Tìm hiểu và nghiên cứu cpu

I/ KHÁI NIỆM CPU : CPU là từ viết tắt của cụm Central Processing Unit (Đơn Vị Xử Lý Trung Tâm), là một bộ phận tính toán chính của máy tính. Nó được cấu thành bởi đơn vị số học-lôgic (ALU) và đơn vị điều khiển. Ngày nay, CPU trong hầu hết các máy tính được chứa trọn vẹn trên một chip đơn. CPU, đồng hồ và bộ nhớ là những thành phần chính yếu tạo nên máy vi tính của bạn. Nhưng một hệ thống máy tính hoàn chỉnh cần đòi hỏi thêm các thành phần khác như: các đơn vị điều khiển, các thiết bị nhập, xuất và lưu trữ dữ liệu và một hệ điều hành. Chiếc máy tính mà bạn dùng để đọc trang thông tin của chúng tôi sử dụng một CPU và nó đang giúp bạn làm công việc này. CPU có thể được xem như "quả tim" của bất cứ một máy tính thông thường nào, dù nó là máy tính để bàn, máy chủ hay máy tính xách tay. CPU của bạn có thể là loại Pentium, K6, PowerPC, Sparc hay bất cứ một nhãn hiệu hay loại CPU nào, nhưng tất cả chúng đều thực hiện gần như cùng một thứ và với cách thức gần như nhau. Nếu như bạn đã từng tự hỏi không biết CPU trong máy tính của bạn đang làm gì, hoặc nếu bạn quan tâm về sự khác biệt giữa các loại CPU, thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn tìm hiểu xem làm sao mà các kỹ thuật luận lý số vô cùng đơn giản lại cho phép máy tính làm rất nhiều việc, từ chơi game, soạn văn bản cho đến việc đọc thư điện tử hay nghe nhạc, xem phim .

doc60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8996 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu và nghiên cứu cpu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ blade, tất cả các bộ xử lý AMD bộ vi xử lý được vận chuyển được thiết kế để sử dụng bộ xử lý AMD-V ™ tính năng. AMD-V ™ được thiết kế để giúp đơn giản hóa các giải pháp ảo hóa, cho phép người dùng một trải nghiệm đáp ứng nhiều hơn và hiệu suất ứng dụng gần bản địa. AMD-V technology includes features such as: AMD-V công nghệ bao gồm các tính năng như: Ảo hóa phần mở rộng cho tập lệnh x86 - Cho phép phần mềm để tạo ra hiệu quả hơn các máy ảo để nhiều hệ điều hành và các ứng dụng có thể chạy đồng thời trên cùng một máy tính. Tagged TLB - Phần cứng tính năng mà tạo điều kiện thay đổi hiệu quả giữa các máy ảo cho các ứng dụng đáp ứng tốt hơn. Giúp tăng tốc hiệu suất của nhiều ứng dụng ảo hóa bằng cách cho phép dựa trên phần cứng quản lý bộ nhớ máy ảo. Phần cứng tính năng giúp ảo hóa phần mềm cho phép chuyển đổi trực tiếp của các máy ảo giữa tất cả các sẵn các thế hệ bộ xử lý AMD Opteron ™. I / O ảo hóa - Cho phép thiết bị truy cập trực tiếp bởi một máy ảo, bỏ qua hypervisor cho hiệu suất ứng dụng cải tiến và cách ly cải tiến của các máy ảo để tăng tính toàn vẹn và an ninh. Làm nhiều hơn với ít hơn. That's the overarching challenge of doing business in today's economy. Đó là thách thức bao quát của việc kinh doanh trong nền kinh tế ngày nay. Và điều này trình bày một số vấn đề cụ thể khi cân đối nhu cầu phát triển không ngừng của bộ phận CNTT của công ty chống lại kỳ vọng ngân sách có ý thức. Bằng cách cho phép nhiều hệ điều hành, ứng dụng, hoặc người sử dụng phiên để chạy đồng thời trên một hệ thống máy tính duy nhất, ảo hóa cung cấp lợi ích kinh doanh một số đáng kể có thể giúp hạ thấp chi phí sở hữu trong khi tăng giá trị và khả năng đầu tư CNTT của công ty. Giảm chi phí điện năng và làm mát Trung tâm dữ liệu không gian và giảm thiểu chi phí trên không Tối đa hóa hiện đầu tư phần mềm của bạn Streamline triển khai và nâng cấp Improve performance, manageability, and data security Cải thiện hiệu suất, quản lý, và bảo mật dữ liệu Đơn giản hóa cơ sở hạ tầng của bạn của máy chủ và hệ thống khách hàng Công nghệ tăng cường lực và tính năng On-Chip AMD Virtualization ™ (AMD-V ™) là một bộ duy nhất trên-chip tính năng giúp AMD dựa trên bộ xử lý máy chủ và máy khách chạy nhiều hệ điều hành và các ứng dụng trên một máy duy nhất bằng cách cải thiện hiệu quả của phần mềm ảo hóa. AMD-V ™ công nghệ cho phép bạn tận dụng tốt hơn nguồn tài nguyên của bạn, mà làm cho hệ thống máy khách, máy chủ của bạn, và trung tâm dữ liệu hiệu quả hơn Công nghệ Energy efficient Hiệu quả sử dụng năng lượng Hiệu quả sử dụng năng lượng, đôi khi chỉ đơn giản gọi là năng lượng hiệu quả, là sử dụng ít năng lượng hơn để cung cấp cùng một mức độ dịch vụ năng lượng. Ví dụ, một nhà cách nhiệt cho phép một tòa nhà sử dụng ít năng lượng sưởi ấm và làm mát để đạt được và duy trì nhiệt độ thoải mái. Một ví dụ khác sẽ được lắp đặt đèn huỳnh quang và / hoặc Cửa sổ trần nhà , thay vì đèn sợi đốt để đạt được cùng một mức độ chiếu sáng. Một bóng đèn 13 watt ánh sáng huỳnh quang đầu ra cùng một lượng ánh sáng nhìn thấy như là một bóng đèn sợi đốt 60 watt, do đó, bạn đang nhận được cùng một lượng ánh sáng năng lượng ít hơn. sử dụng năng lượng hiệu quả đạt được chủ yếu bằng phương tiện của một công nghệ hiệu quả hơn hoặc các quá trình chứ không phải bởi những thay đổi trong hành vi cá nhân. Công nghệ Cool 'n' Quiet trong vi xử lý AMD Các CPU AMD từ thế hệ Althon XP trở đi (gồm Althon 64, Althon II, Phenom, Phenom II) đều được trang bị công nghệ Cool 'n' Quiet tích hợp sẵn trong vi xử lý, đây là một công nghệ giúp quản lý năng lượng nhờ việc tự điều chỉnh, thay đổi xung nhịp CPU tùy theo các tác vụ thực hiện. Tốc độ các CPU hiện nay đã vượt xa hơn rất nhiều các CPU thời kì trước nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý ngày càng nhanh, mạnh trong kĩ thuật. Mặc dù vậy, việc gia tăng tốc độ xử lý của CPU cũng kéo theo các vấn đề khác như nhiệt độ CPU tăng dẫn đến khối tản nhiệt cho CPU trở lên lớn và phức tạp hơn, nhất là vấn đề tiêu tốn năng lượng, đặc biệt là trong thời đại hiện nay khi vấn đề môi trường đang được đề cao thì điều này lại càng được chú ý. Mặt khác, mỗi chương trình chạy trong máy tính lại đòi hỏi yêu cầu về mức độ tài nguyên dành cho nó khác nhau (bao gồm lượng RAM cần thiết và tốc độ CPU tối thiểu để xử lý), ví dụ khi bạn xem ảnh bằng chương trình xem ảnh mặc định của Windows, hay soạn thảo văn bản, hoặc là đọc file PDF thì mức độ tài nguyên mà máy tính cần cấp cho các tác vụ này sẽ thấp hơn hẳn so với các tác vụ cao cấp hơn như chơi game, convert nhạc, xem phim HD hay biên tập ảnh, Autocad, .... Nói cách khác, nếu một bộ xử lý chạy với một tốc độ cố định (ví dụ 2,8GHz chẳng hạn) với tất cả các tác vụ trên thì rất lãng phí tài nguyên máy, như việc ai đó giao cho người thợ bốc vác khỏe mạnh công việc là nhặt rau và nấu cơm hàng ngày chẳng hạn. Với chúng ta đó