Cần cuộc cách mạng trong giáo dục: ưu tiên phổ cập các chương
trình đào tạo tin học, internet tại các trường học ở nông thôn, hình thành một
lực lượng lao động trẻ có khả năng tiếp cận với tin học, Internet và tri thức
trên internet. Đào tạo khả năng tự học theo phương pháp "từ xa" qua internet,
chứ không chỉ là "đọc" internet.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2614 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu thực trạng và vai trò của hệ thống thông tin kiến thức về nông nghiệp trong sản xuất của người dân xã Hưng Thuỷ - Huyện Lệ Thuỷ - tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu vào
cho nông nghiệp.
Nhóm trưởng, hội trưởng của các tổ chức dựa và cộng đồng
(nhóm sở thích, nhóm dùng chung nước sạch…)
Cán bộ Khuyến nông xã, huyện.
Cán bộ địa phương ( cán bộ xã, thôn, xóm, cụm,…).
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Sản xuất nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu
của người dân xã Hưng Thuỷ nhưng trồng trọt vẫn giữ vai trò chủ đạo. Vì vậy
trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tiến hành nghiên cứu hệ thống thông tin kiến
thức nông nghiệp của những người dân có hoạt động sản xuất trồng trọt.
Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở hai thôn Đấu
Tranh và Thắng Lợi là hai thôn có cơ cấu cây trồng mang tính đại diện cho
xã.
Về thời gian: Đề tài được tiến hành trong thời gian 18 tuần, từ
ngày 05/01/2009 đến ngày 09/05/2009.
3.3. Phương pháp thu thập thông tin
Để thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đặt ra của nghiên cứu, một số
phương pháp đã được sử dụng như sau:
Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp ở cấp chính là xã Hưng
Thủy , thông qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ KT - XH, QPAN các năm
2005 đến 2008 và các tài liệu liên quan khác.
Phỏng vấn sâu cán bộ địa phương và một số người am hiểu cộng
đồng như: Cán bộ Khuyến nông xã, trưởng thôn, hội trưởng hội nông dân, hội
trưởng chi hội phụ nữ...
Điều tra nông hộ theo phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc. Mẫu
được chọn ngẩu nhiên gồm 15 hộ sản xuất nông nghiệp.
Phỏng vấn bán cấu trúc các đối tượng khác gồm: các thương lái,
hộ thu gom nông sản; các hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Thảo luận nhóm
- Mục đích:
Xác định các nguồn thông tin kiến thức về nông nghiệp mà người dân
địa phương có thể tiếp cận.
Đánh giá vai trò, hiệu quả của các nguồn thông tin, kênh thông tin qua sự
bình chọn của người dân.
Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho việc phát triển
hệ thống thông tin kiến thức về nông nghiệp ở địa phương.
- Các bước tiến hành:
+ Chọn người tham gia: 15 người đã được lựa chọn tham gia vào
buổi thảo luận nhóm (tối 02/04/2009). Với 6 đại diện của thôn Đấu Tranh, 6
đại diện của thôn Thắng Lợi (trưởng thôn, chi hội trưởng chi hội nông dân
thôn, chi hội trưởng chi hội phụ nữ thôn, 3 người dân tham gia sản xuất nông
nghiệp), 1 người thu gom nông sản, 1 người kinh doanh vật tư nông nghiệp ở
địa phương và cán bộ Khuyến nông xã.
+ Tiến hành thảo luận:
Xác định các nguồn thông tin kiến thức về nông nghiệp mà
người dân địa phương có thể tiếp cận, nội dung (loại) thông tin nhận được
trong mỗi nguồn.
Thảo luận vai trò, hiệu quả của các nguồn thông tin. Xếp thứ tự
ưu tiên các nguồn/kênh thông tin với các tiêu chí:
Sự phù hợp của thông tin với nhu cầu người dân.
Sự sẳn có phương tiện tiếp nhận thông tin của người dân.
Phạm vi thông tin.
Tần suất truyền tin.
Độ chính xác của thông tin
Sử dụng công cụ phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của người dân địa phương trong việc phát triển hệ
thống thông tin kiến thức về nông nghiệp.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Dùng phương pháp định tính và định lượng để tổng hợp thông tin.
- Xử lý thông tin trên phần mềm Excel.
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tình hình cơ bản của xã Hưng Thủy
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hưng Thủy là một xã bãi ngang nằm phía Nam huyện Lệ Thủy tỉnh
Quảng Bình, cách thị trấn Kiến Giang (Lệ Thủy) 12 Km về phía Đông Nam,
với hình tam giác thế chân kiềng.
- Phía Bắc giáp xã Cam Thủy
- Phía Đông giáp xã Hải Thủy (Ngư Thủy Trung)
- Phía Tây giáp xã Tân Thủy
- Phía Nam giáp xã Sen Thủy
Xã nằm vị trí tương đối thuận lợi, có đường quốc lộ 1A đi ngang qua và trên
địa bàn xã có một chợ đầu mối nên việc giao lưu, buôn bán và thông tin liên
lạc với bên ngoài tương đối thuận lợi.
4.1.1.2. Địa hình và đất đai.
Xã Hưng Thủy có địa hình tương đối đơn giản. Toàn xã có địa hình bằng
phẳng, không có đồi núi rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông
nghiệp. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã thể hiện:
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất xã Hưng Thuỷ (Đơn vị tính: ha)
STT Loại đất Diện tích %
Tổng diện tích đất tự nhiên 1184,79 100
1 Đất nông nghiệp 504,06 42,54
2 Đất lâm nghiệp 131,07 11,06
3 Diện tích mặt nước 73,23 6,18
4 Đất thổ cư 47,23 3,99
5 Đất chuyên dụng 93,50 7,89
6 Đất chưa sử dụng 335,7 28,34
Nguồn: Kế hoạch phát triển Hưng Thuỷ giai đoạn 2005 - 2010
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 1184,79 ha trong đó đất dùng
cho nông nghiệp là 504,06 ha chiếm 42,54%. Theo xu hướng chung ở xã
Hưng Thuỷ diện tích đất nông nghiệp ngày càng được mở rộng tuy nhiên bình
quân đất nông nghiệp/đầu người không tăng mà còn có xu hướng giảm do sự
gia tăng dân số và do các nguyên nhân khác. Xã hội ngày càng phát triển, dân
số ngày càng gia tăng, nhu cầu sử dụng đất đai của con người để làm nhà, đất
cho các công trình, đất sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp ngày càng gia
tăng. Do đó diện tích đất nông nghiệp một phần cũng bị thu hẹp, một phần lấy
từ quỹ đất chưa sử dụng của địa phượng.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
4.1.2.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Chăn nuôi là một hoạt động sản xuất phụ nhưng nguồn thu nhập đem lại
cho các hộ nông dân tương đối lớn chủ yếu trang trải các chi phí sinh hoạt
hàng ngày. Lợn và trâu, bò là gia súc chủ yếu trong xã. Tổng đàn lợn nuôi là
4.590 con, bình quân: 3 con/hộ và có khoảng 85% hộ nuôi lợn. Đàn Trâu có
267 con, đàn bò có 855 con trong đó 10% là sử dụng cho cày kéo, 90% nuôi
kinh doanh để tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình. Đàn gà có 19.500 con,
đàn vịt có 7.150 con. (Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KT - XH, QPAN
năm 2008)
Lao động tham gia vào chăn nuôi lợn chủ yếu là nữ, còn nuôi trâu và bò
là nam giới. Trong đó khoảng 80 % là nam trong độ tuổi lao động còn 20%
người chưa đến tuổi lao động hoặc hết tuổi lao động tham gia hoạt động này.
