc Hà Nội ký kết các văn bản hợp dồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc Hà Nội.
2.1.5.2. Phòng tín dụng 1 (phục vụ doanh nghiệp lớn)
Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng). Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
2.1.5.3. Phòng tín dụng 2
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ giống phòng tín dụng 1. Phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
2.1.5.4. Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn.
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến vấn đề về an toàn trong hoạt động của chi nhánh.
- Đầu mối tổng hợp, phân tích báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng.
- Tổng hợp các báo cáo, cung cấp các thông tin kinh tế phòng ngừa rủi ro.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ huy động nguồn vốn kinh doanh.
- Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ của chi nhánh.
- Nghiên cứu phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn
- Thu thập thông tin báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.
- Tham mưu cho giám đốc về việc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi nhánh.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ vơi khách hàng doanh nghiệp như: Giao ngay, kì hạn, quyền chọn… theo quyền hạn của chi nhánh.
2.1.5.5. Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
Thẩm định các dự án cho vay và giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
Định kỳ kiểm tra phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và theo dõi việc sử dụng vốn vay từ khách hàng. Kiểm soát, giám sát các khoản vay vượt mức, việc trả nợ, giá trị tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn, hết hạn.
Phân tích tình hình kinh tế và tham gia xây dựng các chính sách tín dụng. Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
2.1.5.6. Phòng dịch vụ khách hàng
Thực hiện giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển, rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng
Thực hiện giao dịch thu đổi mua bán ngoại tệ giao ngay trong quyền hạn được cho phép.
Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới với khách hang.
Tiếp nhận hồ sơ, thông tin phản hồi từ khách hàng.
2.1.5.7. Phòng Điện toán
Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập kiểm soát theo quy định của giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh, đảm bảo an toàn thông suốt cho mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ cho ngân hàng.
2.1.5.8. Phòng tài chính kế toán
Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh: Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác kế hoạch kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc; Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (Bảng cân đối tài sản, Báo cáo thu nhập chi phí, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ…) của Chi nhánh; Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ Tài chính Kế toán; Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm TSCĐ, TSLĐ…); Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (Thu nhập, Chi phí, Lợi nhuận) của các phòng thuộc chi nhánh…
2.1.5.9. Phòng Giao dịch Ngọc Lâm
Thực hiện chức năng huy động vốn trong dân cư, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và phát triển các dịch vụ Ngân hàng
2.1.5.10. Phòng thanh toán quốc tế
Trên cơ sỏ các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, phòng thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
Mở L/C có kí quỹ 100% vốn của khách hàng.
2.1.5.11. Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện chủ trương, chính sách chế độ của Nhà nước và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc Hà Nội NH ĐT&PT Việt Nam
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
Thực hiện công tác hành chính (quản lý, lưu trũ, bảo mật…); Thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh : lễ tân, quản lý phương tiện tài sản… phục vụ cho hoạt động kinh doanh; Thực hiện công tác bảo vệ an ninh cho con người, tài sản của chi nhánh và của khách hàng.
2.1.5.12. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ về tiền tệ, kho quỹ. Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh; thu chi tiền mặt; quản lý vàng bạc, kim loaị quý, đá quý; quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất nhập khẩu tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh; thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
2.1.5.13. Phòng Kiểm tra nội bộ
Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ tại tất cả các đơn vụ trực thuộc chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh.
Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động tại chi nhánh.
2.1.6. Nội dung hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.6.1. Huy động vốn
Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và dân cư.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
2.1.6.2. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức và cá nhân.
- Đại lý cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
- Tài trợ xuất nhập khẩu.
- Tư vấn đầu tư thương mại, thẩm định đối tác.
- Phát hành bảo lãnh các loại.
2.1.6.3. Các hoạt động dịch vụ khác
- Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Dịch vụ ngân hàng đối ngoại
2.1.6.4. Các hoạt động dưới sự chỉ đạo chấp thuận của Tổng giám đốc NH ĐT&PT Việt Nam
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu trong nước quốc tế.
- Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia dự thầu, thực hiện hoạt động tại Việt Nam.
2.2. Tình hình hoẠt đỘng cỦa Chi nhánh BẮc Hà NỘi trong nhỮng nĂm qua
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là 1 hoạt động mang tính chất truyền thống của mỗi ngân hàng, đóng vai trò khởi nguồn mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là công cụ điều hành quan trọng giúp Ban Giám Đốc quản lý sử dụng nguồn vốn hợp lý, đảm bảo vốn thanh toán an toàn hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Chi nhánh Bắc Hà Nội rất chú trọng đến công tác huy động vốn.
Bảng 2.2
Tình hình huy động vốn của chi nhánh
(Đơn vị: tỷ VNĐ)
Huy động vốn
31/12/04
31/12/05
Tăng trưởng so với 31/12/04(%)
31/12/06
Tăng trưởng so với 31/12/04(%)
TGTCKT
623
792
27.13
937
18.31
TG Dân cư
614
780
27.04
1021
30.90
Tổng số
1237
1572
27.08
1958
24.55
(Theo báo cáo của phòng Kế hoạch Nguồn vốn- chi nhánh Bắc Hà nội)
Năm 2006 tiền gửi TCKT đạt tỷ trọng 47,85% trên tổng vốn huy động. Cơ cấu loại tiền gửi theo hướng tăng tỷ lệ tiền gửi dân cư và giảm nhẹ tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Trong năm 2006, chi nhánh đã đưa vào hoạt động thêm nhiều quỹ tiết kiệm trong nội thành và ngoại thành mở rộng thêm mạng lưới huy động vốn dân cư. Khả năng cân đối vốn tại chỗ năm 2006 đạt 42%, tăng 12% so với năm 2005.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ có thế mạnh nhất của chi nhánh. Chi nhánh đã tích cực trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng bằng nhiều chính sách khách hàng hấp dẫn. Kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm như sau:
Bảng 2.3
Tình hình tín dụng tại chi nhánh 2004-2006
(Đơn vị:Tỷ đồng)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng dư nợ
1569
2147
2573
* Theo kì hạn
- Ngắn hạn.
