Hiện nay vấn đề ô nhiễm nguồn nước do nước thải bệnh viện thải ra đang là
vấn đề nan giải cho các cấp, các ngành quản lý và là nỗi lo sợ cho người dân vì
đây là nguồn có chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh có thể lây lan rất nhanh. Công
tác quản lý và xử lý nguồn nước thải này hiện nay chưa có biện pháp phù hợp
cho tình trạng này. Vì vậy, em đã chọn phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm
của một số nguồn nước thải đầu ra của bệnh viện Tp.HCM để có thể xác định
tình hình và có để có thể đưa ra một số giải pháp quản lý phương pháp xử lý cho
phù hợp.
Hiện nay, toàn thành phố có khoảng 109 bệnh viện. Trong đó, bệnh viện có
hệ thống xử lý chiếm 86,7% thì số bệnh viện đạt chuẩn chỉ chiế m 28,2%, số
bệnh viện còn lại thì không đạt chuẩn do chất lượng nước thải đầu ra vượt mức
chỉ tiêu cho phép chủ yếu là do hệ thống xử lý phù hợp, quá cũ kỹ, lượng nước
thải đầu vào quá lớn.
65 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu và phát triển công tác quản lý, nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải bệnh viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí vận hành của toàn bộ hệ thống không cao (100.000VNĐ/
ngày).
- Sử dụng hệ thống dễ dàng, gọn nhẹ, tiết kiệm nhiều thời gian vận
hành (do hệ thống được thiết kế tự động hóa).
- Tiết kiệm nhân công (chỉ có 1 công nhân vận hành).
- Tốn ít diện tích xây dựng (117m2).
- Thuận tiện sữa chữa.
Nhược điểm của hệ thống xử lý:
- Hệ thống xử lý nước thải hoạt động hiệu quả tối ưu ở công suất
400m
3/ngày đêm, trong khi tổng lượng nước thải hiện tại đã là
450m
3/ngày đêm (và sẽ còn tiệp tục tăng) sẽ dẫn đến việc giảm hiệu quả
xử lý của hệ thống và có nguy cơ quá tải.
- Quá trình hút bùn định kì diễn ra rất khó khăn, do nước thải đươc
bơm tự động liên tục từ bể này sang bể khác (khi nước đầy thì bể tự bơm
khi nước cạn thì bơm ngưng). Muốn hút bùn triệt để, công nhân phải lặn
xuống đáy bể, nước ngập đầu rất nguy hiểm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 21 MSSV:107111165
2.2.2.2. Bệnh viện Truyền Máu và Huyết Học [7]
Công suất nước thải của bệnh viện là 52m3/ngày đêm. Sơ đồ công nghệ xử
lý nước thải của bệnh viện được thực hiện như sau:
Hình 2.2. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Truyền Máu và Huyết Học
Thuyết minh qui trình:
Nước thải tại các khu trong bệnh viện được tập trung vào ngăn tiếp nhận.
Sau đó chuyển qua bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ
bẩn của nước thải tạo chế độ làm việc ổn định cho các công trình xử lý tiếp
theo.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 22 MSSV:107111165
Nước thải từ bể điều hòa được đưa vào bể Aerotank, bể được cung cấp khí
và diễn ra quá trình phân hủy sinh học do vi sinh vật gây ra, tại đây hàm
lượng BOD, COD, SS sẽ bị phân hủy và giảm mạnh, nước thải lại tiếp tục
được chuyển qua bể lắng II nhằm lắng phần hữu cơ còn xót lại do quá trình
phân hủy hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí, nước thải sau đó được đưa vào bể
khử trùng bằng dung dịch clorine để tiêu diệt hết các vi sinh vật gây bệnh.
Sau đó được chuyển vào nguồn.
Phần bùn lắng sẽ được chuyển sang bể ổn định bùn, tại đây diễn ra quá
trình phân hủy sinh học do vi sinh vật kỵ khí gây ra nhằm tiêu diệt hết vi sinh
vật gây bệnh. Sau khi bùn đã được ổn định thì phối hợp với công ty môi
trường để được chuyển ra ngoài.
Ưu điểm:
-Công nghệ đơn giản.
-Vận hành đơn giản.
-Giá thành đầu tư ban đầu thấp vì công nghệ chủ yếu là bê tông cốt
thép.
Nhược điểm:
-Vi sinh vật phát triển trong Aerotank thường rất chậm và sinh khối tạo
ra không nhiều.
-Hiệu quả xử lý không cao vì công nghệ đơn giản.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 23 MSSV:107111165
2.2.2.3. Bệnh viện Da Liễu [7]
Bệnh viện được đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước thải với công
suất 200m3/ngày đêm. Nước thải bệnh viện được xử lý bằng phương pháp
phổ biến là Aerotank. Quy trình xử lý nước thải của bệnh viện được thực hiện
như sau:
Hình 2.3. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Da Liễu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 24 MSSV:107111165
Mô tả công nghệ xử lý:
Toàn bộ nước thải từ các khu trong bệnh viện được dẫn tập trung đến trạm
xử lý. Đầu tiên, nước thải được qua màng song chắn rác để loại bỏ các tạp
chất thô, rác được xử lý bằng phương pháp thủ công.
Nước sau khi qua ngăn tiếp nhận, tự chảy vào bể điều hòa được khuấy
trộn bằng khí nén cung cấp từ trạm khí nén. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều
hòa lưu lượng và nồng độ bẩn của nước thải tạo chế độ làm việc ổn định cho
các công trình xử lý tiếp theo.
Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể lắng, kết hợp, phân hủy sinh
học kỵ khí. Bể có cấu tạo gồm 2 phần: phần máng lắng dùng để lắng cặn,
phần ngăn bùn có nhiệm vụ phân hủy kỵ khí vùng lắng. Qua bể lắng hàm
lượng BOD5 có thể giảm tới 50% và hàm lượng vi sinh có thể giảm hơn 50
%. Sau thời gian dài từ 6 tháng tới 1 năm, hàm lượng vi sinh vật trong bùn
lắng bị giết chết hoàn toàn. Cặn lắng được đưa sang bể phân hủy và ổn định
bùn. Ở bể này có 2 ngăn và vận hành từng ngăn một. Khi nào bùn đầy thì
khóa kín lại, tiếp tục cho vận hành ngăn kia. Sau đó, tại ngăn đầy bùn sẽ tiến
hành cho chất khử trùng và vôi tạo môi trường pH cao nhằm ổn định bùn, bùn
không tạo mùi hôi. Sau cùng, cặn bã được ổn định và hút ra đem xử lý làm
phân hoặc đỗ ở bãi rác (có thể hợp đồng với công ty vệ sinh). Cứ luân chuyển
vận hành như thế trên hai ngăn của bể phân hủy. Riêng lượng nước dư khi
bơm bùn về bể phân hủy sẽ cho hồi lưu về bể điều hòa để tiếp tục qui trình xử
lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 25 MSSV:107111165
Phần nước thải sau khi qua bể điều hòa vẫn tiếp tục chảy vào bể xử lý sinh
học hiếu khí tiếp xúc, tại đây hàm lượng BOD còn lại sẽ được xử lý tiếp với
sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Nước thải tiếp tục chảy qua bể lắng đợt
2. Ở bể này có các chất lơ lửng sẽ được giữ lại làm giảm hàm lượng SS, sau
đó nước được đưa qua bể trộn với chất khử trùng Chlorine được bơm định
lượng về bể trộn. Nhờ khuấy trộn thủy lực hoặc các vách ngăn Chlorine được
khuếch tán đều vào nước.
Quá trình oxy hóa vi sinh vật gây bệnh xảy ra trong bể tiếp xúc Chlorine,
Chlorine là chất oxy hóa mạnh sẽ oxy hóa màng tế bào vi sinh gây bệnh và
tiêu diệt chúng. Thời gian tiếp xúc để loại bỏ vi sinh vật khoảng 25-50 phút.
Nước thải sau khi qua bể tiếp xúc Chlorine đạt tiêu chuẩn nước thải loại B
xả ra nguồn chung của thành phố.
Ưu điểm:
-Xử lý hiệu quả dưới nồng độ tiêu chuẩn cho phép.