Công tác phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm luôn được chú
trọng. Ý thức của người dân ngày càng dược nâng cao trong công tác phòng
trừ dịch bệnh, đồng thời kết hợp với công tác kiểm tra nên trong năm 2008
trên địa bàn xã đã không có dịch bệnh xảy ra.
4.1.2.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành sản xuất quan trọng và cũng là hoạt động chính mang
lại thu nhập và ổn định cho cuộc sống của người dân xã Hưng Thuỷ.
Bảng 2: Cơ cấu cây trồng của xã Hưng Thuỷ
STT Loại cây trồng
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1 Lúa 303,33 41,33 1.253,7
1.1 Vụ đông xuân 214,53 43 922,5
1.2 Vụ hè thu 88,8 37,3 331,2
2 Khoai lang 59,50 60 357
3 Sắn 42 80 336
4 Lạc 23 14 32.2
5 Vừng 11,5 7 8,1
6 Rau màu và các cây trồng
khác
64,73 - -
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KT - XH, QPAN năm 2008
Hoạt động sản xuất lúa ở xã Hưng Thủy được chia làm 2 vụ đó là vụ đông
xuân và vụ hè thu. Lao động chủ yếu trong hoạt động trồng lúa là nam giới
chiến 50% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động. Nam giới chủ yếu đảm
nhận khâu làm đất, sạ và chăm sóc như phun thuốc sâu, bón phân, thu hoạch
vận chuyển sản phẩm về. Phụ nữ chủ yếu là làm cỏ, tỉa dặm và tham gia gặt
lúa.
Người dân địa phương chủ yếu sử dụng các giống lúa như: Giống lúa
Khang Dân, giống lúa Lai Trung Quốc, giống lúa X21, giống lúa Xuân Mai
(vụ hè thu) nên năng suất đạt tương đối cao. Nguồn giống chủ yếu mua từ
các công ty giống cây trồng (Được thực hiện dưới hình thức người dân đăng
ký giống tại trưởng thôn, sau đó trưởng thôn làm việc trực tiếp với công ty
giống).
4.1.2.3. Tình hình nuôi trồng thuỷ sản.
Tổng diện tích ao hồ đạt 22 ha và trên 30 ha cá lúa. Hàng năm nuôi thả
trên 80 vạn cá giống, thu trên 85 tấn cá thịt. Các giống cá chủ yếu là trắm cỏ,
rô phi, trê lai, chép, mè. Nuôi trồng thuỷ sản là một trong những nguồn thu
nhập chính của người dân và đã tạo được nhiều công ăn việc làm. Ước tính thu
nhập về nuôi trồng thuỷ sản trên 2,5 tỷ đồng/năm.
4.1.2.4. Ngành nghề dịch vụ và các nghề phụ khác
Trên địa bàn xã hiện có trên 353 hộ làm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại. Lực lượng này đóng góp gần 30% tổng thu nhập của xã. Các hoạt
động buôn bán và dịch vụ quy mô tương đối lớn, không chỉ phục vụ nhu cầu
địa phương mà còn đáp ứng nhu cầu của người dân các địa phương, xã lân
cận. Các cửa hàng dịch vụ chủ yếu là: cửa hàng tạp hoá; cửa hàng buôn bán
sắt thép, xi măng; cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp; các cửa hàng ăn
uống... Các ngành nghề phụ khác có thợ nề, thợ kép, thợ mộc, thợ may, thợ
sữa chửa ô tô, xe máy, cơ khí tổng hợp...ngoài ra còn có các hộ làm nghề buôn
bán thu mua nông sản chuyển đi nơi khác bán.
Dịch vụ và các nghề phụ khác thu hút được một số lượng lao động đáng
kể và tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân địa phương trong suốt thời
gian rảnh rỗi sau thu hoạch. Các hoạt động tạo sinh kế này đóng góp nguồn
thu nhập đáng kể cho gia đình.
Lực lượng lao động đi làm xa chủ yếu là lao động trẻ độ tuổi từ 18 đến
35 lực lượng này cũng mang lại nguồn thu nhập cho các hộ gia đình, tỷ lệ
tham gia khoảng 50% nam và 50% nữ.
4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng
Xã Hưng Thủy cơ sở hạ tầng rất tốt để phát triển kinh tế xã hội. Theo số
liệu thống kê, khoảng 99,5% các hộ gia đình sử dụng điện và nước sạch, trên
90 % số hộ có ti vi, gần 80 % hộ có điện thoại. Trên địa bàn xã có đường quốc
lộ 1A đi ngang qua nên việc đi lại của người dân khá dễ dàng. Các cơ sở hạ
tầng khác đang trong điều kiện tốt.
Bảng 3 : Cơ sở hạ tầng xã Hưng Thủy
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị Đơn vị tính Số lượng
Trường học Trường 5
- Trường Tiểu học Trường 3
- Trường Trung học cơ sở Trường 1
- Trường Trung học phổ thông Trường 1
Trường mẫu giáo Cơ sở 7
Chợ Cái 1
Trạm y tế Trạm 1
Bưu điện văn hoá xã 1
Điểm truy cập Internet Điểm 5
Điện:
- Số trạm biến áp
- Đường dây cao thế
- Đường dây hạ thế
Trạm
Km
Km
7
4,42
8,89
Các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất:
- Máy cày Chiếc 12
- Trạm bơm nước Trạm 2
- Máy tuốt lúa Máy 15
- Xe công nông Máy 20
Nguồn: Thống kê của UBND xã Hưng Thuỷ năm 2008 và kế hoạch phát
triển xã Hưng Thuỷ năm 2009
4.2. Mô tả AKIS của người dân
4.2.1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ở địa phương (ở hai thôn khảo sát).
Quá trình nghiên cứu cho thấy rằng, có rất nhiều tổ chức, cơ quan và cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có mặt thường xuyên ở địa
phương. Chi tiết thể hiện ở bảng 4. Tìm hiểu về các cơ quan, tổ chức này là cơ
sở cho việc nghiên cứu AKIS tại địa phương.
Bảng 4: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp có mặt thường xuyên ở hai thôn khảo sát.
Đơn vị
Thôn Đấu
Tranh
Thôn
Thắng Lợi
Khu vực
công
Cán bộ xã1 Người 4*
Cán bộ thôn2 Người 1 1
Các tổ chức quần chúng3 Tổ chức 5 5
Khu vự
tư nhân
Nông dân4 Người ++**
Thương lái, người thu gom
nông sản
Người +**
Người kinh doanh vật tư
nông nghiệp
Người 5*
Thú y tư nhân Người 0 2
Các điểm kinh doanh
Internet
Điểm 2 1
CBOs Nhóm dùng chung nguồn
nước
Nhóm 9 5
Nhóm tiết kiệm tín dụng Nhóm 1 1
Nhóm sở thích chăn nuôi bò Nhóm 4 0
Nguồn: Khảo sát xã Hưng Thuỷ năm 2009
Ghi chú: * Số lượng chung cho cả xã.
** Số lượng chung cho hai thôn.
+ Số lượng ít nhưng không thống kê được.
++ Số lượng nhiều nhưng không thống kê được.