+ VNĐ
+Ngoại tệ quy đổi
- Trung, dài hạn
+ VNĐ
+ Ngoại tệ quy đổi
- TD KHNN và chỉ định
1569
935
640
295
414
121
197
220
2147
1301
970
331
664
166
498
182
2573
1424
1015
409
1052
320
732
98
* Theo thành phần kinh tế
- Cá nhân
- Tổ chức
1569
1073
496
2147
1435
712
2573
1733
840
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Bắc Hà Nội 3 năm qua)
-Dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng liên tục đạt những mức tăng trưởng cao trong các năm, năm 2005 tăng 36,84%, năm 2006 tăng 19,84%. Trong đó xu hướng tín dụng thương mại tăng mạnh 58,28% , tín dụng theo chỉ thị giảm 46,15% so với năm 2005. Điều này thể hiện chi nhánh đã thực hoạt động cho vay có hiệu quả hơn trong năm 2006, đồng nghĩa với khả năng tạo lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng lên.
- Dư nợ theo kì hạn: Cho vay vốn ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong tổng cho vay (trên dưới 60 % ở cả 3 năm), tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ ở năm 2006. Trong cho vay ngắn hạn, tiền VNĐ vẫn chiếm chủ yếu (trên dưới 70 % tổng dư nợ tín dụng) và ngày càng tăng lên. Ngược lại, trong cho vay trung và dài hạn thì ngoại tệ lại có xu hướng tăng, đặc biệt là năm 2006 tăng thêm 147% so với năm 2005. Qua đó ta thấy được sự thay đổi trong cơ cấu tiền trong dư nợ tín dụng của chi nhánh có xu hướng biến động theo nhu cầu vay của khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu vốn lưu động trên địa bàn tăng lên, đồng thời ngân hàng tập trung vào mảng cho vay vốn đối với các đơn vị xây lắp (mảng khách hàng truyền thống của ngân hàng). Cũng có thể thấy điều này qua cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: dư nợ tín dụng cá nhân tăng nhẹ sau 3 năm và vẫn chiếm phần lớn (từ 66% trở lên).
2.2.3. Công tác khách hàng
Trong năm 2006, chi nhánh đã mở rộng mối quan hệ mới với 61 doanh nghiệp ( lên 321 doanh nghiệp ) trong đó có 125 khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Có doanh nghiệp xác lập quan hệ tín dụng, có quan hệ quan hệ tiền gửi, dịch vụ, hoạt động thanh toán quốc tế.
2.2.4. Công tác dịch vụ ngân hàng
Thu dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, thu dịch vụ ròng 2006 đạt 10,11 tỷ VND tăng 180.83% so với năm 2004 và 69% so với năm 2005 ,đạt 118% kế hoạch năm 2006; một số hoạt động có mức tăng trưởng cao như thu phí bảo lãnh tăng 77% thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế tăng 70% so với năm 2005, kết quả hoạt động dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cáu doanh thu của chi nhánh Bắc Hà Nội, tỷ trọng thu dịch vụ ròng tổng thu chi mức 18.52% cao hơn mức bình quân của toàn hệ thống(16,5%).
2.2.5. Các hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, chi nhánh Bắc Hà Nội cũng thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, bảo quản tài sản hộ…. Các dịch vụ này không những góp phần đa dạng hoá hoạt động mà còn làm gia tăng thu nhập cho chi nhánh. Thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh trong năm 2006 chiếm 24,1% lợi nhuận trước thuế, trong đó:
Thanh toán quốc tế chiếm : 47%
Thanh toán trong nước : 10%
Bảo lãnh chiếm : 16%
Kinh doanh ngoại tệ : 22%
Dịch vụ khác : 5%
Đáng chú ý nhất là hoạt động thanh toán quốc tế (chiếm 47% thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoài huy động và cho vay). Thanh toán quốc tế được coi là một trong những thế mạnh của chi nhánh với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, thành thạo nghiệp vụ, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng. vì vậy, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này của chi nhánh ngày càng đông.
2.2.6.Công tác kế toán và kho quỹ
Công tác kế toán tại chi nhánh đảm bảo hạch toán thanh toán chính xác kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành.mCông tác tài chính, quản lý tài chính theo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán nghành, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.2.7. Kết quả kinh doanh
Về hiệu quả kinh doanh ,tại thời điểm 31/12/2006,chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế /tổng tài sản bình quân (ROA) của chi nhánh đạt 0,8% cao hơn mức của toàn hệ thống (0,72%). Lợi nhuận bình quân đầu người của chi nhanh tại năm 2005 đã đạt mức 107 triệu đồng/người và đạt mức 188 triệu đồng/người năm 2006. Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 54 tỷ VND, tăng 158% so với năm 2005. Trong đó, đặc biệt nguồn thu phi lãi bao gôm thu dịch vụ ròng và từ hoạt động đầu tư đạt 27 tỷ VND chiếm 50% chênh lệch thu chi của chi nhánh, đạt theo chuẩn mực các ngan hàng trên thế giới, thực hiện được nhiệm vụ tổng giám đốc giao tư khi Chi nhánh mới thành lập. Chất lượng tài sản có sinh lời của Chi nhánh đã được tăng lên. Trích dự phòng rủi ro theo đúng quy định đạt 19.100 triệu VND vượt 173% kế hoạch năm 2006.