-Vận hành đơn giản, dễ quản lý và nâng cấp sữa chữa.
Nhược điểm:
-Giá thành đầu tư ban đầu cao.
-Không đảm bảo được chất lượng nước thải đầu ra khi có hiện tượng
quá tải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 26 MSSV:107111165
2.2.2.4. Bệnh viện Nguyễn Trãi [7]
Với công suất 400m3/ngày đêm của bệnh viện. Công nghệ xử lý nước thải
của bệnh viện Nguyyễn Trãi được thực hiện như sau:
Hình 2.4. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Nguyễn Trãi
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải từ mương thải của bệnh viện đưa đến hố ga có đặt song chắn
rác để loại bỏ các tạp chất thô như bông, băng, vải, giấy…rác được giữ lại ở
song chắn rác và vớt bằng cào thủ công đưa ra bãi rác chung để xử lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 27 MSSV:107111165
Nước thải được dẫn trực tiếp qua bể điều hòa, bể xây chìm. Bể được cung
cấp khí nhằm phân hủy một phần vật chất thải dễ phân hủy do vi sinh vật có
sẵn trong nước thải. Từ bể điều hòa nước được bơm tới bể oxy hóa. Tại đây
hàm lượng COD, BOD, chất rắn lơ lửng sẽ bị phân hủy và giảm mạnh. Nước
được dẫn ra bể keo tụ nhờ sự chênh lệch cột áp. Tại bể lắng đợt I nước được
khuấy trộn với chất keo tụ tinh bột Destrin (C6H10O5). Thiết bị keo tụ trộn có
chất kết hợp các hạt lơ lửng khi ta cho vào nước thải các chất cao phân tử.
Quá trình diễn ra không những do tiếp xúc trực tiếp mà còn do tương tác lẫn
nhau của các phân tử keo tụ và các hạt lơ lửng kết bông cặn tăng quá trình
lắng.
Nước thải tiếp tục được đưa qua thiết bị Cyclon thủy lực, nhằm làm giảm
lượng chất rắn lơ lửng SS. Chất rắn lơ lửng cũng như lượng BOD sẽ được
giảm thiểu khi nước thải được qua 1 lần thiết bị lắng. Cuối cùng lượng nước
được đưa qua bể khử trùng ra cống. Tại khâu khử trùng các vi trùng giảm
đáng kể phù hợp với tiêu chuẩn nước thải ra cống chung của thành phố.
Lượng cặn bùn được cung cấp thêm nước hồi lưu cho qua bể làm khô
bằng cát. Bể được xây dựng nổi trên mặt đất, có cung cấp Clorua vôi để khử
trùng nước thải khi qua xử lý. Bể có 3 ngăn có cửa tháo bỏ. Khi bể khô còn
rất ít nước cho hồi lưu lại bể ổn định, cặn bả còn lại được tháo dở và xe công
cộng chuyển đi.
Ưu điểm:
-Công nghệ đơn giản, dễ vận hành và lắp đặt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 28 MSSV:107111165
-Hệ thống có lắp đạt cyclon thủy lực nên hàm lượng các chất rắn lơ
lửng luôn đạt dưới mức tiêu chuẩn cho phép.
Nhược điểm:
-Chi phí đầu tư cao.
-Không đảm bảo nguồn nước thải đầu ra khi lưu lượng đầu vào quá tải.
2.2.2.5.Bệnh viện đa khoa Tiền Giang [7]
Công nghệ xử lý nước thải với công suất 600m3/ngày đêm của bệnh viện
đa khoa Tiền Giang được thực hiện như sau:
Hình 2.5. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Tiền Giang
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 29 MSSV:107111165
Thuyết minh qui trình công nghệ
Nước thải từ các nơi cần xử lý được tập trung vào đường ống dẫn trung
tâm có đường kính 200mm đến song chắn rác và nước thải sẽ qua bể điều
hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ bẩn của nước
thải tạo chế độ ổn định cho các công trình xử lý tiếp theo. Do trong nước thải
thành phần chất lơ lửng thấp nên ta không sử dụng bể lắng đợt I. Nên nước
thải từ bể điều hòa tiếp tục chảy sang bể Aerotank, tại đây xảy ra quá trình
sinh hóa, một lượng lớn các chất hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật hiếu
khí có trong bùn hoạt tính.
Nước từ bể Aerotank được tiếp tục chảy sang bể lắng đợt II để lắng bùn
sinh ra do quá trình phân hủy sinh học, một lượng bùn hoạt tính sẽ được hoàn
lưu trở lại bể Aerotank, còn phần dư dẫn vào bể ổn định bùn. Nước thải sau
khi qua bể lắng đợt II tiếp tục chảy sang bể tiếp xúc khử trùng. Tại bể tiếp
xúc khử trùng này nước được hòa trộn với Clorine và với thời gian tiếp xúc là
30 phút lúc này các vi sinh vật gây bệnh còn sót lại sẽ bị tiêu diệt hết trước
khi xả vào cống, nước đạt loại B được phép xả vào hệ thống cống của thành
phố.
Ưu điểm:
-Do là một bệnh viện tỉnh với thiết kế 600m3/ngày đêm nên không xảy
ra hiện tượng quá tải và phù hợp với điều kiện mặt bằng.
-Hiệu quả xử lý đạt tiêu chuẩn dưới mức cho phép.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 30 MSSV:107111165
Nhược điểm:
-Chi phí đầu tư ban đầu cao.
2.2.2.6. Bệnh viện Đồng Tháp [8]
Với công suất 250m3/ngày đêm bệnh viện đa khoa Đồng Tháp đã xử lý
nước thải bệnh viên đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép loại A, TCVN 5945:2005.
Qui trình công nghệ xử lý được thực hiện như sau:
Hình 2.6. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Đồng Tháp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 31 MSSV:107111165
Thuyết minh qui trình công nghệ:
Nước thải từ các khu trong bệnh viên được tập trung đưa vào bể tiếp nhận
qua SCR thô nhằm tách các chất thải rắn trong nước thải, nước thải được tiếp
tục đưa vào bể điều hòa qua SCR tinh để tách các chất rắn có trong nước thải
còn xót lại. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ bẩn của
nước thải tạo chế độ làm việc ổn định cho các công trình tiếp theo.
Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể ASBC tại đây xảy ra quá trình
sinh trưởng dính bám của các vi sinh vật trên lớp vật liệu giá thể có khả năng
tạo ra các bông bùn sinh học chứa đồng thời cả vùng hiếu khí và vùng kỵ khí.
Đầu tiên, hỗn hợp bùn sinh học và nước thải di chuyển ra xa khỏi hệ thống
sục khí trong bể sinh học theo dòng vận chuyển của các chất lỏng kéo theo
hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) thấp dần, tạo điều kiện thích hợp
cho các phản ứng xảy ra trong môi trường kỵ khí. Tại vùng hiếu khí xảy ra
quá trình sinh hóa một phần lớn chất hữu cơ bị phân hủy do vi sinh vật hiếu
khí có trong bùn hoạt tính.
Nước thải từ bể ASBC tiếp tục chảy sang bể lắng, phần bùn lắng do quá
trình sinh học sẽ chuyển sang bể chứa bùn, nước thải từ bể lắng lại chuyển
sang bể khử trùng, tại bể khử trùng nước được hòa trộn với Chlorine trong
vòng 30 phút để tiêu diệt hết vi sinh vật gây bệnh. Sau đó nước được chuyển
sang nguồn tiếp nhận.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 32 MSSV:107111165
Ưu điểm:
- Đảm bảo loại trừ các chất gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho
phép trước khi thải ra môi trường.
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư cao.
