- Trước khi khởi động bất kỳmáy thổi khí nào, phải chắc rằng tất cả van vào và 
ra đã được mở thông suốt toàn hệ thống. 
- Luôn phải đeo nút tai chống ồn khi làm việc gần máy thổi khí đang hoạt động. 
- Ngắt nguồn điện chính và treo bảng báo “Thiết bị đang sửa chữa” tại các vị trí 
cần thiết. 
- Phải tắt máy trước đó ít nhất 30 phút để hạ nhiệt độ của máy xuống. 
Xem thêm tài liệu hướng dẫn bảo trì thiết bịvà các hướng dẫn của nhà sản xuất thực 
hiện đúng quy trình theo hướng dẫn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 78 trang
78 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2974 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu hệ thống xử lí nước thải tập trung tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     40/77 
Bơm bùn P02A/B, 
SP01A/B, 
SP02A/B 
-Hoạt động (có nước/bùn) 
4 Máy khuấy chìm SM01A/B/C 
SM02A/B/C 
-Khả năng khuấy trộn. 
5 Bơm định lượng DP01/02/03/04 -Các van (độ mở) 
-Hoạt động (bơm hóa chất) 
-Liều lượng (vị trí điều chỉnh) 
6 Máy khuấy pha 
chế dinh dưỡng 
M01 -Hoạt động 
7 Máy thổi khí AB01A/B 
AB02A/B/C/D 
-Dây coroa (mức độ co giãn). 
-Lọc khí (mức độ sạch). 
-Bulong (mức siết chặt). 
-Mực dầu bôi trơn (thêm dầu nếu 
dầu cạn, không được châm đầy vì 
có thể gây nổ máy nén). 
-Xả nước ngưng. 
-Thử van an toàn. 
8 Hệ khuếch tán khí AD01/02 -Bọt khí (độ đồng đều). 
-Các van điều chỉnh tốc độ khí. 
9 Đồng hồ đo lưu lượng FM01 -Hiển thị và hoạt động. 
10 Bộ điều chỉnh pH pHC/pHS01 -Hiển thị và hoạt động điều khiển tự 
động bơm định lượng. 
-Kiểm tra và vệ sinh sensor. 
11 Thiết bị cào bùn, bể nén SS01 -Kiểm tra: lượng nhớt trong hộp số, 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     41/77 
bùn tiếng kêu khi hoạt động. 
-Hoạt động thiết bị (lượng bùn 
trong nước sau lắng). 
12 Hệ thống ép bùn CFF01, PM01, 
AC01 
-Hoạt động tách nước. 
-Tiếng kêu khi hoạt động. 
13 Hệ thống van điện VĐ01A/B, 
VĐ02A/B, 
VĐ03A/B 
-Chế độ đóng mở. 
-Hoạt động của môtơ van. 
14 Cảm biến mực nước LW01, 
LW02A/B 
-Hiển thị và hoạt động. 
15 Thiết bị đo oxy hòa tan DO01A/B -Hiển thị và hoạt động. 
16 Thiết bị đo chất rắn lơ 
lửng 
TSSM01 -Hiển thị và hoạt động. 
17 Thiết bị kiểm soát 
Chlorine dư 
CIC01 -Hiển thị và hoạt động điều khiển 
bơm định lượng chlorine 
3.2.3. Kiểm tra hệ thống điện cung cấp 
Kiểm tra điện: 
¾ Kiểm tra về điện áp: đủ áp (380V), đủ pha (3 pha), dòng định mức cung cấp 
(5A). Nếu không đủ điều kiện vận hành: mất pha, thiếu hoặc dư áp, dòng thiếu 
hoặc dòng cao hơn mức cho phép thì không nên hoạt động hệ thống vì lúc này 
các thiết bị sẽ dễ xảy ra sự cố. 
¾ Kiểm tra trạng thái làm việc của các công tắc, cầu dao. Tất cả các thiết bị phải ở 
trạng thái sẵn sàng làm việc. 
Các ký hiệu bên trong tủ điện điều khiển: 
• ON, OFF – Đóng mở nguồn cấp cho tủ điện điều khiển. 
• AUTO, MAN – Chế độ điểu khiển tự động và bằng tay. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     42/77 
• Đèn của máy nào trên tủ điện sáng thì máy đó đang hoạt động. 
o Các nút nhấn xanh : Mở máy 
o Các nút nhấn đỏ : Tắt máy 
Hệ thống xử lý nước thải được điều khiển ở 2 chế độ: 
¾ Chế độ tự động – Hoạt động theo chế độ điều khiển tự động bằng hệ thống PLC 
và hệ thống thu thập, hiển thị số liệu SCADA. 
¾ Chế độ điều khiển bằng tay – Hoạt động theo sự điều khiển của công nhân vận 
hành tại tủ động lực. 
¾ Khi tủ điện có đèn báo sự cố sáng lên, người vận hành lập tức tới tủ điện ngắt 
điện toàn hệ thống (CB tổng). Kiểm tra máy nào có sự cố và kịp thời sửa chữa. 
3.3. Kỹ thuật vận hành 
3.3.1. Các thông số cần kiểm soát 
a. Kiểm soát chất lượng nước thải vào: 
Khi lưu lượng và chất lượng nước thải tiếp nhận thay đổi, thì môi trường của bể 
SBR thay đổi theo. Nếu quá trình bùn hoạt tính bể SBR được thiết lập tốt và chất 
lượng nước thải đầu vào không vượt quá thông số thiết kế, BOD sau xử lý phải nhỏ 
hơn 30mg/l, SS phải nhỏ hơn 50mg/l. Nếu lưu lượng vào hoặc nồng độ chất ô nhiễm 
trong dòng vào tăng đáng kể (quá 10%), cần phải điều chỉnh các thông số vận hành 
(điều chỉnh thời gian sục khí ở các mẻ xử lý). 
¾ Lưu lượng: 
Kiểm tra lưu lượng nước thải là cần thiết cho sự duy trì hoạt động ổn định của 
hệ thống. Ở giai đoạn duy trì, lưu lượng cần duy trì là 187,5 – 250 m3/h (4500 – 6000 
m3/ngày). Lưu lượng cùng với nồng độ BOD, COD xác định tải trọng của bể SBR. 
¾ BOD, COD: 
Kiểm tra nồng độ COD để kiểm soát các quá trình trong bể. Tỷ số BOD/COD 
cho biết tỷ lệ các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học có trong nước thải. BOD là thông 
số thể hiện lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa bằng vi sinh vật. Chỉ số COD thể hiện 
toàn bộ chất hữu cơ bị oxy hóa thuần túy bằng tác nhân hóa học. Tỷ số BOD/COD 
dùng để kiểm soát nồng độ chất hữu cơ thích hợp cho quá trình xử lý sinh học. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     43/77 
¾ Các chất dinh dưỡng: 
Nitơ, phospho là hai thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất cho sự phát triển 
của vi sinh vật. Nitơ và phospho cần có số lượng đủ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng 
của vi sinh vật. Tỷ lệ BOD : N : P của nước thải cần duy trì 100 : 5 : 1 là đáp ứng 
tương đối đủ cho nhu cầu phát triển của các vi sinh vật. 
¾ pH: 
Quá trình xử lý sinh học kị khí hoạt động tốt ở pH = 6.7 – 7.0 và sinh học hiếu 
khí hoạt động tốt ở pH = 6.5 – 8.5. Nếu pH thay đổi thì cần bổ sung axit/bazo để 
đưa pH của bể về môi trường thích hợp cho vi sinh vật hoạt động. 
Bảng 3.2: Các khoảng giá trị pH 
STT Khoảng giá trị Cách đánh giá 
1 pH = 6.5-8.5 Khoảng giá trị pH tốt cho vi sinh 
2 pH < 6.5 -Phát triển chủng vi sinh dạng nấm. 
-Ức chế quá trình phân hủy chất hữu cơ. 
3 pH > 8.5 -Ức chế quá trình phân hủy chất hữu cơ. 
b. Kiểm soát bể SBR 
¾ Tải trọng hữu cơ BOD, COD 
Tải trọng hữu cơ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình xử lý sinh học hiếu khí. Do đó 
cần có sự kiểm soát BOD, COD để giữ cho tải trọng bể ổn định và đạt hiệu quả tối ưu. 
Sự quá tải dẫn đến: 
- Giảm hiệu suất quá trình. 
- Tăng hàm lượng BOD, COD của nước sau xử lý. 
- Trương bùn. 