1 Cán bộ xã bao gồm: Cán bộ KHUYếN NÔNG (2 người), cán
bộ BVTV, cán bộ thú y.
2 Cán bộ thôn chủ yếu là trưởng thôn.
3 Các tổ chức quần chúng bao gồm: Hội phụ nữ, đoàn thanh
niên, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi ở thôn.
4 Nông dân bao gồm những người bà con thân thuộc, những
người hàng xóm, bạn bè...
Ngoài ra, còn có rất nhiều cơ quan, tổ chức khác mặc dù không có mặt
thường xuyên ở địa phương nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc chuyển
tải thông tin/kiến thức nông nghiệp cho người dân địa phương. Bao gồm: Các
cán bộ Khuyến nông huyện, tỉnh; cán bộ, người đại diện của các công ty
thuốc BVTV, công ty phân bón, công ty (trại) giống...; cán bộ của các trường,
viện nghiên cứu...
4.2.2. Những nguồn thông tin nông nghiệp người dân có thể tiếp cận.
Quá trình nghiên cứu đã phát hiện nhiều mối liên kết tồn tại trong sản
xuất nông nghiệp của người dân. Người nông dân ở đây có thể nhận thông
tin/kiến thức nông nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau (Sơ đồ 2 và bảng 5).Nó
có thể bao gồm các nguồn sau:
Thứ nhất: Từ nông dân khác bao gồm có thể là từ bạn bè, người bà con,
người thân, những người hàng xóm...). Quá trình chuyển tải thông tin/kiến
thức được thực hiện dưới hình thức nông dân truyền đạt cho nông dân.
Thứ hai: Từ những người thương lái, những người thu gom hàng hoá mà
chủ yếu là những người thu mua hàng nông sản ở địa phương (thu mua đầu ra
cho sản xuất nông ngiệp). Khi những người nông dân bán sản phẩm cho
những thương lái, những người thu gom thì đồng thời họ cũng có quá trình
trao đổi thông tin/kiến thức mọi mặt của cuộc sống nói chung và thông
tin/kiến thức về nông nghiệp nói riêng.
Thứ ba: Từ những người kinh doanh vật tư nông nghiệp (Những người
cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như: cung cấp giống,
cung cấp phân bón, cung cấp hoá chất BVTV...). Những người này đóng một
vai trò khá quan trọng trong việc cung cấp thông tin/kiến thức nông nghiệp
cho người dân. Người dân khi đến các điểm kinh doanh vật tư nông nghiệp để
mua các sản phẩm cần thiết như: thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, phân bón, thức
ăn chăn nuôi, các laọi thuốc kích thích sinh trưởng... thì họ cũng mong nhận
được sự hướng dẫn, giới thiệu kỹ càng các thông tin về sản phẩm họ cần mua
như: Thông tin về xuất xứ (thông tin về nhà sản xuất), hạn sử dụng, các
hướng dẫn về cách sử dụng sản phẩm... Những thông tin mà người dân nhận
được từ những người cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
thường là những thông tin rất thiết thực và bổ ích, phù hợp với nhu cầu và
nguyện vọng của người dân.
Thứ tư: Từ chính quyền địa phương bao gồm chính quyền xã (Cán bộ
khuyến nông xã, cán bộ BVTV xã, cán bộ thú y xã) và thôn (chủ yếu là
trưởng thôn). Trong đó thông tin từ chính quyền xã chủ yếu chuyển xuống các
trưởng thôn, sau đó trưởng thôn thông báo, phổ biến lại cho bà con nông dân.
Thứ năm: Từ các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm các loại bản
tin nông nghiệp trên ti vi, đài, các thông tin trên internet và các loại báo chí,
tạp chí nông nghiệp...Những kênh thông tin này người dân có điều kiện tiếp
xúc thường ngày vì gia đình có sẳn các phương tiện tiếp nhận thông tin (tivi,
đài). Các thông tin trên Internet, báo và các loại tạp chí nông nghiệp người
dân ít có điều kiện tiếp cận vì nhiều lý do khác nhau trong đó có lý do là
người dân không biết cách tiếp cận và không có kinh phí.
Thứ sáu: Từ các tổ chức đoàn thể (tổ chức quần chúng) trong thôn, xã
như: Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội
người cao tuổi... Mặc dù các tổ chức này rất đa dạng về quy mô và loại hình
hoạt động nhưng sự tham gia của các tổ chức này vào phát triển nông nghiệp
còn hạn chế nên nguồn thông tin mà các tổ chức này cung cấp cho người dân
còn ít.
Thứ bảy: Từ CBOs (CBOs) bao gồm: Các nhóm sở thích chăn nuôi bò,
nhóm tiết kiệm tín dụng, nhóm dùng chung nguồn nước.
Thứ tám: Trực tiếp từ khuyến nông huyện. Người dân rất ít khi được tiếp
xúc trực tiếp với khuyến nông huyện. Khuyến nông huyện chỉ về làm việc với
cán bộ địa phương sau đó cán bộ địa phương thông báo lại với người dân. Chỉ
khi có các chương trình, hoặc các dự án có tổ chức các lớp tập huấn cần cán
bộ khuyến nông giảng dạy, làm việc thì khi đó người dân mới được tiếp xúc
với cán bộ khuyến nông huyện.
Thứ chín: Từ các công ty phân bón, công ty thuốc BVTV, công ty thức
ăn chăn nuôi... Đây cũng là một nguồn thông tin rất quan trọng nhưng người
dân ít có điều kiện tiếp cận.
Thứ mười: Từ những người làm dịch vụ thú y tư nhân. Vì những hạn chế
của dịch vụ thú y xã như: cán bộ phục vụ không nhiệt tình, thường chậm trễ
và ít được đào tạo nên người dân tìm đến với dịch vụ thú y tư nhân để được
phục vụ tốt hơn, hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Sơ đồ 2: Hệ thống AKIS của người dân xã Hưng Thuỷ:
Nguồn: Phỏng vấn hộ và cán bộ địa phương năm 2009
Cán bộ nông
nghiệp xã
CBOs
Bạn bè, người
bà con, hàng
xóm
NÔNG
DÂN
Những thương
lái, người thu
gom
Phương tiện
thông tin đại
chúng
Cửa hàng vật
tư nông nghiệp
Từ các tổ chức
đoàn thể trong
thôn
Từ
KHUYếN
Trưởng
thôn
Từ các
công ty
Bảng 5: Các nguồn thông tin/kiến thức nông nghiệp người dân được tiếp
cận (% số người trả lời phỏng vấn bán cấu trúc)
Nguồn thông tin
Số người được tiếp cận
(Tổng số người trả lời
phỏng vấn: 16) (người)
%
Từ trưởng thôn 16 100
Từ các phương tiện thông tin đại chúng 16 100
Cán bộ xã 11 68.75
Nông dân khác 16 100
Từ các thương lái, người thu gom nông
sản
16 100
Từ những người cung cấp đầu vào 16 100
Từ các tổ chức đoàn thể trong thôn 8 50
CBOs 2 12.5
Từ các công ty 6 37.5
Khuyến nông huyện 3 18.75
Thú y tư nhân 3 18.75
Nguồn: Phỏng vấn bán cấu trúc hộ nông dân năm 2009
Từ bảng 5 ta nhận thấy, các nguồn thông tin từ trưởng thôn; từ các
phương tiện thông tin đại chúng; từ những người thân, bạn bè, hàng xóm láng
giềng; từ các thương lái, người thu gom và từ những người cung cấp đầu vào
cho sản xuất nông nghiệp thì người dân tiếp cận được dễ dàng, hầu hết mọi
người dân đều có thể tiếp cận với những nguồn thông tin này. Do đây là
những nguồn thông tin rất gần gủi với người dân và người dân có sẳn các
phương tiện để tiếp nhận thông tin từ những nguồn này. Đối với những nguồn
thông tin từ Khuyến nông huyện; từ các công ty giống, công ty phân bón...; từ
những người làm dịch vụ thú y tư nhân chỉ số ít người dân được tiếp cận vì
những nguồn thông tin này không phổ biến ở địa phương, khi người dân
muốn tiếp cận các nguồn thông tin này thì phải trả phí cao (đối với thông
tin/kiến thức từ thú y tư nhân) hoặc phải đủ các tiêu chuẩn do các công ty, tổ
chức này đặt ra.