là sự hao tốn năng lượng vô ích thể hiện qua hóa đơn tiền điện hàng tháng luôn cao ngất ngưởng. Công nghệ Cool 'n' Quiet hiện đang ở phiên bản thứ ba (hiện diện trong các CPU AMD Althon II và Phenom II) bao gồm các tính năng khác nhau, đáng kể nhất là giúp cho các bộ xử lý tự điều chỉnh tốc độ (tự điều chỉnh công suất tiêu thụ điện năng), nhờ thế hệ thống chạy "êm" hơn tùy thuộc vào các ứng dụng đang chạy theo yêu cầu. Nguyên lý hoạt động của nó rất đơn giản: Cool 'n' Quiet sẽ hoạt động tự động, điều chỉnh liên tục tốc độ của CPU (có tài liệu ghi khoảng 30 lần/s). Khi các ứng dụng không yêu cầu tài nguyên cao thì xung nhịp CPU sẽ giảm- một lượng năng lượng được tiết kiệm đáng kể. Tuy nhiên, với các tác vụ cao cấp, Cool 'n' Quiet sẽ tự nâng xung nhịp của CPU lên mức cao nhằm gia tăng tính toán và tốc độ xử lý. Cần nhớ rằng, công nghệ Cool 'n' Quiet không làm giảm hiệu năng của bộ vi xử lý, mà nó chỉ làm giảm lượng điện năng tiêu thụ của hệ thống khi có thể (Bạn nên biết rằng, giữa một máy tính có CPU với tốc độ 1,8 GHz và cái khác có tốc độ 2,6 GHz thì khi xem ảnh, nghe nhạc, bạn sẽ không thể phân biệt cái nào tốt hơn cái nào vì các ứng dụng cần quá ít tài nguyên. "Đẳng cấp" của CPU chỉ được thể hiện khi thực thi các tác vụ nặng hơn (Autocad, Photoshop, phim HD, ...)- bạn sẽ thấy sự khác biệt rất rõ nét). Cũng nhờ công nghệ này mà nhiệt lượng CPU tỏa ra trong quá trình hoạt động giảm, do đó tăng tuổi thọ của CPU Các tính năng của Cool 'n' Quiet thế hệ 3: - Tự động tăng giảm xung nhịp CPU tùy theo tác vụ thực hiện. - Tính năng Dual Dynamic Power Management: cung cấp hai đường nguồn riêng biệt dành cho các nhân (với CPU đa nhân) và chip điều khiển bộ nhớ tích hợp giuwps chíp điều khiển bộ nhớ có thể hoạt động hiệu quả mà không chịu ảnh hưởng của các nhân đang trong trạng thái nghỉ. - CoolCore: Cho phép tắt/ mở các thành phần không cần thiết trong CPU để tiết kiệm năng lượng. - Smart Fetch: công nghệ giúp tăng khả năng tiết kiệm năng lượng nhờ sử dụng cache L3 giữ tạm thời dữ liệu trên cache L1, L2 của các nhân "rảnh rỗi" trước khi tắt hoàn toàn các nhân trên. Sử dụng Cool 'n' Quiet như thế nào nhỉ? - Trước tiên là cần một bộ xử lý AMD (từ Althon XP trở lên), và một Mainboard có hỗ trợ Cool 'n' Quiet. - Driver cho Cool 'n' Quiet, bạn có thể download từ trang chủ của AMD: www. amd.com, đồng thời sau đó phải kích hoạt tính năng này trên mainborad (vì một số dòng mainboard mặc định là tắt tính năng này) - Cool 'n' Quiet nghĩa là mát và êm, cool thì 2 điều kiện trên đã đáp ứng rồi, còn quiet thì bạn cần phải có quạt CPU (thường bán kèm với CPU) có khả năng tự điều chỉnh tốc độ (sử dụng 4 chân cắm vào mainboard). Công nghệ tính toán 64 bit(AMD64) Các nền tảng AMD64 đang dẫn đầu ngành công nghiệp để tính toán 64-bit phổ biến. Các bộ xử lý AMD Opteron ™, các bộ xử lý AMD Athlon ™ gia đình, và AMD Turion ™ 64 điện thoại di động công nghệ bao gồm các gia đình AMD64. AMD Opteron processor - servers and workstations Bộ xử lý AMD Opteron - máy chủ và máy trạm AMD Athlon processor family - desktops and notebooks Bộ xử lý AMD Athlon gia đình - máy tính để bàn và máy tính xách tay AMD Turion 64 mobile technology - notebooks AMD Turion 64 điện thoại di động công nghệ - máy tính xách tay. AMD64 được thiết kế để cho phép đồng thời 32 - và điện toán 64-bit mà không có sự xuống cấp trong hoạt động. Với Direct Connect Architecture, bộ vi xử lý AMD64 địa chỉ và giúp loại bỏ những thách thức thực sự và tắc nghẽn của các kiến trúc hệ thống bởi vì tất cả mọi thứ được kết nối trực tiếp cho đơn vị xử lý trung tâm. Khám phá sự lãnh đạo của AMD 64-bit. Công nghệ Evolution: 1969-1978: Before the Microchip 1969-1978: Trước khi các vi mạch AMD được xây dựng như một công ty phát triển giải pháp riêng độc quyền và thiết kế của nó, nhưng cũng được cấp phép và xây dựng chip dựa trên công nghệ của các công ty khác. 1978-1990: A-bit Đảng 16-bit với 8 Đường đi vòng AMD đã được cấp phép để sản xuất phần cứng xây dựng để các đặc điểm kỹ thuật x86, bao gồm cả quyền để sản xuất 286 và 286 có nguồn gốc từ phần cứng. 1991-1996: Các kỷ nguyên 32-bit Khởi động của Windows ® 3,0 vào năm 1990 đã bắt đầu một kỷ nguyên mới trong máy tính để bàn. Windows 3.0 và chiếu 3,11 trên một 386, và AMD Am386DX là một thành công lớn. Các Am486DX, các ® Am486, và bộ vi xử lý các K5 thiết kế tiếp theo trong vài năm tới. In 1996, Năm 1996, AMD mua lại NexGen và CPU của mình thiết kế, bao gồm các NX686 Nexgen cho CPU Socket 7. 1997-1999: Các gia đình K6 Phát hành vào năm 1997, bộ xử lý AMD-K6 cung cấp hiệu năng cạnh tranh trong kinh doanh và các ứng dụng desktop mà không nghẹn về thành phần toán học nổi một điểm quan trọng của game và một số nhiệm vụ đa phương tiện. Sau đó đến các bộ xử lý AMD-K6 ® -2 xử lý, mà thêm hỗ trợ cho SIMD (Single Instruction Multiple Data) hướng dẫn và chuyển sang một hình thức tiên tiến của các gốc 7 Socket, nay được gọi là Super Socket 7. Yếu tố hình thức mới này thêm hỗ trợ cho một 100 MHz FSB, và giữ các tiêu chuẩn nền tảng lão hóa cạnh tranh được với các thiết kế khác. Các bộ xử lý AMD-K6-2 400 sử dụng lại một số nhân thiết lập lỗi thời, cho phép nó chạy ở 400 MHz, ngay cả trên bo mạch chủ cũ hơn. Và cuối cùng, các bộ xử lý AMD-K6-3 được thêm vào một kB 256 L2 on-die-cache với K6-2 lõi, kết quả là tăng hiệu suất đáng kể. 1999-2003: Các bộ xử lý AMD Athlon ™ tới phiên xử Các bộ xử lý AMD-K7 (sau này được gọi là bộ xử lý AMD Athlon ™) là khác nhau từ bất cứ điều gì AMD đã từng được chế tạo. Thay cho đơn vị duy nhất của AMD-K6 của FPU không pipelined, AMD xây dựng một FPU nhiều-pipelined có khả năng hướng dẫn thực hiện nhiều điểm nổi song song. AMD lần đầu tiên được đưa ra thị trường với 1 GHz CPU, và các nhà sản xuất máy tính để bàn đầu tiên cho tàu CPU máy tính để bàn về khối lượng ở tốc độ đó.Sau đó giới thiệu thế hệ on-die cache L2 lúc đồng hồ bộ xử lý đầy đủ. Hướng dẫn SSE đã được đưa lên tàu với bộ xử lý AMD Athlon XP, và AMD trở thành nhà sản xuất CPU dòng chính đầu tiên hỗ trợ bộ nhớ DDR vào mùa thu năm 2000. Năm 2001 mang lại sự ra đời của chipset 760MP/760MPX, và AMD lại được cung cấp một tính cạnh tranh cao, giá hấp dẫn, giải pháp máy chủ đa trong các hình thức của bộ xử lý AMD Athlon MP. 2003-nay: Kỷ nguyên AMD64 AMD64 là tên được đặt cho phần mở rộng 64-bit của AMD của kiến trúc x86. Giá trị của một bộ xử lý dữ liệu với một con đường rộng lớn hơn (8, 16, 32, 64 bit) là nó làm tăng số lượng dữ liệu mà