2.3. thỰc trẠng chẤt lưỢng Tín dỤng Trung và Dài hẠn tẠi chi nhánh Nh ĐT&Pt BẮc Hà NỘi
2.3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Nh ĐT&Pt Bắc Hà Nội
2.3.1.1. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Từ khi được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp I, hoạt động theo cơ chế mới các hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng phong phú đa dạng. Ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng đến công tác khách hàng nhất là đối với khách hàng truyền thống, tất cả mọi nhu cầu vay vốn hợp pháp của khách hàng đều được đáp ứng một cách nhanh chóng đầy đủ, thuận tiện, Ngân hàng luôn dành những sản phẩm tốt nhất rẻ nhất cho khách hàng. Nhờ đó, tiếng tăm của Ngân hàng ngày càng được cải thiện, uy tín trong quan hệ với khách hàng đã giúp cho thị phần của Ngân hàng ngày càng được mở rộng. Ngân hàng đã trở thành đối thủ có sức cạnh tranh cao trong khu vực. Ta có thể thấy điều này qua bảng thị phần Tín dụng khu vực Long Biên:
Bảng 2.4
Thị phần Tín dụng khu vực Long Biên
Năm
2003
2004
2005
2006
Thị phần tín dụng trên địa bàn
29%
30.5%
33%
33.7%
( Báo cáo tổng kết công tác phòng Tín dụng )
Thị phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2005 ( tăng 2.5% thị phần ) và tiếp tục ổn định qua các năm tiếp theo. Có được điều này là nhờ sự nỗ lực không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các cán bộ. Qui mô dư nợ tín dụng tăng lên mạnh vượt trội so với các Ngân hàng bạn là nhờ uy tín Ngân hàng với khách hàng, điều đó chỉ có được khi chất lượng tín dụng của Ngân hàng được đánh giá là tốt tương đối so với các Ngân hàng bạn.
2.3.1.2. Hệ số sử dụng vốn
Bảng 2.5
Hiệu suất sử dụng vốn (Đơn vị tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng dư nợ
1569
2147
2573
Tổng nguồn vốn huy động
564
963
1068
Hiệu suất sử dụng vốn ( 1/2 )
2.78
2.23
2.41
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 31/12/06)
Do chỉ tiêu tổng dư nợ tăng mạnh liên tục qua các năm từ 1569 tỷ năm 2004 lên 2573 tỷ năm 2006 ( số tương đối tăng 64% ) sau 2 năm. Có được kết quả khả quan này chủ yếu là do Ngân hàng đã quan tâm đến khách hàng, luôn giữ vững chủ trương coi khách hàng là trên hết, Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu tín dụng hợp lý và hợp pháp của khách hàng. Từ đó, Ngân hàng đã chiếm được cảm tình của khách hàng, tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng đặc biệt là các khách hàng truyền thống.
2.3.1.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.6
Thu nhập từ hoạt động tín dụng (Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Thu từ cho vay
98.000
132.000
158.000
Tổng dư nợ
1.569.000
2.147.000
2.573.000
Tổng thu nhập
107.000
142.000
177.000
Thu từ cho vay/Tổng dư nợ(%)
6.25
6.15
6.14
Thu từ cho vay/ Tổng thu nhập(%)
83.18
92.96
89.27
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh phòng Tín dụng)
Từ bảng trên ta thấy thu từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn: năm 2004: 83.18%, 2005: 92.96%, 2006: 89.27% cho thấy thu từ tín dụng chiếm vị trí sống còn đối với Ngân hàng, tỷ trọng trên là khá cao so với các Ngân hàng khác: NHTMCP 44%, các NHTM khác khoảng 89%. Như vậy, Ngân hàng lệ thuộc quá nhiều vào các khoản tín dụng. Nếu các khoản tín dụng này phát sinh bất trắc ngoài dự kiến Ngân hàng sẽ phải đối phó với khó khăn gấp bội do không có các khoản thu khác bù vào.
2.3.1.4. Nợ quá hạn và nợ khó đòi
*Nợ quá hạn
Bảng 2.7
Nợ quá hạn (Đơn vị: Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
GT
%
GT
%
GT
%
Tổng Nợ quá hạn
1124
0.15
1530
0.167
2387
0.20
NQH từ Tín dụng ngắn hạn
315
0.04
614
0.06
875
0.074
NQH từ Tín dụng TDH
809
0.11
916
0.10
1512
0.127
( nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh )
Tỷ lệ NQH thấp nhưng có xu hướng tăng qua các năm, năm 2004 là 1124 triệu đồng chiếm 0,15% tổng dư nợ, năm 2005 là 1530 triệu đồng chiếm 0,17% tổng dư nợ năm 2006 là 2387 triệu đồng chiếm 0,2% tổng dư nợ. Ta có thể thấy tuy tỷ lệ NQH là rất tốt nhưng xét về số tuyệt đối thì có sự tăng khá nhanh qua các năm: từ năm 2004-2006 tăng gần 96%, bình quân tăng mỗi năm 50%.
*Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là một khoản mục khá quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng, là mối quan tâm đặc biệt đối với mọi Ngân hàng. Nợ khó đòi là các khoản NQH chuyển thành, nó tiềm ẩn khả năng mất không khoản nợ của doanh nghiệp, hay thu được nợ nhưng rất khó khăn và thu không trọn hệ số nợ. Chính vì vậy, chúng sẽ làm giảm thu nhập cũng như làm chậm vòng quay vốn Ngân hàng, các Ngân hàng thường hết sức cố gắng duy trì tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Trong những năm gần đây chi nhánh đã phấn đấu xử lý hết số nợ tồn đọng trong những năm trước để lại, các khoản nợ khó đòi đã được cấp trên xét duyệt và xử lý, không phát sinh nợ khó đòi mới.
Duy trì được tỷ lệ NQH thấp, các khoản tín dụng mới không phát sinh nợ khó đòi là thành công rất lớn của Ngân hàng, Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng đến các đối tượng là doanh nghiệp nhỏ hay hộ cá thể để tận dụng lợi thế về khả năng thu hồi nợ của các cán bộ tín dụng.