4.2.3. Các kênh thông tin
Như trên ta đã thấy, người dân có thể nhận thông tin/kiến thức nông
nghiệp từ rất nhiều nguồn khác nhau. Thích ứng với mỗi nguồn thông tin thì
có các kênh và phương tiện truyền tải khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu
thực tế tại địa phương và tham khảo các tài liệu liên quan, tôi chia ra ba nhóm
kênh thông tin mà người dân có thể tiếp nhận, cụ thể như sau:
Kênh thông tin đại chúng: Đó là việc người dân tiếp nhận các nguồn
thông tin thông qua các hình thức như nghe đài, xem ti vi, đọc báo - tạp chí
nông nghiệp; việc người dân tự tìm tòi thông tin trên internet; hoặc người dân
nhận được các thông tin thông qua hệ thống phát thanh của xã, thôn.
Kênh thông tin nhóm: Đó là các hình thức trao đổi giữa những nhóm
nông dân với nhau; giữa nhóm nông dân với cán bộ Khuyến nông thông qua
các lớp tập huấn kỹ thuật, giữa nhóm nông dân với cán bộ xã thông qua các
buổi nói chuyện về vấn đề môi trường nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông
nghiệp, bảo hộ lao động trong nông nghiệp...; hoặc giữa nhóm nông dân với
đại diện các công ty phân bón, công ty thuốc bvtv... dưới các hình thức người
của công ty đi khuyến cáo người dân sử dụng sản phẩm của công ty.
Kênh thông tin cá nhân: Đó là việc trao đổi thông tin giữa người dân với
các thương lái, các nhà cung cấp dịch vụ đầu vào trong nông nghiệp thông
qua các cuộc trao đổi mua bán; trao đổi giữa những người nông dân với nhau;
cá nhân nông dân trao đổi với cán bộ xã để được tư vấn giải quyết những khó
khăn trong sản xuất... dưới các hình thức nói chuyện trực tiếp hoặc trao đổi
qua điện thoại hoặc các hình thức trao đổi thư từ, điện thoại với các trại giống,
các cán bộ khuyến nông huyện, tỉnh, các cơ sở thu mua chế biến, các nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học....
4.2.4. Loại thông tin mà người dân nhận được.
Với những nguồn, kênh thông tin khác nhau thì loại thông tin mà người
dân nhận được cũng khác nhau. Các loại thông tin mà người dân nhận được
có thể được tóm tắt ở bảng 6.
Bảng 6: Loại thông tin mà người dân nhận được thông qua các
kênh/phương tiện chuyển tải khác nhau.
Nguồn
thông tin
Tần suất
truyền tin
(lần/tháng)
Loại thông tin Kênh/phương tiên
truyền tin
Từ nông
dân
khác:
(bạn bè,
người
thân,
hàng
xóm...)
- Thường
xuyên
- Kinh nghiệm sản xuất và
phòng trừ sâu bệnh.
- Biến động giá cả đầu vào,
đầu ra.
- Thông tin về sâu bệnh,
giống, giống mới.
- Trao đổi về phương pháp
bón phân.
- Kênh thông tin
nhóm: Những người
bà con, bạn bè nói
chuyện, trao đổi với
nhau.
- Kênh thông tin cá
nhân: Trao đổi trực
tiếp giữa hai người
nông dân, trao đổi
qua điện thoại.
Từ các
phương
tiện
thông tin
đại
chúng
- Thường
xuyên
- Thời tiết nông vụ.
- Nhà nông làm giàu (gương
nông dân làm ăn giỏi).
- Các chuyên mục về nông
nghiệp, nông thôn.
- Các bản tin thị trường: Giá
cả nông sản, giá cả đầu vào...
- Các kỹ thuật mới, quy trình
công nghệ mới, giống mới ...
- Các loại sâu hại, bệnh hại,
dịch hại và biện pháp phòng
trừ.
- Ti vi
- Đài
- Internet (ít)
- Các loại báo, tạp
chí nông nghiệp (ít)
Từ
trưởng
thôn
3- 4 lần.
Cao điểm
7 lần
- Thông tin về thời vụ, công
tác thuỷ lợi, tình hình sâu
bệnh hại, thời điểm bón
phân...
- Thông tin về các chính
sách, kế hoạch phát triển
nông nghiệp của địa phương
- Tổ chức công tác phòng trừ
sâu bệnh, diệt chuột, thu
hoạch mùa màng.
- Các thông tin về giống
mới,
- Kênh thông tin đại
chúng: Hệ thống phát
thanh của thôn.
- Kênh thông tin
nhóm: Họp thôn,
trưởng thôn trao đổi
với nhóm nông dân.
- Kênh thông tin cá
nhân: Trưởng thôn
trao đổi trực tiếp với
nông dân hoặc trao
đổi qua điện thoại.
Từ cán
bộ nông
nghiệp
xã (cán
bộ
Khuyến
nông,
thú y,
BVTV)
- 1 lần - ATTP
- Tiêm phòng gia súc, gia
cầm
- Công tác thuỷ lợi, phòng
bệnh
- Kênh thông tin đại
chúng: Thông qua hệ
thống phát thanh của
xã.
- Kênh thông tin
nhóm: Cán bộ xã trao
đổi với nhóm nông
dân.
- Kênh thông tin cá
nhân: (ít)
Từ
những
người
cung cấp
đầu vào
cho sản
xuất
nông
nghiệp
Thường
xuyên (5 -
7 lần tuỳ
thời điểm)
- Các hướng dẫn kỹ thuật:
Kỹ thuật bón phân, sử dụng
thuốc, bảo hộ lao động ...
- Phổ biến về an toàn thực
phẩm
- Biến động giá cả đầu vào
-Thông tin về thuốc mới,
phân bón mới, giống mới
- Chủ yếu thông qua
kênh thông tin cá
nhân: Nông dân trao
đổi trực tiếp với
những người làm
dịch vụ đầu vào khi
mua hàng hoá của họ
hoặc trao đổi qua
điện thoại.
Từ - Thường - Biến động giá cả đầu ra - Thực hiện dưới
những
người
thu mua
đầu ra
xuyên - Kinh nghiệm sản xuất, mua
bán.
- Nhu cầu thị trường.
hình thức: Nông dân
trao đổi trực tiếp với
những người thương
lái khi họ mua hàng
hoá nông sản của
nông dân hoặc trao
đổi qua điện thoại.
Từ
Khuyến
nông
huyện
0 - 1 lần - Tập huấn bón phân lúa (3
giảm, 3 tăng)
- Các chính sách nông
nghiệp
- Các quy trình kỹ thuật và
công nghệ mới.
