Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam

MỤC LỤC Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Mở đầu 1. Đặt vấn đề . .1 2. Mục đích đề tài . 3 3. Nội dung đề tài . .3 4. Phương pháp thực hiện đề tài . .4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài . .4 6. Ý nghĩa đề tài . 4 Chương 1. Tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường . .6 1.1. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường . .6 1.2. Vai trò của tiêu chuẩn môi trường . .6 1.3. Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn môi trường . .7 1.4. Phân loại tiêu chuẩn môi trường . 7 1.4.1 Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh . 7 1.4.2 Các tiêu chuẩn thải nước, thải khí, rác thải, tiếng ồn . .9 1.4.3 Các tiêu chuẩn sản phẩm . 1 1 1.4.4 Các quy cách kỹ thuật và thiết kế của các thiết bị hoặc phương tiện xử lý ô nhiễm môi trường . .12 1.4.5 Sự tiêu chuẩn hóa của các phương pháp lấy mẫu hoặc phân tích . .13 1.5. Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn môi trường với các công cụ quản lý môi trường khác . .13 Chương 2. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam . .1 5 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tiêu chuẩn môi trường . .1 5 2.2. Sự ra đời của quy chuẩn kỹ thuật môi trường . .1 5 2.3. Phân biệt tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường . 1 6 2.4. Nội dung tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường . .17 2.5. Quy trình xây dựng, ban hành và công bố tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường . .1 7 2.6. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường . .18 2.7. Thực trạng chung của hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường 43 2.8. Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường . 45 2.9. Hướng phát triển hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo đề xuất . .48 Kết luận - Kiến nghị . .5 4 Tài liệu tham khảo . 5 8 Phụ lục 1 . 5 9 Phụ lục 2 . 6 4 Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Trong những năm 60 và đầu những năm 70, người ta nhận thấy rằng thế giới sẽ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng nếu hệ sinh thái của hành tinh không được quan tâm đúng mức. Chất lượng không khí ở những khu vực đông dân trên toàn cầu đã bị phá huỷ đến mức báo động. Rất nhiều dòng sông trên thế giới đã bị ô nhiễm gây ảnh hưởng đến đời sống ở biển. Do đó nguồn nước trở nên không an toàn để con người có thể sử dụng với các mục đích khác nhau nữa. Thậm chí nước mưa, nguồn nước thường được coi là trong sạch nhất đã trở thành nguồn gây độc cho các loại thực vật, ô nhiễm các dòng sông và phá huỷ các thiết bị ô tô do nước mưa có tính axít. Một bức tranh toàn cảnh truyền từ vệ tinh cho thấy rằng ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở khắp mọi nơi trên trái đất. Sự ô nhiễm hành tinh do hoạt động của con người đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng đối với mọi người. Ô nhiễm môi trường không phải là một vấn đề mới. Ô nhiễm môi trường do hoạt động của con người đã tồn tại từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất. Tuy nhiên, có thể thấy sự liên hệ giữa việc ô nhiễm rộng rãi trên toàn thế giới và cuộc cách mạng về công nghiệp. Trong thế kỷ 19 và 2/3 của thế kỷ 20, các nhà máy mọc lên trên khắp các thành phố. Việc sử dụng điện của các khu dịch vụ, các cửa hàng và các căn hộ hàng ngày đã thải ra hàng loạt các chất thải vào không khí, vào các dòng sông, dòng suối và đất. Khi dân số không nhiều, thì vấn đề dân số đối với môi trường chỉ là vấn đề nhỏ, không cần quan tâm tới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với việc nhân lên của các nhà máy tại các thành phố; việc tăng số lượng của việc sử dụng các chất độc hại như thuốc trừ côn trùng, thuốc trừ cỏ và phân bón hoá học; với ảnh hưởng của mỗi cá nhân trong việc tạo ra ô nhiễm môi trường từ việc mưu sinh của mình (chủ yếu thông qua việc sử dụng các nguyên liệu hoá thạch) và với việc các nguồn gây nguy hại cho hệ sinh thái ngày càng nhiều. Dân số thế giới đã tăng từ 2.5 tỉ năm 1950 lên gần 6 tỉ vào thời điểm hiện nay. Việc tăng dân số có nghĩa là dẫn đến ô nhiễm môi trường và đồng thời với việc khai thác tài nguyên nhiều hơn. Ô nhiễm môi trường và tăng sự chịu đựng của thiên nhiên diễn ra cùng một lúc. Vào giữa những năm 80, việc quan tâm đến môi trường đã trở lên quan trọng. Tầng ôzôn bảo vệ môi trường đang giảm dần, và đồng thời tầng khí quyển cũng bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng nhà kính từ đó dẫn đến việc nóng lên toàn cầu. Với mức độ ô nhiễm như hiện nay hoặc cao hơn, làm các mỏm cực băng có thể tan chảy và dẫn đến ngập lụt trên toàn thế giới. Với một đất nước trên 80 triệu dân, theo Cục Đăng kiểm đến cuối năm 2007, tại Việt Nam có gần 25 triệu mô tô, xe máy đăng ký sử dụng, tập trung chủ yếu ở các thành phố, trong đó riêng Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng đã chiếm tới 1/3 tổng lượng xe máy của cả nước. Dự báo đến năm 2020, số lượng mô tô, xe máy của nước ta sẽ tăng lên đến 35 - 40 triệu chiếc, trong đó 5 thành phố lớn có khoảng 10 - 12 triệu xe. Gần 25 triệu mô tô, xe máy lưu thông sẽ gây quá tải đối với hệ thống giao thông đô thị, gây ô nhiễm do khí thải, gây tiếng ồn. Ngoài ra, sự gia tăng nhanh về số lượng ô tô, xe máy sẽ gia tăng ô nhiễm về khí thải và tiếng ồn tại các đô thị. Hiện nay, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Hàm lượng nước thải của các ngành sản xuất có chứa hàm lượng các chất ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Đặc biệt mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ nhân dân. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%) . Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Có thể thấy rất rõ ràng rằng môi trường và các hệ thống sinh thái của trái đất đã và đang bị con người phá huỷ. Cho đến nay, vấn đề môi trường đang ngày càng được các quốc gia quan tâm. Luật bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã được thiết lập tại các nước cũng như trên phạm vi thế giới nhằm thúc đẩy trách nhiệm và nhận thức môi trường của người dân đồng thời nhằm kêu gọi các ngành công nghiệp xây dựng hệ thống quản lý môi trường hiệu quả. Như vậy, tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã và đang là những công cụ pháp lý rất quan trọng được sử dụng phổ biến trong quản lý môi trường. Tuy nhiên, thực trạng hệ thống này ở nước ta đang có những thay đổi và đang trong quá trình hoàn thiện, do vậy dẫn đến một số khó khăn cho việc áp dụng. Đó cũng chính là lý do để tác giả chọn chủ đề này để thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đề tài được tiến hành nhằm tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam. 2. Mục đích đề tài: Đề tài tiến hành tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam nhằm tăng thêm sự hiểu biết về hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, đồng thời tìm cách vận dụng vào việc thực hiện quản lý kinh tế, xã hội và môi trường một cách bền vững. 3. Nội dung đề tài: Phần 1: Thu thập tài liệu tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường bao gồm khái niệm, vai trò, hệ thống cơ sở xây dựng, phân loại, và mối quan hệ với các công cụ quản lý môi trường khác. Phần 2: Thu thập và tổng hợp các nguồn dữ liệu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam bao gồm lịch sử hình thành và phát triển, khái niệm, nội dung và quy trình xây dựng, ban hành và công bố. Lập các bảng thống kê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam và đánh giá ưu nhược điểm của các hệ thống này. Đánh giá tình hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ để phát triển hệ thống này. 4. Phương pháp thực hiện đề tài: · Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm kiếm và thu thập các tài liệu liên quan phục vụ cho nghiên cứu đề tài qua các kênh thông tin như: sách, giáo trình, báo cáo chuyên đề, trang điện tử · Phương pháp xử lý số liệu: Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, sử dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng làm công cụ xử lý số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài. · Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá: Từ kết quả đánh giá hiện trạng, đề xuất các biện pháp quản lý tốt hơn đối với hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: · Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam, tập trung chủ yếu vào các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh và chất thải. · Phạm vi nghiên cứu: Các văn bản pháp lý bao gồm các luật, nghị định, quyết định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị về tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam. 6. Ý nghĩa đề tài: Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Đề tài còn giúp đẩy mạnh công tác tìm hiểu, vận dụng; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để nâng cao ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường của người dân cũng như của toàn xã hội. Đề tài cũng góp phần vào công cuộc quản lý môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

pdf83 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4955 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------o0o----------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã số ngành: C72 GVHD: ThS.Trần Thị Tường Vân SVTH:Nguyễn Thị Ngọc Yến Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010 1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở Việt Nam. 2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu): - Tìm hiểu tài liệu tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường. - Tìm hiểu về đặc điểm của hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam. 3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: Ngày 5 tháng 4 năm 2010 4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2010 5. Họ tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn ThS. Trần Thị Tường Vân Toàn bộ Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn. Ngày tháng năm 20 CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN Người duyệt (chấm sơ bộ): ……………………………………. Đơn vị………………………………………………………….. Ngày bảo vệ:…………………………………………………... Điểm tổng kết:…………………………………………………. Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp: …………………………………. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KTCN TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO – HẠNH PHÚC ------------------------ KHOA: MT & CNSH BỘ MÔN:……………………….. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Yến MSSV: 207108045 Ngành: Môi trường & CNSH LỚP:07CMT NHẬN XÉT (của giảng viên hướng dẫn) ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, trương Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Tường Vân đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong những năm vừa qua. Con xin nói lên lòng biết ơn sâu sắc đối với Ông Bà, Cha Mẹ. Xin chân thành cảm ơn các anh chị và bạn bè đã ủng hộ, động viên trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Mở đầu 1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1 2. Mục đích đề tài ........................................................................................................... 3 3. Nội dung đề tài .......................................................................................................... 3 4. Phương pháp thực hiện đề tài ..................................................................................... 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................. 4 6. Ý nghĩa đề tài .............................................................................................................. 4 Chương 1. Tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường ........................................ 6 1.1. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường ............................................................................ 6 1.2. Vai trò của tiêu chuẩn môi trường ........................................................................... 6 1.3. Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn môi trường ................................................................... 7 1.4. Phân loại tiêu chuẩn môi trường ............................................................................. 7 1.4.1 Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh ...................................... 7 1.4.2 Các tiêu chuẩn thải nước, thải khí, rác thải, tiếng ồn..................................... 9 1.4.3 Các tiêu chuẩn sản phẩm ............................................................................. 11 1.4.4 Các quy cách kỹ thuật và thiết kế của các thiết bị hoặc phương tiện xử lý ô nhiễm môi trường .............................................................................................. 