¾ Nồng độ oxy hòa tan – DO 
Nồng độ oxy hòa tan tối ưu là từ 1.5 – 2.5 mg/l. Nhu cầu oxy tùy thuộc vào tải 
trọng hữu cơ (BOD, COD) và nồng độ bùn (MLSS) trong bể phản ứng. Nồng độ oxy 
hòa tan nên được đo thường xuyên và tại nhiều vị trí khác nhau trong bể SBR. 
Sự thiếu oxy trong bể phản ứng dẫn đến: 
- Giảm hiệu suất xử lý và chất lượng nước sau xử lý. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     44/77 
- Giảm khả năng lắng, tăng số lượng vi khuẩn dạng sợi. 
- Ức chế quá trình oxy hóa. 
Nồng độ oxy cao dẫn tới: 
- Phá vỡ bông bùn. 
- Giảm khả năng lắng, nước sau xử lý bị đục. 
- Tốn năng lượng. 
¾ Kiểm soát bùn 
Đối với bể SBR cần phải theo dõi chặt chẽ quá trình hình thành bùn trong bể. 
Tính quan trọng của bùn là khả năng tạo bông. 
Bùn trong bể SBR thường có tuổi lớn, từ 3-15 ngày. Hoạt tính của bùn giảm 
theo tuổi của bùn. 
SV/SVI là chỉ tiêu đánh giá khả năng lắng và chất lương của bùn hoạt tính. SV 
là một điều cần kiểm soát và phải theo dõi hàng ngày. 
1000×=
MLSS
SVSVI 
SV: thể tích bùn lắng (ml/l) 
 MLSS: Hàm lượng chất rắn lơ lửng (mg/l) 
Bảng 3.3: Các khoảng giá trị SV/SVI 
STT Khoảng giá trị Cách đánh giá 
1 
SV = 300 – 600ml/l 
SVI = 80 – 150ml/g 
Chỉ số SV/SVI càng nhỏ, bùn lắng càng nhanh và 
càng đặc. 
2 
600 < SV < 700ml/l 
150 < SVI < 200ml/g 
Khó lắng 
3 
SV > 700ml/l 
SVI > 200mg/l 
Rất khó lắng 
Lượng bùn ngày một gia tăng do sự phát triển của các vi sinh vật cũng như 
việc tách các chất bẩn ra khỏi nước thải. Số lượng bùn dư không giúp ích cho việc xử 
lý nước thải ngược lại nếu không lấy đi còn là trở ngại lớn. Lượng bùn dư này được 
bơm sang bể nén bùn để tăng nồng độ chất rắn, sau đó bơm vào máy ép bùn và thải bỏ 
ở dạng đặc sệt. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     45/77 
¾ Tỷ số F/M và MLSS 
Điểm nổi bật của SBR đó là quá trình xử lý phụ thuộc vào lượng bùn hoạt tính 
trong hệ thống và hoạt tính của vi sinh vật. Để vận hành thành công, nhân viên vận 
hành cần thiết phải duy trì sự quan sát và kiểm tra liên tục hàng ngày hàm lượng bùn 
hoạt tính MLSS. 
Tỷ số tải trọng F/M là tỷ số lượng thức ăn (BOD) cung cấp mỗi ngày cho khối 
lượng vi sinh vật trong bể SBR. Tỷ số F/M được sử dụng để kiểm soát lượng MLSS 
trong bể SBR và có giá trị dao động từ 0,025 – 0,125 kgBOD/kgMLSS/mẻ. 
Bảng 3.4: Các khoảng giá trị F/M 
STT Khoảng giá trị Cách xử lý 
1 0.025 – 0.125 Khoảng giá trị F/M cần duy trì. 
2 > 0.125 Giảm tải trọng đầu vào bể SBR bằng cách 
- Tăng thời gian sục khí 
- Giảm lượng bùn thải bỏ 
3 <0.025 - Giảm thời gian sục khí 
- Tăng lượng bùn thải bỏ 
Chỉ số MLSS: chất rắn lơ lửng có trong bùn lỏng. Đây chính là hàm lượng bùn 
cặn (bao gồm cả sinh khối vi sinh vật và các loại chất rắn có trong bùn). MLSS cần 
duy trì trong khoảng 2500 - 4000 mg/l. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     46/77 
Bảng 3.5: Các khoảng giá trị MLSS 
STT Khoảng giá trị Cách xử lý 
1 2500 – 4000 
mg/l 
Khoảng giá trị MLSS tốt, cần duy trì. 
2 < 2500 mg/l Giảm lượng bùn hoạt tính rút ra khỏi bể SBR (giảm thời 
gian của pha xả cặn) 
3 >4000mg/l Tăng lượng bùn hoạt tính rút ra khỏi bể SBR ( tăng thời 
gian của pha xả cặn) 
¾ Tạo bọt 
Lớp bọt trắng nổi trong bể SBR là nét đặt trưng hệ sinh học. Những bọt này 
thường xuất hiện nhiều ở giai đoạn khởi động và xuất hiện rất ít khi bể hoạt động ổn 
định. 
Sự thay đổi màu và số lượng bọt cho biết tình trạng của bể trong khi vận hành 
quá trình. 
¾ Số lượng bọt trắng nhiều: 
- Trong giai đoạn khởi động, bùn non đang trong giai đoạn thích nghi. 
- Sự tăng chất tẩy rửa trong nước thải. 
- Quá tải bùn. 
- Có chất ức chế và chất độc. 
- pH cao hoặc quá thấp. 
- Thiếu oxy. 
- Thiếu dinh dưỡng. 
- Điều kiện nhiệt độ thất thường. 
¾ Bọt nâu: 
- Vi khuẩn dạng sợi- Nocardia cùng với bùn trương. 
- Tải lượng thấp của bể phản ứng. 
- Nước thải chứa dầu mỡ. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     47/77 
¾ Bọt đen sẫm: 
- Nước thải có chứa chất màu. 
- Thiếu oxy. 
¾ Mùi – Màu 
Mỗi loại nước thải có mùi và màu đặc trưng, tùy thuộc vào thành phần hóa 
học của nước thải ấy. Sự thay đổi của tính chất này có thể do thành phần nước thải 
thay đổi và nó ảnh hưởng đến quá trình sinh học. 
Bùn sinh học thường có màu vàng nâu. Khi quá tải hoặc không đủ oxy thì màu 
vàng nâu này sẽ trở thành màu xám hay đen. Khi thiếu oxy, quá trình sinh học yếm khí 
xảy ra và sinh ra mùi khó chịu của H2S, mercaptans… 
Trong bể SBR, mẫu bùn hoạt tính lấy từ độ cao khác nhau có màu vàng nâu 
thể hiện bể hoạt động tốt. Nếu lớp bùn bông màu đen cần lập tức kiểm tra các thông số 
liên quan và tìm biện pháp khắc phục ngay. 
c. Kiểm soát nước sau khi xử lý. 
¾ pH 
pH của nước sau xử lý là một tiêu chuẩn đánh giá quá trình xử lý và có thể làm 
cơ sở cho việc chỉnh pH của nước thải. 
¾ BOD 
BOD của nước sau xử lý sinh học là đại lượng đặc trưng cho hiệu suất xử lý 
của quá trình. 
Sự tăng BOD của nước sau xử lý có thể do những nguyên nhân sau: 
- Quá tải. 
- Thiếu oxy (trường hợp bể SBR). 
- pH không ổn định. 
- Thiếu dinh dưỡng. 
- Trúng độc. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     48/77 
Vì phân tích BOD5 mất khoảng 5 ngày để cho ra kết quả phân tích nên khó 
kiểm tra quá trình trên dựa trên BOD. Do vậy, ta thường kết hợp với việc xác định 
COD. 
¾ COD 
COD đặc trưng cho lượng hữu cơ còn lại trong nước sau xử lý,COD bao gồm 
cả thành phần có thể phân hủy sinh học và không thể phân hủy sinh học. Việc phân 
tích COD có thể được sử dụng cho việc kiểm soát quá trình. 
Sự tăng COD của nước sau xử lý có thể do những nguyên nhân tương tự đối 
với sự tăng BOD. Tuy vậy, COD cũng có thể thay đổi nếu tính chất nước thải không 
ổn định (có chứa nhiều chất không phân hủy sinh học). Trong trường hợp đó BOD 
tương ứng không thay đổi. 