- Biện pháp phòng trừ các
loại sâu, dịch bệnh hại.
- Kênh thông tin đại
chúng: Thông qua
các đài truyền hình,
đài phát thanh địa
phương.
- Kênh Thông tin
nhóm: Thông qua các
buổi tập huấn
Từ
CBOs
0 - 1 lần - Kinh nghiệm sản xuất
- Biến động giá cả.
- Kênh thông tin
nhóm: Thông qua các
buổi sinh hoạt của
các tổ chức.
Từ các
tổ chức
đoàn thể
trong
thôn
0 - 2 lần - Kinh nghiệm sản xuất.
- Biến động giá cả.
- Trao đổi về các chính sách
phát triển nông nghiệp của
địa phương.
- Tuyên truyền về an toàn
thực phẩm
- Kênh thông tin
nhóm: Thông qua các
buổi sinh hoạt đoàn
thể.
Từ các
công ty
phân
bón,
công ty
thuốc
0 - 1 lần - Các quảng cáo về phân
mới, giống mới, thuốc
BVTV mới.
- Những tập huấn về pha chế
thức ăn cho heo, gà, vịt ...
- Tập huần về cách sử dụng
- Kênh thông tin
nhóm: Cán bộ của
công ty về phổ biến,
tập huấn cho người
dân.
- Kênh thông tin đại
BVTV,
công ty
thức ăn
chăn
nuôi...
sản phẩm của công ty. chúng: Người dân
nhận được thông tin
từ các loại tờ rơi, áp
phích quảng cáo của
các công ty.
Từ
những
người
làm dịch
vụ thú y
tư nhân
1 - 2lần - Phòng trừ bệnh gia súc, gia
cầm.
- Công tác tiêm văcxin
phòng bệnh gia súc, gia cầm.
- Phổ biến về các bệnh ở lợn,
gà, vịt và cách phòng trừ.
- Kênh thông tin cá
nhân: Người dân
nhận được thông
tin/kiến thức khi mời
những người làm
dịch vụ thú y tư nhân
về chữa trị bệnh cho
gia súc, gia cầm.
Nguồn: Phỏng vấn hộ nông dân năm 2009
4.3. Vai trò của các nguồn thông tin.
Qua sự nhìn nhận của người dân và chính quyền địa phương mỗi nguồn
thông tin có đóng góp những vai trò khác nhau đối với sản xuất nông nghiệp
của người dân (Thang biểu 1). Có những nguồn thông tin người dân thường
xuyên được tiếp cận, đó là những thông tin thường ngày từ những người bà
con anh em, hàng xóm láng giềng. Người dân được tiếp nhận thông tin
thường xuyên từ những nguồn thông tin này nhưng việc áp dụng những thông
tin đó vào sản xuất của họ là rất ít vì họ cho rằng đây là những nguồn thông
tin không đáng tin cậy, tính xác thực của các thông tin không cao. Đối với
những thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài người
dân có sẳn các phương tiện để tiếp nhận thông tin nên việc tiếp nhận thông tin
từ nguồn này cũng thường xuyên. Mặc dù có nguồn gốc rõ ràng nhưng các
thông tin từ nguồn này thường mang tính bao quát, đại trà nên ít phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương và gia đình người dân vì vậy, việc áp dụng
chúng vào sản xuất của họ cũng còn hạn chế. Các thông tin từ trưởng thôn,
cán bộ xã mặc dù không được tiếp cận thường xuyên nhưng nó lại mang lại
hiệu quả cao cho sản xuất của người dân.
Thang biểu 1: Thứ tự ưu tiên vai trò của các nguồn thông tin theo các
tiêu chí khác nhau (mức độ ưu tiên giảm dần từ trên xuống).
Từ thang biểu trên ta nhận thấy những nguồn thông tin mà người dân dễ
tiếp cận nhất là những nguồn thông tin có mặt thường xuyên tại địa phương,
những nguồn thông tin gần gủi với người dân (Nguồn thông tin từ người thân,
bạn bè hàng xóm; từ những người thu gom; từ trưởng thôn) hoặc là những
nguồn thông tin mà người dân cá sẳn các phương tiện để tiếp nhận (tivi, đài).
Đối với các nguồn thông tin không có sẳn ở địa phương, hoặc những thông tin
có sẳn ở địa phương nhưng khi tiếp cận phải trả tiền thì người dân khó có khả
Trưởng thôn
Phương tiện thông
tin đại chúng
Từ các công ty
Cán bộ xã
Nông dân khác
CBOs
Từ KHUYếN
NÔNG huyện
Từ các tổ chức
đoàn thể trong thôn
Những thương lái,
người thu gom
Cửa hàng vật tư
nông nghiệp
Theo tiêu chí dễ tiếp cận Theo tiêu chí hiệu quả
Trưởng thôn
Cán bộ xã
Từ KHUYếN
NÔNG huyện
Thú y tư nhân
Từ các công ty
Thú y tư nhân
Phương tiện thông
tin đại chúng
Cửa hàng vật tư
nông nghiệp
CBOs
Từ các tổ chức
đoàn thể trong thôn
Những thương lái,
người thu gom
Nông dân khác
Nguồn: Phỏng vấn hộ, phỏng vấn cán bộ và thảo luận nhóm
năm 2009
năng tiếp cận. Những nguồn thông tin mang lại hiệu quả cho sản xuất của
người dân thường là những thông tin có nguồn gốc rõ ràng, có độ chính xác
cao và là những thông tin phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Đồng thời qua thang biểu ta cũng nhận thấy đối với các tiêu chí khác
nhau thì vị trí ưu tiên của các nguồn thông tin có sự thay đổi. Có những thông
tin là dễ dàng tiếp cận nhưng đó là những thông tin không hiệu quả do nó
không mang lại thay đổi gì cho người dân. Đó thường là những nguồn thông
tin chung chung đại trà, không phù hợp với nhu cầu, điều kiện của địa phương
và gia đình người dân (Thường là các thông tin từ các phương tiện thông tin
đại chúng như tivi, đài) hoặc là những thông tin có nguồn gốc không rõ ràng
nên không đáng tin cậy như các thông tin từ hàng xóm bạn bè, thông tin từ
các thương lái .... Đối với những nguồn thông tin này mặc dù được tiếp cận
thường xuyên nhưng người dân phải có sự sàng lọc, xem xét kỹ càng trước
khi đưa ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thông tin nhận được vào
sản xuất. Ngược lại, có những nguồn thông tin mặc dù không được tiếp cận
thường xuyên, việc tiếp cận không hề dễ dàng nhưng lại là những nguồn
thông tin mang lại hiệu quả cao cho sản xuất của người dân. Do đây là những
nguồn thông tin có độ chính xác cao, là những thông tin thiết thực cần thiết và
phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của người dân, là những nguồn thông tin
đáp ứng được sự mong đợi của đại đa số người dân. Khi được tiếp cận với
những nguồn thông tin này thì người dân có cảm giác yên tâm và có được sự
tin cậy cần thiết.
4.4. Điểm mạnh, điểm yếu của các nguồn thông tin
Bảng 7: Điểm mạnh, điểm yếu của các nguồn thông tin qua sự nhìn nhận của
người dân và chính quyền địa phương.
Nguồn thông tin Điểm mạnh Điểm yếu
Từ nông dân khác:
(bạn bè, người
thân, hàng xóm...)