12 1.4.5 Sự tiêu chuẩn hóa của các phương pháp lấy mẫu hoặc phân tích................ 13 1.5. Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn môi trường với các công cụ quản lý môi trường khác ............................................................................................................................... 13 Chương 2. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam ............................................................................................................... 15 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tiêu chuẩn môi trường ................................. 15 2.2. Sự ra đời của quy chuẩn kỹ thuật môi trường ...................................................... 15 2.3. Phân biệt tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường .................... 16 2.4. Nội dung tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường .................................. 17 2.5. Quy trình xây dựng, ban hành và công bố tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ...................................................................................................... 17 2.6. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ................... 18 2.7. Thực trạng chung của hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường .... 43 2.8. Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ... 45 2.9. Hướng phát triển hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo đề xuất ............................................................................................................................... 48 Kết luận – Kiến nghị ................................................................................................... 54 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 58 Phụ lục 1 ....................................................................................................................... 59 Phụ lục 2 ....................................................................................................................... 64 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADK Alkylketene Dymer BKHCNMT Bộ khoa học công nghệ môi trường BOD Nhu cầu oxy sinh hóa BVMT Bảo vệ môi trường BV Bệnh viện BXD Bộ xây dựng BYT Bộ Y Tế CFC Chlorofluorocarbons CKM Cam kết bảo vệ môi trường CN- Xyanua CO Cacbon monoxit COD Nhu cầu oxy hóa học CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CHXHCN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ĐTM Đánh giá tác động môi trường H2S Hydrogen sulfide KCN Khu công nghiệp KH Khoa học NĐ-CP Nghị định chính phủ NH3 Amoniac NOx Nitrogen oxide TCVN Tiêu chuẩn quốc gia TC Tiêu chuẩn TBT Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại TCMT Tiêu chuẩn môi trường TTg Thủ Tướng TT Thông tư TTLT Thông tư liên tịch SS Chất rắn lơ lửng SO2 Lưu huỳnh dioxit PAA Polyacyamind IEC Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế ISO Tiêu chuẩn Quốc tế ITU Liên minh Viễn thông Quốc tế QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QĐ Quyết định VOC Volatile organic compound UNEP Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc WCED Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tiêu chuẩn về nước .................................................................................... 19 Bảng 2.2: Tiêu chuẩn về khí thải ................................................................................ 31 Bảng 2.3: Tiêu chuẩn về độ rung và tiếng ồn ............................................................. 37 Bảng 2.4: Tiêu chuẩn về môi trường đất .................................................................... 39 Bảng 2.5: các tiêu chuẩn về quy trình công nghệ, sản phẩm và hướng dẫn kỹ thuật ...... .................................................................................................................... 42 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia .................................................. 18 Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Trong những năm 60 và đầu những năm 70, người ta nhận thấy rằng thế giới sẽ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng nếu hệ sinh thái của hành tinh không được quan tâm đúng mức. Chất lượng không khí ở những khu vực đông dân trên toàn cầu đã bị phá huỷ đến mức báo động. Rất nhiều dòng sông trên thế giới đã bị ô nhiễm gây ảnh hưởng đến đời sống ở biển. Do đó nguồn nước trở nên không an toàn để con người có thể sử dụng với các mục đích khác nhau nữa. Thậm chí nước mưa, nguồn nước thường được coi là trong sạch nhất đã trở thành nguồn gây độc cho các loại thực vật, ô nhiễm các dòng sông và phá huỷ các thiết bị ô tô do nước mưa có tính axít. Một bức tranh toàn cảnh truyền từ vệ tinh cho thấy rằng ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở khắp mọi nơi trên trái đất. Sự ô nhiễm hành tinh do hoạt động của con người đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng đối với mọi người. Ô nhiễm môi trường không phải là một vấn đề mới. Ô nhiễm môi trường do hoạt động của con người đã tồn tại từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất. Tuy nhiên, có thể thấy sự liên hệ giữa việc ô nhiễm rộng rãi trên toàn thế giới và cuộc cách mạng về công nghiệp. Trong thế kỷ 19 và 2/3 của thế kỷ 20, các nhà máy mọc lên trên khắp các thành phố. Việc sử dụng điện của các khu dịch vụ, các cửa hàng và các căn hộ hàng ngày đã thải ra hàng loạt các chất thải vào không khí, vào các dòng sông, dòng suối và đất. Khi dân số không nhiều, thì vấn đề dân số đối với môi trường chỉ là vấn đề nhỏ, không cần quan tâm tới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với việc nhân lên của các nhà máy tại các thành phố; việc tăng số lượng của việc sử dụng các chất độc hại như thuốc trừ côn trùng, thuốc trừ cỏ và phân bón hoá học; với ảnh hưởng của mỗi cá nhân trong việc tạo ra ô nhiễm môi trường từ việc mưu sinh của mình (chủ yếu thông qua việc sử dụng các nguyên liệu hoá thạch) và với việc các nguồn gây nguy hại cho hệ sinh thái ngày càng nhiều. Dân số thế giới đã tăng từ 2.5 tỉ năm 1950 lên gần 6 tỉ vào thời điểm hiện nay. Việc tăng dân số có nghĩa là dẫn đến ô nhiễm môi trường và đồng thời với việc khai thác tài nguyên nhiều hơn. Ô nhiễm môi trường và tăng sự chịu đựng của thiên nhiên diễn ra cùng một lúc. Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 2 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến Vào giữa những năm 80, việc quan tâm đến môi trường đã trở lên quan trọng. Tầng ôzôn bảo vệ môi trường đang giảm dần, và đồng thời tầng khí quyển cũng bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng nhà kính từ đó dẫn đến việc nóng lên toàn cầu. Với mức độ ô nhiễm như hiện nay hoặc cao hơn, làm các mỏm cực băng có thể tan chảy và dẫn đến ngập lụt trên toàn thế giới. Với một đất nước trên 80 triệu dân, theo Cục Đăng kiểm đến cuối năm 2007, tại Việt Nam có gần 25 triệu mô tô, xe máy đăng ký sử dụng, tập trung chủ yếu ở các thành phố, trong đó riêng Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng đã chiếm tới 1/3 tổng lượng xe máy của cả nước. Dự báo đến năm 2020, số lượng mô tô, xe máy của nước ta sẽ tăng lên đến 35 - 40 triệu chiếc, trong đó 5 thành phố lớn có khoảng 10 - 12 triệu xe. Gần 25 triệu mô tô, xe máy lưu thông sẽ gây quá tải đối với hệ thống giao thông đô thị, gây ô nhiễm do khí thải, gây tiếng ồn. Ngoài ra, sự gia tăng nhanh về số lượng ô tô, xe máy sẽ gia tăng ô nhiễm về khí thải và tiếng ồn tại các đô thị. Hiện nay, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Hàm lượng nước thải của các ngành sản xuất có chứa hàm lượng các chất ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Đặc biệt mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ nhân dân. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 3 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Có thể thấy rất rõ ràng rằng môi trường và các hệ thống sinh thái của trái đất đã và đang bị con người phá huỷ. Cho đến nay, vấn đề môi trường đang ngày càng được các quốc gia quan tâm. Luật bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã được thiết lập tại các nước cũng như trên phạm vi thế giới nhằm thúc đẩy trách nhiệm và nhận thức môi trường của người dân đồng thời nhằm kêu gọi các ngành công nghiệp xây dựng hệ thống quản lý môi trường hiệu quả. Như vậy, tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã và đang là những công cụ pháp lý rất quan trọng được sử dụng phổ biến trong quản lý môi trường. Tuy nhiên, thực trạng hệ thống này ở nước ta đang có những thay đổi và đang trong quá trình hoàn thiện, do vậy dẫn đến một số khó khăn cho việc áp dụng. Đó cũng chính là lý do để tác giả chọn chủ đề này để thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đề tài được tiến hành nhằm tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam. 2. Mục đích đề tài: Đề tài tiến hành tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam nhằm tăng thêm sự hiểu biết về hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, đồng thời tìm cách vận dụng vào việc thực hiện quản lý kinh tế, xã hội và môi trường một cách bền vững. 3. Nội dung đề tài: Phần 1: Thu thập tài liệu tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường bao gồm khái niệm, vai trò, hệ thống cơ sở xây dựng, phân loại, và mối quan hệ với các công cụ quản lý môi trường khác. Phần 2: Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 4 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến Thu thập và tổng hợp các nguồn dữ liệu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam bao gồm lịch sử hình thành và phát triển, khái niệm, nội dung và quy trình xây dựng, ban hành và công bố. Lập các bảng thống kê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam và đánh giá ưu nhược điểm của các hệ thống này. Đánh giá tình hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ để phát triển hệ thống này. 4. Phương pháp thực hiện đề tài: · Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm kiếm và thu thập các tài liệu liên quan phục vụ cho nghiên cứu đề tài qua các kênh thông tin như: sách, giáo trình, báo cáo chuyên đề, trang điện tử… · Phương pháp xử lý số liệu: Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, sử dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng làm công cụ xử lý số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài. · Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá: Từ kết quả đánh giá hiện trạng, đề xuất các biện pháp quản lý tốt hơn đối với hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: · Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam, tập trung chủ yếu vào các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh và chất thải. · Phạm vi nghiên cứu: Các văn bản pháp lý bao gồm các luật, nghị định, quyết định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị… về tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam. 6. Ý nghĩa đề tài: Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Đề tài còn giúp đẩy mạnh công tác tìm hiểu, vận dụng; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động kết hợp áp dụng các biện pháp hành Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 5 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến chính, kinh tế và các biện pháp khác để nâng cao ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường của người dân cũng như của toàn xã hội. Đề tài cũng góp phần vào công cuộc quản lý môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 6 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG 1.1 Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng môi trường. Chúng xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng. Mọi loại tiêu chuẩn được dùng làm quy chiếu cho việc đánh giá hoặc mục tiêu hành động và kiểm soát pháp lý. Nội dung tiêu chuẩn là do Chính phủ trung ương xây dựng và ban hành, trong một số trường hợp Chính phủ trung ương chỉ đặt ra những quy định khung để các địa phương, tỉnh, thành, khu vực, quy định cụ thể trong thực hiện. Định nghĩa về tiêu chuẩn theo Điều 3, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 như sau: “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.” Định nghĩa về tiêu chuẩn môi trường theo Khoản 5, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 như sau: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.” 