2.2.2.7. Nhận xét chung về hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện
Hệ thống xử lý nước thải của các bệnh viện đều qua 3 bước xử lý: cơ học,
sinh học và hóa học. Trong đó, có bệnh viện sử dụng bể chứa trung gian để
tránh tình trạng quá tải như BV Phạm Ngọc Thạch. Một số bệnh viện sử dụng
cả 2 loại bể lắng đợt I và đợt II như BV Phạm Ngọc Thạch, BV Đa Khoa
Tiền Giang lại cho hiệu quả về xử lý chất rắn lơ lửng hơn các bệnh viện chỉ
sử dụng 1 loại bể lắng như BV Truyền Máu và Huyết Học sử dụng bể lắng
đợt II, BV Nguyễn Trãi sử dụng bể lắng đợt I,…
Về phương pháp sinh học, BV Nguyễn Trãi, BV Truyền Máu và Huyết
Học, BV Da Liễu thì sử dụng bể Aerotank cho quá trình phân hủy sinh học
nhưng vi sinh vật phát triển trong Aerotank thường rất chậm và sinh khối tạo
ra không nhiều nên hiệu quả không cao. BV Phạm Ngọc thạch sử dụng bể lọc
sinh học thì làm giảm hàm lượng SS, BOD, pH,.. đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn,
BV Đồng Tháp thì thay thế bể ASBC thay cho bể Aerotank thì hiệu quả nước
thải đầu ra đạt hiệu quả hơn.
Cuối cùng, nước thải tại các bệnh viện được chuyển vào khâu khử trùng
trước khi thải ra môi trường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 33 MSSV:107111165
CHƢƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC
CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI BỆNH VIỆN
Theo khảo sát tình trạng quản lí chất thải, xây dựng bể xử lý chất thải cho
các bệnh viện trong chương trình dự án điểm toàn quốc cho thấy các tác nhân gây
ô nhiễm có mặt trong nước thải là nồng độ chất rắn lơ lửng SS (mg/l), các chất
hữu cơ như BOD, COD (mg/l) và các vi trùng gây bệnh như E.coli, Sallmonella,
tổng Coliform …là chủ yếu. Trong quá trình thiết kế các hệ thống xử lý các nhà
khoa học và kỹ thuật phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng của nước thải tới sức
khỏe của cộng đồng. Mỗi nước, mỗi địa phương thường có những tiêu chuẩn
riêng để kiểm tra khống chế. Do kinh phí và điều kiện có giới hạn các sở Khoa
Học Công Nghệ và Môi Trường thường dùng chỉ tiêu tổng Coliform để qui định
chất lượng các loại nước thải. Vì vậy, việc phân tích nồng độ của các chỉ tiêu trên
để đánh giá được mức độ ô nhiễm ở những năm khác nhau và đưa ra phương
pháp xử lý cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả xử lý và giảm kinh phí.
3.1.Vật liệu
Dụng cụ và thiết bị:
- Tủ điều nhiệt BOD ở 20oC 1oC
-Chai BOD 300ml
-Ống đong 100ml
-Buret
-Pipet
-Ống nghiệm có nút vặn
-Máy COD ở 150oC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 34 MSSV:107111165
-Tủ hấp
-Máy đo quang
-Đĩa petri
Hóa chất:
-Nước cất
-Dung dịch đệm phosphate
- Dung dịch MgSO4
-Dung dịch CaCl2
-Dung dịch FeCl3
-Dung dịch MnSO4
-Azua_kiềm
-H2SO4 đậm đặc
-K2Cr2O7
-FAS
-Tryptone Soya Agar
- Violet Red Bile Agar
-Brilliant Green Bile Agar
3.2. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải bệnh viện
3.2.1. Phương pháp thu mẫu: để phân tích được các chỉ tiêu của nước thải
bệnh viện thì mẫu được lấy trực tiếp từ bể tiếp nhận toàn bộ nước thải của bệnh
viện sau khi đã qua hệ thống xử lý, mẫu được lấy vào khoảng từ 12-13 giờ
chiều, cho vào chai nhựa đã được súc rửa bằng chính nguồn nước thải cần lấy
khoảng 2 lít nước thải và đưa trực tiếp về phòng thí nghiệm vi sinh tại trường
đại học Kỹ Thuật Công Nghệ để phân tích.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 35 MSSV:107111165
Bảng 3.1. Bảng thống kê mẫu thu thập được
Tên mẫu Nơi lấy mẫu Loại hình bệnh viện Đặc điểm của mẫu
Mẫu 1 BV Nguyễn Tri Phương Cấp quận Có màu đen đục
Mẫu 2 BV Nguyễn Trãi Cấp quận Có màu đen nhạt
Mẫu 3 BV Phạm Ngọc Thạch Cấp quận Không màu
Mẫu 4 BV Trưng Vương Cấp thành phố Có màu vàng nhạt,
huyền phù lơ lửng
Mẫu 5 BV Chợ Rẫy Cấp thành phố Có màu đen đục, huyền
phù lơ lửng
Mẫu 6 BV quận 8 Cấp quận Không màu
Mẫu 7 BV Thống Nhất Cấp thành phố Không màu
Mẫu 8 BV Gia Định Cấp thành phố Màu vàng rất nhạt
Mẫu 9 BV quận 1 Cấp quận Không màu
Mẫu 10 BV Đa khoa Bưu Điện Cấp nghành Không màu
3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu
Mẫu được phân tích trực tiếp ngay trong phòng thí nghiệm
3.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu hóa lý
BOD5: vì là nước thải bệnh viện nên có hệ số pha loãng là 1%. Pha 1lít
nước cất, 1ml MgSO4, 1ml CaCl2, 1ml FeCl3, 1ml dung dịch đệm
Phosphate đem đi sục khí trong 1giờ. Sau đó đổ vào đầy 02 chai BOD
300ml. Một chai đem đi ủ trong tủ điều nhiệt BOD ở 20oC trong 5 ngày
nhằm xác định DO5, chai còn lại bỏ thêm vào 2ml MnSO4, 2ml
Azua_kiềm để lắng 2/3 chai sau đó cho 2ml H2SO4 đậm đặc vào lắc tan
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 36 MSSV:107111165
tủa. Rót bỏ 97ml còn lại đem chuẩn độ bằng Na2SO3, khi dung dịch
chuyển từ màu đậm sang nhạt cho thêm vào 5 giọt hồ tinh bột vào làm
mất màu xanh. Bình còn lại sau khi ủ 5 ngày đem ra chuẩn độ như bình
trước.
Tính toán:
BOD5 = (DOo-DO5) x K (3.1)
K: hệ số pha loãng
COD: ngoài ống nghiệm đựng mẫu phân tích thì thêm 2 ống nghiệm
đựng mẫu nước cất đối chứng, 1 mẫu đem đi đun chung với mẫu cần
phân tích, mẫu còn lại không đun để ở nhiệt độ thường để xác định hệ
số M bằng việc định phân bằng FAS.
Cho 2,5ml mẫu vào ống nghiệm, thêm dung dịch K2Cr2O7, H2SO4
reagent. Sau đó đặt vào rổ inox cho vào máy COD ở 150oC trong 2 giờ.
Để nguội tới nhiệt độ phòng, đổ vào erlen sau đó thêm 2 giọt chỉ thị
feroin và định phân bằng FAS 0.1M. Dứt điểm khi mẫu chuyển từ xanh
lục sang nâu đỏ.
Tính toán:
Trong đó: A: thể tích FAS dùng cho ống thử không
B: thể tích FAS dùng cho ống thử thật
M: nguyên chuẩn độ của FAS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 37 MSSV:107111165
SS: lắc đều mẫu trong bình, lấy 50ml mẫu cho vào cốc 100ml. Bậc
máy vào mã chương trình 630-Enter. Chỉnh bước sóng về 810nm. Cho
nước cất vào Cuvet đến vạch trắng, nhấn Zero cho màn hình xuất hiện
0.SUSP.SOLIDS. Cho mẫu vào curet, bấm read đọc giá trị đo.
3.2.2.2.Phân tích chỉ tiêu vi sinh
Tổng Coliform
Mẫu được pha loãng 10-1, 10-2, từ mỗi độ pha loãng cấy 1ml trên đĩa petri
vô trùng. Sau đó đỗ môi trường TSA đã được làm nguội đến 45oC chờ trong
30 phút. Đổ môi trường VRB lên môi trường TSA ủ ở nhiệt độ 37oC trong 24
giờ. Sau đó chọn đếm những khuẩn lạc có màu đỏ đến đỏ sậm, có quầng tủa
muối mật, đường kính <0,5mm. Ở mỗi đĩa chọn 3-5 khuẩn lạc đặc trưng cấy
sang môi trường BGBL ủ ở 37oC trong 24 giờ.