2.3.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá từ phía khách hàng
Hầu hết các khoản tín dụng mà Ngân hàng cấp cho khách hàng đều là cố gắng của cả Ngân hàng và khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu , lợi nhuận và thu nhập của Ngân hàng theo đúng nghĩa cả hai bên đều có lợi. Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội luôn theo đuổi mục tiêu tăng trưởng bền vững nghĩa là sẽ cấp cho khách hàng những khoản tín dụng tốt cùng với dịch vụ Ngân hàng an toàn và thuận tiện.
Tuy vậy, chất lượng của một khoản tín dụng không chỉ được đánh giá một phía Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào doanh nghiệp. Vẫn còn một số doanh nghiệp có những khoản tín dụng được đánh giá là có chất lượng tồi, đó là những doanh nghiệp phát sinh NQH hay nợ khó đòi.
2.3.2. Đánh giá về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
Qua quá trình phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ta có thể thấy được những vấn đề đáng quan tâm sau:
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
*Về phía ngân hàng
- Dư nợ trung dài hạn tăng trưởng lành mạnh dao động trong khoảng 80%-115%. So với tổng dư nợ. đây là mức dư nợ khá các so với mức dư nợ trung dài hạn tại các chi nhánh NHĐT&PT trên các địa bàn khác, do đó là một kết quả đáng khích lệ đối với chi nhánh.
- Đầu tư trung dài hạn được thực hiện qua nhiều chương trình tín dụng như:
+Cho vay bằng nguồn vốn ngắn hạn của chi ngánh đối với các dự án do chính phủ chỉ định.
+Cho vay đồng tài trợ với các NHTM quốc doanh.
- Nghiệp vụ bảo lãnh trung dài hạn chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và nhập thiết bị trả chậm, góp phần giúp các thành viên của tổng công ty xây dựng tham gia thi công các công trình trọng điểm, các dự án lớn.
- Việc thu lãi từ các dự án nâng cấp mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp, các chương trình tín dụng từ nguồn tài trợ diễn ra thuận lợi.
- Vận dụng linh hoạt lãi suất ưu đãi trong sản suất khẩu và hàng nội địa góp phần khuyến khích, kích cầu đầu tư.
- Chất lượng công tác thẩm định và quản lý món vay ngày một nâng cao. Ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng, các quy định, quy chế cũng như quy trình nghiệp vụ do cấp trên ban hành.
Qua các số liệu tình hình hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua và qua việc phân tích thực trạng tín dụng với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng ta nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp. Không những Ngân hàng phát huy truyền thống của Ngân hàng ĐT&PT VN là một hệ thống Ngân hàng được các Doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản tin cậy và đặt mối quan hệ giao dịch. Chi nhánh còn tiếp cận các Doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực khác để phục vụ giúp Doanh nghiệp có vốn để mở rộng và đầu tư chiều sâu công nghệ, sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhiều Doanh nghiệp hầu như chỉ quan hệ khép kín tại chi nhánh.
*Về phía doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho các dự án có hiệu quả đã góp phần là tăng trưởng dư nợ ngắn hạn lành mạnh ở các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh.
- Góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp theo hướng Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá thông qua các dự án mở rộng sản xuất, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật..
- Tăng cường khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.
Có được kết quả trên, trước hết phải kể đến sự cố gắng quyết tâm của ban lãnh đạo và tất cả cán bộ công nhân viên, đặc biệt là những cán bộ làm công tác tín dụng. Đây cũng là kết quả của công tác sắp xếp cán bộ tín dụng, đặc biệt là cán bộ thẩm định đã bố trí những cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức. Công tác thẩm định được tiến hành một cách thận trọng, đúng quy trình tín dụng, tuân thủ cơ chế pháp luật, về kỹ thuật thẩm định dự án, công tác quản lý và kiểm soát tín dụng được quan tâm đúng mức, các dự án lớn đều phải có sự tham gia của các kiểm soát viên, của hội đồng tín dụng. Đó cũng chính là kết quả của sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây.
Bên cạnh đó cũng phải kể đến sự hợp tác và nỗ lực của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp: Về ý thức trách nhiệm với khoản vay; sự lựa chọn các dự án khả thi phù hợp với năng lực tài chính, với xu hướng phát triển kinh tế; khả năng quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, tổ chức thực hiện dự án; sự trung thực trong các báo cáo tài chính.
2.3.2.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng Ngân hàng còn tồn tại mọt số vấn đề đáng lưu tâm sau:
Thứ nhất, Vấn đề đáng lưu tâm của Ngân hàng hiện nay là hệ số khả năng cân đối vốn của Ngân hàng còn thấp, có thể có rất nhiều nguyên nhân nhưng tựu trung lại có thể đưa ra một số nguyên nhân sau:
- Do đặc điểm địa bàn hoạt động của Ngân hàng là nơi tập trung một số lượng lớn các doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là đối tượng sản xuất theo thời vụ, công trình có độ ổn định kém, các đối tượng này không phổ biến quan hệ thanh toán qua Ngân hàng hay nếu có thì rất hạn chế nên khả năng huy động vốn của Ngân hàng không tiếp cận được.
- Ngân hàng có dư nợ tín dụng lên đến 2573 tỷ vào 2006, là một trong mười đại Ngân hàng trong BIDV có dư nợ trên 1000 tỷ cần có trụ sở khang trang, tạo thiện cảm và sự an tâm cho khách hàng khi tham gia gửi tiền hoặc xin vay. Trụ sở 558 Nguyễn Văn Cừ còn nhỏ hẹp so với quy mô của Ngân hàng, hiện nay Ngân hàng đã mở rộng trụ sở và đang trong quá trình hoàn tất, chuyên giao, đây là quyết định đúng đắn và rất phù hợp với quy mô hiện nay của Ngân hàng.