1.2 Vai trò của tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn môi trường đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ; cơ quan quản lý môi trường có thể dự đoán được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm và mức giảm ô nhiễm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải quyết tranh chấp môi trường dễ dàng; các cơ sở sản xuất, các tập thể, cá nhân và mọi Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến thành viên trong thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. 1.3 Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn môi trường: Cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn môi trường ở nước ta được dựa trên các nguyên tắc chung đã ban hành trong Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006. Theo quy định tại Điều 13, Chương 2, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, các căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn nói chung gồm có: · Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài. · Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật. · Kinh nghiệm thực tiễn. · Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định. 1.4 Phân loại tiêu chuẩn môi trường: Các loại tiêu chuẩn gồm: Các loại tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh, tiêu chuẩn nước thải, thải khí, rác thải, tiếng ồn, các tiêu chuẩn dựa vào công nghệ, các tiêu chuẩn vận hành, các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình công nghệ. 1.4.1 Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh: Để giữ gìn môi trường không khí trong lành, các tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia đã xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng môi trường. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường là nồng độ giới hạn hoặc tối đa của các chất ô nhiễm cho phép trong môi trường xung quanh hoặc được phép thải ra môi trường xung quanh. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh chủ yếu được dùng để bảo vệ chất lượng nước và không khí. Ví dụ: Tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh quy định những điều kiện tối thiểu mà một nguồn nước cần phải đáp ứng đối với một số thông Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 8 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến số cụ thể, tại những địa điểm cụ thể. Chúng được đặt ra trên cơ sở những tiêu chuẩn khoa học đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe của con người và số lượng tổn thất có thể gây ra bởi một liều lượng tiếp xúc đối với chất ô nhiễm nhất định. Chúng có thể được dựa trên những yêu cầu sử dụng của một nguồn nước cụ thể. Việc đạt đến một tiêu chuẩn nào đó đòi hỏi phải xác định một giới hạn và lượng ô nhiễm thải ra không được phép vượt quá. Do vậy, việc đặt ra mục tiêu chất lượng sẽ giới hạn sự phát triển của một khu vực tới một mức độ thích hợp. Cách duy nhất để ở rộng phát triển, đồng thời vẫn đảm bảo mức chất lượng môi trường đã định là phải thông qua đổi mới công nghệ để làm tăng hiệu lực sử lý nước. Ưu điểm khác của tiêu chuẩn chất lượng nước là cung cấp cơ sở đánh giá hiệu lực của kiểm soát loại bỏ nước thải. Hai khó khăn liên quan đến việc chỉ dựa vào tiêu chuẩn chất lượng nước để kiểm soát ô nhiễm. Thứ nhất, khi tác dụng tổng hợp của một số nguồn thải đổ chất thải vượt quá khả năng tự phân hủy các chất ô nhiễm của các vùng tiếp nhận, và không đạt được tiêu chuẩn, thì sẽ không thẻ quy trách nhiệm cho một nguồn nước ô nhiễm trên thượng lưu đã sử dụng khả năng tự làm sạch của vùng tiếp nhận quá mức, khiến cho những người thải bỏ chất ô nhiễm ở phía hạ lưu sẽ không còn hoặc cò rất ít khả năng tự làm sạch của vùng nước tiếp nhận. Thứ hai, vấn đề xác định những nồng độ có thể tiếp nhận của ác chất ô nhiễm khác nhau là phức tạp, vì còn thiếu hiểu biết về tác dụng của các chất ô nhiễm đối với sức khỏe của con người, động vật, và thực vật, nhất là khi những nồng độ này là nhỏ. Những tác hại bất định này phải được cân nhắc, đối sánh với những lợi ích kinh tế - xã hội và thường hay đối chọi nhau. Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh là những giới hạn được đặt ra đối với các chất ô nhiễm không khí trong không khí ngoài trời. Các tiêu chuẩn này cần được đáp ứng thông qua việc áp dụng công nghệ kiểm soát ô nhiễm nâng cao. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành phần môi trường, bao gồm: · Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật; · Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại để không gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật. Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 9 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến 1.4.2 Các tiêu chuẩn nước thải, thải khí, rác thải, tiếng ồn: Các tiêu chuẩn thải nước hoặc thải khí là các trị số trung bình hay tối đa của các nồng độ hay số lượng chất ô nhiễm do một nguồn riêng lẻ, tại điểm đổ thải, có thể được phép thải vào các vùng nước hay vùng khí quyển. Những giới hạn cũng có thể được áp dụng cho toàn bộ công xưởng hay cho mỗi ống xả thải từ nhà máy ra. Các tiêu chuẩn xả thải đặc biệt có thể được đặt ra cho các ngành công nghiệp riêng biệt. Nói chung, các tiêu chuẩn xả thải là thành phần bổ sung của hệ thống pháp lý để kiểm soát ô nhiễm nước hoặc không khí. Các tiêu chuẩn xả thải nước, nói chung cung cấp một phương diện trực tiếp có thể quản lý để kiểm soát ô nhiễm với một mức dự đoán thích hợp về chất lượng nước mặt. Do vậy, để xây dựng các tiêu chuẩn xả thải thích hợp có thể là phương cách tốt nhất để kiểm soát ô nhiễm nước. Tuy nhiên, với loại tiêu chuẩn này, có một số điểm yếu sau đây: Thứ nhất, tiêu chuẩn xả thải nước thống nhất quốc gia không lưu ý tới các yêu cầu về chất lượng nước của các nguồn nước địa phương. Chúng có thể cung cấp sự bảo vệ quá mức đối với một vài đoạn sông, nhưng lại không bảo vệ đủ mức đối với đoạn khác. Ở nơi nào có nhiều người xả thải nước bẩn, việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng nước, thông qua sự điều chỉnh độc lập các nguồn xả thải khác nhau là không thể được. Thay vào đó, chính phủ cần phải kết hợp các tiêu chuẩn xả thải nước khác nhau để có thể thực hiện được các mục đích mong muốn trong các vùng nước tiếp nhận. Hơn nữa, việc buộc thực thi thường được tiến hành bởi các thanh tra viên môi trường bằng cách kiểm tra tại chỗ, và áp đặt các khoản phạt đối với những người vi phạm. Những người vi phạm lại thích trì hoãn việc tuân theo tiêu chuẩn và lôi kéo cơ quan thanh tra môi trường vào những cuộc đấu tranh pháp lý kéo dài. Một bất lợi khác của phương pháp này là nó đòi hỏi chi