Tính toán:
N: tổng số khuẩn lạc đếm được
ni: số đĩa có số khuẩn lạc được chọn tại mỗi độ pha loãng
V: thể tích cấy vào mỗi đĩa
fi: độ pha loãng có số khuẩn lạc được chọn tại các đĩa đếm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 38 MSSV:107111165
R: tỷ lệ xác nhận
3.3. Chỉ số đánh giá chất lƣợng nƣớc thải (WQI)
3.3.1. Khái niệm về chỉ số đánh giá chất lượng nước thải:
- Là phương tiện toán học để tính toán một giá trị riêng lẻ từ kết quả một số
thí nghiệm.
- Là biễu diễn chất lượng nước theo một thang điểm đánh giá thống nhất có
khả năng mô tả tác động tổng hợp của nồng độ nhiều thành phần hóa-lý-sinh
trong nguồn nước.
- Là phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn các số liệu thông tin về
chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để cung cấp thông
tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước,
môi trường.
3.3.2. Cách tính toán và đánh giá
Công thức:
1
1
1
(3.4)
n
i
i
n
i
i
SI x W
WQI
W
Với i=1…n là các thông số được quan trắc
W: trọng số
SI: Mức phân hạng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 39 MSSV:107111165
Bảng 3.2. Trọng số các thông số trong chỉ số chất lượng nước thải
Thông số Trọng số
BOD5 0.29
COD 0.18
SS 0.18
Tổng Coliform 0.35
Tổng 1.0
Bảng 3.3. Mức phân hạng của các thông số trong chỉ số chất lượng nước thải.
BOD5 (mg/l) Điểm số COD (mg/l) Điểm số
0-2 100 <2 100
2-4 80 2-5 90
4-10 70 5-10 80
10-25 50 10-35 60
25-30 40 35-50 40
30-40 20 50-100 20
>=40 0 >=100 0
SS (mg/l) Điểm số Tổng Coliform Điểm số
<10 100 0-10
2
100
10-20 90 10
2
-10
3
90
20-50 80 10
3
-5x10
3
80
50-80 60 5x10
3
-10
4
60
80-100 40 10
4
-10
5
40
100-300 20 10
5
-10
6
20
>300 0 10
6
0
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 40 MSSV:107111165
Bảng 3.4. Phân mức chất lượng nước theo giá trị chỉ số WQI
Mức Giá trị chỉ số Chất lƣợng nƣớc
I 70-100 Đạt chuẩn
II 30-69.9 Ô nhiễm trung bình
III 0-29.9 Ô nhiễm nặng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 41 MSSV:107111165
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NƢỚC THẢI
4.1. Kết quả phân tích nƣớc thải tại một số bệnh viện tại TP.HCM
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh 10 mẫu nước thải đầu ra lấy
được từ 10 bệnh viện. Ta được kết quả như sau:
4.1.1. Các chỉ tiêu về hóa lý
Áp dụng công thức (3.1) cho BOD, (3.2) cho COD, và SS được xác định
bằng phương pháp đo quang. Ta được kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý
được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý
STT Tên bệnh viện BOD5(mg/l) COD(mg/l) SS(mg/l)
QCVN 28:2010/BTNMT 50 100 100
01 BV Nguyễn Tri Phương 98 143 32
02 BV Nguyễn Trãi 128.1 97.9 48.4
03 BV Phạm Ngọc Thạch 15 8 7
04 BV Trưng Vương 39 110 125
05 BV Chợ Rẫy 67 142 187
06 BV Quận 8 17.5 41.2 15
07 BV Thống Nhất 10 31.8 27
08 BV Gia Định 29.8 60.3 14.3
09 BV Quận 1 15 40 4
10 BV Đa khoa Bưu Điện 5 21 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 42 MSSV:107111165
Nhận xét: kết quả phân tích chỉ tiêu hóa lý các mẫu thu thập được thì trong
đó tỉ lệ BOD5 (mg/l) không đạt tiêu chuẩn chiếm 20%, nồng độ cao nhất là
128,1 mg/l vượt quá qui chuẩn là 2.56 lần và thấp nhất là 5 mg/l. Tỉ lệ COD
(mg/l) không đạt tiêu chuẩn chiếm 30%, nồng độ cao nhất là 143 (mg/l) vượt
quá qui chuẩn là 1.43 lần và thấp nhất là 8 (mg/l). Hàm lượng chất rắn lơ lửng
(SS) không đạt tiêu chuẩn là 20%, hàm lượng cao nhất là 187 (mg/l) vượt quá
qui chuẩn là 1.87 lần và thấp nhất là 4 (mg/l).
4.1.2. Các chỉ tiêu về vi sinh
Để xác định tổng Coliform ta dựa vào phương pháp đổ đĩa và công thức
(3.3). Ra kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh của 10 bệnh viện được thể hiện
ở bảng (4.2).
Bảng 4.2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh
STT Tên bệnh viện Tổng Coliform(CFU/ml)
QCVN 28:2010/BNMT 5x10
3
01 BV Nguyễn Tri Phương 8x103
02 BV Nguyễn Trãi 3.8x103
03 BV Phạm Ngọc Thạch 851
04 BV Trưng Vương 6,2x103
05 BV Chợ Rẫy 2.4x104
06 BV Quận 8 5.5x103
07 BV Thống Nhất 0
08 BV Gia Định 0
09 BV Quận 1 987
10 BV Đa khoa Bưu Điện 62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 43 MSSV:107111165
Nhận xét: kết quả phân tích tổng coliform trong các mẫu thu thập được thì có
40% mẫu không đạt tiêu chuẩn, trong đó cao nhất là 2,4x104 (CFU/ml) vượt quá
qui chuẩn cho phép 4.8 lần và thấp nhất là 0. Vậy hàm lượng vi sinh vật trong
nước thải sau khi xử lý vẫn còn rất cao.
4.1.3. Phân mức các bệnh viện dựa trên chỉ số WQI
Tuy nhiên, qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước thải của
bệnh viện thì rất khó khăn cho các nhà quản lý vì đây chỉ là những đánh giá
riêng lẻ cho từng chỉ số. Nhưng WQI thì lại cung cấp thông tin dưới dạng dễ
hiểu, dễ phân mức các loại bệnh viện cho các nhà quản lý nên việc tính toán
WQI là rất cần thiết. Vì vậy, áp dụng công thức (3.4) ta được kết quả WQI ở
bảng (4.3) và được thể hiện rõ hơn về kết quả phân mức các loại bệnh viện ở
hình (4.1) như sau:
Bảng 4.3. Bảng phân mức các bệnh dựa trên chỉ số WQI
STT Tên bệnh viện WQI Mức Chất lượng nước thải
01 BV Nguyễn Tri Phương 36.84 II Ô nhiễm trung bình
02 BV Nguyễn Trãi 46 II Ô nhiễm trung bình
03 BV Phạm Ngọc Thạch 81.9 I Đạt tiêu chuẩn
04 BV Trưng Vương 36.2 II Ô nhiễm trung bình
05 BV Chợ Rẫy 17.6 III Ô nhiễm nặng
06 BV Quận 8 58.9 II Ô nhiễm trung bình
07 BV Thống Nhất 80.5 I Đạt tiêu chuẩn
08 BV Gia Định 79.3 I Đạt tiêu chuẩn
09 BV Quận 1 74.7 I Đạt tiêu chuẩn
10 BV Đa Khoa Bưu Điện 84.1 I Đạt tiêu chuẩn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 44 MSSV:107111165
36.84
46
81.9
36.2
17.6
58.9
80.5 79.3
74.7
84.1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
: Mức I : Mức II : Mức III
Chú thích:
1 BV Nguyễn Tri Phương
2 BV Nguyễn Trãi
3 BV Phạm Ngọc Thạch
4 BV Trưng Vương
5 BV Chợ Rẫy
6 BV Quận 8
7 BV Thống Nhất
8 BV Gia Định
9 BV Quận 1
10 BV Đa Khoa Bưu Điện
Hình 4.1. Phân mức các bệnh viện dựa trên chỉ số WQI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 45 MSSV:107111165
Nhận xét: Dựa vào bảng phân mức trên cho ta thấy nhóm các bệnh viện đạt
tiêu chuẩn nhóm I là BV Phạm Ngọc Thạch, BV Thống Nhất, BV Gia Định,
BV Quận 1, BV Đa khoa Bưu Điện là các bệnh viện có nồng độ các chất trong
nước thải đều rất thấp, nhóm các bệnh viện đạt mức trung bình nhóm II như
BV Nguyễn Tri Phương có hàm lượng BOD, COD (mg/l), tổng Coliform vượt
mức cho phép, BV Nguyễn Trãi có hàm lượng BOD vượt mức, BV Trưng
Vương có hàm lượng COD, SS, tổng Coliform vượt mức, BV Quận 8 có hàm
lượng tổng Coliform vượt mức. Riêng bệnh viện Chợ Rẫy thuộc nhóm III ô
nhiễm nặng (WQI=17.6) do nồng độ các chất đều vượt quá ngưỡng cửa cho
phép lý do là do bệnh viện luôn luôn ở mức quá tải bệnh nhân nên hàm lượng
các chất thải luôn ở nồng độ cao và hệ thống xử lý chưa đạt hiệu quả.