¾ Chất rắn lơ lửng 
Chất rắn lơ lửng cho phép chúng ta đánh giá tính chất của bùn. Sự gia tăng 
chất rắn lơ lửng có thể do những nguyên nhân sau: 
- Sự trương bùn 
- Bùn tăng trưởng quá nhanh 
- Bùn chết (sau khi trúng độc) 
- Lượng bùn dư quá nhiều 
¾ Độ đục 
Nói chung nước thải sau xử lý của hệ thống sinh học rất trong. Độ đục cho biết 
sự hiện diện của chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng thường là những bông bùn trôi theo 
dòng nước sau xử lý, do bùn trương, trúng độc, quá tải. 
Đôi khi chất rắn lơ lửng cũng có thể là những chất hóa học không thể phân hủy 
sinh học. Biểu hiện độ đục loại này cho thấy quá trình hoạt động chưa tốt. 
 3.3.2. Vận hành giai đoạn khởi động 
Trình tự các bước như sau: 
¾ Nguồn nước dùng nuôi cấy vi sinh có thể sử dụng nước sạch hay tận dụng 
nguồn nước thải sẵn có nhưng tải lượng chất hữu cơ không nên quá cao 
(>100kg BOD/mẻ). 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     49/77 
¾ Cho bùn hoạt tính hoặc men vi sinh vào bể để tiến hành nuôi cấy vi sinh. 
¾ Cung cấp khí vào bể để duy trì sự sống cho vi sinh vật. 
¾ Theo dõi và phân tích các chỉ tiêu cần thiết: pH, DO, SV, SVI. 
¾ Tăng dần tải trọng hữu cơ đến mức thích hợp (350 – 400 kgBOD/mẻ) thì 
giai đoạn khởi động kết thúc, quá trình vận hành đi vào ổn định. 
¾ Trong giai đoạn khởi động, thông số DO thường dao động rất lớn (1,5 – 8 
mgO2/l), tạo nhiều bọt trắng khó tan. Cần liên tục vớt bỏ bọt nổi trên bề 
mặt bể SBR. 
¾ Để đánh giá hoạt động của hệ thống cần phải theo dõi chặt chẽ hoạt động 
phân hủy vi sinh trong các bể phản ứng. Việc đánh giá, xác định trạng thái 
ổn định và tối ưu chỉ có thể đạt được trên cơ sở: 
• Hiểu biết về các thiết bị kỹ thuật. 
• Hiểu biết về quá trình bể SBR 
• Theo dõi và phân tích thường xuyên các đặc tính của nước thải, trạng 
thái hoạt động của bể, các thông số của quá trình. Các kết quả theo dõi 
biến thiên theo thời gian được thể hiện trên đồ thị. 
¾ Ghi chép các thông số để rút ra kinh nghiệm. 
Cần có sự quan sát các thông số vật lý như độ mùi, độ màu, độ đục, lớp bọt trong 
bể cũng như dòng chảy. Tần số quan sát là hằng ngày. 
Trong bể SBR, quá trình phân hủy của vi sinh vật phụ thuộc vào các điều kiện 
sau: pH của nước thải, nhiệt độ, chất dinh dưỡng, nồng độ bùn và tính đồng nhất của 
nước thải. Do đó cần phải theo dõi các thông số này. 
Thông thường, giai đoạn khởi động sẽ kết thúc sau một tháng vận hành. 
3.3.3. Vận hành giai đoạn duy trì 
Ở chế độ AUTO, nguyên lý hoạt động của hệ thống như sau: 
3.3.3.1 Trạm bơm: 
- Hoạt động của bơm (khởi động/dừng bơm) được kiểm soát bởi công tắc mực nước. 
- Các bơm sẽ được cài đặt hoạt động luân phiên nhờ vào thì kế trong PLC. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     50/77 
- Đèn báo lỗi của bơm tương ứng sẽ hiện thị trên tủ điều khiển khi bơm đó bị lỗi. 
- Khi mực nước ở mức cao, mức Alarm thì đèn báo sẽ báo động cho biết trong tủ 
điều khiển. 
- Lược rác tinh kiểu trống quay tự động, tắt/mở tự động bằng tay trên PLC. 
- Đèn báo lỗi của máy lược rác sẽ báo động trên tủ điều khiển nếu máy bị lỗi. 
- Một lưu lượng kế điện tử để đọc lưu lượng (đo lưu lượng tức thời và tổng lưu 
lượng nước) trên SCADA và màn hình cảm ứng. 
3.3.3.2 Bể tách dầu, điều hòa 
- Một cảm biến mực nước (đo bằng sóng siêu âm). 
- Một đầu dò pH: Đầu điều khiển pH/bộ truyền tín hiệu được liên động với bơm 
định lượng NaOH hoặc HCl tùy thuộc vào giá trị đọc được trên đầu dò pH. Điều chỉnh 
pH thích hợp trước khi vào bể SBR: pH = 6.5 – 7.8 
- Hai máy thổi khí, hoạt động luân phiên theo thì kế trên PLC. 
- Máy thổi khí sẽ cung cấp khí liên tục trong bể để điều hòa lưu lượng và chất 
lượng dòng vào và sẽ không vận hành ở chế độ “tự động” nếu công tắc cửa máy không 
được bật sang vị trí “auto”. 
- Đèn báo lỗi của máy thổi khí sẽ hiện thị trên tủ điều khiển nếu máy thổi khí nào 
bị lỗi. 
- Hai bơm vận chuyển nước thải đến hai bể SBR, hai bơm hoạt động liên tục. 
- Hoạt động của bơm (khởi động /dừng) được kiểm soát bởi cảm biến mực nước 
và chu kì hoạt động của SBR. 
- Đèn báo lỗi của bơm tương ứng sẽ hiện thị trên tủ điền khiển khi bơm đó bị lỗi. 
- Khi mực nước đến mức cao, mức alarm thì đèn báo sẽ báo động cho biết trong 
tủ điều khiển. 
- Bơm hoạt động ở bể cân bằng và van điện cấp nước cho bể SBR liên động với 
chu kì hoạt động của SBR. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     51/77 
3.3.3.3. Bể SBR 
- Trong suốt pha “cấp nước” của bể SBR, van điện cấp nước sẽ mở, kích hoạt 
bơm nước thải ở bể điều hòa hoạt động. 
- Hoạt động của bơm nước thải ở bể điều hòa cũng tùy thuộc vào mực nước 
trong bể điều hòa và van điện cấp nước sẽ tiếp tục mở để cấp nước cho đến khi kết 
thúc pha “cấp nước và sục khí”. 
- Trong suốt pha “cấp nước và sục khí” và pha “sục khí” máy thổi khí sẽ 
hoạt động và dừng khi kết thúc pha “sục khí”. 
- Máy thổi khí sẽ dừng hoạt động khi mực nước trong bể xuống thấp hơn 
mực nước cài đặt thấp, mực low. 
- Kết thúc pha “cấp nước và sục khí” bơm nước thải ở bể điều hòa sẽ dừng và 
van điện cấp nước sẽ đóng. 
- Không thiết bị nào hoạt động trong suốt pha “lắng”. 
- Khi pha “lắng” kết thúc, pha “tháo nước và xả bùn” bắt đầu và kích hoạt 
van điện đầu ra để tiến hành chắt nước. 
- Bơm bùn sẽ hoạt động trong pha “tháo nước và xả bùn” và được khởi động 
theo thời gian đặt trước trên PLC. 
Thời gian các pha trong mỗi mẻ của bể SBR khi hoạt động như sau: 
¾ Khi lưu lượng là 4500 m3/ngày.đêm 
 Pha nạp nước 60 phút 
 Pha nạp nước + phản ứng 30 phút 
 Pha phản ứng 270 phút 
 Pha lắng 60 phút 
 Pha tháo nước, xả bùn 60 phút 
¾ Khi lưu lượng là 6000 m3/ngày.đêm 
 Pha nạp nước 60 phút 
 Pha nạp nước + phản ứng 30 phút 
 Pha phản ứng 165 phút 
 Pha lắng 45 phút 
 Pha tháo nước, xả bùn 60 phút 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     52/77 
Giai đoạn hoạt động duy trì các thông số sau: 
¾ pH của nước thải trong khoảng : 6.5 – 8.5 
¾ Nồng độ oxy hòa tan DO = 1,5 – 2,5 mgO2/l 
¾ Chỉ số SV = 300 – 600ml/l, ứng với chỉ số SVI = 80 – 150 mg/l 
¾ Giá trị MLSS = 2.500 – 4.000 mg/l 
¾ Giá trị F/M = 0,025 – 0,125 kgBOD/kgMLSS/mẻ 
¾ Tỉ lệ BOD : N : P = 100 : 5 : 1 
Xác định hàm lượng MLSS cần duy trì trong bể SBR 
MLSS biểu thị hàm lượng vi sinh vật trong bể SBR, MLSS càng cao thì có khả 
năng khử BOD nồng độ cao hơn. Tuy nhiên giá trị này cũng có khoảng giới hạn nhất 
định từ 1000 – 10.000mg/l. Thông thường người ta chọn MLSS của bể SBR trong 
khoảng 2500 – 4000mg/l để dễ dàng vận hành và kiểm soát. 