- Có thể trao đổi mọi lúc, mọi
nơi mà không cần nhiều
phương tiện miễn là người
truyền và nhận thông tin hiểu
nhau.
- Có nhiều thông tin
mâu thuẩn, nguồn gốc
không rõ ràng
- Tính chính xác không
cao.
- Phong phú về chủng loại và
phương tiện chuyển tải.
Từ các phương
tiện thông tin đại
chúng: (Ti vi, Đài,
Báo, tạp chí nông
nghiệp, Internet).
- Thông tin chính xác, có
nguồn gốc rõ ràng.
- Thông tin nhanh, phong
phú.
- Các phương tiện truyền
thông địa phương có nội dung
xác thực, phù hợp với điều
kiện địa phương và gia đình
hơn.
- Có tính đại trà, bao
quát, ít phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa
phương và gia đình.
- Thông tin một lần,
không phát lại.
- Ít có thời gian rảnh để
theo dõi, đọc các bản
tin.
- Các thông tin trên
Internet phải trả phí
cao, trình độ còn hạn
chế nên không biết cách
sử dụng.
- Các thông tin trên
báo, tạp chí nông
nghiệp nguồn còn hạn
chế, không biết mua ở
đâu.
Từ trưởng thôn - Thông tin chính xác, kịp
thời, phù hợp nhu cầu.
- Là những thông tin rất thiết
thực, cần thiết với mọi người
dân.
- Hệ thống phát thanh
của thôn còn hạn chế,
các hộ ở xa khó có thể
nghe rõ các thông báo
từ trưởng thôn.
Từ cán bộ nông
nghiệp xã (cán bộ
Khuyến nông, thú
y, BVTV)
- Thông tin chính xác, mang
tính thời sự cao.
Ít được tiếp cận thường
xuyên và trực tiếp.
Từ những người
cung cấp đầu vào
- Thông tin chính xác.
- Đáp ứng theo nhu cầu.
- Mang tính thương mại
(mua hàng mới nhận
cho sản xuất nông
nghiệp
- Là những thông tin người
dân cần.
được thông tin)
- Thông tin về giá cả
đầu vào thường không
trung thực.
Từ những người
thu mua đầu ra
- Thông tin cập nhật thường
xuyên.
- Được tiếp xúc thường
xuyên.
- Một số thông tin về
giá cả thường không
chính xác, không trung
thực
Từ Khuyến nông
huyện
- Thông tin chính xác, đáp
ứng theo nhu cầu.
- Nhu cầu nhiều mà ít
được tiếp xúc
Từ CBOs: ( Nhóm
tiết kiệm tín dụng,
Nhóm dùng chung
nguồn nước,
Nhóm sở thích
chăn nuôi bò
- Thông tin đơn giản,
rời rạc.
- Hoạt động của nhóm
chưa mạnh nên thông
tin còn ít và không cập
nhật
Từ các tổ chức
đoàn thể trong
thôn: (Hội nông
dân, Hội phụ nữ)
- Thông tin ít, là những
thông tin thường ngày.
- Không thường xuyên,
mang tính tuyên truyền
là chính.
Từ các công ty
phân bón, công ty
thuốc BVTV, công
ty thức ăn chăn
nuôi...
- Là những thông tin mới phù
hợp với những người ưa mạo
hiểm, thích cái mới.
- Có hỗ trợ kinh phí và được
tập huấn kỹ thuật sử dụng sản
phẩm của công ty.
- Thông tin mang tính
quảng cáo.
- Ít được tiếp cận.
Từ những người
làm dịch vụ thú y
tư nhân
- Thông tin nhanh chóng, cán
bộ nhiệt tình, phục vụ theo
nhu cầu.
- Nhiều thông tin không
trung thực.
- Phải trả phí cao.
Nguồn: Phỏng vấn hộ, phỏng vấn cán bộ và thảo luận nhóm năm 2009
4.5. Cơ hội và thách thức cho việc phát triển AKIS ở địa phương
4.5.1 Cơ hội
* Chính quyền địa phương luôn quan tâm đến việc phát triển nông
nghiệp và thông tin phát triển nông nghiệp cho người dân.
* Các điểm internet tư nhân mọc lên ngày một nhiều phần nào đáp ứng
nhu cầu tra cứu thông tin của người dân.
* Mối liên kết giữa người dân với chính quyền thôn, xã; giữa người dân
với các đối tượng thu gom và các đối tượng kinh doanh vật tư nông nghiệp
ngày càng được củng cố và tăng cường. Vì vậy việc thông tin qua lại rất dễ
dàng và ngày càng thuận tiện.
* Các bản tin nông nghiệp trên tivi, đài, báo đặc biệt là các báo, đài và
các kênh truyền hình địa phương đã dần dần trở nên quen thuộc và tiến tới
đưa ra các bản tin sát với nhu cầu người dân hơn.
* Chức năng, vai trò của các cơ quan, tổ chức liên quan trong phát triển
nông nghiệp đã được phân định rõ ràng hơn và đã có sự kết hợp với nhau
trong các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn.
* Các chương trình, dự án phát triển nông thôn ngày càng nhiều. Vì thế,
trình độ, nhận thức và năng lực của người dân ngày càng được nâng cao.
Người dân biết kết hợp các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau vào sản xuất.
* Ngày càng có nhiều cá nhân, tổ chức tư nhân (các chi nhánh (của hàng)
phân phối (bán) phân bón, thuốc BVTV...) tham gia vào lĩnh vực phát triển
nông nghiệp nông thôn.
4.5.2 Thách thức
* Sự phối hợp, hỗ trợ lẩn nhau giữa các bên liên quan trong việc cung
cấp thông tin cho người dân gặp nhiều khó khăn.
* Một số thông tin được phát trên các phương tiện thông tin đại chúng
mặc dù đáng tin cậy, tuy nhiên thông tin còn mang tính chất dàn trải, chưa sát
với điều kiện thực tế của địa phương nên phần nào chưa đáp ứng nhu cầu
người dân. Người dân cần phải sàng lọc thông tin kỹ càng để áp dụng phù hợp
với điều kiện gia đình mình trong khi trình độ của người dân thì có hạn nên
việc áp dụng các thông tin không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót dẫn đến
những hậu quả xấu trong sản xuất.
* Thiếu nguồn kinh phí để hoàn thiện hệ thống AKIS, nhất là kinh phí
để xây dựng hệ thống Internet công cộng dưới sự quản lý của chính quyền xã.
* Hệ thống internet chưa phổ biến đối với nông dân. Đa số lao động
nông nghiệp có trình độ văn hoá thấp, thu nhập thấp, chưa được phổ cập tin
học. Giá cả truy cập internet còn khá cao so với thu nhập của người dân.
Nhiều người dân muốn được học hỏi cách tìm kiếm thông tin qua internet và
muồn tìm kiếm thông tin qua internet nhưng không không có lớp đào tạo,
không biết tìm ở đâu.
* Khả năng thay đổi tư duy, thay đổi kinh nghiệm truyền thống sản xuất
bằng kiến thức khoa học tiên tiến, hiện đại từ internet gặp nhiều khó khăn.
Hầu hết người dân chưa được, chưa biết cách để được tiếp cận, tiếp xúc với
cán bộ Khuyến nông các cấp cao (huyện, tỉnh) và các nhà nghiên cứu, nhà
khoa học vì vậy nhu cầu của họ không được đáp ứng.