Thứ hai, đối tượng cho vay của Ngân hàng chưa da dạng, Ngân hàng chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay vốn của một số doanh nghiệp có mối qua hệ truyền thống: các xí nghiệp Nhà nước, các công ty xây dựng mà không mở rộng thị trường tín dụng sang các đối tượng trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ... Đây là xu hướng tất yếu Ngân hàng phải tìm cách khắc phục để không những mở rộng thị phần tín dụng mà còn thu hút thêm được những khách hàng mới, tạo tiếng tăm, uy tín cho Ngân hàng.
Thứ ba, Dịch vụ Ngân hàng đã khá đa dạng song vẫn cần phải luôn đổi mới, mở rộng thêm các dịch vụ thích hợp hơn nữa nhằm khuyến khích dân cư tham gia gửi tiền, cũng như thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vay vốn. Ngân hàng cần tập trung phát triển dịch vụ Ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thanh toán qua Ngân hàng một cách thuận tiện, tích cực tham gia các mạng thanh toán điện tử, phát hành thẻ Tín dụng, thanh toán qua mạng...
Thứ tư, tuy tỷ lệ NQH của Ngân hàng là khá thấp thấp, nhưng NQH sẽ làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của Ngân hàng dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hơn thế, tuy tỷ lệ tăng trưởng NQH là thấp nhưng chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng quá nhanh. Nên thực chất vẫn còn một lượng đáng kể NQH từ các năm trước chưa xử lý được hoặc tốc độ xử lý còn chậm.
Thứ năm, do quan niệm Marketting của Ngân hàng còn hạn chế, Ngân hàng chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi nhờ quảng cáo, khuyếc trương... còn việc vận dụng Marketting nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, đi sâu sát vào hoạt động, quan tâm đến từng khách hàng chưa cụ thể. Ngân hàng còn để hở một mảng lớn trong việc lôi kéo các khách hàng tiềm năng, chưa có các biện pháp cụ thể có thể dẫn đến việc bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo khách hàng.
2.3.2.3. Nguyên nhân
*Những nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là, Về công tác kiểm tra kiểm soát: Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tuy được tiến hành thường xuyên nhưng chưa phát huy được hiệu quả cao trong việc phát hiện kịp thời và xử lý những vướng mắc trong việc thực hiện quy trình tín dụng cũng như trong việc bố trí sắp xếp cán bộ sao cho đúng người đúng việc. Điều này gắn liền với sự hạn chế trình độ của cán bộ làm công tác này.
Hai là, Về năng lực trình độ của cán bộ tín dụng: Khả năng thu thập và phân tích thông tin còn mang tính một chiều, chưa kịp thời và thiếu chính xác. Cán bộ tín dụng thường chỉ thẩm định nguồn thông tin duy nhất từ khách hàng cung cấp. Trình độ phân tích của cán bộ thẩm định còn hạn chế.
Ba là, Những hạn chế khác
- Công tác thu nợ và xử lý nợ quá hạn tiến triển chậm, đặc biệt ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Chính sách ưu đãi về lãi xuất chưa có sự linh hoạt đối với từng loại dự án.
- Những hạn chế trong chiến lược Marketing: Hoạt động tuyên truyền quảng cáo về ngân hàng thông qua các phương tiện truyền thông còn hạn chế, chưa thực sự gần gũi với quần chúng nhân dân, và nói chung chưa có sự đầu tư đúng mức từ phía chi nhánh.
*Những nguyên nhân từ phía khách hàng
- Trình độ năng lực quản lý của của doanh nghiệp yếu kếm, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Vốn tự có của doanh nghiệp tham gia rất ít thậm chí không có.
- Các nguồn thông tin về phía người vay thường thiếu chính xác, không đảm bảo tính thường xuyên, kịp thời, và do đó còn thiếu chính xác
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ phân tích thị trường còn hạn chế ở một số các dự án.
- Bên cạnh đó phẩm chất đạo đức của một số khách hàng xuống thấp do kinh doanh không hiệu quả nên có tâm lý chốn tránh, dây dưa nợ nần.Thậm chí có khách hàng còn âm mưu lừa đảo để chiếm đoạt vốn của chi nhánh.
*Những nguyên nhân khác
Một là, Môi trường kinh tế xã hội. Sự biến động về giá cả trong nước, sự giảm giá của đồng nội tệ so với đồng Đôla, chính sách quản lý ngoại hối của NHNN VN đang là những nhân tố tác động rất lớn đến tâm lý của người gửi tiền, người vay vốn tạo ra những khó khăn trong việc huy động nguồn vốn dân cư cũng như để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ.
Hai là, Cơ chế chính sách. Các văn bản chế độ của NHNN, tài chính tư pháp còn chưa đồng bộ, chưa bám sát thực tiễn, chưa tạo điều kiện giúp các ngân hàng giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện tại cơ sở. Đặc biệt là về vấn đề xử lý tài sản gán nợ, siết nợ đang gây ách tắc vốn tại chi nhánh. Việc quy định về hạch toán thống kê tại các doanh nghiệp chưa thống nhất nên gây khó khăn trong công tác kiểm tra, kiểm soát chế độ kế toán doanh nghiệp của các ngân hàng.
Tóm lại, Qua phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài tại chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội, trong tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng và những ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước- quốc tế nói chung, có thể thấy rằng, tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh đang gặp khó khăn trong vấn đề nguồn vốn cung cấp, đặc biệt là nguồn ngoại tệ cho vay trung dài hạn. Nguyên nhân chủ yếu là do sự hạn chế về năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, sự hiểu biết về thị trường mà đặc biệt là những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư của đội ngũ cán bộ tín dụng (điển hình là dự án của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Bên cạnh đó, công tác quản lý, điều hành của bộ phận lãnh đạo chi nhánh vẫn còn chưa được hoàn thiện, sự thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách của Nhà nước, cùng với những nguyên nhân khách quan khác trong thời gian qua.