 MLSS =LBOD/(F/M)xVSBR 
Trong đó: 
- MLSS: nồng độ bùn hoạt tính, mg/l 
- LBOD: tải lượng BOD cần xử lý hàng ngày, kgBOD/ngày 
- F/M: lượng thức ăn trên lượng vi sinh vật, kgBOD/kgMLSS.mẻ, F/M: 
0,025 – 0,125 
- V : Thể tích bể SBR, m3. 
Tính lượng bùn hoạt tính thải bỏ trong mỗi mẻ 
Lưu lượng bùn hoạt tính thải ra phụ thuộc trực tiếp vào tải lượng chất thải đi vào 
hệ thống. Nếu tải lượng chất thải đi vào tăng thì lượng bùn thải ra cũng tăng và ngược 
lại. 
3.2.3.4. Bể nén bùn 
Một bơm vận chuyển hoạt động. 
Hoạt động của bơm (khởi động/dừng) được đóng mở bằng tay trên tủ điện của 
máy ép bùn. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     53/77 
3.3.3.5. Hệ thống định lượng hóa chất 
¾ Bơm NaOH ở chế độ AUTO 
- Bơm định lượng NaOH hoạt động khi bơm nước thải ở trạm bơm hoạt động. 
Đồng thời pH của nước thải ở ngoài khoảng pH cho phép và mực hóa chất trong bồn 
hóa chất phải cao trên mức cho phép. 
- Nguyên lý hoạt động: mở bơm khi pH < 6.5 (giá trị này có thể điều chỉnh hoặc 
thay đổi cho phù hợp trong quá trình vận hành), dừng bơm khi pH > 7.5. 
¾ Bơm HCl ở chế độ AUTO 
- Bơm định lượng HCL hoạt động khi bơm nước thải ở trạm bơm hoạt động đồng 
thời pH của nước thải ở ngoài khoảng pH cho phép và mực hóa chất trong bồn hóa 
chất phải có trên mức cho phép. 
- Nguyên lý hoạt động: mở bơm khi pH > 7.5 (giá trị này có thể điều chỉnh hoặc 
thay đổi cho phù hợp trong quá trình vận hành) dừng bơm khi pH < 7.0. 
¾ Bơm NaOCl ở chế độ AUTO 
- Bơm định lượng NaOCl hoạt động khi nồng độ chlorine trong bể khử trùng ở 
dưới mức cho phép. Nồng độ Chlorine trong bể được xác định bởi thiết bị kiểm soát 
chlorine dư. 
¾ Bơm Polymer ở chế độ AUTO 
- Bơm định lượng Polymer vào máy ép bùn hoạt động khi bơm cấp bùn vào máy 
ép bùn hoạt động và mực hóa chất trong bồn phải cao trên mức cho phép. 
3.4. Các sự cố và biện pháp khắc phục 
3.4.1. Ngưng hoạt động 
Có nhiều lý do để dừng hoạt động bình thường hệ thống xử lý nước thải: 
• Sửa chữa, xử lý sự cố về máy móc, chất lượng nước thải 
• Nâng cấp hệ thống 
Khi không có nước thải trong thời gian dài, cần làm theo các qui định sau để duy 
trì tối đa hoạt tính của bùn: 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     54/77 
• Giữ càng nhiều nước thải càng tốt trong bể chứa 
• Giữ ổn định giá trị DO trong bể SBR từ 1,5 – 2,5 mg/l 
• Thêm chất dinh dưỡng vào bể SBR nếu cần thiết. 
3.4.2 . Các sự cố bể SBR và biện pháp khắc phục 
Bảng 3.4 Các sự cố thường gặp ở bể SBR và biện pháp khắc phục 
Biểu hiện Nguyên nhân Kiểm tra Giải pháp 
1. Bùn nổi trên bề 
mặt bể trong pha 
lắng. 
1a. Vi sinh vật 
dạng sợi 
(Filamentous) 
chiếm số lượng 
lớn trong bùn 
Nếu SVI<100, có 
thể không phải do 
nguyên nhân 1a; 
dùng kính hiển vi 
để kiểm tra xem có 
vi sinh vật dạng sợi 
trong bùn hay 
không 
- Nếu DO tại bể 
SBR<1,5mg/l, tăng 
lượng khí thổi vào bể để 
duy trì DO trong khoảng 
1,5 – 2,5 mg/l 
- Giảm F/M 
- Giảm hoặc ngừng việc 
thải bùn 
- Bổ sung thiếu hụt dinh 
dưỡng để tỉ số đạt tỉ số 
BOD : N : P = 100 : 5 : 1 
- Tăng pH đến 7 
2.Nước thải sau xử 
lý đục 
2a. Bể SBR bị 
khuấy trộn quá 
mạnh 
Kiểm tra DO 
Giảm sự khuấy trộn 
trong bể SBR 
2b. Bùn già Kiểm tra bùn 
Tăng lượng thải bùn 
2c. Nước thải 
đầu vào có chứa 
các chất độc hại 
Kiểm tra bùn bằng 
kính hiển vi đối với 
VSV Protozoa 
-Phân lập lại vi sinh vật 
nếu có thể 
-Dừng thải bùn: Bổ sung 
thêm bùn hoạt tính để 
thiết lập lại quần thể vi 
sinh vật 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     55/77 
2d. Decanter 
chạm vào lớp 
bùn lắng 
Kiểm tra lại khoảng 
cách giữa Decanter 
và lớp bùn lắng 
Chỉnh Decanter cách lớp 
bùn lắng một khoảng 
(300 – 500mm) 
3.Bùn trong bể 
SBR có xu hướng 
trở nên đen 
Sự thông khí 
không đủ tạo 
bùn chết và bùn 
nhiễm khuẩn 
thối 
Kiểm tra DO trong 
bể SBR 
-Kiểm tra thiết bị thổi 
khí 
-Tăng công suất thiết bị 
thổi khí 
4.Váng bọt màu 
nâu đen bền vững 
trong bể SBR mà 
phun nước vào 
cũng không thể phá 
vỡ ra 
F/M quá thấp Nếu F/M nhỏ hơn 
nhiều so với F/M 
thông thường thì 
đây chính là nguyên 
nhân. 
Tăng lượng bùn thải để 
tăng F/M. Tăng lên ở 
tốc độ vừa phải và phải 
kiểm tra cẩn thận 
5.Lớp sóng bọt 
trắng dày trong bể 
SBR 
5a. MLSS quá 
thấp 
5b. Sự có mặt 
của những chất 
hoạt động bề 
mặt không phân 
hủy sinh học 
Kiểm tra MLSS 
Nếu mức MLSS là 
thích hợp, nguyên 
nhân có thể là do sự 
có mặt của chất 
hoạt động bề mặt 
-Giảm bùn thải 
-Giám sát những dòng 
thải mà có thể chứa các 
chất hoạt động bề mặt 
3.5. Ghi chép và lưu trữ số liệu 
3.5.1. Sự cần thiết phải lưu trữ số liệu 
 Nhân viên vận hành phải ghi nhận các số liệu về lưu lượng và các thành phần nước 
thải tiếp nhận, các kết quả thí nghiệm, tình trạng máy móc thiết bị và những hiện 
tượng quan sát được bằng cảm quan. Những số liệu này sẽ giúp cho nhân viên vận 
hành tìm ra quy luật vận hành hệ thống ổn định nhất. Đặc biệt giúp các nhân viên vận 
hành phát hiện sớm những vấn đề nảy sinh phá vỡ sự ổn định của hệ thống từ đó có 
phương án điều chỉnh kịp thời. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     56/77 
3.5.2. Các thông số cần được ghi chép, lưu giữ: 
 Để dễ dàng theo dõi, quan sát và kiểm soát hoạt động của nhà máy xử lý cần thiết 
lập biểu mẩu mô tả đầy đủ các thông số cơ bản đề cập bên dưới 
3.5.2.1 Thành phần và tính chất nước thải: 
¾ Lưu lượng nước thải hằng ngày. 
¾ Tổng lưu lượng trong một ca 
¾ Lưu lượng tối đa và tối thiểu. 