phí hành chính và thực thi lớn. Tiêu chuẩn xả thải dựa vào công nghệ là một loại tiêu chuẩn xả thải quy định những công nghệ riêng biệt mà các công ty có thể sử dụng để thực hiện đúng các luật và tiêu chuẩn môi trường. chúng không cho các công ty có được sự linh động trong việc xác định phải sử dụng loại công nghệ kiểm soát nào để đáp ứng các yêu cầu đó. Ngược lại, các tiêu chuẩn xả thải trong vận hành quy định lượng chất ô nhiễm có thể được phép xả thải theo nồng độ xả thải trong vận hành quy định lượng chất ô nhiễm có thể được phép xả thải theo nồng độ xả thải cho phép hoặc lượng chất ô nhiễm cần Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 10 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến được phải lấy đi trước khi xả thải nhưng lại cho phép các công ty được lựa chọn cách tốt nhất để đáp ứng tiêu chuẩn. Việc thực hiện các tiêu chuẩn xả thải vận hành chỉ đòi hỏi các cơ quan kiểm soát ô nhiễm quy định các điều cho phép về mặt vận hành, hơn là về mặt sử dụng loại thiết bị hoặc quy trình công nghệ gì. Ưu điểm của các tiêu chuẩn vận hành là chúng cho phép những người gây ra ô nhiễm được sử dụng những kỹ thuật có chi phí tối thiểu để đáp ứng yêu cầu môi trường. Trong thời đại ngày nay do hậu quả ô nhiễm môi trường không khí ngày càng nặng nề, gây thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội, cho nên vấn đề chất lượng môi trường không khí đã trở thành một vấn đề khoa học riêng và mang tính chất quan trọng. Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác đối với chất thải. Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị chuyên dụng. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí bao gồm: - Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh nhà máy, xí nghiệp, giao thông, …, đó là tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh. - Tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải tĩnh (khí thải từ ống khói của nhà máy) và nguồn thải động (khí thải từ phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không). Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí là cơ sở pháp lý để Nhà Nước và nhân dân kiểm tra, kiểm soát môi trường, xử lý các vi phạm môi trường và đánh giá tác động môi trường, … bất cứ một cơ sở sản xuất nào hay một nguồn thải ô nhiễm nào đều phải đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn trên. Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn khác với các tiêu chuẩn chất lượng nước hay không khí ở chỗ nó không quy định giới hạn các chỉ tiêu tính chất của chất thải rắn, mà là tiêu chuẩn áp dụng cho các khía cạnh của việc quản lý chất thải rắn, bao gồm lưu chứa, thu gom, vận chuyển, tái chế và thải bỏ cuối cùng. Chúng bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vận hành cho việc lưu chứa, thu gom, vận chuyển, đổ bỏ chất thải rắn, cũng như quản lý, vận hành, bảo dưỡng các phương tiện. Chúng cũng bao gồm các quy định về giảm thiểu và tái chế chất thải. Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 11 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến Các tiêu chuẩn vận hành liên quan tới việc thu gom chất thải rắn, quy định rõ các loại hình thùng chứa, các địa điểm thu gom các thùng rác và cả số lượng cũng như loại chất thải phải thu gom. Chúng cũng quy định tần số thu gom cũng như yêu cầu đối với chính các xe cộ thu gom. Các tiêu chuẩn cũng bao gồm các yêu cầu về tiếng ồn đối với các xe thu gom và vận chuyển rác, yêu cầu về các cơ cấu nén chất thải đối với các xe tải rác. Một số nơi còn yêu cầu các xe thu gom phải đậy kín trong mọi lúc, trừ lúc chất hoặc rỡ rác. Một số nơi còn yêu cầu các xe phải được duy trì trong tình trạng tốt và thu gom rác vào ban đêm. Tiếng ồn là một trong những dạng ô nhiễm môi trường rất có hại đối với sức khỏe của con người. với những mức ồn khoảng 50dBA đã làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với lao động trí óc. Với mức ồn khoảng 70dBA đã làm tăng nhịp đập và nhịp thở của tim, làm tăng nhiệt độ của cơ thể và tăng huyết áp, ảnh hưởng đấn hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú lao dộng. Sống và làm việc trong môi trường có mức ồn khoảng 90dBA sẽ bị mệt mỏi, mất ngủ, bị tổn thương chức năng của thính giác, mất thăng bằng cơ thể và bị suy nhược thần kinh. Vì vậy, cần phải có tiêu chuẩn tiếng ồn để làm cơ sở pháp lý để kiểm soát và khống chế ô nhiễm tiếng ồn, bảo vệ điều kiện và sức khỏe của cộng đồng. Tiêu chuẩn về tiếng ồn thường có 3 loại: - Mức ồn tối đa cho phép đối với nguồn ồn - Mức ồn tối đa cho phép đối với khu công cộng và dân cư. - Mức ồn tối đa cho phép ở trong công trình. 1.4.3 Các tiêu chuẩn sản phẩm: Một số nước kiểm soát việc thải bỏ các chất độc hại bằng cách thông qua các tiêu chuẩn và các công cụ sản phẩm. Ví dụ, yêu cầu các tài liệu kỹ thuật đính kèm chào bán hóa chất cần bao gồm thông tin về khả năng đổ bỏ hoặc thu hồi ở các giai đoạn sử dụng khác nhau đối với hóa chất đó. Việc chế tạo, bán, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đổ bỏ chất độc nguy hiểm, hoặc một số thuốc trừ sâu có thể bị cấm để ngăn chặn sự ô nhiễm nghiêm trọng hoặc các tác động xấu đối với sức khỏe. ngoài ra, các nhà cầm quyền có thể đặt ra các tiêu chuẩn an toàn cho các thuốc trừ sâu và loại khỏi thị trường, kiềm chế việc sử dụng, hoặc từ chối không cho đăng ký các sản phẩm thuốc Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 12 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến trừ sâu nếu không đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Họ cũng có thể kiểm soát các phương pháp thải bỏ các hóa chất, hoặc có hành động khẩn cấp để đối phó với các hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất có thể gây ra các nguy cơ sẽ lan truyền rộng gây tổn thương đến sức khỏe và môi trường. 