* Người dân ít có thời gian rảnh để theo dõi thông tin trên tivi, đài;
không có tiền để mua báo, tạp chí nông nghiệp về đọc và chưa có thói quen
đọc sách báo.
* Nội dung thông tin trên nhiều trang web tiếng Việt còn chưa nhiều,
không hấp dẫn, tương tác thấp, không được cập nhật thường xuyên trừ các
trang web báo chí.
4.6. Những giải pháp mà chính quyền địa phương đưa ra cho việc phát
triển AKIS tại địa phương.
* Phát huy, hoàn thiện hệ thống phát thanh đến tất cả các thôn. Ngoài
việc phát các bản tin của đài tiếng nói Việt Nam và đài phát thanh huyện còn
cần phải đào tạo đội ngủ để xây dựng các bản tin về nông nghiệp, nông thôn
phát hàng ngày, định kì hàng tuần. Tập trung phát các bản tin về chính sách
phát triển nông nghiệp nông thôn của nhà nước, các bản tin về sâu, dịch bệnh
hại và biện pháp phòng trừ ...
* Kiến nghị phòng nông nghiệp huyện và trạm Khuyến nông huyện để
phát triển hệ thống nông nghiệp qua Internet. Xây dựng phòng tra cứu
Internet tại trụ sở UBND xã để mọi người dân có thể trực tiếp đến truy cập
thông tin nói chung và thông tin nông nghiệp nói riêng. Đối với những người
có nhu cầu nhưng không biết cách sử dụng sẽ mở lớp đào tạo nhưng trước
mắt những người này khi đến tra cứu thông tin sẽ được cán bộ hướng dẫn tận
tình.
* Đào tạo nâng cao năng lực, đổi mới đội ngũ cán bộ Khuyến nông, cán
bộ BVTV và cán bộ thú y xã để đội ngũ này phát hiện nắm bắt kịp thời các
biến động trong sản xuất nông nghiệp của người dân để kịp thời có những
thông tin khuyến cáo và chỉ đạo người dân đối phó.
* Khuyến khích hình thành các nhóm tự quản trong sản xuất nông
nghiệp như các nhóm sở thích, các nhóm liên kết... dưới sự giám sát Khuyến
nông xã để dễ dàng trong việc giám sát, theo dõi tình hình sản xuất của người
dân, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông tin và theo dõi phòng trừ sâu
dịch bệnh.
* Có thời gian biểu cụ thể cho việc cán bộ nông ngiệp xã tiếp dân. Cung
cấp số điện thoại và các thông tin liên lạc của cán bộ nông nghiệp xã cho
người dân để họ có thể liên lạc khi cần. Tất nhiên cần chỉ đạo đội ngũ cán bộ
nông nghiệp xã phải nhiệt tình, trách nhiệm trong việc dân và giải quyết khó
khăn cho người dân.
* Định kì hàng tháng, hàng quý hoặc đến mùa vụ mời cán bộ nông
nghiệp ở các cấp hyện, tỉnh hoặc cán bộ các công ty phân bón, công ty thuốc
BVTV, công ty giống về tập huấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho
người dân; tổ chức các buổi nói chuyện tuyên truyền về thực phẩm sạch, bảo
hộ lao động trong nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm...
* Chính quyền liên kết chặt chẽ với các thương lái và các điểm kinh
doanh vật tư nông nghiệp để có những thông tin kịp thời cho người dân về sự
biến động thị trường giá cả đầu vào, đầu ra...
* Khuyến khích các tổ chức đoàn thể trong thôn,xã tham gia phát triển
nông nghiệp nông thôn thông qua việc phát động các phong trào.
* Kết hợp với các trường học, các điểm ăn uống để thông tin, tuyên
truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm, khuyến khích người dân sản xuất thực
phẩm sạch
* Thu hút phát triển các dịch vụ chuyển tải thông tin từ internet, phát
thanh, truyền hình đến nông dân và phù hợp với đặc thù của địa phương. Thu
hút các nguồn lực đầu tư cho các chương trình hướng dẫn sử dụng Internet
cho nông dân.
PHẦN 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Sau khi thực hiện nghiên cứu về hệ thống thông tin kiến thức về nông
nghiệp trên địa bàn xã Hưng Thuỷ tôi có một số kết luận như sau:
Thứ nhất, về các nguồn thông tin mà người dân có thể tiếp cận:
Nhìn chung người dân địa phương có thể tiếp cận với hệ thống thông tin khá
phong phú. Ngoài những nguồn thông tin sẳn có tại địa phương như thông tin
từ ngời dân khác, thông tin từ cán bộ xã, thôn, thông tin từ những người kinh
doanh vật tư nông nghiệp, thông tin từ những hộ thu gom nông sản, thông tin
từ những người làm dịch vụ thú y tư nhân... Thì người dân còn có thể tiếp cận
với các nguồn thông tin khác như thông tin từ khuyến nông huyện, thông tin
từ các công ty giống cây trồng vật nuôi, công ty phân bón... thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng (ti vi, đài, báo, áp phích, tờ rơi...) hoặc được
tiếp xúc trực tiếp qua các buổi tập huấn kỹ thuật hoặc các buổi nói chuyện,
hướng dẫn cách sử dụng các sản phẩm của các công ty .
Thứ hai, các kênh/phương tiện chuyển tải thông tin và loại thông
tin người dân nhận được: Mỗi nguồn thông tin khác nhau thì cung cấp cho
người dân những loại thông tin/kiến thức khác nhau, qua những kênh/phương
tiện truyền tải khác nhau. Trong đó có các phương tiện chủ yếu là gặp mặt
trao đổi trực tiếp, trao đổi qua điện thoại hoặc qua hệ thống phát thanh của
thôn, xã hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng. Các loại thông tin chủ
yếu là thông tin về biến động thị trường đầu ra, đầu vào; những thông tin về
giống mới, phân bón mới, thuốc BVTV mới và cách sử dụng chúng; thông tin
về quy trình kỹ thuật mới, công nghệ mới trong nông nghiệp; những thông tin
về các chính sách phát triển nông nghiệp của nhà nước cũng như của địa
phương; những thông tin diễn biến tình hình sâu hại, bệnh hại và biện pháp
phòng trừ....
Thứ ba, Vai trò của hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp đối
với sản xuất của người dân:
Cung cấp những kinh nghiệm hay từ những nông dân khác.
Cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình sâu bênh hại cho
người dân để họ có biện pháp phòng trừ hợp lý.
Giúp người dân có được những thông tin mới, quy trình công
nghệ mới và giúp họ có điều kiện thử nghiệm những cái mới này.
Giúp người dân nắm vững giá cả thị trường để không bị ép giá
khi mua bán các loại sản phẩm cần thiết.
Thứ tư, ưu, nhược điểm của hệ thống: Mỗi nguồn thông tin có
những ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên nhìn từ gốc độ hệ thống thì AKIS của
địa phương có những ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Hệ thống có các nguồn thông tin khá phong phú, nội dung thông
tin đa dạng.
Cán bộ thôn nhiệt tình trong việc cung cấp thông tin/kiến thức
nông nghiệp cho người dân.
Người dân có sẳn các phương tiện tiếp nhận thông tin trong gia
đình như ti vi, đài, điện thoại.
Nhược điểm:
Nhiều thông tin còn mang tính đại trà chưa phù hợ với nhu cầu
và điều kiện thực tế của địa phương, gia đình nhất là các thông tin từ ti vi, đài.