3.5.2.2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu: 
 Cần phải theo dõi và ghi chép thường xuyên các thông số phân tích thí nghiệm, đặc 
biệt trong giai đoạn khởi động nhằm kiểm soát hoạt động của trạm xử lý. Khi hệ thống 
đã đi vào ổn định cần chú ý đến những thông số: BOD, COD, SS, VSS, SVI, DO, 
lượng bùn phát sinh và thải bỏ mỗi ngày. 
3.5.2.3. Lượng hoá chất sử dụng: 
 Theo dõi lượng hoá chất sử dụng trong một ca (hoặc một ngày) để kiểm soát lượng 
hoá chất tiêu thụ, chuẩn bị hoá chất sẵn sàng cho quá trình hoạt động của trạm và tính 
toán chi phí vận hành hằng tháng. 
3.5.2.4. Hoạt động của máy móc thiết bị: 
¾ Tình trạng thiết bị máy móc: ghi lại tình trạng tất cả thiết bị, máy móc sau mỗi 
ca, các sự cố về thiết bị. 
¾ Thời gian hoạt động của thiết bị: phải ghi chép thời gian hoạt động của các thiết 
bị, có thiết bị dự phòng để điều chỉnh hoạt động hợp lý, tránh tình trạng thiết bị 
hoạt động hoạt động liên tục làm giảm tuổi thọ. 
¾ Lịch bảo trì, bảo dưỡng thiết bị: cần phải thiết lập các danh sách thiết bị, máy 
móc cần được bảo trì, bảo dưỡng. Ghi rõ thời gian bảo trì lần đầu tiên và lên kế 
hoạch cho lần bảo trì tiếp theo. 
¾ Lượng điện tiêu thụ trong ngày (hoặc tháng). 
3.6. Chi phí vận hành 
 Chi phí vận hành cho lưu lượng nước thải trung bình: 4500m3/ngày, như sau: 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     57/77 
3.6.1. Chi phí tiêu thụ điện: 
TT THIẾT BỊ KÝ HIỆU 
CÔNG 
SUẤT 
TIÊU THỤ 
(Kw) 
THỜI GIAN 
HOẠT ĐỘNG 
(giờ/ngày) 
ĐIỆN 
NĂNG 
TIÊU THỤ 
(Kwh/ngày) 
01 Bơm nước thải 
vào 
P01A/B 9 24 216 
02 Bơm nước thải 
trung gian 
P02A/B 19 6mẻ x 1.5h= 9 171 
03 Bơm nước thải 
dự phòng 
P01C 0 
04 Máy thổi khí bể 
điều hoà 
ABR01A/B 22 24 528 
05 Bơm định lượng 
dd acid 
DP01 0,18 12 2,16 
06 Bơm định lượng 
dd bazơ 
DP02 0,18 12 2,16 
07 Bơm định lượng 
dd dinh dưỡng 
DP03 0,18 12 2,16 
08 Máy khuấy pha 
chế dd dinh 
dưỡng 
M01 1,1 0,5 0,55 
09 Máy thổi khí bể 
SBRa/b 
ABR02A/B 45 (5h×3mẻ)x2bể=30 1350 
10 Máy khuấy chìm 
bể SBR 
SM01A/B/C 0,75 
1,5h×3mẻ x 6máy 
=27 
20,25 
11 Bơm bùn dư bể 
SBR 
SP01A 2,6 1h x 6 mẻ = 6 15,6 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     58/77 
13 Bơm định lượng 
dung dịch dd khử 
trùng 
DP04 0,18 1h × 6 mẻ = 6 1,08 
16 Bơm bùn trung 
gian 
SP01A 0,6 3 1,8 
17 Thiết bị gạt bùn 
bể nén bùn 
SS01 0,18 24 4,32 
18 
Máy nén khí AC01 2,2 
7,56(m3/mẻ)x6 
mẻ/ 6(m3/h)=7.56 
16,5 
19 Thiết bị ép bùn ly 
tâm 
CFF01 20,5 11,5 235,75 
21 Điện tiêu thụ nhà 
điều hành, nhà 
bảo vệ, nhà xe … 
- - - 100 
TỔNG CỘNG (Kwh/ngày) 2667,33 
Đơn giá điện (đồng/Kwh) 2000 
Chi phí điện năng (đồng/ngày) 5.334.660 
Chi phí điện năng, TĐ (đồng/m3) 1.186 
3.6.2. Chi phí tiêu thụ hoá chất: 
TT Tên hóa chất 
Mục đích sử 
dụng 
Liều lượng 
sử dụng 
Đơn 
giá 
(đ/kg) 
Thành 
tiền 
(đ/m3) 
Tổng 
cộng 
(đ/m3) 
A. Các loại hóa chất không sử dụng thường xuyên 
01 
Axit HCl 
Dung dịch 32% 
Giảm pH của 
nước thải Phụ thuộc 
chất lượng 
nước thải 
- - 
50 
(số liệu 
kinh 
nghiệm) 
02 
Kiềm NaOH 
Dung dịch 32% 
Nâng pH của 
nước thải 
- - 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     59/77 
03 
Dinh dưỡng (Phốt pho) 
DAP, dạng rắn 
NaHPO4 
Bổ sung dinh 
dưỡng cho quá 
trình xử lý 
sinh học 
- - 
B. Các loại hóa chất sử dụng thường xuyên 
01 Dung dịch NOCl 10% 
Khử trùng 
nước thải 
0,05 lít/m3 2000 100 
168,88 
02 Polymer keo tụ bùn Keo tụ bùn 0,84g/m3 82000 68,88 
Tổng chi phí hóa chất xử lý – THC (đồng/m3) 218,88 
3.6.3. Chi phí nhân công: 
− Số lượng nhân công vận hành trong nhà máy được tính như sau: 
+ 01 trưởng trạm 
+ 05 nhân viên vận hành 
− Lương công nhân vận hành ước tính trung bình: 4.000.000 
đồng/tháng/người. 
− Chi phí nhân công: 
 Tnc = (06 người ×4.000.000 đồng/tháng/người) : 30 ngày = 8000000 
đồng/ngày 
 = 178 đồng/m3 
3.6.4. Chi phí bảo trì bảo dưỡng thiết bị: 
 Chi phí thiết bị: toàn bộ thiết bị sẽ hoàn toàn thay mới sau 10 năm. 
Vậy chi phí thiết bị cho 1m3 nước thải được xử lý: 
Tt = 12.853.776.000 : :10 x 365 x 4500) = 783 (đồng/ m3) 
 Chi phí bảo trì bảo dưỡng: 
TBT = (giá trị thiết bị) × 5% = (12.853.776.000) × 0.05 = 642.688.800đồng/năm = 
1.760.791 đồng/ngày = 391,287 đồng/m3 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     60/77 
Vậy tổng chi phí cho thiết bị: 
TTB = Tt + TTB = 783 + 391.287 = 1.175 đồng/m3 
3.6.5. Tổng chi phí vận hành: 
a. Tính cho 1m3 nước thải được xử lý 
T1 = Tđ + Thc + Tn + TBT = 1186 + 218,88 +178 +1175 = 2.785 đồng/m3 
b. Tính cho 1 ngày vận hành bình thường 
Tng = T1 × 4500 m3/ngày = 2.758 đồng/m3 × 4500 m3/ngày 
 = 12.411.000 đồng/ngày 
c. Tính cho 4500 m3 nước thải được xử lý 
Tng = Tng × 365 = 12.411.000 đồng/ngày × 365 ngày = 4.530.015.000 đồng/năm 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     61/77 
Chương IV HỆ THỐNG ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN, BẢO TRÌ VÀ 
BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ 
4.1. Hệ thống điều khiển: 
Hệ thống điện được thiết kế lắp đặt với bộ nguồn ba phase 380V để điều khiển 
toàn bộ quy trình hoạt động của hệ thống xử lý nước thải. Vì vậy, việc duy trì ổn định 
và an toàn cho hệ thống là rất cần thiết, đòi hỏi trong mỗi ca trực phải có ít nhất một 
công nhân tay nghề cao, đã được tập huấn về chương trình an toàn điện có chứng chỉ 
an toàn điện và an toàn lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp. 
Bộ nguồn được lắp đặt ba pha, một pha trung tính và một tiếp đất bảo vệ toàn bộ 
hệ thống xử lý nước thải được lắp đặt 5 tủ điện (DB01, DB02, DB03, DB04, DB05). 
- Tủ điện DB01: điều khiển hoạt động chính của nhà máy. 
- Tủ điện DB02: điều khiển hoạt động của cụm pha chế hoá chất. 