1.4.4 Các quy cách kỹ thuật và thiết kế của các thiết bị hay phương tiện xử lý ô nhiễm môi trường: Các tiêu chuẩn về quy cách kỹ thuật, vận hành quy định về cá kỹ thuật thiết kế xây dựng và bảo trì cũng như các công nghệ kiểm soát ô nhiễm đối với các phương tiện lưu giữ, xử lý và đổ bỏ các chất độc hại. Chúng cũng đặt ra các yêu cầu đối với trường hợp khẩn cấp. các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đối với các bãi chôn rác và các đơn vị xử lý trên mặt đất. Chúng đề cập đến các quy định đối với sự đốt và pha trộn chất thải bị cấm như các loại dầu đốt và xử lý các chất thải bị cấm. Chúng cũng quy định mức hoặc phương pháp xử lý để có thể giảm đáng kể độc hại cũng như các phương tiện xử lý, cất chứa, đổ bỏ khác. Các tiêu chuẩn này cũng có thể bao gồm các lệnh cấm tuyệt đối việc thải bỏ trên đất đối với một số chất thải độc hại. Các giới hạn được quy định theo công nghệ xử lý tốt nhất có thể thực hiện được và tập trung vào các chất ô nhiễm thông thường (như nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), oxy hòa tan (COD), chất rắn lơ lửng (SS), kim loại nặng…). Cũng lưu ý đến tuổi thiết bị, phương tiện liên quan, quy trình công nghệ sử dụng, những thay đổi của quy trình công nghệ, khía cạnh kỹ thuật kiểm soát, tác động môi trường, và sự cân bằng giữa tổng chi phí và lợi ích thu được do giảm chất thải. Các tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu vận hành áp dụng đối với những người tạo ra và vận chuyển các chất thải độc hại bao gồm các bước đăng ký với các cơ quan quy tắc, phân tích chất thải và lưu trữ hồ sơ để có thể theo dõi chất thải từ điểm tạo ra cho đến điểm đổ bỏ cuối cùng. Họ có thể phải chịu trách nhiệm lấy được số chứng thư của Hãng và giấy phép cho các phương tiện tạo ra chất thải, sử dụng các contenơ vận chuyển thích hợp, và chuẩn bị một đơn khai chuyển hàng để theo dõi chất thải khi rời địa điểm sinh ra. Trong một số nước, các quy định về giảm, tái chế, thay thế nguyên liệu, thay đổi quá trình công nghệ và thay thế sản phẩm. Yêu cầu đối với những người vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm lập nhãn chất thải, đóng gói Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến trước khi vận chuyển chất thải. chúng cũng bao gồm việc theo dõi, báo cáo về bất kỳ một sự đổ thải hay tràn vãi nào xảy ra trong quá trình vận chuyển và xử lý. Các tiêu chuẩn kỹ thuật và vận hành chất thải rắn cũng bị chi phối việc chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng và đóng cửa các phương tiện xử lý chất thải rắn. Để giảm bớt các chất thải độc hại, người ta thường dùng các phương pháp hoàn thiện để làm sạch không khí và các phương tiện kỹ thuật khác. Chỉ cho phép khuếch tán chất thải độc hại vào khí quyển bằng biện pháp nâng cao độ cao ống khói, sau khi đã sử dụng tất cả các giải pháp công nghệ và kỹ thuật hiện đại để giảm lượng ô nhiễm thải ra. 1.4.5 Sự tiêu chuẩn hóa của các phương pháp lấy mẫu hoặc phân tích: Các phương pháp lấy mẫu và phân tích của ngành môi trường đều có các tiêu chuẩn yêu cầu riêng. Ngoài bộ tiêu chuẩn của ISO quy định, hầu hết các nước đều có các tiêu chuẩn về phương pháp lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu về khí, nước, đất và sản phẩm… của quốc gia đó. 1.5 Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn môi trường với các công cụ quản lý môi trường khác: Muốn quản lý môi trường có hiệu quả thì phải sử dụng phương pháp quản lý hợp lý và sắc bén. Tổng kết kinh nghiệm quản lý môi trường của các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, người ta đã tập hợp thành 2 phương cách quản lý môi trường chủ yếu là phương cách sử dụng công cụ pháp lý và phương cách kinh tế. Ngoài 2 phương cách quản lý môi trường trên, trong thực tế người ta còn sử dụng một số phương cách phù trợ khác nữa, như là định giá, trợ giúp kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, thương lượng và sức ép của dân chúng (phong trào xanh, tẩy chay, phản đối của cộng đồng…) Tiêu chuẩn môi trường là một công cụ trong số các công cụ của phương cách pháp lý. Tiêu chuẩn môi trường đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ; cơ quan quản lý môi trường có thể dự đoán được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm và giảm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải quyết tranh Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 14 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến chấp môi trường dễ dàng; các cơ sở sản xuât, các tập thể, cá nhân và mọi thành viên trông thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia. Ngược lại, tiêu chuẩn môi trường thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp thiếu tính hiệu quả, chưa phát huy được tính sáng tạo của các cơ sở sản xuất trong các phương án giải quyết môi trường, thiếu khuyến khích đối với công nghệ một khi cơ sở sản xuất đã đạt được tiêu chuẩn môi trường so với các công cụ khác. Do vậy, mặc dù là một công cụ quản lý môi trường riêng biệt nhưng công cụ tiêu chuẩn môi trường vẫn hỗ trợ và bổ sung cho các công cụ khác, và ngược lại. Thông thường, dựa vào tiêu chuẩn môi trường, nhà nước đưa ra biện pháp xử phạt hợp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 15 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tiêu chuẩn môi trường: Quy định về ban hành và áp dụng tiêu chuẩn môi trường lần đầu được đưa vào hệ thống pháp luật của nước ta từ luật bảo vệ môi trường được QH nước CHXHCNVN thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1993. Sau đó, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT đã lần lượt ban hành các TCVN về môi trường bắt buộc áp dụng tại các quyết định số 171- QĐ/TĐC ngày 6-3-1995; số 229/QĐ-TĐC ngày 25-3-1995; số 1258-QĐ/TĐC ngày 13-7-1995; số 903/QĐ-TĐC ngày 26-4-1995; số 1025/QĐ-TĐC ngày 24-5-1995; số 1135/QĐ-TĐC ngày 19-6-1995; số 1258/QĐ-TĐC ngày 13-7-1995; số 1464/QĐ- TĐC ngày 24-8-1995 và số 2802/QĐ-TĐC ngày 7-12-1996. Cho đến nay, luật BVMT được QH nước CHXHCNVN thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã giành một chương riêng quy định về khái niệm tiêu chuẩn môi trường được hiệu chỉnh và bổ sung so với luật cũ. Tiếp theo sự ra đời của luật BVMT 2005, Bộ trưởng Bộ TNMT đã ban hành các TCVN mới về môi trường bắt buộc áp dụng tại các quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng BTN-MT, thông tư số 6/2009/TT-BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của BTN-MT,.... Năm 2006, khái niệm tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam một lần nữa được định nghĩa phân biệt với quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại luật tiêu chuẩn vè quy chuẩn kỹ thuật môi trường được Quốc Hội nước CHXHCNVN ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006. 