Phần sau em sẽ tập trung đưa ra các định hướng giải quyết từ phía Ngân hàng cũng như kiến nghị của mình nhằm hoàn thiện chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NĂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
CHI NHÁNH NH ĐT&PT BẮC HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
Định hướng phát triển của chi nhánh Bắc Hà Nội trong thời gian tới được xác định căn cứ vào định hướng phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, định hướng phát triển kinh tế quận Long Biên và tình hình thực tế trong hoạt động của chi nhánh. Nội dung định hướng phát triển của chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2007-2010 tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Một là, phấn đấu thực hiện huy động vốn trên địa bàn tăng trưởng với tốc độ bình quân 23-24%/năm. Với tốc độ này ước tính trong 5 năm chi nhánh sẽ huy động thêm 1600 tỷ đồng, đáp ứng được nhu cầu cho vay ngày một tăng lên.
- Hai là, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động vốn kì hạn trên 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn, đồng thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn hoạt động có chi phí thấp, ổn định.
- Ba là, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối cơ cấu vốn huy động và đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định. Xây dựng cụ thể chiến lược khách hàng cá nhân để phục vụ tốt cho công tác huy động vốn.
- Bốn là, thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, địa phương, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có đủ điều kiện tín dụng và hoạt động hiệu quả, tăng thu phí dịch vụ, phục vụ tốt mọi thành phần kinh tế.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
3.2.1. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng
Đổi mới công nghệ, hình như giống lớp da bao bọc bên ngoài. Nó liên tục thay đổi và biến đổi để phù hợp sự thích nghi với môi trường. Và môi trường mà ta đang xét đó chính là các khách hàng. Và khi mà nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, thì đòi hỏi công nghệ đó cũng phải thay đổi theo. Vì vậy, tiêu chuẩn hoá các nghiệp vu ngân hàng theo tiêu chuẩn chung của một ngân hàng hoạt động đa năng. Xét trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh không chỉ riêng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn cả trong các lĩnh vực khác. Công nghệ như lớp da ngoài để bảo vệ cũng như tăng sức chiến đấu cho Ngân hàng và NH ĐT&PT Bắc Hà Nội cũng không phải là ngoại lệ. Trên cơ sở và yêu cầu của việc quản lý thông tin khách hàng tập trung, quản lý vốn tập trung (cả ngoại tệ và đồng Việt Nam), tạo ra các sản phẩm công nghệ; xử lý và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời nhất phục vụ cho công tác chỉ đạo, định hướng kinh doanh của các cấp lãnh đạo và các phòng chuyên môn.
Như vậy, hoàn thiện và đổi mới công nghệ tức là NH cần thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin mạng nội bộ (Intranet) sử dụng chung. Đưa công nghệ vào để cải thiện, cải tạo phương thức quản lý trong toàn chi nhánh hệ thống NH ĐT&PT. Tạo ra được cách suy nghĩ, cách làm việc và quản lý khoa học dựa trên hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ có sự hỗ trợ tối đa của máy móc, áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định phục vụ cho cán bộ lãnh đạo các cấp trong việc điều hành và quản lý hoạt động ngân hàng.
3.2.2. Đổi mới công tác thẩm định
*Thành lập tổ thẩm định dự án có tính chuyên nghiệp cao
Các phân tích về thị trường cũng như hoạt động các doanh nghiệp ở nước ta cho thấy cơ hội đầu tư dự án là rất lớn trong thời gian tới, trong khi đó trừ một số chi nhánh lớn còn hầu hết các chi nhánh các NHTM đều còn ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhằm đảm bảo cho vay an toàn, các NHTM Nhà nước nên thành lập hai tổ thẩm định có tính chuyên nghiệp cao (tại Hà Nội và TP HCM) để thực hiện tái thẩm định lại các dự án vay vốn có giá trị và có thời hạn dài.
*Đổi mới quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay
Hồ sơ cho vay đầu tư trước khi lãnh đạo ký duyệt cần phải được kiểm tra xem xét toàn diện, chính xác và khách quan từ khâu lập hồ sơ, nhận xét năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp, khả năng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của phương án…Do vậy, nếu chỉ để một cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả các khâu sẽ không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của mỗi cán bộ khác nhau.
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và nhân sự
*Về cơ cấu tổ chức
Nếu như việc thẩm định các khoản vay ngắn hạn, các khoản vay thương mại không quá phức tạp, có thể được thực hiện bởi một cán bộ tín dụng với sự trợ giúp đỡ của các phòng ban liên quan nhưng để thẩm định một dự án thì phức tạp hơn nhiều đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có một vôn kiến thức rất rộng về thị trường, về quản trị doanh nghiệp, về kinh tế- xã hội, về luật pháp, về khoa học kỹ thuật. Do đó, cần có những cán bộ chuyên sâu về thẩm định dự án vì cán bộ tín dụng hiện nay chỉ được đào tạo chuyên môn chung chứ không chuyên sâu về thẩm định dự án. Do vậy, Ngân hàng nên triển khai tách một phần quân số hiện nay để thành lập tổ hoặc phòng mới chuyên thẩm định dự án.
*Về nhân sự
Người làm tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn ma khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan trực tiếp đến từng món vay. Điều này rất khó đạt được nếu một cán bộ tín dụng phụ trách nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, cần có sự chuyên môn hóa trong cán bộ tín dụng. Ngân hàng cần cử các cán bộ tín dụng phụ trách từng mảng tín dụng khác nhau theo trình độ, thế mạnh của mình. Bên cạnh đó, ngân hàng cần mở những lớp huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ về nghiệp vụ, thị trường, công nghệ để không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng.