- Tủ điện DB03: điều khiển hoạt động của máy ép bùn. 
- Tủ điện DB04: điều khiển hoạt động của hệ thống xử lý khí hôi. 
- Tủ điện DB05: tủ điều khiển chiếu sáng hệ thống xử lý nước thải. 
4.2. Các thiết bị tiêu thụ điện: 
Các thiết bị tiêu thụ điện bao gồm: 
- Thiết bị lược rác tinh. 
- Các máy bơm chìm, bơm định lượng. 
- Máy thổi khí. 
- Thiết bị đo lưu lượng. 
- Bộ điều chỉnh pH. 
- Thiết bị đo DO, mực bùn, cảm biến mực nước. 
- Van điện. 
- Thiết bị kiểm soát chlorine dư. 
- Thiết bị đo chất rắn và độ đục. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     62/77 
- Thiết bị cào bùn bể nén bùn. 
- Thiết bị pha chế polymer. 
- Hệ thống ép bùn. 
Các thiết bị này góp phần cấu thành một hệ thống xử lý nước thải hoàn thiện, nó 
đóng góp lớn vào hiệu suất xử lý của hệ thống.Vì vậy công tác bảo trì không được 
phép xem nhẹ mà phải có kế hoạch cụ thể để thực hiện định kỳ và đều đặn, đảm bảo 
duy trì hoạt động của hệ thống liên tục. 
4.3. Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị: 
4.3.1. Quy trình thực hiện: 
Chia làm 3 giai đoạn: tiểu tu, trung tu, đại tu. 
4.3.1.1. Tiểu tu 
Thường xuyên thực hiện giám sát, kiểm tra vệ sinh và tiến hành đo đạc các thông 
số xem có phù hợp với các chỉ số ghi trên nhãn máy hay không (2 lần/tuần) nhằm 
phát hiện kịp thời các nguyên nhân có thể dẫn đến hư hỏng máy. 
Các thông số gồm: dòng điện, điện áp, độ cách điện và độ ồn… 
- Độ ồn với các thiết bị được lắp chìm trong chất lỏng là 70dB. Với các thiết bị 
được lắp trên mặt thoáng thì độ ồn không vượt quá 80dB. 
- Độ cách điện cho phép đối với các thiết bị dùng điện trong lưới điện hạ thế là 
≥ 1MΩ. 
- Điện áp tăng cho phép không vượt quá 10% đối với điện áp ghi trên nhãn 
máy và sụt áp không quá 2%/100V. 
- Dòng điện không vượt quá dòng điện ghi trên nhãn máy. 
- Phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các thiết bị máy để quá trình giải nhiệt và 
tản nhiệt được tốt hơn. 
4.3.1.2. Trung tu 
Nếu máy đang ở trạng thái làm việc ổn định thì cứ định kỳ một tháng/lần hoặc 
500 – 600 giờ làm việc ta tiến hành kiểm tra một lần để thay thế các chi tiết có thể bị 
ăn mòn hoặc hư hỏng như phốt bơm, phốt chặn cát, phốt chặn dầu… 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     63/77 
Khi thực hiện bảo trì các thiết bị lắp đặt trong nước hoặc chất lỏng (không gây 
cháy nổ) phải tiến hành kéo chúng lên khỏi chất lỏng. Đối với các thiết bị có trọng 
lượng ≤ 30kg thì trực tiếp dùng tay kéo lên, đối với các thiết bị có trọng lượng lớn hơn 
30kg phải dùng balăng kéo lên. Nghiêm cấm không được sử dụng cáp của bơm để kéo 
bơm lên. 
4.3.1.3. Đại tu 
Nếu máy đang ở trạng thái làm việc ổn định thì định kỳ ít nhất một năm một lần 
hoặc 5000 – 7000 giờ làm việc phải tiến hành đại tu cho thiết bị nhằm tránh hư hỏng 
nặng có thể xảy ra dẫn đến thiết bị hư hỏng không thể khắc phục được. Các chi tiết cần 
thay thế bao gồm: 
- Dầu cách điện 
- Vòng bi 
- Phốt bơm 
- Các roon máy bị chai cứng (thông thường khi đại tu, các roon máy nên thay 
thế toàn bộ) 
Chú ý: Quá trình hoạt động, bảo dưỡng, bảo trì phải được ghi chép lại đầy đủ vào 
bảng theo dõi thiết bị và lý lịch máy (ngày bảo trì, bảo dưỡng, số lần, đã thay phụ kiện 
gì và ghi rõ các thông số kỹ thuật để lần bảo trì sau việc theo dõi sẽ dễ dàng hơn). 
4.3.2. Bảo trì thiết bị 
Các thiết bị tiêu thụ diện dù tốt vẫn không tránh khỏi các rủi ro, ngay cả khi sử 
dụng đúng, chính xác, người sử dụng dễ bị chủ quan không kiểm tra kỹ trước khi thao 
tác dẫn đến tai nạn. 
Một số rủi ro thường xảy ra là: 
- Rủi ro khi nối thiết bị với nguồn cung cấp điện. 
- Rủi ro do sự rò rỉ điện. 
Để thực hiện công việc bảo trì an toàn phải tuân theo các tiến trình sau: 
 - Cử nhân viên có kinh nghiệm và thành thạo trong công việc thay thế và sửa 
chữa các thiết bị điện cũng như các chi tiết về cơ khí của thiết bị tiêu thụ điện. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     64/77 
 - Cắm bảng báo hiệu để thông về việc sửa chữa. 
 Nếu sửa chữa các thiết bị tại nơi có khả năng phát sinh nhiều khí độc và dễ phát hỏa 
thì phải chú ý đến các vấn đề sau: 
 - Không được thực hiện việc bảo trì một mình. 
 - Làm thông thoáng hố bơm hoặc bể trước khi bắt đầu công việc. 
 - Chuẩn bị trước các thiết bị phòng cháy (bình chữa cháy…) 
 - Nếu việc sửa chữa đòi hỏi phải xuống hố, bể thì phải trang bị dây an toàn và 
các phương tiện thoát hiểm nhanh trong trường hợp khẩn cấp. 
4.3.2.1. Bảo trì bơm chìm, máy khuấy chìm. 
Trình tự thực hiện: 
 - Cách ly thiết bị khỏi nguồn cung cấp điện. 
 - Kéo thiết bị lên khỏi bơm hoặc bể. 
 - Đối với bơm chìm, mở buồng bơm vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra xem có vết xước 
do ma sát giữa cánh bơm và buồng bơm không. Điều này chứng tỏ rằng hoặc buồng 
bơm bị vật cứng chèn vào gây nên vết xước hoặc vòng bi đã bị hỏng làm lệch tâm phải 
thay vòng bi mới. 
 - Đối với máy khuấy chìm, vệ sinh sạch sẽ cánh khuấy. 
 - Đo độ cách điện giữa pha với pha, pha với thân thiết bị xem có bị chạm chập 
không. 
 - Dùng một ly nhỏ trong suốt, lấy mẫu dầu cách điện (khoảng 50ml) quan sát. 
Nếu mẫu dầu có màu trắng đục điều này cho biết phốt đã bị hỏng vì nước xâm nhập 
vào phải thay phốt và dầu cách điện. Nếu mẫu dầu có màu xám nhạt và cặn lơ lửng, 
phải thay dầu cách điện. Loại dầu cần dùng là CASTROL HYDROIL P46 hoặc sản 
phẩm tương đương. 
Khi thay thế các thiết bị như: Phốt, roon…phải sử dụng đúng loại của chính hãng. 
Trong trường hợp phải sử dụng các chi tiết không chính hãng phải đảm bảo là các kích 
thước phải chuẩn xác, vật liệu có tính năng kỹ thuật tương đương. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     65/77 
Chú ý: Khi đổ dầu cách điện vào khoang chứa phải rút ra 20cc – 25cc để tạo vùng đệm 
khí thích hợp khi dầu tăng thể tích do bị nóng lên. Ngoài ra cần phải kiểm tra thêm về 
phần cơ để khắc phục luôn các hư hỏng như vòng bi, ổ trục, cánh quạt đẩy nước, cánh 
bơm… 
4.3.2.2. Bảo trì bơm định lượng. 
 Kiểm tra điện áp nguồn đầu vào của máy có bằng điện áp định mức của máy không. 
 Kiểm tra màng bơm xem có bị xước không, nếu có điều này cho biết hóa chất sử 
dụng có lẫn nhiều tạp chất, loại bỏ tạp chất trước khi sử dụng. 