4.2. Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc thải đầu ra năm 2006, 2009, 2011
Qua 1 số năm gần đây chất lượng nước thải đầu ra tại các bệnh viện đang có
mức ô nhiễm ngày càng nặng hơn. Vì vậy, cần phải thu thập thêm các số liệu của
các năm để có thể đánh giá diễn biến chất lượng nước thải.
4.2.1. Chỉ tiêu hóa lý
Qua kết quả thu thập được năm 2006, 2009 ta tiến hành so sánh kết quả
chỉ tiêu hóa lý trong 3 năm 2006, 2009 và 2011 để có thể xác định mức độ thay
đổi của chất lượng nước thải. Kết quả so sánh các chỉ tiêu vi sinh được thể hiện
ở bảng (4.4) như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 46 MSSV:107111165
Bảng 4.4. So sánh chỉ tiêu hóa lý nước thải trong năm 2006, 2009, 2011
STT
Tên bệnh
viện
BOD5(mg/l)
COD(mg/l)
SS(mg/l)
QCVN
28:2010/BTNMT
2006 2009 2011 2006 2009 2011 2006 2009 2011
50
100
100
01
BV Nguyễn
Tri Phương
75
116
98
88
187
143
110
50
32
02
BV Nguyễn
Trãi
99
143,3
128,1
75
190,2
97,9
84
47
48,4
03
BVPhạm
Ngọc Thạch
30
4
15
0
36
8
50
4
7
04
BV Trưng
Vương
42
54
39
85
60
110
11
29
125
05
BV Chợ
Rẫy
51
80,2
67
109,1
177
142
95
143
187
06 BV quận 8 14 6 17.5 39 7 41,2 33 16 15
07
BV Thống
Nhất
9
5,3
10
7
32,6
31,8
2,1
7,6
27
08
BV Gia
Định
67
20,4
29,8
87
75,7
60,3
12
12,8
14,3
09 BV quận 1 40 12 15 26 33 40 31 5 4
10
BV Đa khoa
Bưu Điện
35
6
5
69
7
21
57
9
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 47 MSSV:107111165
Nhận xét: Dựa vào bảng so sánh chỉ tiêu hóa lý đầu ra của nước thải trong
3 năm 2006, 2009, 2011 thì cho ta thấy được kết quả xử lý trong 3 năm không
đồng nhất tại các bệnh viện như:
- Nhóm I: BV Phạm Ngọc Thạch, BV Thống Nhất, BV Gia Định, BV
Quận 1, BV Đa Khoa Bưu Điện hiệu quả xử lý các chỉ tiêu luôn nằm dưới mức
tiêu chuẩn cho phép. Điều đó chứng tỏ, qui trình quản lý và xử lý nước thải tại
các bệnh viện này luôn ổn định và duy trì tốt.
- Nhóm II: BV Nguyễn Tri Phương, BV Quận 8, BV Nguyễn Trãi trong 3
năm đều vượt quá chỉ tiêu cho phép nhưng riêng SS thì đạt hiệu quả hơn trong
năm 2009, 2011. BV Trưng Vương thì đầu ra 2011 vượt cao hơn hẳn so với
2006, 2009.
- Nhóm III: BV Chợ Rẫy trong 3 nằm đều không đạt chuẩn xả thải luôn
nằm ở mức quá cao so với chỉ tiêu cho phép.
Kết quả trên cho ta thấy được số lượng bệnh nhân vào khám điều trị tại các
bệnh viện đều tăng lên theo mỗi năm, nguồn nước thải cũng vì đó mà tăng theo
nhưng hệ thống xử lý thì chưa đáp ứng phù hợp với lượng nước thải đầu vào
dẫn đến hiện tượng lượng nước thải đầu ra không đạt hiệu quả. Ví dụ: BV
Nguyễn Tri Phương đã có hệ thống xử lý nước thải công suất 500m3/ngày đêm
nhưng hệ thống lại được xây dựng 1998, tuy nhiên số giường bệnh hiện nay
tăng lên khoảng 700 giường bệnh thì lượng nước thải ra trung bình mỗi ngày
khoảng 700m3 thì hiệu quả xử lý của hệ thống luôn luôn trong trạng thái quá
tải. Bệnh viện đang lập dự án nâng cấp hệ thống xử lý nước thải lên
700m
3/ngày đêm. Và nhiều bệnh viện hoạt động lâu như BV Nguyễn Trãi, BV
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 48 MSSV:107111165
Trưng Vương,…vẫn đang trong giai đoạn lập dự án xây dựng, cải tạo hệ thống
xử lý [8].
4.2.2. Chỉ tiêu vi sinh
Kết quả so sánh các chỉ tiêu vi sinh trong nước thải của năm 2006, 2009,
2011 được thể hiện ở bảng (4.4) để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh trong
nước thải của các năm gần đây.
Bảng 4.5. So sánh chỉ tiêu vi sinh nước thải trong năm 2006, 2009, 2011
STT Tên bệnh viện Tổng Coliform (CFU/ml)
QCVNm28:2010/BTNMT
2006 2009 2011
5000
01 BV Nguyễn Tri Phương --- 11x103 8x103
02 BV Nguyễn Trãi --- 4,8x105 3.8x10
3
03 BV Phạm Ngọc Thạch 110 31x102 851
04 BV Trưng Vương --- 4,6x104 6,2x103
05 BV Chợ Rẫy --- --- 2.4x104
06 BV Quận 8 --- 9.3x103 5x103
07 BV Thống Nhất 37 <0,3 0
08 BV Gia Định 87 <3 0
09 BV Quận 1 676 11x102 987
10 BV Đa khoa Bưu Điện <3 23 62
(---: chưa xác định được)
Nhận xét: Qua kết quả so sánh chỉ tiêu vi sinh trong 3 năm 2006, 2009,
2011 cho ta thấy được mức độ xử lý trong 3 năm. Riêng năm 2009 thì nguồn
nước ô nhiễm vi sinh cao hơn 2011 và vượt xa 2006 nguyên nhân là do các
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 49 MSSV:107111165
bệnh nhân tăng, bệnh viện trở nên quá tải và là năm có nhiều dịch bệnh hơn so
với 2006 và 2011mà hệ thống xử lý thì có mức cố định. Nguồn nước bị nhiễm
vi sinh là nguồn gây bệnh nghiêm trọng trong toàn thành phố nếu không có
biện pháp xử lý phù hợp, nhất là các bệnh viện chủ chốt luôn có số lượng bệnh
nhân nhiều.