3.2.4. Chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng
Với tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức cao qua các năm và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm tới, đòi hỏi toàn bộ NH cần coi trọng tăng cường quản trị rủi ro, như là một trong các nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể cần quan tâm đến một số giải pháp như sau:
Thứ nhất là xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá, trong đó có các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Thứ hai là tiếp tục chương trình quy chế hoá, quy trình hoá các hoạt động tín dụng (hoàn thành cẩm nang tín dụng, cẩm nang quản lý rủi ro...).
Thứ ba là tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức, uỷ ban nghiệp vụ trong toàn bộ hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam nhằm kiểm soát tốt rủi ro.
Thứ tư là bộ phận thuộc phòng thông tin công nợ cần phải thu nhập các thông tin về các công ty, doanh nghiệp bị phá sản hoặc có nguy cơ phá sản và các cá nhân lãnh đạo các công ty bị phá sản.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Để đảm bảo cho hệ thống thông tin của các chi nhánh trong toàn hệ thống NH ĐT&PT hoạt động có hiệu quả, là nơi tín dụng nắm được các thông tin cần thiết từ đó giúp cho quá trình thẩm định và phân tích khách hàng được sàng lọc thì cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
Thực hiện chế độ kiểm soát bắt buộc đối với các chủ đầu tư.
Tổ chức dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu tín dụng chuẩn hoá, cung cấp thông tin và các báo cáo ngược lại trên mạng Online cho tất cả các chi nhánh NH ĐT&PT và các phòng, ban NH ĐT&PT Trung ương.
Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, Bộ thương mại, Bộ công nghiệp...thu thập thông tin tín dụng toàn ngành Ngân hàng và thông tin kinh tế khác.
Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến cho toàn bộ hệ thống.
3.2.6. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng
Bất cứ trong lĩnh vực kinh doanh nào thì khách hàng cũng luôn là nhân tố quyết định đến thành công của Doanh nghiệp. Trong tiến trình phát triển của NH ĐT&PT Việt Nam thì chiến lược khách hàng luôn được vạch trước một bước, nhất là trong tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường như hiện nay thì có thể thấy rằng việc thực hiện tốt chiến lược khách hàng có thể đem lại sự chủ động cho NH, tăng mở rộng thị phần… trong khi nhu cầu của khách hàng là luôn vô tận.
Khi Nước ta đã trở thành một thành viên của tổ chức thương mại thế giới thì chắc chắn việc các Doanh nghiệp Việt Nam sẽ không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà phải hướng các mặt hàng ra bên ngoài như vậy thì nhu cầu cho vay trong thời gian tới sẽ ưu tiên hơn đối với các phương án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như gạo, thủy hải sản, may mặc, giày da, cà phê, chè, cao su…là một tất yếu. Rõ ràng đối tượng khách hàng sẽ ngày càng rộng hơn và rất tiềm năng. Nhưng mức độ rủi ro sẽ là rất cao nếu NH không có chiến lược khách hàng một cách đúng đắn và cẩn trọng. Vì vậy, đây cũng là một trong những giải pháp có thể đem lại cho NH cơ hội chủ động khi gặp đối tượng khách hàng trong thời gian tới, tạo sự bền vững cho NH trên chặng đường phát triển.
3.2.7. Tăng cường hiệu lực kiểm tra kiểm soát
Để làm tốt việc này, hiệu quả hoạt động của tổ kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh cần được tăng cường. Các phòng ban liên quan tại hội sở chính (Kiểm toán nội bộ, Quản lý tín dụng, Quản lý công nợ…) cần phối kết hợp, thống nhất xây dựng chương trình kiểm tra hoạt động tín dụng tại các chi nhánh thường xuyên. Thành viên đoàn kiểm soát nên chọn là những người am hiểu và có kinh nghiệm làm tín dụng. Làm tốt được việc này sẽ giúp cho toàn hệ thống của NH ĐT&PT sớm phát hiện các tình trạng yếu kém ở các khâu tín dụng trung và dài hạn, từ đó sẽ sớm đưa ra các biện pháp khắc phục.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
3.3.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước
3.3.1.1. Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động
Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường thực sư cần có sự điều chỉnh của pháp luật, tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, việc đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho Ngân hàng, cho doanh nghiệp hoạt động là rất cần thiết. Hơn nữa, hệ thống pháp luật của nước ta chưa ổn định, hay bị sửa đổi, đặc biệt là Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai… khiến cho các giấy tờ liên quan như giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất…không rõ ràng, gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình xem xét các dự án để có thể cho vay.
Riêng đối với lĩnh vực Ngân hàng, hai Bộ luật Ngân hàng (Luật NHNN và luật các TCTD) là cơ sở pháp lý quan trọng để Ngân hàng cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau cần ban hành các quy chế có tính mềm dẻo hơn nhằm kích thích cán bộ tín dụng có thể mở rộng đối tượng khách hàng cho vay.