 Thường xuyên vệ sinh các đầu hút và đầu hút của máy có kín hay không nếu không 
kín khí sẽ lọt vào làm không lên nước. Khi có khí lọt vào buồng bơm dung tay vặn nút 
xả khí, xả xong vặn kín trở lại. 
 Vặn nút điều chỉnh lưu lượng không được vặn quá mức cho phép, nếu vặn quá sẽ 
gây hư hỏng máy. 
Bảng 4.1: Một số hư hỏng thường gặp ở máy bơm và biện pháp khắc phục. 
STT Hư hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục 
1 Máy bơm không làm việc 
(không quay) 
Không có nguồn điện 
cung cấp đến. 
Kiểm tra nguồn điện, cáp 
điện. 
2 Máy bơm làm việc nhưng 
có tiếng kêu gầm. 
- Điện nguồn mất pha 
đưa vào motor. 
- Cánh bơm bị chèn 
bởi các vật cứng. 
- Hộp giảm tốc bị 
thiếu dầu mỡ, bị 
mòn… 
- Bị chén các vật lạ có 
kích thước lớn vào 
buồng bơm, trục vít. 
- Kiểm tra và khắc phục 
lại nguồn điện. 
- Tháo các vật bị chèn 
cứng ra khỏi cánh bơm. 
- Kiểm tra và bổ sung 
thêm, hoặc thay nhớt 
mới. 
- Kiểm tra vệ sinh sạch 
sẽ. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     66/77 
3 Máy bơm hoạt động 
nhưng không lên nước. 
- Ngược chiều quay. 
- Van đóng mở bị 
nghẹt, hoặc hư hỏng. 
- Đường ống bị tắc 
nghẽn. 
- Chưa mở van. 
- Rách màng bơm. 
- Đảo lại chiều quay. 
- Kiểm tra phát hiện và 
khắc phục lại, nếu hư 
hỏng phải thay van mới. 
- Kiểm tra phát hiện chỗ 
bị nghẹt và khắc phục lại.
- Mở van. 
- Thay màng bơm khác. 
4 Lưu lượng bơm bị giảm - Bị nghẹt ở cánh 
bơm, van, đường ống. 
- Mực nước bị cạn 
- Nguồn điện cung cấp 
không đúng. 
- Màng bơm bị đóng 
cặn. 
- Kiểm tra, khắc phục 
lại. 
- Tắt bơm ngay. 
- Kiểm tra nguồn điện và 
khắc phục. 
- Tháo và rửa sạch bằng 
xà phòng hoặc dung dịch 
đặc biệt. 
5 Máy bơm làm việc với 
dòng điện vượt quá giá 
trị ghi trên nhãn máy. 
- Điện áp thấp dưới 
quy định. 
- Độ cách điện của 
bơm giảm quá quy 
định, < 01 MΩ. 
- Bị sự cố về cơ khí: 
bánh răng, vòng bi… 
- Tắt máy, khắc phục lại 
tình trạng điện áp. 
- Sấy nâng cao độ cách 
điện. 
- Phát hiện chỗ hư hỏng 
về cơ để khắc phục. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     67/77 
4.3.2.3. Bảo trì máy thổi khí 
Trước khi vận hành cần kiểm tra một số điểm cơ bản sau đây: 
- Kiểm tra toàn bộ các bulong, đai ốc xem có bị lỏng ra không. Thông thường 
trong khoảng thời gian hoạt động dài ngày các bulong có xu hướng bị nới lỏng do sự 
rung động của máy. 
- Kiểm tra vòng quay, pulley xem nó có được trơn nhẹ nhàng không. 
- Kiểm tra mức dầu bôi trơn ở hộp chứa dầu đã đúng và phù hợp chưa. 
- Kiểm tra đường ống và việc đóng mở của các van có hoạt động tốt chưa. 
- Kiểm tra bộ lọc khí đầu vào, nếu bị đóng nhiều bụi bẩn phải vệ sinh sạch bằng 
xà phòng, sau đó làm khô bằng hơi khí nén. 
- Kiểm tra dây coroa phải thẳng. 
Trình tự thực hiện như sau: 
- Cách ly thiết bị khỏi nguồn cung cấp điện. 
- Đo độ cách điện và sự liên hệ giữa các pha để xem motor còn tốt hay không. 
Nếu độ cách điện giảm thì phải tẩm xấy lại. 
- Tháo catte và dây coroa 
- Dùng tay quay pulley đầu gió xem máy làm việc trơn, nhẹ hay không, có tiếng 
kêu không. 
- Nếu có tiếng kêu phải tháo đầu gió để kiểm tra và khắc phục. Việc tháo đầu gió 
phải được chuyên viên có tay nghề cao thực hiện. 
- Vệ sinh sạch sẽ bộ lọc khí đầu vào. 
- Kiểm tra bánh răng truyền động xem có bị đổi màu (màu kim loại sau khi bị 
nung đỏ), điều này thể hiện bánh răng đã bị làm việc trong điều kiện thiếu dầu bôi 
trơn, đây là nguyên nhân chính dẫn đến hư hỏng bánh răng. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     68/77 
Bảng 4.2: Một số hư hỏng thường gặp ở máy thổi khí và biện pháp khắc phục. 
STT Hư hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục 
1 Máy không làm việc 
(không quay) 
 Không có nguồn điện cung 
cấp đến. 
Kiểm tra nguồn điện, 
cáp điện. 
2 Máy làm việc nhưng 
có tiếng kêu gầm 
- Điện nguồn mất pha đưa 
vào motor 
- Bị chèn các vật cứng cánh 
quạt khí 
- Vòng bi khô dầu mỡ hoặc 
vòng bi bị hư 
- Kiểm tra và khắc 
phục lại nguồn điện, 
cáp điện 
- Tháo các vật bị chèn 
cứng ra khỏi cánh quạt 
khí 
- Châm dầu mỡ cho 
vòng bi hoặc thay mới 
3 Máy hoạt động nhưng 
không có khí thoát ra 
- Ngược chiều quay 
- Van đóng mở bị nghẹt, 
hoặc hư hỏng. 
- Đường ống bị tắc nghẽn. 
- Chưa mở van 
- Đảo lại chiều quay 
- Kiểm tra phát hiện 
và khắc phục lại, nếu 
hư hỏng phải thay van 
mới. 
- Kiểm tra phát hiện 
chỗ bị nghẹt và khắc 
phục lại. 
- Mở van 
4 Lưu lượng khí bị 
giảm 
- Bị tắc nghẽn van, đường 
ống 
- Nguồn điện cung cấp 
không đúng 
- Bộ phận lọc khí bị tắc 
nghẽn. 
- Kiểm tra, khắc phục 
lại 
- Kiểm tra nguồn điện 
và khắc phục 
- Tháo và rửa sach 
bằng xà phòng hoặc 
dung dịch đặc biệt, 
làm khô băng bằng khí 
nén. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     69/77 
5 Máy làm việc với 
dòng điện vượt quá 
gúa trị trên nhãn máy 
- Điện áp thấp dưới quy 
định 
- Độ cách điện của motor 
giảm quá quy định, < 01 
MΩ. 
- Bị sự cố về cơ khí: bánh 
răng, vòng bi. 
- Dây coroa quá căng hoặc 
bị lệch. 
- Tắt máy, khắc phục 
lại tình trạng điện áp. 
- Làm khô nâng cao 
độ cách điện. 
- Phát hiện chỗ hư 
hỏng về cơ để khắc 
phục. 
- Cân chỉnh lại đúng 
vào vị trí và có độ 
vingx 5 – 10mm 
Khi máy hoạt động liên tục với thời gian 2400 giờ hoặc ít nhất 3 tháng/lần phải tiến 
hành thay nhớt. Loại nhớt được dung cho máy thổi khí là: 
Bảng 4.3: Các loại nhớt dùng cho máy thổi khí 
Shell oil co.Ltd 
Cal tex oil refining co. Ltd
SK limited 
Ssang yong oil 
refining co. Ltd 
Turbo T68 Regal R & O68 Teresso 68 DN.GEAR LUBE 68 
Turbo T100 Regal R & O 100 Teresso 100 DN.GEAR LUBE 100 
Chú ý: 
¾ An toàn khi vệ sinh bộ lọc khí của máy thổi khí: 
 - Trước khi vệ sinh bộ lọc khí của máy thổi khí phải tắt máy hoặc tốt nhất nên 
tắt toàn bộ hệ thống thổi khí. Không được vận hành hệ thống thổi khí trong khi 
đang vệ sinh bộ lọc khí. 