có thể được xử lý và xử lý bên trong CPU trong một chu trình duy nhất. AMD hiện hành của công nghệ thế hệ thứ tám là nhiều hơn một phần mở rộng chỉ 64-bit, tuy nhiên. Khi so sánh với một trong hai thứ bảy thế hệ bộ xử lý AMD Athlon ™ XP hoặc các giải pháp cạnh tranh khác, AMD Athlon 64 và AMD Opteron ™ xử lý cung cấp hiệu suất mạnh, nhờ vào việc bổ sung các hỗ trợ SSE2 và tích hợp trên bo mạch điều khiển bộ nhớ. Các bộ xử lý AMD Athlon 64 cũng sử dụng công nghệ HyperTransport ™, một kiến trúc bus điểm-điểm AMD phát triển và giấy phép thông qua công nghệ HyperTransport ™ Consortium. Tại sao Chúng tôi Cần CPU 64-bit Việc phát hành Windows ® XP Professional x64 Edition sẽ nhảy-bắt đầu nhận con nuôi 64-bit. Nhưng tiềm năng đầy đủ của một hệ thống 64-bit có thể không được công nhận cho một vài năm. Khi ngành công nghiệp chuyển dịch 16-32 bit, mất gần một thập kỷ. Chỉ có bây giờ là chúng tôi bắt đầu thấy phần mềm lợi dụng tính toán 64-bit. Trong tương lai không-quá-xa, CPU 64-bit sẽ được phổ biến đến nỗi một nhà phát triển game, ứng dụng tác giả, hoặc nhà sản xuất hệ điều hành sẽ thiết kế một sản phẩm không chỉ cần sử dụng một hệ thống 64-bit cho cải tiến, nhưng sử dụng khả năng của mình như là một phần cơ bản của sản phẩm cuối cùng. Các công nghệ AMD64 nào đó. Công nghệ Bộ điều khiển bộ nhớ Bộ điều khiển bộ nhớ là một mạch kỹ thuật số mà quản lý lưu lượng dữ liệu đi đến và từ bộ nhớ chính . Nó có thể là một chip riêng biệt hoặc tích hợp vào chip khác, chẳng hạn như trên chết của một bộ vi xử lý . điều khiển bộ nhớ của AMD - thành phần gửi thông tin qua lại giữa các hệ thống CPU và bộ nhớ của bạn - là một phần tích hợp của 64 X2 của kiến trúc chip Athlon này.. điều khiển bộ nhớ của Intel, tuy nhiên, tồn tại như một phần riêng biệt của silicon trên bo mạch chủ. Khoảng cách bổ sung giữa CPU và bộ điều khiển bộ nhớ thêm vào các thời gian lag chế biến và khả năng đóng một phần trong điểm số của Intel thấp hơn. Dù chiến lược của Intel, nó dường như không có tổ chức lên . Chúng tôi đang rất quan tâm để xem những gì sẽ xảy ra khi các thế hệ tiếp theo của chip và chipset số truy cập trên thị trường bắt đầu vào tháng Giêng. Nhưng đến khi đó, AMD Athlon 64 X2 cần được xử lý của bạn lõi kép của sự lựa chọn. Intel thử nghiệm giường Asus P5N32-SLI Deluxe bo mạch chủ; NVIDIA nForce 4 SLI chipset; Crucial 1.024 MB DDR2 SDRAM 667MHz; 256MB Nvidia GeForce 7800GTX (PCIe); WDC WD740GD-00FLA2 74GB 10.000 rpm SATA, Windows XP Professional SP2; Antec 550W cung cấp điện AMD test bed AMD thử nghiệm giường Asus A8N32-SLI Deluxe bo mạch chủ; NVIDIA nForce 4 SLI chipset; Crucial 1.024 MB DDR SDRAM 400MHz; 256MB Nvidia GeForce 7800GTX (PCIe); WDC WD740GD-00FLA2 74GB 10.000 rpm SATA, Windows XP Professional SP2; Antec 550W cung cấp điện CNET Labs dự án xây dựng nhà lãnh đạo David Gussman lòng kiểm tra và thực hiện tất cả các thử nghiệm. Công nghệ Bộ nhớ ddr2 Chúng ta đã sử dụng bộ nhớ DDR (Double Data Rate) và chúng đã từng phục vụ chúng ta rất tốt. Tuy vậy, có lẽ đã đến lúc phải nói lời chia tay với công nghệ này - sứ mệnh của nó đã đến hồi kết thúc. Bộ nhớ DDR quá chậm và có một số vấn đề về vận hành. Một số khả năng thay thế đang được xem xét, trong đó có DDR2. Chúng ta sẽ nghiên cứu về DDR2 để tìm hiểu nó làm việc như thế nào. Nếu đang tìm mua bộ nhớ máy tính, đây là những thông tin đáng giá đối với bạn. Bộ vi xử lý có tốc độ ngày càng nhanh và cũng ngày càng nóng hơn khi chạy. Hiện nay có những phần cứng đồ họa tiêu thụ công suất tới 75W, bằng một bóng điện trung bình. Bộ nhớ cũng không phải là một ngoại lệ. Các máy tính được trang bị bộ nhớ ngày càng nhanh và song song với đó, điện năng tiêu thụ và nhiệt tỏa ra khi chạy cũng ngày càng tăng lên. Phần lớn các hệ thống máy tính được bán ra từ trước tới nay sử dụng bộ nhớ DDR. Bộ nhớ DDR hoạt động nhanh gấp đôi so với các bộ nhớ tiền nhiệm bởi vì nó có thể đọc/ghi dữ liệu theo cả chu kỳ lên và chu kỳ xuống của đồng hồ hệ thống, tức mỗi chu kỳ của đồng hồ hệ thống chúng thao tác được 2 mẫu dữ liệu. Chính vì vậy, các bộ nhớ DDR thường được ghi nhãn với thông số tốc độ đồng hồ thực của nó, cao gấp hai lần tốc độ của đồng hồ hệ thống. Ví dụ, một bộ nhớ DDR chạy ở tốc độ đồng hồ hệ thống 200 MHz được ghi nhãn là DDR400. Một cách ghi nhãn khác là căn cứ vào tốc độ truyền dữ liệu thực của bộ nhớ. Bộ nhớ DDR400, có thể truyền 3,2 gigabyte dữ liệu một giây, còn được ghi nhãn là PC320 (3200 Mbit/s). Tốc độ này thoạt đầu tưởng như khá cao, nhưng quả thực so với các tiêu chuẩn bộ vi xử lý hiện nay nó thực sự chưa thể theo kịp. Bộ vi xử lý Pentium 4 (3,4 GHz) hoặc Athlon 64 FX-53 (2,4 GHz ) vẫn phải mất khá nhiều thời gian chờ đợi dữ liệu đọc từ bộ nhớ. Kích thước cache của các bộ vi xử lý đã tăng lên nhằm giảm thiểu thời gian chờ đợi này. Còn có một số vấn đề khác liên quan tới DDR làm ảnh hưởng tới sự ổn định và vận hành của máy tính. Thí dụ, việc kết thúc bộ nhớ (MT - Memory Termination) là rất cần thiết để giảm thiểu sự phản xạ tín hiệu có thể làm giảm độ ổn định. MT không được thiết kế bên trong bộ nhớ DDR mà trên thực tế nó được điều khiển bằng một tập hợp các gói điện trở trong bo mạch chủ. Cách thiết kế này có chi phí tương đối cao và hơn nữa lại làm tăng khả năng mất ổn định khi tốc độ đồng hồ tăng lên do các điện trở kiểm soát việc kết thúc bộ nhớ cách xa các chíp DRAM. .DDR2: Giảm năng lượng tiêu thụ và vấn đề về độ trễ Bộ nhớ mới nhất cho các dòng máy tính cá nhân chủ đạo hiện nay là DDR2. DDR2 khắc phục một số vấn đề tiềm ẩn với bộ nhớ DDR nguyên thuỷ (còn được gọi là DDR1). Ví dụ, DDR2 có cơ chế kết thúc bộ nhớ khi thôi sử dụng (on-die termination) cho phép nâng cao tính toàn vẹn của tín hiệu nếu tốc độ đồng hồ tăng lên. DDR2 cũng khắc phục vấn đề điện năng tiêu thụ và nhiệt toả ra cao một cách rất hiệu quả. Tỉ lệ đồng hồ thực sự của bộ nhớ DDR2 bằng 1/2 tỉ lệ đồng hồ hệ thống nhận biết biết được. Trong khi đó, đồng hồ bộ nhớ của DDR1 được giữ ở cùng tốc độ với đồng hồ nhập/xuất (I/O clock) bên ngoài. Ví dụ, một bộ nhớ DDR2/533 (266 MHz) có nhịp đồng hồ nội tại thực tế là 133 MHz. Đồng hồ bộ đệm nhập/xuất là 266 MHz nhưng đó là nhịp đồng hồ dành riêng cho hệ thống. Để giải quyết cho sự không đồng bộ về nhịp đồng hồ này, DDR2 sẽ chuyển tới 4 mẫu dữ liệu cho mỗi chu kỳ đồng hồ. Vì bộ nhớ đệm I/O chạy nhanh gấp đôi, nó chỉ cần xử lý 2 mẫu dữ liệu cho mỗi chu kỳ đồng hồ I/O. Do đó, trên thực tế bộ nhớ chuyển dữ liệu tới bộ nhớ đệm I/O ở tốc độ nhanh gấp bốn (quad data rate) nhưng hệ thống chỉ “nhìn thấy” hai mẫu dữ liệu cho mỗi chu kỳ đồng hồ I/O. Còn độ trễ là một điều hoàn toàn khác. Độ trễ CAS (xung địa chỉ theo cột ) của bộ nhớ DDR1 có thể lên tới 2 chu kỳ đồng hồ, đối với một số môđun trong hệ thống của các nhà sản xuất gốc (OEM) độ trễ có thể lên tới 2,5 hoặc 3 chu kỳ. Độ trễ ghi dữ liệu của DDR là một chu kỳ nhưng ngay cả khi tần số của phần cứng bên ngoài tăng lên, chỉ số này vẫn còn khá thấp. Vì vậy DDR2 chấp nhận một hướng tiếp cận với thuật toán xử lý khá đơn giản, đảm bảo độ trễ ghi luôn kém độ trễ CAS 1 chu kỳ đồng hồ. Vì vậy, nếu độ trễ CAS là 4 (tiêu biểu cho các mô đun DDR2 hiện nay) thì độ trễ ghi luôn là 3 chu kỳ. Đứng trên góc độ của toàn hệ thống, độ trễ thực sự không có ảnh hưởng nhiều lắm. Độ trễ CAS 2 cho DDR400 chỉ vào khoảng 15ms và độ trễ CAS 3 cho DDR2.533 cũng tương tự như vậy. Băng thông tổng thể vẫn tăng lên, bởi vì độ trễ tương đối thấp này chỉ xảy ra đối với lần đọc đầu tiên của một dòng bộ nhớ. Sau đó, bộ nhớ sẽ chuyển dữ liệu cho hệ thống theo một chu kỳ đồng hồ cao hơn. Nếu hệ thống chạy với bộ nhớ DDR2/400, bạn sẽ không thấy một sự khác biệt đáng kể nào trong hiệu suất vận hành. Vấn đề điện năng tiêu thụ cao được xử lý bằng cách hạ thấp điện áp từ 2,5V xuống 1,8V. Khi dung lượng bộ nhớ tăng, điện năng tiêu thụ cho sự gia tăng bộ nhớ cũng tăng theo. Theo tính toán, 4GB bộ nhớ DDR1 tiêu thụ 35-40W điện năng. Điện áp giảm xuống giúp điện năng tiêu thụ cho 4GB bộ nhớ cũng chỉ còn 25-30W. Điện áp thấp còn giúp có thể nâng cao tần số hoạt động của đồng hồ. .Bus hệ thống và các bộ điều khiển bộ nhớ Các bộ vi xử lý LGA 774 Pentium 4 sử dụng bus hệ thống (Bus nối CPU và bộ nhớ chính trên bo mạch chủ) tốc độ 200 MHz (tốc độ thực tế 800 MHz) nhưng tốc độ thực sự của đồng hồ bộ nhớ DDR2/533 lại là 266 MHz. Sự khác biệt này làm giảm tính hiệu quả của bộ nhớ cũng như ảnh hưởng tới thông lượng. Lý tưởng nhất, chắc chắn bạn muốn đồng hồ của bus hệ thống đồng bộ với đồng hồ bộ nhớ. Có nhiều khả năng Intel sẽ tăng tốc độ bus hệ thống của dòng Pentium4 vào cuối năm nay. AMD, trái lại, đang phải đối mặt với một vấn đề khác hơn chút ít. Bộ điều khiển bộ nhớ của chíp Athlon 64 được tích hợp sẵn trong CPU. Mặt tích cực của thiết kế này là độ trễ của bộ điều khiển bộ nhớ được giảm xuống đáng kể vì chúng chạy cùng tốc độ với bộ vi xử lý. Nhưng điều đó cũng có nghĩa AMD cần cải tiến lại Athlon 64 để hỗ trợ DDR2. Việc họ có thực hiện sự cải tiến này cho các thế hệ CPU hiện nay hay phải đợi tới công nghệ 90nm vẫn là một câu hỏi ngỏ. Với khả năng vận hành xuất sắc khi chạy hệ thống của AMD với DDR400, sự chưa tương thích này chưa phải đã ảnh hướng nhiều tới họ trong thời gian trước mắt. .Các bộ nhớ khác Trong khi DDR và DDR2 chiếm thị phần lớn trên thị trường bộ nhớ hiện nay, các loại bộ nhớ khác đang ganh đua để giành sự chú ý của các nhà chế tạo gốc OEM. Các loại bộ nhớ này bao gồm QBM (quad-band memory) của Kentrol và bộ nhớ XDR mới của Rambus. Sự ủng hộ đối với QBM đã được VIA thông báo khá rầm rộ vào năm ngoái. Sản phẩm này của Kentron không phải là một thiết kế hoàn toàn mới mà kế thừa từ DDR và sử dụng công nghệ chuyển mạch để làm tăng gấp đôi thông lượng. Có thể xem nó như một loại bộ nhớ kênh đôi (dual-channel) trên một môđun đơn. ý tưởng của Kentron là dùng một bộ nhớ có tốc độ và chi phí đều thấp và cải tiến để làm tăng gấp đôi khả năng vận hành nhưng không tăng tốc độ đồng hồ. XDR là nỗ lực gần đây nhất của Rambus nhằm thuyết phục các nhà sản xuất PC và bộ nhớ sử dụng công nghệ độc quyền của công ty này. Một nỗ lực đáng kể trước đây của Rambus trong lĩnh vực chế tạo bộ nhớ máy tính là việc tung ra thị trường sản phẩm RDRAM. Sự kiện này cũng đã gây tác động đáng kể với việc Intel công bố sử dụng RDRAM trong các chipset Intel 820, 850 và 860. XDR DRAM thực sự là một công nghệ hướng tới tương lai. Rambus dự đoán rằng DDR2/667 sẽ là bộ nhớ dòng DDR2 đạt tốc độ tối đa, mặc dù một số nhà quan sát khác lại cho rằng đỉnh cao về tốc độ phải là DDR2/800. Bất cứ kết cục như thế nào, Rambus cũng cho rằng XDR DRAM sẽ là “bước tiếp theo” trong nỗ lực cải thiện khả năng vận hành của bộ nhớ. Tất nhiên, với lịch sử đầy những sự tranh chấp của Rambus, cũng chưa có gì chắc chắn ai sẽ hợp tác với họ. XDR dựa vào công nghệ tín hiệu Yellowstone của Rambus, không có gì phải bàn cãi về bản quyền sở hữu nhưng cần ít nhất 18 tháng để nó có thể chiếm lĩnh được một vị trí đáng kể. Còn nhiều sự thay đổi trong thế giới công nghệ trong khoảng thời gian đó. .Những sự lựa chọn khi nâng cấp bộ nhớ Chỉ có hai trường hợp có thể xảy ra: bạn quyết định mua một hệ thống mới hay nâng cấp từ hệ thống cũ. Nếu bạn đang sử dụng DDR1, việc nâng cấp bộ nhớ có thể đồng nghĩa với việc mua thêm các mô đun DDR1. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng một hệ thống cũ và dự định nâng cấp lên một bộ vi xử lý mới, cần cân nhắc kỹ hơn nhu cầu về bộ nhớ trước khi thực hiện việc nâng cấp hệ thống. Nếu bạn quyết định mua một hệ thống mới thì bạn phải xem xét giữa hai lựa chọn: AMD hay Intel. Nếu bạn chọn Intel, cần phải có một bo mạch socket T có thể hỗ trợ các chipset dòng 900 mới và bộ nhớ DDR2. Trong trường hợp này, bạn nên bỏ thêm chi phí và mua luôn bộ nhớ DDR2/533. Một số công ty cũng bắt đầu cung cấp DDR2/667 nhưng hiện nay chưa thực sự rõ ràng là liệu các mô đun với nhãn DDR2/667 có thể làm việc thực sự trong các hệ thống DDR2/667 hay không. Ngoài ra, giá đắt cũng là một vấn đề nữa, vì vậy bây giờ thì DDR2/533 là một lựa chọn tốt nhất. Nếu muốn nâng cấp máy tính lên Athlon 64, lựa chọn của bạn rất đơn giản: DDR400. Với ưu điểm của bộ điều khiển bộ nhớ tích hợp trong thiết kế của Athlon 64, song song với chất lượng tốt, độ trễ thấp của DDR400 cũng cải thiện sự vận hành chút ít. Nhưng bạn cũng nên cân nhắc kỹ sự lựa chọn của mình vì nếu chờ tới mùa thu năm nay, Athlon 64 có thể hỗ trợ cả DDR2. 3/ Một số khái niệm công nghệ của Intel a. Intel Wide Dynamic Excution: Cho phép CPU có thể thực thi đồng thời 4 lệnh trong một xung nhịp đồng hồ so với 3 lệnh trước đây. b. Intel Smart Memory Access: Dữ liệu trong bộ nhớ, các lệnh thực thi và các truy xuất sang bộ đệm được tối ưu hóa ở mức cao nhất để giảm tối đa độ trễ của bộ nhớ. c. Intel Advanced Smart Cache: Các nhân sẽ dùng chung bộ đệm L2, giảm thiểu thời gian nạp cache do hiện tượng nạp cache 2 lần trên hai cache đã được loại trừ và dung lượng hữu dụng của cache sẽ được tối ưu. d. Intel Advanced Digital Media Boost: Các lệnh thực thi cho các ứng dụng đồ họa và âm thanh được cải tiến mạnh mẽ. e. Intel Virtualization Technology: Công nghệ ảo hóa cho phép giả lập một computer thứ hai trong cùng một computer vật lý. Dòng Core 2 Duo : Áp dụng tất cả các công nghệ trên (trừ dòng E4xxx). Dòng Pentium Dual Core : Áp dụng các công nghệ từ 1 đến 4. Dòng Pentium D : Chỉ áp dụng một số công nghệ 5 còn không áp dụng các công nghệ từ 1 đến 4. 