Hệ thống loa phát thanh của xã, thôn còn có quy mô nhỏ, chưa
rộng khắp nên khi thông báo các bản tin các hộ nông dân ở xa không thể nghe
thấy.
Những nguồn thông tin có hiệu quả cao thì người dân khó có
điều kiện tiếp cận ví dụ thông tin từ khuyến nông huyện.
5.2 Kiến Nghị
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hệ thống thông tin kiến thức về nông
nghiệp của người dân địa phương tôi đưa ra một số kiến nghị:
Đối với chính quyền địa phương (thôn, xã):
Cần xây dựng các bảng tin có gắn các bản tin về nông nghiệp ở
trên các trục đường nội đồng, những nơi thường tập trung đông người (chợ,
trường học...) để thông tin nhanh chóng và sâu rộng trong nhân dân. Các bản
tin có thể là lịch mùa vụ, lịch bón phân, thông báo tình hình sâu bệnh...
Nên tổ chức các cuộc thi: Nhà nông làm giàu, Nông dân làm ăn
giỏi.... để tạo điều kiện cho người dân học hỏi lẫn nhau, đồng thời tuyên
truyền kiến thức, kỹ năng nông nghiệp sâu rộng trong nhân dân.
Đối với chính quyền các cấp cao hơn (huyện, tỉnh):
Phát triển hệ thống các điểm truy cập Internet công cộng. Đưa
Internet đến 100% các điểm Bưu điện văn hoá xã và các trung tâm giáo dục
cộng đồng, phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Cần cuộc cách mạng trong giáo dục: ưu tiên phổ cập các chương
trình đào tạo tin học, internet tại các trường học ở nông thôn, hình thành một
lực lượng lao động trẻ có khả năng tiếp cận với tin học, Internet và tri thức
trên internet. Đào tạo khả năng tự học theo phương pháp "từ xa" qua internet,
chứ không chỉ là "đọc" internet.
Có chế độ ưu đãi sử dụng internet cho nông dân (miễn phí, giá
thấp...)
Đối với người dân địa phương:
Mỗi người dân phải có ý thức tự tìm tòi, học hỏi để không ngừng nâng
cao trình độ và khả năng tiếp nhận, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
trong nông nghiệp vào sản xuất.
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo
Các tài liệu tiếng Việt
[1]. Báo cáo PRA & SLA, phân tích sinh kế bền vững bằng phương pháp
đánh giá nông thôn có người dân tham gia tại xã Hương Phong - huyện
Hương Trà - Tỉnh Thừa Thiên Huế, Website:
[2]. H.S.Hawkins & A.W.Van den Ban, Khuyến Nông, Nhà xuất bản
nông nghiệp - Hà Nội, 1996.
[3]. Phạm Kim Oanh, Vũ Trọng Sơn, sổ tay phương pháp thông tin
Khuyến Nông, nhà xuất bản nông nghiệp - Hà Nội, 1999.
[4]. TS. Hoàng Mạnh Quân, giáo trình lập và quản lý dự án phát triển
nông thôn, nhà xuất bản nông nghiệp - Hà Nội, 2007.
[5]. Sgtt.com.vn, Vì sao nông dân tin vào thương lái hơn thông tin của
đài báo?, Website:
TMG/2008/1002/41257.
[6]. Trung tâm Khuyến nông Hà Tây, Mở rộng hệ thống thông tin nông
nghiệp phục vụ doanh nghiệp và nhà nông, Website:
d/535/CategoryId/545/Default.aspx.
[7]. TS. Tô Văn Trường - Viện trưởng Viện Quy hoạch Thủy lợi miền
Nam, Mô hình nào cho nông thôn?, Website:
[8]. Website Bộ Thương mại, Nông dân với internet và thương mại điện
tử: Mô hình nông thôn làm thương mại điện tử. Website:
Các tài liệu tiếng Anh
[9]. Julio A. Berdegué and Germán Escobar, agricultural knowledge and
information systems and poverty reduction, Website:
115-000824-akisandpovertyrevisedfinal.pdf
[10]. FAO and WB, Agricultural Knowledge and Information Systems
for Rural Development (AKIS/RD):, Strategic vision and guiding principles,
Food and Agriculture Organization of the United Nations, The World Bank;
Rome, 2000. Website: - 4k
[11]. Ismail Moumouni Moussa; Impact of Privatization of Advisory
Services on Agricultural Knowledge and Information Systems: Evidence from
‘LEC’ Knowledge Management in Banikoara, Benin; Rural Sociology
Department, Humboldt University of Berlin, Germany. (2)
[12]. F .W. NDUNGU, C. NKONGE and D. J. REES, agricultural
knowledge and information systems (akis) paradigm: its potential in
disseminating soil management technologies, website:
[13]. David Rees, Martha Momanyi, Joseph Wekundah, Felister Ndungu,
Jacob Odondi, A. O. Oyure, Dymphina Andima, Marion Kamau, Jessica
Ndubi, Francis Musembi, Lucy Mwaura and Rita Joldersma, agricultural
knowledge and information systems in kenya – implications for technology
dissemination and development; Agricultural Research & Extension Network,
odi, AgREN; July 2000. Website:
[14]. William M. Rivera; enabling agriculture: the evolution and
promise of agricultural knowledge frameworks; Associate Professor, Institute
of Applied Agriculture, College of Agriculture and Natural Resources,
University of Maryland, College Park; 2005, Website:
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 4
2.1. Thông tin ............................................................................................. 4
2.2. Kiến thức ............................................................................................. 5
2.3. Sự nghiên cứu về AKIS trên thế giới. .................................................. 6
2.4. Sự nghiên cứu AKIS ở Việt Nam ........................................................ 8
2.5. Vai trò và sự phân tích AKIS. ............................................................ 10
PHẦN 3: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 13
3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 13
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Hưng Thuỷ ................ 13
3.1.2 Mô tả hệ thống thông tin kiến thức về nông nghiệp của người dân
............................................................................................................. 13
3.1.3 Vai trò của hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp của người dân ............................................ 13
3.1.4 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển hệ
thống thông tin kiến thức về nông nghiệp cho người dân ở địa phương. 14
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 14
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 14
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 14
3.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 14
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 16
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 17
4.1. Tình hình cơ bản của xã Hưng Thủy .................................................. 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 17
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................. 18
4.2. Mô tả AKIS của người dân ................................................................ 22
4.2.1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ở địa phương (ở hai thôn khảo sát). ........................................... 22
4.2.2. Những nguồn thông tin nông nghiệp người dân có thể tiếp cận. .. 23
4.2.3. Các kênh thông tin ...................................................................... 28
4.2.4. Loại thông tin mà người dân nhận được. ..................................... 29
4.3. Vai trò của các nguồn thông tin. ........................................................ 32
4.4. Điểm mạnh, điểm yếu của các nguồn thông tin .................................. 34
4.5. Cơ hội và thách thức cho việc phát triển AKIS ở địa phương ............ 37
4.5.1 Cơ hội .......................................................................................... 37
4.5.2 Thách thức ................................................................................... 37
4.6. Những giải pháp mà chính quyền địa phương đưa ra cho việc phát triển
AKIS tại địa phương................................................................................. 38
PHẦN 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................ 41
5.1 Kết luận .............................................................................................. 41
5.2 Kiến Nghị ........................................................................................... 42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_13__3931.pdf