3.3.1.2. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc
Để giúp các Ngân hàng xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng được chính xác, báo cáo tài chính của khách hàng phải phản ánh đúng tình hình thực tế, đồng thời, việc thu thập thông tin của Ngân hàng cũng phải được tiến hành thuận lợi và chính xác. Muốn vậy, Nhà nước cần sớm ban hành quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Qua đó, tăng cường hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ, chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán phải đi đôi với nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Hiện nay, ở nước ta đã có hệ thống kiểm toán Nhà nước, 15 công ty kiểm toán độc lập bao gồm cả công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, công ty kiểm toán của Nhà nước và trách nhiệm hữu hạn, song hiệu quả hoạt động của các công ty này chưa cao, một phần là do quan niệm của các doanh nghiệp thường rất ngại thực hiện kiểm toán do nhiều lý do khác nhau. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán và làm cơ sở cho việc thẩm định tín dụng, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các cơ quan kiểm toán Việt Nam. Nhà nước cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình Doanh nghiệp, qua đó để đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các dự án đầu tư.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Về nâng cao chất lượng thông tin
Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các NHTM là thiếu thông tin cần thiết, chính xác từ phía khách hàng, từ thị trường và dự án. Vì vậy, muốn hoạt động của các NHTM đạt hiệu quả cao thì NHNN cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng tại NHNN và Phòng thông tin tín dụng tại chi nhánh NHNN để có thể cung cấp những thông số chính xác nhất, mới nhất về các doanh nghiệp, các biến động trên thị trường, các thông tin có liên quan đến dự án…
3.3.2.2. Về mức lãi suất
NHNN nên áp dụng hai mức lãi suất khác nhau cho NQH phân theo nguyên nhân khách quan và chủ quan. Sẽ là không công bằng nếu Doanh nghiệp phải trả mức lãi suất cao gấp 1,5 lần nếu nguyên nhân gây nợ quá hạn là sự thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước, hay do những ảnh hưởng của môi trường tự nhiên.
3.3.3. Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần bám sát quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của các Bộ, các ngành để xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới. Ngân hàng cần có chính sách tín dụng phù hợp, bám sát tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng, cũng như nâng cao nguồn vốn đảm bảo cho việc hoàn thành quá trình tái cơ cấu trong thời gian ngắn nhất và có kết quả tốt nhất.
Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác khách hàng, có những biện pháp tiếp cận, thu hút nhiều nhóm khách khác nhau. Việc xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi đối với khách hàng vừa mang tính hệ thống, vừa có khả năng cạnh tranh cao, vừa tạo quyền chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng hiệu quả các cơ chế đó.
Kế đến, Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả hơn, tăng cường việc tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của các cán bộ tín dụng Ngân hàng. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với mỗi cán bộ tín dụng trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng, có chế độ thường phạt rõ ràng…sẽ góp phần không nhỏ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
3.3.4. Đối với Doanh nghiệp
3.3.4.1. Doanh nghiệp cần cung cấp những thông tin chính xác cho Ngân hàng
Đa số khách hàng đi vay vốn thường than phiền rằng ngân hàng còn gây nhiều khó khăn cho họ với nhiều thủ tục phiền hà, làm mất cơ hội sản xuất kinh doanh của họ. Song họ không ý thức được một điều là họ cũng là một phần trong những khó khăn đó vì:
Khách hàng không muốn cung cấp đầy đủ thông tin vì họ sợ cung cấp nhiều sẽ tình phơi bày ra những yếu điểm của họ.
Khách hàng thường cung cấp những thông tin không hoàn toàn chính xác vì họ muốn giữ kín những số liệu kinh doanh, sợ Ngân hàng tiết lộ ra ngoài.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng trung và dài hạn của toàn bộ nền kinh tế thì chỉ có sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ hệ thống NHTM là chưa đủ, mà phải có sự nỗ lực hợp tác, giúp đỡ từ phía đối tác còn lại đó là các doanh nghiệp.
3.3.4.2. Nâng cao năng lực hoạt động tín dụng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn phải chủ động tìm kiếm thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng từ đó thực hiện nhiều biện pháp hợp lý như sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nâng cao khả năng quản lý, có chính sách đào tạo nhân lực, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát huy nội lực và kết hợp với sự hỗ trợ giúp đỡ của hệ thống NHTM để có vốn tiến hành các dự án sản xuất kinh doanh có khả năng sinh lời cao…để từ đó có khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước sau đó tiến ra thị trường quốc tế.
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và tốn vong của ngân hàng đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Thì việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại là vô cùng cần thiết.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh đã phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng tăng nhanh qua các năm, các khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp quốc doanh mà còn có cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung và dài hạn để có thể đáp ứng ở mức cao nhất nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời Ngân hàng cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi ra quyết định cho vay trung và dài hạn, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng trung và dài hạn. Nhờ vậy chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội vẫn còn một số tồn đọng và hạn chế. Ngân hàng chưa tạo lập được một nguồn vốn trung và dài hạn ổn định để mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, khả năng cho vay của Ngân hàng chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Ngân hàng chưa đa dạng hoá được các hình thức cho vay trung và dài hạn: chủ yếu là cho vay theo dự án. Những tồn tại và hạn chế đó do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, đòi hỏi Ngân hàng phải xem xét và khắc phục.
Khóa luận này tập hợp những nhận thức về lí luận và thực tiễn mà em đã tích luỹ được qua quá trình học tập ở trường và khảo sát tại Ngân hàng cùng một số giải pháp có thể áp dụng để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Em mong rằng những giải pháp đề xuất trong khóa luận này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc tháo gỡ những khó khăn của Ngân hàng và có thể giúp ích phần nào cho NH ĐT&PT VN cũng như sự phát triển chung của toàn hệ thống tài chính.
{
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- Fredric Miskin.
2. Giáo trình Lý thuyết tài chinh tiền tệ -PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài.
3. Gáo trình Ngân hàng phát triển – TS Phan thị thu Hà.
4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- PGS-TS Lưu thị Hương.
5. Giáo trình Thanh toán quốc tế - TS Nguyễn thu Thảo.
6. Báo cáo hoạt động thường niên của Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội các năm 2004, 2005,2006.
7. Sổ tay tín dụng 2006-Phòng Tín dụng I-Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội.
8. Hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của NH ĐT&PT Việt Nam.
9. Thể lệ tín dụng trung và dài hạn của NH ĐT&PT Việt Nam.
10. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp 2003, 2004, 2005,2006.
11. Tạp chí ngân hàng 2003, 2004, 2005,2006.
12. Website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm cách mở rộng và nâng cao tỉ trọng các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho v.doc