4/ Xem xét Lại Ưu Điểm & Nhược Điểm các dòng CPU lõi kép của Intel: a/ Pentium D Thế hệ đầu tiên và có thể nói là có nhiều nhược điểm nhất là Pentium D. - Cache trên thực tế được áp dụng công nghệ Share Cache của hai nhân. Nhưng thực tế lớn nhất chỉ có 2.77 MB cho 4.0 MB lý thuyết. - Sức mạnh xử lý đa luồng được nhiều người mong đợi nhưng khá thất vọng. - Sử dụng hai nhân có xung quá cao, sự điều phối xử lý chưa được thông minh cho lắm dẫn đến khi chạy tiêu thụ điện năng quá cao làm cho CPU rất nóng. Đây là nhược điểm nhiều người phàn nàn nhất. - Chưa được áp dụng những công nghệ mới của kiến trúc Core. Có thể nói Pentium D mới chỉ là thử nghiệm cho thế hệ đa nhân của Intel nên chưa thực sư đáp ứng mong đợi. Những ưu điểm nổi trội của Pentium D: - Sức mạnh sử lý đa luồng mạnh hơn Petium 4 rất nhiều . - Bộ đệm được trang bị lên gấp đôi trên lý thuyết và 150% trên thực tế. Pentium D phổ biến nhất ngày nay là D925 - 3.0 GHz - 4.0 MB Cache L2 - Rated Bus 800 MHz - Speed Bus 233 MHz - Data Width 64 Bit . Lớn nhất có Pentium D 3.4 GHz - 4.0 MB Cache L2 - Rated Bus 800 MHz - Speed Bus 233 MHz - Data Width 64 Bit. b/ Pentium Dual Core Đây là thế hệ đa nhân ngay sau Pentium D . Ưu điểm : Hai nhân nên xử lý đa luồng rất mạnh . - Điều phối xử lý thông mình hơn nên có thể hạ thấp được xung nhịp của Cores xuống còn 1.6 GHz (E2140), 1.8 GHz (E2160), 2.0 GHz (E2180). Do vậy tiết kiệm điện và tỏa ít nhiệt lượng hơn, khắc phục được nhược điểm lớn nhất của Pentium D. - Thực tế nếu được hỗ trợ thêm GPU của VGA mạnh thì Pentium Dual Core chạy rất mạnh trong các tác vụ xử lý đồ họa cao cấp. - Sử dụng kiến trúc Intel Core mới nhất của Intel (được áp dụng trong các CPU Core 2 thế hệ sau). Nhược điểm - Share Cache trên nền Lõi cũ nên chỉ tăng được L2 Cache lên 1.0 MB. c/ Core 2 Duo, Core 2 Extreme và Core 2 Quad Có đầy đủ các ưu điểm của Pentium E. Ngoài ra còn có các cải tiến sau. - Khả năng điều phối sử lý thông minh hơn nhiều, điều này có hai tác dụng. Thứ nhất là tăng khả năng xử lý trên lý thuyết lên đến 40%. Sức mạnh xử lý đa luồng cũng mạnh lên rất nhiều - Áp dụng công nghệ Share Cache tăng gấp đôi dung lượng bộ đệm trên lý thuyết và 165% trên thực tế. - Tiết kiệm điện năng khoảng 40% có được nhờ công nghệ chia sẻ xử lý thông minh. Tóm lại: mặc dù không có được sức mạnh như Core 2 Duo nhưng Pentium Dual-Core đã được tích hợp khá nhiều công nghệ đã sử dụng cho Core 2 Duo, có thể nói đó là một phiên bản CPU có mức hiệu năng khá mạnh và có mức giá dễ chấp nhận với đại đa số người dùng. CHƯƠNG III: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP Ở CPU VÀ CÁCH KHẮC PHỤC I/ CÁC LỖI THƯỜNG GẶP CỦA CPU DESKTOP: 1/ Các lỗi thường gặp của CPU INTEL: * Windows chỉ chạy được khoảng 5 phút thì xuất hiện màn hình xanh thông báo lỗi (thường gọi là “dumping blue screen”), sau đó máy có thể bị treo bất cứ lúc nào khi khởi động lại. CPU bị xác lập cho chạy quá tốc độ quy định. Cần kiểm tra xác lập lại tốc độ cho CPU, nếu vẫn còn lỗi là do CPU bị hư hỏng. Chú ý: Trước đó phải xác định là hệ thống giải nhiệt, RAM, các card cắm thêm, Windows đều hoạt động tốt. * Máy treo sao khi chạy một thời gian nhất định (thí dụ 15, 20 phút) Hệ thống giải nhiệt không hoạt động hoặc hoạt động không tốt. Cần làm vệ sinh quạt giải nhiệt trên CPU, các quạt giải nhiệt khác trên bo mạch chủ và quạt giải nhiệt của bộ nguồn. Bạn cần chú ý làm sạch bụi cho các tấm nhôm giải nhiệt vì nếu quạt chạy tốt mà các tấm nhôm này bị bám bụi dầy thì CPU hay các chíp vi xử lý khác cũng không thoát nhiệt được). Ngoài ra, khi CPU bị nóng nhiều (nhưng chưa đến mức treo máy) sẽ làm Windows chạy không ổn định, thường xuyên báo lỗi mà không tìm ra nguyên nhân. * Máy thỉnh thoảng phát ra âm thanh như còi xe cấp cứu, kéo dài khoảng 20 đến 30 giây. Nhiệt độ của CPU tăng quá mức quy định nên bộ phận quản lý nhiệt độ trên bo mạch chủ phát báo động. Kiểm tra lại hệ thống giải nhiệt cho CPU, chú ý cột gọn dây nhợ trong thùng máy để tránh trường hợp thỉnh thoảng chúng vướng vào quạt làm quạt không chạy được (có thể cháy quạt và kéo theo là cháy CPU). Bạn cũng nên vào BIOS kiểm tra xem mức nhiệt độ xác lập ngưỡng báo động có thấp quá không. * Lỗi của CPU Intel Mobile Pentium III dùng cho máy tính xách tay CPU Mobile Pentium III sử dụng công nghệ SpeedStep. Khi bạn sử dụng loa USB ở mức âm lượng cao, SpeedStep sẽ tạo ra tiếng rít hay tiếng xì làm giảm chất lượng âm thanh. Để khắc phục, bạn cần vô hiệu hóa chức năng SpeedStep như sau: Mở menu Start > chọn Settings > chọn Control Panel rồi bấm kép chuột biểu tượng Power Options > chọn thẻ Power Schemes rồi chọn Always On (hoặc Full Power) trong mục Power schemes. * CPU chạy sai Trong lịch sử phát triển của CPU, đã có nhiều lần người ta phát hiện lỗi của chúng. Thí dụ: lỗi tính toán sai xảy ra trong các máy chạy CPU 386, 486, và Pentium, khi chạy Excel, Works, hay Pascal, với các số 49 và 187 Cuối năm 1994, cả thế giới xôn xao vì một lỗi trong bộ đồng xử lý tính toán (mathematical co-processor, FPU) của CPU Pentium. Bạn sẽ thấy lỗi ở đây, nơi mà A3 lẽ ra phải bằng A1: Tháng 3/2003, Intel thừa nhận rằng một lỗi không tương thích phần mềm trong chip Centrino có thể sẽ ngăn cản ai đó muốn sử dụng mạng riêng ảo VPN bằng máy tính xách tay có loại chip này và đã đưa ra biện pháp khắc phục. 2/ Các lỗi thường gặp của CPU AMD : Chủ yếu do tiếp xúc không tốt: a. Lỗi không tiếp xúc tốt: - Đối với socket 478 và AMD2 phải cẩn thận tháo miếng gặt chân màu sáng (chiếm 1/2 bên trên bề mặt socket) ra vệ sinh = RP7 và quan sát kỹ coi có bị ten, rỉ hay không. Nếu có thì vệ sinh và cạo thật sạch để CPU và socket tiếp xúc trở lại. - Đối với socket 775 thì quan sát kỹ xem có bị cong các chân tiếp xúc. Vệ sinh thật nhẹ để tránh cong các chân tiếp xúc. b. Lỗi hở chân socket: - Đối với lọai socket dùng chân gầm (không xuyên qua mainboard) như kiểu chipset. Trường hợp này rất khó chuẩn đoán. - Có thể dùng thiết bị “test socket” (xem hình) để kiểm tra tình trạng tiếp xúc của Socket CPU. II/ CÁC LỖI THƯỜNG