2.2 Sự ra đời của quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Khái niệm quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở nước ta ra đời năm 2006 cùng với thời điểm Quốc Hội ban hành luật tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường vào ngày 29 tháng 6 năm 2006. Sau đó, nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2007, thông tư 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 và thông tư 23/2007/TT- BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 được ban hành để hướng dẫn chi tiết việc thực hiện luật này, nhằm đưa quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng rộng rãi vào thực Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 16 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến tiễn. Cho đến nay, các quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã lần lượt được ban hành tại các quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008, quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008,… của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường. 2.3 Phân biệt tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo Điều 3, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006: “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dung làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.” “Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.” Như vậy, các tiêu chuẩn môi trường trước đây do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng cũng tương đương với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Theo như các khái niệm được xác định trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 thì hiện nay các tiêu chuẩn môi trường cũ cần được chuyển đổi và ban hành lại dưới dạng các quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Tại các điểm a, b, khoản 2, điều 11, Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuyển và Quy chuẩn kỹ thuật thì thời hạn chuyển đổi các TCVN bắt buộc áp dụng thành QCVN trước 31/12/2008. Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 17 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến 2.4 Nội dung tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Nội dung của tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường bao gồm các vấn đề chính được quy định tại Điều 9, Luật BVMT 2005 về nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia như sau: - Cấp độ tiêu chuẩn. - Các thông số về môi trường và các giá trị giới hạn. - Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn. - Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn. - Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu chuẩn. - Phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân tích. 2.5 Quy trình xây dựng, ban hành và công bố tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Quy trình xây dựng tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuât môi trường của Việt Nam được quy định theo điều 5 của NĐ 80/2006/NĐ-CP về các bước xây dựng tiêu chuẩn môi trường quốc gia như sau: · Tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan, các tiêu chuẩn của các nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam; · Đánh giá các yêu cầu cơ bản đối với tiêu chuẩn môi trường quốc gia và dự báo tác động của việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia đó; · Xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, các thông số và giá trị giới hạn của từng thông số của tiêu chuẩn môi trường quốc gia kèm theo các phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác định thông số đó; · Tổ chức soạn thảo tiêu chuẩn môi trường; · Tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng có liên quan và hoàn thiện dự thảo tiêu chuẩn môi trường quốc gia; · Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định về chuyên môn và ban hành Quy trình ban hành và công bố tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam được quy định tại Điều 13, Luật BVMT 2005 về ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia như sau: Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 18 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến · Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và công nhận tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn hóa. · Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, quy định lộ trình áp dụng, hệ số khu vực, vùng, ngành cho việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với sức chịu tải của môi trường. · Việc điều chỉnh tiêu chuẩn môi trường quốc gia được thực hiện năm năm một lần; trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh một số tiêu chuẩn không còn phù hợp, bổ sung các tiêu chuẩn mới có thể thực hiện sớm hơn. · Tiêu chuẩn môi trường quốc gia phải được công bố rộng rãi để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. 2.6 Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo phân loại trong luật bảo vệ môi trường 2005, hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia của Việt Nam bao gồm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải. Hình 2.1 Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia Việt Nam Theo Khoản 2, Điều 10, luật BVMT 2005, tiêu chuẩn môi trường gồm các nhóm tiêu chuẩn sau: · Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với đất phục vụ cho các mục đích về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác: Chất thải Chất lượng môi trường xung quanh TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA VIỆT NAM Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt Nam GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 19 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến · Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất phục vụ các mục đích về cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục đích khác. · Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục đích về nuôi trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác. · Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn. · Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi công cộng. Hiện nay Việt Nam đã có hơn 360 tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường: - 14 Tiêu chuẩn chung. - 04 Tiêu chuẩn liên quan đến chất thải rắn. - 65 Tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí. - 184 Tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước. - 78 Tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng đất. - 07 Tiêu chuẩn liên quan đến t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNGUYEN THI NGOC YEN.pdf