4.2.3. Chỉ số WQI
Như đã nói trên, việc phân tích các chỉ tiêu nước thải riêng lẻ rất khó khăn
trong việc đánh giá được hiện trạng nước thải và rất khó khăn trong việc quản
lý. Vì vậy, em đã chọn phương pháp đánh giá chất lượng nước thải theo WQI
để xác định chất lượng nước thải qua các năm 2006, 2009, 2011 và xác định
được mức ô nhiễm trung bình của từng bệnh viện qua các năm thể hiện ở bảng
(4.5) và được thể hiện rõ hơn về mức độ ô nhiễm qua mỗi năm của từng bệnh
viện ở hình (4.2).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 50 MSSV:107111165
Bảng 4.6. So sánh chỉ số WQI của các bệnh viện trong năm 2006, 2009, 2011.
STT Tên bệnh viện Chỉ số WQI Trung bình
2006 2009 2011
01 BV Nguyễn Tri Phương 11.2 22.08 36.84 23.37
02 BV Nguyễn Trãi 16.8 21.4 46 28.07
03 BV Phạm Ngọc Thạch 75.5 79.9 81.9 79.10
04 BV Trưng Vương 30.8 32 36.2 33.00
05 BV Chợ Rẫy 11.2 5.6 17.6 11.47
06 BV Quận 8 55.6 71.9 58.9 62.13
07 BV Thống Nhất 87.7 84.1 80.5 84.10
08 BV Gia Định 54.8 69.3 79.3 67.80
09 BV quận 1 62.5 74.8 74.7 70.67
10 BV Đa khoa Bưu Điện 55.2 87.7 84.1 75.67
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 51 MSSV:107111165
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nam 2006
Nam 2009
Nam 2011
Mức III
Mức II
Mức I
: Năm 2006 : N 9ăm 200 : N 11ăm 20
Chú thích:
1 BV Nguyễn Tri Phương
2 BV Nguyễn Trãi
3 BV Phạm Ngọc Thạch
4 BV Trưng Vương
5 BV Chợ Rẫy
6 BV Quận 8
7 BV Thống Nhất
8 BV Gia Định
9 BV Quận 1
10 BV Đa Khoa Bưu Điện
Hình 4.2. So sánh chỉ số WQI của các bệnh viện trong 3 năm 2006, 2009, 2011
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 52 MSSV:107111165
Nhận xét: Dựa vào đồ thị có thể cho ta thấy rõ rằng mức độ nước thải đầu ra
đạt chuẩn tại các bệnh viện là rất thấp, đa số là ở mức trung bình và ô nhiễm
nặng. Trong đó có một số bệnh viện luôn đạt tiêu chuẩn cho phép như BV
Phạm Ngọc Thạch, BV Thống Nhất. Bệnh viện có nước thải luôn nằm trong
mức ô nhiễm nặng như BV Chợ Rẫy vì đây là bệnh viện chủ chốt luôn có số
bệnh nhân quá tải từ các tỉnh và thành phố tập trung về nhiều nhất. Một số
bệnh viện có chất lượng nước thải đầu ra luôn dao động như BV Nguyễn Tri
Phương, BV Nguyễn Trãi, BV Trưng Vương chất lượng nước thải đầu ra năm
2011 đạt hơn so với 2006 và 2009 nhưng vẫn nằm trong mức ô nhiễm trung
bình là do hệ thống chưa được nâng cấp cho phù hợp với lượng nước thải đầu
vào ngày càng tăng, do bị phản ánh từ nhiều phía nên có sự quan tâm hơn đến
quá trình xử lý. Một số bệnh viện như BV Quận 8, BV Gia Định, BV Quận 1
và BV Đa Khoa Bưu Điện thì chất lượng nước thải đầu ra luôn nằm trong
ngưỡng cửa gần chỉ tiêu cho phép do còn có một số chỉ tiêu, và hệ thống xử lý
nước thải đầu ra 2011 đạt chuẩn hơn so với 2006, 2009.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 53 MSSV:107111165
CHƢƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
NƢỚC THẢI BỆNH VIỆN
5.1. Nhận xét chung về hiện trạng quản lý và xử lý nƣớc thải tại một số bệnh
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Đối với bệnh viện thuộc mức I như BV Chợ Rẫy là do hiện tượng quá tải của
bệnh nhân và thân nhân vào mỗi năm, mỗi mùa khác nhau nhất là những tháng
cao điểm mà hệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng được với lượng nước đầu
vào lớn với nhiều hóa chất, vi sinh vật cao gây ra hiện tượng nước thải đầu ra
luôn cao hơn tiêu chuẩn qui định rất nhiều như trong 3 năm 2006, 2009 và 2011
luôn nằm ở mức cao.
Còn một số bệnh viện ở mức II như BV Nguyễn Tri Phương, BV Nguyễn
Trãi, BV Trưng Vương, BV Quận 8 thì tăng thêm số lượng giường bệnh nhưng
hệ thống xử lý nước thải thì không thay đổi và đã được xây dựng rất cũ kỹ, có
nhiều dự án xây dựng và tu bổ nhưng vẫn chưa thực hiện nên hoạt động của hệ
thống không đồng nhất có một số chỉ tiêu vượt quá ngưỡng chỉ tiêu cho phép.
Đối với bệnh viện thuộc mức I đạt tiêu chuẩn nước thải như BV Thống Nhất,
BV Phạm Ngọc Thạch, BV Gia Định, BV Quận I, BV Đa Khoa Bưu Điện là
bệnh viện thuộc cấp thành phố, cấp quận và cấp ngành. Trong đó, BV Thống
Nhất chủ yếu chữa trị cho các cán bộ, nhân viên nhà nước nên tình trạng quá tải
có thể nằm trong tầm kiểm soát được nên luôn luôn xử lý hiệu quả nguồn nước
thải đầu vào, BV Đa Khoa Bưu Điện thì số lượng bệnh nhân rất ít nên trong mấy
năm nay không xảy ra hiện tượng quá tải, hiệu quả xử lý luôn đạt chuẩn. Còn
BV Phạm Ngọc Thạch, BV Quận I, BV Gia Định ít khi xảy ra hiện tượng quá
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 54 MSSV:107111165
tải, đôi khi chỉ ở mức thấp nên không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý nước thải
đầu ra. Đặc biệt, các bệnh viện luôn quản lý chặt chẽ về quá trình hoạt động của
hệ thống xử lý.
Nhìn chung mức độ ô nhiễm tại các bệnh viện ở mỗi năm đều khác nhau do
nhiều lý do khác nhau như:
- Nhiều bệnh viện do kinh phí đầu tư quá cao nên chỉ xây dựng đơn giản nên
không đảm bảo hiệu suất xử lý, chất lượng nước thải đầu ra cao.
- Do hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện được thiết kế tự động hóa nên
đã gây ra tâm lý ỷ lại cho cơ quan quản lý. Cán bộ, công nhân quản lý không
tuân theo quy tắc quản lý kỹ thuật kể cả kỹ thuật an toàn. Thực tế, hiệu quả xử lý
không được kiểm soát thường xuyên (không kiểm soát lượng hóa chất đầu vào).
- Bệnh viện không có kỹ sư chỉ có một nhân viên vận hành hệ thống. Thực tế
là cho máy chạy tự do không kiểm tra thường xuyên, nên thường những sai sót
của hệ thống không được phát hiện kịp thời. Trong năm 2005, hệ thống bị hư
hỏng cụ thể là: bơm định lượng hóa chất, hệ thống ống dẫn hóa chất vì không
được phát hiện kịp thời và không có kỹ sư chuyên môn nên hệ thống phải ngưng
hoạt động một thời gian trong thời gian sửa chữa. Tới kỳ hạn nhưng không sửa
chữa đại tu các công trình và thiết bị cơ điện
- Hệ thống xử lý không có đồng hồ báo nước nên không thể kiểm soát được
lượng nước trong ngày.
- Hệ thống được thiết kế xử lý nước thải cố định nên xảy ra hiện tượng quá tải
và giảm hiệu quả xử lý do số lượng bệnh nhân khám và điều trị khác nhau tùy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 55 MSSV:107111165
vào từng ngày, từng mùa, từng thời tiết khác nhau…dẫn đến hiện tượng lượng
nước thải chảy vào quá lớn.