GẶP Ở CPU LAPTOP: 1- Toshiba : (Theo nhận xét Toshiba dùng khá tốt, mẫu mã cũng tạm) M40-45 : hay bi không nguồn lỗi mainboard phần công suất nguồn. A80-A85 : hay bị lỗi ko nhận keyboard hoặc chạm keyboard, lỗi do IO trên mainboard S100 portege : chuyên bị sọc hình do vga quá nóng. M100-105-115 : không lên hình, hoặc trắng hình do card VGA gây ra., không xạc pin lỗi do mạch xạc., không nguồn lỗi do mạch công suất nguồn. A135-A105 : chay chípet ATI chuyên bị lỗi ko lên hình hay ko nhận usb, lỗi do chipset ATI gây ra. Lỗi không nguồn do mạch nguồn gây ra. A135-A105 : chạy chipset Intel bị không nguồn do mâch nguồn, không lên hình do chip VGA gây ra. l30-35 : không lên hình hay ko nhận usb do chipset gây ra. Tecra M2-3-4 : hay bị lỗi ko lên hình do chipset vga gây ra sau 2-3 nam sử dụng. M200 : thường còn bh dòng này cũng ít bị lỗi nên yên tam mà dùng , đừng đổ nước và cafe vào may là ok. 2-Hp-Compaq : nx5000-nc6000 : hay bi lỗi nguồn mở lên nháy đèn tắt-> lỗi do chip điều khiển nguồn gây ra. Dv1000 : bị lỗi không nguồn do mạch công suất nguồn bị lỗi... Compaq M2000-V2000 : bị lỗi ko nguồn do mạch công suất nguồn bị lỗi... DV2000 : chip AMD, nvidia 6150 hay bị lỗi ko nhận wireless và ko lên hình do chip Nvidia gây ra... DV2000 : chip intel bị lỗi ko nguồn do công suất mạch, lỗi mạch xạc nên ko xạc được, lỗi mất tiếng do công suất loa, loa rè.. Lỗi không lên hình do chip Nvidia 7200 gây ra. V3000 : các lỗi tương tự như DV2000. Dv4000 : sau khi dùng tam 3 năm hay bị không lên hình hoặc không nhận usb lỗi do chipset intel gây ra. NX6120-NC6220 : hay bị lỗi treo không lên hình là do chipset intel gây ra, không xạc do mạch xạc bị lỗi, không nguồn do mạch công suất nguồn. NX 6310- 6320 : lỗi ko nguồn do mạch công suất, không lên hình do chipset intel gây ra. DV6000-DV9000 : nếu dùng chip CPU AMD hay bị lỗi ko nhận wireless và sau đó không lên hình lỗi do chip Nvidia gây ra. DV6000-DV9000 : nếu dùng chip CPU Intel voi vga Nvidia 7400, 7600 hay bị lỗi sọc hình không lên hình là do chip nvidia gây ra. Dv2500-V3500: dùng VGA rời nvidia 8400gs bị lỗi ko lên hình sọc hình, chia hình sau 1 năm sử dụng, lỗi là do chip Nvidia gây ra. Dv6500-Dv9500 : bị lỗi sọc hình, không lên hình là do chip nvidia 8400GS, 8600 nếu dùng chip VGA rời này. 3- IBM-Lenovo : T20-21-22 : bị lỗi không nguồn, chạy treo chập chờn là do chip nguồn gây ra. T4x (t40-41-42-43) : lỗi không nguồn do mạch nguồn, không kên hình do chip VGA ATI 7500, x300 gây ra (60%) còn lại là mạch điều khiển nguồn. Lỗi không sạc pin do mạch sạc. T6x : hiên rất ít bị lỗi vì do kết cấu máy rất tốt và thường còn BH nên chư việc vác máy tới hãng. Pass Cmos : các dòng T4x đã có bài trên mạng chỉ dẫn nhưng từ T43 trở lên rất khó crack nên mọi người cần crack dòng này xin liên hệ cả T43, T60, T61. 4- Dell Inspiron 6400 : kô ;lên hình hay bị lỗi VGA ATI X1400 Inspiron 1705 : ko lên hình do card vga Nvidia 7900GS. Inspiron 1420 : ko lên nguôn do mạch công suất, ko lên hình nếu dùng VGA Nvidia 8400GS hoặc bị sọc hình trắng hình.. do Nvidia 8400GS gây ra. Vostro 1400 : ko nguồn do mạch công suất nguồn, ko lên hình nếu dùng VGA Nvidia 8400GS hoặc trắng hình, sọc hình... do Nvidia 8400GS gây ra. Vostro 1500 : ko lên hình trắng hình do VGA 8400gs gây ra. XPS 1330-1210 : nếu dùng VGA rời 8400Gs nvidia, 7400 hay bị bệnh ko lên hình, sọc hình, trắng hình lỗi là do VGA này gây ra. XPS 1330 hay bị phần nguồn do mạch nguồn bị lỗi. D630 latitude : bị lỗi VGA nếu dùng VGA rời NVS 135M do quá nóng Không để treo máy Tắt bằng nút nguồn để thoát khỏi treo. Đợi hơn 1 phút và khởi động lại.Đặc biệt chú ý đến vấn đề bảo vệ máy khi di chuyển, ràng và buộc máychắc chắn trong balô, tránh việc máy bị lắc hoặc sốc mạnh vì sẽ dẫn đếnhỏng ổ cứng (HDD). Nguyên nhân gây treo máy và tệ hơn là mất toàn bộ dữliệu. Ngoài ra, khi thấy máy phát tiếng kêu lạ kẹt kẹt khá to cũng làdấu hiệu thể hiện HDD đã xuống sức. Bạn cần chép dữ liệu sang CD lưutrữ đề phòng HDD hỏng bất thình lình. Kiểm tra RAM Bạn phải quan tâm nhiều đến RAM vì đơn giản nếu RAM hỏng, máy sẽ chẳngchịu nhúc nhích chút nào, có chăng chỉ là chút ánh sáng ở đèn báo hiệu,ổ cứng HDD, pin và ngay sau đó cũng tắt luôn. Có trường hợp máy lênhình được nhưng là màn hình xanh với thông báo Dumping RAM rồi tắt ngaysau đó. Tháo RAM ra và vệ sinh sạch: Mở hộp chứa RAM -> tháo RAM -> vệ sinh nhẹ nhàng các chấu cắm -> Gắn cẩn thận vào và kiểm tralại. Máy có hai hộp RAM cũng thế, vệ sinh tương tự. Nhớ là khi tháo hộpRAM thứ hai ra thì gắn hộp RAM thứ nhất vào. Thao tác gắn RAM phải hếtsức cẩn thận vì gắn không đúng sẽ khiến cho màn hình Dos (màn hình đenbên ngoài) bị thu nhỏ và màn hình khởi động Win cũng thế. Cài đặt chương trình phù hợp Sở dĩ bạn cần quan tâm đến điều này vì chẳng những bạn làm cho hệ thống mắc lỗi không hoạt động được vì đụng phần mềmmà còn là nguyên nhân khiến hệ thống thông tin biểu hiện như chữ, hìnhảnh sẽ lem nhem, lòe loẹt. Xem lại bản Win mình cài có thích hợp không.Ví như máy dùng Win XP home lại đem cài XP Pro SP2. Thường thì Win cóversion thấp hơn Win nguyên bản để update thì sẽ gây ra hiện tượng này.Có thể theo dõi thêm ở cable nối màn hình hoặc chipset card video cólỏng hay hỏng hóc gì không. Chọn driver card màn hình theo đúng chuẩncủa nhà sản xuất để update. Làm mát không cần đến đế giải nhiệt Khá nhiều người dùng laptop than phiền là máy nóng nhanh nhưng ngại váctheo đế giải nhiệt trong khi thời gian hoạt động của laptop ngày càngdài từ 5 - 8 giờ liên tục mỗi ngày. Đặc biệt là hiện tượng cháy nổlaptop thời gian gần đây xảy ra không phải hiếm. Ngay trên laptop, vàoBios -> Advanced Setting -> Device Option, bật chức năng "Fanalways on when using AC Power", chọn "Always on" để quạt chạy liên tụchoặc Automatic tự động để khi máy nóng thì quạt sẽ hoạt động. Ngoài ra,bạn có thể tải thêm phần mềm PC Wizard đo nhiệt độ laptop để tiện theodõi: cpuid.com/pcwizard.php. Nhiệt độ lý tưởng nhất từ 30- 40 độ C. Chỉnh trang các thiết bị ngoại vi Mặc dù chỉ là các thiết bị ngoài vi như adapter, bàn phím, cổng USB,chuột, loa... nhưng bạn cũng cần có chế độ thường xuyên theo dõi vàchăm sóc vệ sinh định kỳ để bảo quản và tạo sự đồng bộ cho cả hệ thống. Ngăn chặn các rắc rối thường gặp Hầu như những ai từng sử dụng qua laptop, có khoảng 66% người dùngkhông tránh khỏi hiện tượng mở máy chẳng vào được Win hoặc khi muốn tắtthì tắt cũng không xong. Lỗi không vào được Win, bạn cần diệt virus vìkhả năng "dính" virus