 - Sử dụng trang bị bảo hộ lao động: găng tay, kính, khẩu trang khi vệ sinh bộ 
lọc khí. 
¾ An toàn khi vận hành và bảo dưỡng máy thổi khí: 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     70/77 
 - Trước khi khởi động bất kỳ máy thổi khí nào, phải chắc rằng tất cả van vào và 
ra đã được mở thông suốt toàn hệ thống. 
 - Luôn phải đeo nút tai chống ồn khi làm việc gần máy thổi khí đang hoạt động. 
 - Ngắt nguồn điện chính và treo bảng báo “Thiết bị đang sửa chữa” tại các vị trí 
cần thiết. 
 - Phải tắt máy trước đó ít nhất 30 phút để hạ nhiệt độ của máy xuống. 
Xem thêm tài liệu hướng dẫn bảo trì thiết bị và các hướng dẫn của nhà sản xuất thực 
hiện đúng quy trình theo hướng dẫn. 
4.3.2.4. Bảo trì motor giảm tốc 
 Hư hỏng thường gặp ở loại thiết bị này là thiếu dầu bôi trơn, máy làm việc quá tải 
dẫn đến hư hỏng các bánh răng truyền động và làm hư máy. Một vài hư hỏng thường 
gặp như sau: 
Bảng 4.4: Một vài hư hỏng thường gặp ở Motor giảm tốc 
STT Hư hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục 
1 Máy không làm việc 
(không quay) 
 Không có nguồn điện 
cung cấp đến 
Kiểm tra nguồn điện, cáp 
điện. 
2 Máy làm việc nhưng có 
tiếng kêu gầm 
- Điện nguồn mất pha 
đưa vào motor 
- Cánh công tác bị chèn 
bởi các vật cứng 
- Hộp giảm tốc bị thiếu 
dầu, mỡ, mòn… 
- Vòng bi bị khô dầu mỡ 
hay bị hư 
- Kiểm tra và khắc phục 
lại nguồn điện 
- Tháo các vật bị chèn 
cứng ra khỏi cánh công 
tác 
- Kiểm tra và bổ sung 
them, hoặc thay nhớt mới 
- Châm dầu mỡ hoặc thay 
mới. 
3 Máy làm việc với dòng - Điện áp thấp dưới quy - Tắt máy, khắc phục lại 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     71/77 
điện vượt quá giá trị 
ghi trên nhãn máy 
định 
- Bộ cánh điện của bơm 
giảm quá quy định, < 01 
MΩ. 
- Bị sự cố về cơ khí: 
bánh răng, vòng bi… 
tình trạng điện áp. 
- Sấy nâng cao độ cách 
điện. 
- Phát hiện chỗ hư hỏng 
về cơ để khắc phục. 
4.3.2.5. Bảo trì máy pH controller 
 Việc bảo trì máy pH controller chủ yếu ở bộ phận đầu đo pH. Đầu đo pH cần được 
làm sạch với khoảng thời gian 1 tuần 1 lần. Việc làm sạch được tiến hành như sau: 
¾ Tháo đầu đọc pH ra khỏi vị trí đo 
¾ Rửa thật sạch bằng nước cất (không dùng tay hay vật cứng chà lên đầu 
điện cực). 
¾ Tiếp tục rửa bằng dung dịch KCl 3M (ngâm khoảng 15 phút). 
¾ Rửa lại thật sạch bằng nước cất. 
¾ Lau khô đầu đọc bằng giấy mềm (dùng giấy thấm nhẹ lên đầu điện 
cực). 
¾ Gắn đầu đọc lại vị trí ban đầu. 
Chú ý: Việc bảo trì đầu đọc không được thường xuyên hoặc không đúng quy trình dễ 
dẫn đến việc giảm tuổi thọ của đầu đọc (hư hỏng, đọc không đúng trị số…). 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     72/77 
Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận: 
Sau thời gian một tháng thực tập ở nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN 
Vĩnh Lộc, chúng em nhận thấy hệ thống có những ưu điểm và các vấn đề còn tồn tại 
như sau: 
 Ưu điểm: 
Về tổ chức: 
• Hệ thống xử lý được quản lý tốt, khi gặp sự cố bất thường, nhanh chóng tìm 
được nguyên nhân và cách giải quyết. 
• Nhân viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng. 
• Nhân viên có tay nghề, kỹ luật cao, được tập huấn và nắm vững các biện 
pháp giải quyết khi sự cố xảy ra. 
• Môi trường làm việc tốt: an toàn lao động và phòng chống cháy nổ rất được 
chú trọng. 
• Môi trường xung quanh nhà máy thông thoáng, có nhiều cây xanh. 
Về kỹ thuật: 
• Hệ thống xử lý nước thải hiện đại, hoạt động hoàn toàn tự động với hệ thống 
điều khiển SCADA. Khi cần phải bảo trì, sửa chữa, có thể chuyển đổi linh 
hoạt sang chế độ vận hành bằng tay. 
• Sử dụng công nghệ SBR với nhiều ưu điểm so với các công nghệ khác: 
 Hiệu quả xử lý cao: 95%. 
 Hoàn thiện và đạt hiệu quả phù hợp, điều khiển, kiểm soát được môi 
trường trong bể phản ứng sinh học bằng cách thay đổi thời gian hoạt 
động của các pha. 
 Dễ dàng chịu được áp lực nước lớn, không gây sốc cho vi sinh vật. 
 Thực hiện loại bỏ chất dinh dưỡng sinh học: hệ thống SBR có một ưu 
điểm lớn nhất là tạo môi trường thích hợp cho quá trình xử lý Nitrat 
hoá, đề Nitrat, loại bỏ Photpho. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     73/77 
• Nhà máy có hệ thống máy phát điện nên khi gặp sự cố mất điện cũng không 
gây ảnh hưởng đến quá trình xử lý. 
Về kinh tế: 
• Tiết kiệm diện tích xây dựng. 
• Tiết kiệm chi phí xây dựng. 
• Chi phí xử lý thấp: ít dùng hoá chất. 
• Hệ thống điều khiển tự động nên đã giảm được số người tham gia kiểm soát, 
vận hành. 
 Những vấn đề còn tồn tài trong hoạt động của nhà máy: 
• Cá biệt có một số nhà máy trong KCN không tuân thủ đúng chỉ tiêu xả thải, cần 
có biện pháp xử lý kiên quyết và triệt để. 
• Việc lấy rác ở song chắn rác thô còn nhiều khó khăn. 
5.2. Kiến nghị: 
 Cơ giới hoá việc lấy rác ở song chắn rác thô. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     74/77 
PHỤ LỤC 
Các thiết bị trong hệ thống: 
Hình 1: Lược rác thô 
Hình 2: Lược rác tinh 
 Hình 3: Máy thổi khí bể cân bằng 
Hình 4: Máy thổi khí bể SBR 
Hình 5: Thiết bị đo lưu lượng trên dòng 
Hình 6: Van điện tháo nước bể SBR 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     75/77 
 Hình 7: Cảm biến mực nước Hình 8: Thiết bị đo oxy hoà tan 
Hình 9: Thiết bị kiểm soát mực bùn Hình 10: Bơm bùn & van điện 
Hình 11: Thiết bị kiểm soát Clo dư 
Hình 12: Máy khuấy chìm 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     76/77 
Hình 13: Thiết bị đo pH 
Hình 14: Hệ thống thu nước bằng phao nổi 
Hình 15: Bơm bùn 
Hình 16: Thiết bị cào bùn bể nén bùn 
Hình 17: Công tắc mực nước ở bể chứa bùn. 
Hình 18: Thiết bị pha chế polymer 
Hình 19: Máy ép bùn 
Hình 20: Thiết bị chứa hóa chất 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải trung tâm XLNT KCN Vĩnh lộc  
GVHD: ThS. Phan Thị Hải Vân     77/77 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tài liệu Hướng dẫn vận hành Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Vĩnh 
Lộc công suất thiết 4500 – 6000 m3/ ngày, Xí nghiệp công ty môi trường - Eco, 
2008. 
2. Lâm Minh Triết, Xử lý nước thải đô thị & công nghiệp, tính toán thiết kế công 
trình, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 2010. 
3. Trần Hiếu Nhuệ, Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp, NXB Khoa học 
kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 
4. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB 
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 
5. Lương Đức Phẩm, Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, 
NXB Gíao dục, 2002 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bao_cao_tttn_kcn_vinh_loc_7001.pdf bao_cao_tttn_kcn_vinh_loc_7001.pdf