Hiện nay, việc quản lý nước thải bệnh viện chưa được đồng bộ, chưa có cơ
chế rõ ràng, chưa phân công, phân cấp cũng như phối hợp hiệu quả. Việc tổ chức
nhân lực trong quản lý và áp dụng công nghệ xử lý chất thải còn nhiều hạn chế,
bất cập. Việt Nam đang thiếu và yếu về phương tiện, dụng cụ cho việc xử lý
nước thải.
5.2. Đề xuất giải pháp quản lý vấn đề nƣớc thải tại các bệnh viện hiện nay
Để có những giải pháp quản lý phù hợp với vấn đề nước thải hiện nay tại các
bệnh viện ta nên dựa vào 3 phân mức bệnh viện đã được phân trên như:
- Đối với bệnh viện nằm trong mức I là nồng độ các chất trong nước thải đầu
ra luôn ở mức thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép nên tiếp tục triển khai
công tác tuyên truyền cho các cán bộ kỹ sư trong điều hành xử lý luôn làm việc
đúng kỹ thuật, quy định, và tránh tình trạng ỷ lại vào các kết quả trước đó mà
không thường xuyên kiểm tra. Hệ thống xử lý, qui trình vận hành và quản lý tại
các trạm xử lý nước thải thuộc bệnh viện nhóm I cần phải được nhân rộng đến
các bệnh viện khác chưa có hệ thống xử lý hoặc có hệ thống xử lý mà chưa đạt
hiệu quả như nhóm II và III.
- Đối với các bệnh viện thuộc mức II có nồng độ các chất trong nước thải
nằm ở mức trung bình thì phải triển khai đánh giá chất lượng nguồn nước thải
đầu ra để biết chỉ tiêu nào vượt mức mà có biện pháp phù hợp với khâu xử lý
đó. Nguyên nhân chủ yếu của các bệnh viện ở mức này đều do hệ thống xử lý đã
quá cũ, đôi khi là do hiện tượng qúa tải vì vậy phải thường xuyên kiểm tra hơn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 56 MSSV:107111165
với các khâu xử lý nếu chưa kịp xây dựng hay nâng cấp để có thể phát hiện kịp
thời mà sửa chữa, nâng cấp.
- Đối với các bệnh viện thuộc mức III thì có mức độ ô nhiễm nặng hơn. Vì
vậy, cần phải nâng cấp hệ thống xử lý để có thể đáp ứng được các trường hợp
quá tải, tiếp tục đánh giá chất lượng nước thải trước khi cho thải vào hệ thống
cống chung của thành phố và nên thiết kế thêm bể dự trữ vào hệ thống xử lý để
giải có thể chứa lượng nước quá tải của bệnh viện. Một giải pháp khác là xây
dựng danh sách các bệnh viện xanh (nước thải và các yếu tố phát thải môi trường
khác đạt chuẩn) và các bệnh viện đen (nước thải không đạt chuẩn), để nếu cần
thiết phải có biện pháp cưỡng chế tới khi khắc phục xong hệ thống xử lý.
Vì vậy, để đảm bảo nguồn nước khỏi sự ô nhiễm bẩn do nước thải bệnh viện
cũng như để tránh sự ô nhiễm tự nhiên, các cơ quan chức năng có nhiệm vụ theo
dõi việc xả các loại nước thải vào nguồn đặt ra các tiêu chuẩn kiểm tra. Tiêu
chuẩn chất lượng môi trường là giới hạn cho phép tối đa về liều lượng hoặc nồng
độ của các tác nhân gây ô nhiễm trong từng vùng cụ thể hoặc cho từng mục đích
sử dụng đối với từng thành phần của môi trường
Về cán bộ kỹ thuật ở các công trình cần phải có kỹ sư, hoặc cán bộ trung cấp
kỹ thuật, số lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân ở mỗi công trình tùy thuộc vào
công suất xử lý nước thải của mỗi bệnh viện. Đối với bệnh viện có hệ thống xử
lý thì phải có phòng thí nghiệm để kiểm tra chất lượng nước thải đầu ra trước khi
thải vào hệ thống thoát nước chung của thành phố hoặc kiểm tra ở các trung tâm
kiểm nghiệm để có thể theo dõi thường xuyên hiệu quả xử lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 57 MSSV:107111165
Phải thường xuyên quản lý về các mặt an toàn kỹ thuật, phòng hỏa, lập báo
cáo theo dõi chế độ làm việc của hệ thống để tiến hành sửa chữa, nâng cấp đúng
thời hạn.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho các cán bộ kỹ thuật về
cách quản lý, vận hành và an toàn lao động.
Đối với các bệnh viện không có hệ thống xử lý thì phải có nguồn tiếp nhận
nước thải của toàn bộ các khu trong bệnh viện và kết hợp với các công ty xử lý
nước thải để vận chuyển đến xử lý cho phù hợp tiêu chuẩn cho phép trước khi
thải ra môi trường.
5.3. Đề xuất các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải hiệu quả cho tình hình chung
của nƣớc thải bệnh viện hiện nay
Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện được thiết kế nhằm đảm bảo các tiêu
chuẩn sau:
- Giảm nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép của
Việt Nam đã ban hành.
- Phù hợp với điều kiện mặt bằng và diện tích cho phép với địa hình của bệnh
viện so với môi trường xung quanh.
- Phù hợp với khả năng đầu tư.
- Phải tổ hợp các công trình sao cho có thể xây dựng trạm theo thứ tự từng bước
và có khả năng mở rộng nó khi lượng nước thải tăng lên hoặc các công trình phải
sữa chữa.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 58 MSSV:107111165
Dựa vào bảng phân mức bệnh viện theo chỉ số ô nhiễm nước thải theo mức II
và III gồm có các bệnh viện thuộc cấp thành phố như BV Chợ Rẫy, cấp quận
như BV Nguyễn Tri Phương, BV Nguyễn Trãi,…mức I cũng gồm có các bệnh
viện cấp thành phố như BV Thống Nhất, BV Gia Định, thuộc cấp quận như BV
Quận I,…và cấp ngành BV Đa Khoa Bưu Điện . Qua quá trình phân tích các chỉ
tiêu chất lượng nước thải và các tài liệu có liên quan thì cho ta thấy được rằng
tình trạng vượt chỉ tiêu các nước thải đầu ra như chủ yếu là hàm lượng các chất
hữu cơ như BOD, COD, SS, vi sinh vật do quá tải, hệ thống xử lý không đạt hiệu
quả tại các bệnh thuộc mức II và III. Trong khi đó các bệnh viện thuộc nhóm I
thì lại có hiệu quả xử lý nước thải. Dựa vào đó ta có thể đề xuất hệ thống xử lý
nước thải ô nhiễm ở các bệnh viện thuộc mức II và III dựa trên hệ thống xử lý
hiệu quả của mức I đã đạt được trong nhiều năm liền. Vì vậy, hệ thống xử lý
nước thải được đề xuất như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 59 MSSV:107111165
Sơ đồ quy trình:
Hình 5.1. Mô hình xử lý nước thải bệnh viện đề xuất (dựa trên hệ thống xử lý
nước thải của bệnh viện Đa Khoa Bưu Điện)
Thuyết minh qui trình:
Nước thải từ các khoa của bệnh viện theo mạng lưới thoát nước riêng, nước
thải qua song chắn rác, sau đó chảy vào bể lắng cát, ở đây nước thải sẽ được loại
bỏ các tạp chất hữu cơ có kích thước lớn hơn như bao nilông, ống chích, bông
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 60 MSSV:107111165
băng, vải vụn,…nhằm tránh gây hư hỏng bơm và tắc ngẽn các công trình phía
sau.
Sau đó nước thải được dẫn vào bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ,
tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao điểm, do đó giúp hệ thống xử lý làm
việc ổn định và giảm kích thước các công trình đơn vị tiếp sau. Trong bể điều
hòa có bố trí hệ thống thổi khí nhằm xáo trộn hoàn toàn nước thải không cho cặn
lắng trong bể đồng thời cung cấp O2 để giảm một phần BOD.
Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 1 nhằm lắng cặn lơ lửng và một phần
BOD. Sau đó nước thải được đi vào bể UASB, nước thải phân phối vào từ dưới
đáy bể và đi ngược lên qua lớp bùn sinh học có mật độ vi khuẩn cao.