Blaster, System Suftdown khá lớn. Sau khi quét màkhông cải thiện được tình hình thì nên cài lại Win. Bên cạnhđó, trường hợp không Shutdown được, hoặc khi Shutdown thì máy lại tựđộng Restart xảy ra thường xuyên hơn. Chỉ vài bước kiểm tra đơn giảnnhưng rất hiệu quả sau là bạn đã trị được tận gốc kiểu "giận dỗi" nàyrồi. Với lỗi không Shutdown được, kiểm tra theo các bước: Xem có sựtranh chấp giữa các phần mềm không (ứng dụng, Anti-Virus,Anti-Spyware...) và nên bỏ bớt. Quét virus trong Safe Mode. Nếu cả hai cách này vẫn chưa ổn thì vào Start -> Run, gõ lệnhRegedit. ở cửa sổ bên trái chọn HKEY_CURRENT_US ER/ControlPanel/Desktop. ở cửa sổ bên phải tìm dòng PowerOff Active, bấm đúp vàovà sửa giá trị từ 0 - 1. Thoát ra và Reboot lại máy. Ngoài ra, bạn cũng nên xem lại Card Fax và Card mạng vì khi các bộ phận này hỏng haydriver trục trặc sẽ dẫn đến việc không tắt máy được. Còn khi Shutdown mà máy tự khởi động lại thì có đến 85% là do phần mềm BKAV.Bạn hãy gỡ bỏ phần mềm này, hiệu quả thấy rõ. 15% còn lại thường là không rõ nguyên nhân. Cũng chẳng sao, bạn có thể "úm ba la" theo cáchsau: Vào Start -> Control Panel -> System. ở cửa sổ SystemPropertie s, chọn thẻ Advanced. Bấm Setting trong phần Startup andRecovery. Trong phần System Failure, bạn xóa dấu click cho mục Automaticc ally Restart. Bấm OK -> Thoát ra. Khi bạn tắt Automatic ally Restart, có khả năng sẽ xuất hiện màn hình xanh với khá nhiều thông tin. Bạn ghi lại các thông tin này để có hướng giải quyết tiếp theo vì đôi khi máy mắc lỗi phần cứng như RAM (Dumping Ram), HDD(thông số dài ngoẵng) hay xung đột phần mềm. Rắc rối kế tiếp mà ai dùng laptop cũng sợ nhưng lại rất hay gặp chính là màn hình xuất hiện đường đỏ, đường trắng, lờ nhờ vá tối thui. Quan tâm đến card màn hình sẽ giúp hạn chế rất nhiều lỗi trên. Trước hết, tháo card ra vệsinh sạch, xem lại chân tiếp xúc chip GPU của nó. Nếu chưa có điều kiệnthì vẫn có thể dùng tiếp nếu chỉ nổi sọc màn hình. Và phải thay mới nếumàn hình tối thui hay lờ nhờ, nhòe nhoẹt. Gần đây, nhiều laptop còn có hiện tượng tự dưng mở máy ra thấy màn hình quay ngược 180độ. Phần đầu bị đảo xuống dưới và ngược lại. Chuột cắm vào cũng chạy lung tung cả lên. Bạn chỉ việc bấm vào Ctrl+ Alt+ phím mũi tên chỉ lên,xuống, trái, phải. Hoặc nhấp chuột phải vào Properties -> Setting-> Advance -> Intel Graphic -> tiếp tục vào Properties của Intel Graphic và bỏ dấu click ở phần Enable Rotation. Lỗi haygặp nữa ở màn hình là vẫn thấy các Icon sáng mờ mờ nhưng đèn nền khôngsáng mà nhiều bạn nghĩ là chết màn hình. Có hai trường hợp dẫn đếnnguyên nhân này: Cao áp hoặc đèn (yếu tố này hiếm xảy ra hơn cao áp) vàhoàn toàn khắc phục được với giá từ 30 - 40 USD. Sau hết các bước màdiễn biến không thay đổi thì có thể nghĩ đến việc hỏng cáp nối hoặcphải thay mới màn hình - Nếu có kinh nghiệm, thường dùng tay đè mạnh lên lưng CPU nếu thấy card test mainboard nhảy sang số khác hơn so với lúc chưa đè tay thì 99,99% hở socket. - Lỗi này chủ yếu do chì bi dưới bụng socket lâu ngày bị “nhót” lại dẫn đến hụt chì gây tiếp xúc không tốt giữa socket và mainboard. - Cách xử lý tốt nhất là hấp “khô” lại socket (không dùng mỡ hay nhựa thông). Cần phải có máy hàn chip chuyên dùng mới làm được. Tối thiểu cũng phải dùng “bếp hấp” chuyên dùng. Nên nhớ không cho mỡ hay nhựa thông vào socket sẽ làm “chết” socket vì mỡ hay nhựa thông sẽ thấm vào các chân và không còn tiếp xúc tốt nữa. - Nếu hấp vẫn không giải quyết thì chỉ còn cách thay socket mà thôi. Dĩ nhiên phải có socket mới và máy hàn chip mới làm được. FPhụ lục: Cách lựa chọn CPU cho một hệ thống máy tính: Dùng cho game thủ, thiết kế đồ họa hay văn phòng: MỘT SỐ CẤU HÌNH MÁY TIÊU BIỂU CẤU HÌNH MÁY DÙNG CPU INTEL: Một cấu hình hoàn hảo đáp ứng hầu hết nhu cầu: Games cấu hình mạnh nhất hiện nay, Đồ Hoạ 3D, Chỉnh sửa ảnh KTS....... >>> G41- Intel G41 chipset (Core 2 Quad) - Dual DDRam 800; VGA Intel GMA X4500 up to 512MB & Sound 6 Channel, NIC 10/100/1000Mbps; 01 PCI Express x16; 4 SATA 3Gb/s; 1 IDE; 1 COM; 1 LPT; 8 USB 2.0; 533/800/1066/1333 FSB Bộ vi xử lý - CPU. >>> Core 2 Duo E7500 - 2.93GHz - 3MB - 64 bit - bus 1066MHz - SK 775 Card màn hình - VGA Card >>> Gigabyte 512MB DDR2 ATi Radeon- 128 bit RAM. >>> DDR2 2.0GB bus 800 (PC2-6400) HDD: >>> 160 GB Serial ATA II (3 Gb/s); 7200 rpm; 8MB Cache Nguồn - Power Supply: >>> Maxima Power Supply (Nguồn máy tính) 500W - 24 pin/ Công suất thực. Vỏ máy tính (Case) Giá: 6.550.000 VNĐ Cấu hình Gamer Processor Intel® Core i7-860 (8MB Smart Cache, 2.8 GHz, DMI 4.8GT/s) Chipset Intel® P55 chipset Ram 2x2GB DDR3 1333MHz Graphics Graphic card GTX260-896MB DDR-448 bit ODD DVD-RW SATA HDD 500GB Sata2 Audio 10 channel (7.1 + 2 independent multi-streaming) LAN 10/100/1000 Mbps/sec Card Reader 16 in 1 Monitor None Chassis Elead ATX PSU EPS 510W Keyboard Elead Standard Mouse Elead Optical Giá 23.717.250 VNĐ CẤU HÌNH MÁY DÙNG CPU AMD: Cấu hình máy gamer dùng cpu AMD Linh kiện Cấu hình 1 Bo mạch chủ  Chipset: AMD 780V / AMD SB700 / AMD Socket AM2+ / Form Factor: MicroATX (uATX) / Front Side Bus (FSB): 2600MHz,  / Memory Slot: 2 / Max Memory Support: 4GB/ Memory Type: DDR2 / Memory Bus: 533Mhz, 667Mhz, 800Mhz, 1066Mhz, / Other Supports: RAID Bộ vi xử lý AMD Athlon 64 X2-7750 Bộ nhớ DDR2 2GB Bus 800 Kingston Ổ cứng 160GB  Card màn hình ATI Radeon HD4650 Chipset - 512MB GDDR2 128bits (Core/Mem clock 600MHz / 1000Mhz) Dual-link DVI-I x2, TV-Out /HDTV-out/ VGA /HDMI Màn hình  LCD 20" wide  Nguồn Huntkey 350W công suất thực  Ổ quang  DVD-CDRW Combo   Bàn phím + Chuột   Prolink  7,399,000VNĐ So sánh AMD Phenom X4 9.850 Black Edition vs Intel Core 2 Quad Q9300 Thử nghiệm với Windows Vista Service Pack 1 cài đặt cộng với tất cả các bản cập nhật. Các ổ đĩa cứng đã được defragged trước mỗi kỳ họp chuẩn. Trước khi chúng tôi chạy mỗi điểm chuẩn, chúng tôi thực hiện các lệnh rundll32.exe advapi32.dll, ProcessIdleTasks. Điều này ngay lập tức thực hiện tất cả các nền nhàn rỗi để hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ như prefetcher Windows. Chúng tôi cũng sử dụng các trình điều khiển Nvidia 169,28 cho GeForce 8800 GT. Cấu hình máy thử nghiệm : Model Model Model Model Processor Bộ xử lý AMD Phenom X4 9850 Black Edition AMD Phenom X4 9.850 Black Edition Intel Core 2 Quad Q9300 Motherboard Bo mạch chủ Gigabyte MA-790FX DQ6 (AMD 790G chipset) Gigabyte MA-790FX DQ6 (AMD 790G chipset) ASUS P5E3 Premium (X48 Chipset) ASUS P5E3 Premium (X48 Chipset) Memory Bộ nhớ 2 x 1GB