Sau đó nước thải sẽ được đưa vào bể Aerotank thực hiện quá trình phân hủy
hiếu khí các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ở dạng hòa tan và dạng
lơ lửng. Trong bể Aerotank được cấp khí và khuấy trộn nhằm tăng hàm lượng
oxy hòa tan và quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải.
Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 2 để lắng cặn sinh học và bùn hoạt tính.
Từ bể lắng 2 nước chảy sang bể khử trùng để loại các vi sinh vật gây bệnh
bằng dung dịch Chlorin 5% trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Ngoài mục đích
khử trùng, Chlorin còn sử dụng để giảm mùi. Hàm lượng Chlorin cần thiết để
khử trùng cho nước sau lắng từ 3-15mg/l. Hàm lượng Chlorin cung vấp vào
nước thải ổn định qua bơm định lượng hóa chất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 61 MSSV:107111165
Bùn hoạt tính từ bể lắng 2 một phần tuần hoàn lại vào bể Aerotank, phần còn lại
được dẫn vào bể nén bùn. Tại bể nén bùn, bùn được tách nước để làm giảm độ
ẩm của bùn, phần nước tách từ bùn sẽ được tuần hoàn vào bể điều hòa để tiếp tục
xử lý. Phần bùn từ bể nén bùn sẽ được dùng làm phân bón hoặc san lắp.
Ưu điểm:
- Hiệu quả xử lý cao vì kết hợp xử lý yếm khí và hiếu khí.
- Ít tiêu hoa năng lượng trong quá tình hoạt động.
- Giá thành vận hành thấp.
- Hệ thống kỵ khí sản sinh ít bùn thừa.
- Thu khí CH4 phục vụ nhu cầu năng lượng.
- Tùy vào loại bệnh viện lớn nhỏ mà có thể thiết kế bể điều hòa cho phù hợp để
chứa lượng nước lớn khi có hiện tượng quá tải.
- Với hệ thống này có thể áp dụng cho nhiều loại bệnh viện ở Tp.HCM vì hiệu
quả xử lý rất tốt. Tùy vào từng loại bệnh viện lớn nhỏ mà có thể thiết kế hệ thống
cho phù hợp với điều kiện địa hình.
Nhược điểm:
- Thời gian khởi động bể UASB lâu.
- Khó kiểm soát trạng thái và kích thướt hạt bùn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 62 MSSV:107111165
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Hiện nay vấn đề ô nhiễm nguồn nước do nước thải bệnh viện thải ra đang là
vấn đề nan giải cho các cấp, các ngành quản lý và là nỗi lo sợ cho người dân vì
đây là nguồn có chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh có thể lây lan rất nhanh. Công
tác quản lý và xử lý nguồn nước thải này hiện nay chưa có biện pháp phù hợp
cho tình trạng này. Vì vậy, em đã chọn phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm
của một số nguồn nước thải đầu ra của bệnh viện Tp.HCM để có thể xác định
tình hình và có để có thể đưa ra một số giải pháp quản lý phương pháp xử lý cho
phù hợp.
Hiện nay, toàn thành phố có khoảng 109 bệnh viện. Trong đó, bệnh viện có
hệ thống xử lý chiếm 86,7% thì số bệnh viện đạt chuẩn chỉ chiếm 28,2%, số
bệnh viện còn lại thì không đạt chuẩn do chất lượng nước thải đầu ra vượt mức
chỉ tiêu cho phép chủ yếu là do hệ thống xử lý phù hợp, quá cũ kỹ, lượng nước
thải đầu vào quá lớn.
Qua thời qian 3 tháng thực hiện đề tài em đã đạt được kết quả như sau:
- Đối với kết quả phân tích, đã tiến hành lấy mẫu và phân tích các chỉ
tiêu hóa lý cũng như vi sinh đối với nước thải của bệnh viện. Sau đó,
dựa trên chỉ số ô nhiễm nước (WQI) đã phân nước thải của 10 bệnh
viện thành 3 mức, mức I có 5/10 bệnh viện đạt chuẩn, mức II có
4/10 bệnh viện có mức ô nhiễm như BOD vượt từ 1.96-2.56 lần, COD
vượt từ 1.1-1.43 lần, SS vượt 1.25 lần, tổng Coliform vượt 4.8 lần. Và
mức III có 1/10 bệnh viện có mức ô nhiễm nặng như BOD vượt 1.34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 63 MSSV:107111165
lần, COD vượt 1.42 lần, SS vượt 1.87 lần và tồng Coliform vượt 4.8
lần so với tiêu chuẩn cho phép xả thải.
- Trong 5 năm gần đây, nước thải của các bệnh viện thuộc mức I (chiếm
50%) luôn ổn định và đạt qui chuẩn cho phép xả thải. Đối với các bệnh
viện thuộc mức II và III ( chiếm 50%) thì nước thải và tải lượng các
chất ô nhiễm khảo sát có xu hướng tăng mạnh do tình trạng xuống cấp
của hệ thống xử lý hay quá tải lượng nước thải đầu vào. Đối với bệnh
viện thuộc mức II và III có hàm lượng BOD vượt 1.34-2.87 lần, COD
vượt 1.1-1.9lần, SS vượt 1.1-1.87 lần, tổng Coliform vượt 1.24- 96 lần.
Vấn đề do vượt quá nhiều thân nhân và hệ thống xử lý của một số bệnh
viện không phù hợp.
Qua đó, cho ta thấy được mức độ ô nhiễm nước thải của từng bệnh viện khác
nhau, nhưng đều do mức độ xử lý của hệ thống không hiệu quả.
Vì vậy, em đã tìm kiếm và thu thập các giải pháp quản lý và xử lý phù hợp
với các vấn đề trên thông qua các thành phần chất hữu cơ có trong nước thải,
nguyên nhân gây ra hệ thống xử lý kém hiệu quả và dựa trên các bệnh viện đạt
chuẩn nhằm về chất lượng nước thải để có thể làm giảm bớt được mức độ ô
nhiễm hiện nay ở một số bệnh viện trên địa bàn TP.HCM.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 64 MSSV:107111165
6.2. Kiến nghị
Đối với cơ quan chức năng
- Nhân rộng mô hình của các bệnh viện đạt chuẩn sang các bệnh viện chưa
đạt chuẩn.
- Nâng cấp các hệ thống xử lý và đưa ra thời hạn chừng nào đạt chuẩn mới
cho phép xả thải
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng cho các công nhân quản lý và điều hành
hệ thống để nâng cao tay nghề.
Đối với các bệnh viện
- Thường xuyên quan trắc định kỳ để báo cáo đối với bệnh viện thuộc mức
II và III để xác định nguyên nhân gây ra hiệu suất thấp như do quá tải, do
thiết bị hư hỏng, do quá trình vận hành của nhân viện không tốt để có thể kịp
thời đưa ra biện pháp để khắc phục .
- Đối với bệnh viện đạt chuẩn thì khuyến khích nhân viên quản lý, vận
hành hệ thống tiếp tục duy trì tình trạng hoạt động tốt của hệ thống xử lý.
- Cần có các đợt gặp gỡ, trao đổi giữa các bệnh viện về tình hình xử lý
nước thải tại các bệnh viện.
- Thường xuyên theo dõi các công nghệ tiên tiến.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 65 MSSV:107111165
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS.Trịnh Lê Hùng (kỹ thuật xử lý nước thải –NXBGDVN-2009)
[2] www. Soliddoccuments.com
[3] Báo cáo kết quả kiểm tra vệ sinh y tế công cộng các bệnh viện năm 2009.
[4] Phạm Thị Thùy Linh_1994 (Facebook Twitter).
[5] Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn (Bài giảng kỹ thuật xử lý nước thải).
[6] Nguyễn Thị Thúy Ngọc_2004 (Nguyên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ
môi trường tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tpp.HCM).
[7] Nguyễn Thị Lệ Huyền_2003 (Tính toán- thiết kế hệ thống xử lý nước thải tại
bệnh viện truyền máu và huyết học).
[8] www. Côngnghệxanh.com.vn (Báo Đồng Tháp)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_1_5194.pdf