Corsair PC2-8888 Dominator DDR2 2 x 1GB Corsair PC2-8.888 Dominator DDR2 2 x 1GB Corsair DDR3-1800 @ DDR3-1333 2 x 1GB Corsair DDR3-1800 @ DDR3-1333 Graphics Card Card đồ họa PNY GeForce 8800 GT PNY GeForce 8800 GT PNY GeForce 8800 GT PNY GeForce 8800 GT Hard Drive Hard Drive 320GB Seagate 7200.10 Seagate 320GB 7.200,10 320GB Seagate 7200.10 Seagate 320GB 7.200,10 Optical Drive Ổ quang Sony 16x DVD+/-RW Sony 16x DVD + /-RW NEC 16x DVD+/-RW NEC 16x DVD + /-RW Power Supply Nguồn cung cấp Tagan 1100W PSU (ESA compliant) Tagan 1100W PSU (ESA phù hợp) Thermaltake Toughpower 1200W Thermaltake Toughpower 1200W CPU Cooler Arctic Cooling Freezer 64 Arctic Cooling Freezer 7 Pro Về CPU: AMD Phenom X4 9.850 Black Edition Intel Core 2 Quad Q9300 Clock Frequency 2.5GHz (12.5x nhân) 2.5GHz (7.5x) Bus Frequency 200MHz 333MHz L1 Cache Size 128KB cho mỗi lõi, chia thành bộ nhớ cache dữ liệu và 64KB cache 64KB chỉ dẫn 32KB trên mỗi lõi (16KB dữ liệu, 16KB chỉ dẫn) L2 Cache Size 512KB cho mỗi lõi (2MB tổng cộng) Chia sẻ 3MB mỗi lỗi (6MB tổng cộng) L3 Cache Size 2MB chia sẻ Không Memory Controller 128-bit tích hợp trên-chết Chipset Memory Controller Clock Lên tới 1.8GHz Chipset Hỗ trợ bộ nhớ Lên đến DDR2-1066 Lên đến DDR3-1600 hay DDR2-800 (phụ thuộc vào chipset) Quá trình công nghệ 65nm SOI 45nm High K + Metal Gate Transistor Count 450 triệu 820M (two dies) Kích thước 285mm ^ 2 214mm ^ 2 Nominal Voltage 1.1-1.25V 85-1.36V Rated TDP 125W 95W Price $ 235 $ 299 CÁC TIÊU CHÍ CHUẨN nền tảng tiêu chuẩn đo điểm chuẩn bộ bao gồm: BAPCo của SYSmark 2007 Preview (1,02) . Dựa trên các ứng dụng thực tế, chuẩn ban cho chúng ta một hương vị của các ứng dụng như thế nào thực sự có thể chạy trên hệ thống. SYSmark 2007 cập nhật các ứng dụng hỗn hợp trong chuẩn khối lượng công việc theo định hướng. POV-Ray 3,70 beta 24 . Các phần mềm miễn phí POV-Ray phần mềm dựng hình ứng dụng đã được khoảng từ những ngày của MS-DOS. Các 3,70 phiên bản hiện hành cho Windows vẫn là một công việc đang tiến, nhưng nó hỗ trợ đa luồng. Beta 21 hiện nay cho thấy cảnh rendered trong tiến trình. 3ds Max 9 . Để dựng hình, chúng tôi sử dụng 3ds Max 9 gần đây. Chúng tôi sử dụng một cảnh mới, "Dragon", và cảnh cũ, "radiosity," cho 3ds Max 9 bài kiểm tra kết xuất. NewTek LightWave 9,0 . Đây là một mô hình 3D phổ biến và công cụ hoạt hình được sử dụng chủ yếu cho các hiệu ứng đặc biệt trong một số chương trình truyền hình, cộng với một loạt các ứng dụng khác. Chúng tôi sử dụng các "hiện radiosity-Box" benchmark vẽ. Đây là phiên bản mới nhất của LightWave cũng kèm với một phiên bản 64-bit vào trong hộp. Adobe After Effects CS3 , mà chạy một loạt các bộ lọc bằng cách sử dụng một kịch bản cố định trên nội dung giống hệt nhau để tạo ra một hình ảnh cuối cùng. Chúng bao gồm bố trí hình tròn mờ, pha trộn khung hình, độ sâu-của trường, và các bộ lọc hiệu ứng khác dựa. MAXON của Cinebench 10,0 , điểm chuẩn mới nhất của họ sáng tạo nội dung 3D dựa trên MAXON Cinema 4D của động cơ. Windows Media Encoder . Chúng tôi cũng cài đặt Windows Media Player 10, vì vậy chúng tôi có thể mã hóa một 127MB cố định, WMV-HD video clip bằng cách sử dụng Windows Media Encoder nâng cao Profile. bộ mã hóa này được cấu hình để mã hóa video như streaming media. Microsoft cũng đã phát hành một phiên bản beta của một codec mới Profile nâng cao, có thể mã hóa để VC1, được sử dụng trong nhiều HD DVD và Blu-ray phim. MainConcept H.264 và MPEG-2 mã hóa . Chúng tôi hiện đang sử dụng bộ mã hóa Mainconcept thay vì DivX. Chúng tôi hiện bằng cách sử dụng một tập tin mới, mà là một tín hiệu HD 1080p WMV-clip từ The Magic của chuyến bay. Chúng tôi sử dụng "DVD" hồ sơ cho các mã hóa MPEG-2 và "iPod" hồ sơ để mã hóa H.264. Của Imagenomic Noiseware . Noiseware là công cụ đa luồng, giảm tiếng ồn sử dụng để loại bỏ các đồ tạo tác tiếng ồn từ các bức ảnh kỹ thuật số. PCMark Vantage . Trong khi đây là một điểm chuẩn tổng hợp, nó có thể mang lại cái nhìn sâu sắc vào hệ thống con cá nhân trong máy tính. Sáu 32-bit trò chơi, bao gồm Tư lệnh Tối cao, Crysis, World in Conflict, Quake Ware: Enemy Territory, Unreal Tournament 3 và Công ty của Heroes. Chúng tôi chạy ở độ phân giải thấp với các chi tiết thấp để tối đa hóa tác động của CPU, sau đó chạy ở độ phân giải cao hơn và cao hơn chi tiết để xem nếu CPU có nhiều hiệu ứng với độ phân giải gameplay hơn bình thườn SYSmark 2007 và PCMark Vantage Kết quả Có một ngoại lệ đáng chú ý duy nhất: MainConcept MPEG-2 đã chuyển mã dài hơn đáng kể trên các CPU Intel hơn trên Phenom SYSmark 2007 nỗ lực để mô phỏng khối lượng công việc thực tế đời sống trong thời gian chạy của mình. điểm chuẩn bao gồm bốn khối lượng công việc dựa trên E-Learning, Video Creation, Năng suất, và 3D. PCMark Vantage thử nghiệm PCMark Vantage là ít hơn so với người tiền nhiệm của nó tổng hợp, tập trung vào cách sử dụng kịch bản dựa trên các ứng dụng bao gồm trong Windows Vista. Đó là một chỉ số tốt về hiệu suất chung theo Vista. Nhược điểm là chúng tôi đã bị mất khả năng peek trực tiếp tại hiệu năng bộ nhớ, nhưng bạn có thể chắc chắn gián tiếp nhìn thấy hiệu quả của bộ nhớ trong những thử nghiệm này. Đây là một biểu đồ khá bận rộn, nhưng takeaway chính ở đây là cả hai CPU Intel nói chung là nhanh hơn so với Phenom X4 9.850 trong Windows Vista nhiệm vụ liên quan. Tất nhiên, cả hai cũng đắt hơn là tốt. Phenom chỉ quản lý để nhanh hơn với E8500 lõi kép trong một thử nghiệm duy nhất: TV và phim. NHẬN XÉT: Core 2 Quad Q9300 là một con quái vật thú vị, vì nó chỉ có một nửa bộ nhớ cache L2 cho mỗi DIES của CPU quad core đắt hơn trong dòng sản phẩm của Intel. Ví dụ, Core 2 Quad Q9450, tốc độ 2.66GHz, có 6MB bộ nhớ cache L2 của mỗi DIES, hoặc tổng số 12MB. Nhưng Q9450 cũng có chi phí khoảng $ 80 nhiều hơn, do đó, Q9300 là nhằm vào một đối tượng ngân sách đầu óc nhiều hơn những người có thể mong muốn quad-core hiệu suất. Tất nhiên, AMD Phenom X4 9.850 Black Edition là nhiều hơn giá cả phải chăng $ 235, cho hay phải mất một vài đô la. Các X4 9.850 TDP 125W là một phần, trong khi Q9300 là một TDP 95W xử lý, và cả hai dường như khá ép xung, mặc dù các cạnh trong ép xung có thể nằm với CPU Intel 45nm với công nghệ cổng kim loại đã khá lợi ích cho ép xung. Lựa chọn đúng CPU: Nếu sử dụng về đồ họa chúng tôi khuyên bạn nên chọn CPU của hãng INTEL Nếu bạn là 1game thủ thực thụ chúng tôi khuyên bạn nên dùng CPU của hãng ADM:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm Hiểu & Nghiên Cứu CPU.doc