Tình hình công tác kế toán thuế tại công ty thiết kế xây dựng quảng cáo thế giới trang trí

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIẾT KẾ XÂY DỰNG QUẢNG CÁO THẾ GIỚI TRANG TRÍ 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ THẾ GIỚI TRANG TRÍ CO,.LTD 1.1.Tổng quan về công ty Thế Giới Trang Trí . 1.2. Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của công ty: 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1.4 Sơ đồ và đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý của công ty: 2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THẾ GIỚI TRANG TRÍ 2.1 Sơ đồ và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 2.2. Sơ đồ và trình tự ghi sổ chứng từ kế toán của công ty: 2.3. Chế độ chính sách áp dụng tại công ty: 2.4. Thuận lợi và khó khăn PHẦN 2: TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ XÂY DỰNG QUẢNG CÁO THẾ GIỚI TRANG TRÍ 1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI THẾ GIỚI TRANG TRI CO.,LTD 1.1 Đối tượng chịu thuế GTGT ở công ty 1.2 Căn cứ tính thuế: là giá tính thuế và thuế suất 1.3 Phương pháp tính thuế 1.4 Khấu trừ và hoàn thuế 1.5 Kê khai và nộp thuế GTGT hàng tháng tại công ty. 2. KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ. 2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào. 2.2 KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU RA

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2624 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình công tác kế toán thuế tại công ty thiết kế xây dựng quảng cáo thế giới trang trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: ™˜{™˜ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIẾT KẾ XÂY DỰNG QUẢNG CÁO THẾ GIỚI TRANG TRÍ 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ THẾ GIỚI TRANG TRÍ CO,.LTD 1.1.Tổng quan về công ty Thế Giới Trang Trí . - Tên công ty : Công ty TNHH TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ - Tên tiếng anh : THE GIOI TRANG TRI ADVERTISING CONSTRUCTION DESIGN COMPANY LIMITED - Tên viết tắt : THE GIOI TRANG TRI CO.,LTD - Địa chỉ : 189/15 Nguyễn Văn Đậu, P.11, quận Bình Thạnh, TP HCM . - Mã số thuế : 0310675789 do Cục Thuế TP.HCM Cấp. - Đăng ký KD số : 0310675789 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư TP.HCM Cấp ngày 13 tháng 03 năm 2010 - Vốn điều lệ : 1.900.000.000 VNĐ - Người đại diện pháp lý : ông Phạm Văn Trung Chức danh : Giám đốc Công ty THE GIOI TRANG TRI CO.,LTD được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0310675789, do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13 tháng 3 năm 2011, với vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ chín trăm triệu đồng. THE GIOI TRANG TRI CO.,LTD thành lập với mong muốn mang lại sự mới lạ, độc đáo trong lĩnh vực xây dựng các công trình, kiến trúc…, bằng sự nỗ lực, sáng tạo, làm việc có trách nhiệm với xã hội , tạo điều kiện cho các thành viên phát triển về tài năng, cải thiện đời sống , tinh thần. 1.2. Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của công ty: 1.2.1 Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động thiết kế chuyên dụng ( HĐ chính ), Mã nghành 7410 Sản xuất Plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh ( không hoạt động tại trụ sở) Mã nghành 2013 Hoàn thiện công trình xây dựng . Mã nghành 4330 Hoạt động dịch vụ liên quan đến các cuộc gọi. Mã nghành 8220 Đại lý, mô giới, đấu giá. Mã nghành 4610. Quảng Cáo. Mã nghành 7310 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại. Mã nghành 8230. Bán buôn thiết bị điện tử viễn thông . Mã nghành 4652 Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường tủ, bàn ghể , nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác. Mã ngành 4759 1.2.2 Lĩnh vực hoạt động: Thiết kế chuyên dụng. Công ty có đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư không chỉ giỏi về tay nghề mà còn rất giàu về kinh nghiệm thực tế . Nên đội ngũ này luôn có cái nhìn trực quan về phối cảnh kiến trúc tổng thể, cũng như nắm bắt và đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Hoàn thiện công trình Xây dựng Trong các hoạt động của công ty, công ty luôn chú trọng và đặt hết tâm huyết của mình vào lĩnh vực hoàn thiện thi công, xây dựng những dự án, công trình với những quy mô và tầm cỡ nhất định. Trang trí nội thất: Trang trí nội, ngoại thất là công đoạn cuối cùng để hoàn thành một công trình và cũng là công đoạn vô cùng quan trọng để tạo nên dáng vẻ đặc trưng riêng mà không công trình nào giống công trình nào. Hiểu được tầm quan trọng đó công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc và nguồn nhân lực để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thương mại: Ngoài lĩnh vực thiết kế, xây dựng và trang trí nội thất, công ty còn tham gia trong lĩnh vực thương mại, cụ thể là mua bán thiết bị, linh kiện điện tử, đồ điện gia dụng….. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1.3.1 Chức năng: Công ty TNHH XD Quảng Cáo THẾ GIỚI TRANG TRÍ là đơn vị làm công tác xây dựng và quảng cáo, tổ chức thiết kế chuyên dụng, thi công và sửa chữa các công trình xây dựng như: nhà ở, showroom, cửa hàng, quán café…. 1.3.2 Nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu thị trường từ đó tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường tiêu thụ. Tổ chức tìm kiếm khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn hàng. Tổ chức quá trình mua, dự trữ, bảo quản, bán hàng, tổ chức quá trình thiết kế thi công, sữa chữa các công trình theo hợp đồng. Không ngừng hoàn thiện cơ cấu, tổ chức quản lý mạng lưới kinh doanh của công ty theo hướng gọn nhẹ linh hoạt và hiệu quả. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực pháp luật cho phép, thực hiện công tác hạch toán kế toán theo pháp lệnh của nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội và người lao động. Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. 1.4 Sơ đồ và đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý của công ty: 1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG THIẾT KẾ PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG MARKETING Ban điều hành phương tiện thiết bị xe máy thi công và cung cấp vật tư Xưởng sản xuất gỗ, nhôm , kiếng. Ban điều hành các công trường công ty trúng thầu thi công Các đội thi công Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TK XD QC Thế Giới Trang Trí 1.4.2 Đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý công ty: Giám đốc Là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh. Là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh cũng như kết quả hoạt động của công ty. Giám đốc là người quyết định và trực tiếp lãnh đạo các bộ phận chức năng, hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện các chiến lược. Phó giám đốc: Là người có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban về mặt kinh tế, kỹ thuật, công trình xây dựng theo hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với đối tác. Là người triển khai các quyết định của giám đốc, điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng các kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh, lập báo cáo định kỳ trình lên giám đốc. Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của bộ tài chính, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hoá trong kinh doanh. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty. Phòng tổ chức hành chánh: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chánh như tiếp nhận, phát hành và lưu trữ công văn, giấy tờ, tài liệu. Quản lý nhân sự, nghiên cứu, xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty. Thực hiện một số công việc về chế độ chính sách cũng như vấn đề lương bổng khen thưởng. Phòng marketing: Nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường, phân đoạn thị trường phù hợp với mục đích kinh doanh của công ty, quảng cáo sản phẩm mới, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý công ty. Phòng kinh doanh: Thu thập thông tin trên thị trường về các mặt hàng kinh doanh của công ty có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm kiếm thị trường mới, đồng thời hỗ trợ giám đốc ký kết hợp đồng. Phòng kế hoạch: Tiếp nhận và điều động các công nhân viên, lập các chỉ tiêu kế hoạch SXKD của doanh nghiệp, luôn nắm bắt thông tin về giá cả, biến động của thị trường để lập định mức, chỉ tiêu đồng thời kiểm tra chất lượng công trình. Phòng kỹ thuật: Quản lý và tổ chức thực hiện xây dựng cơ bản theo quy chế và pháp luật của nhà nước hiện hành, đồng thời nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào thi công. Theo dõi bám sát tiến độ thi công, quản lý kiểm tra số lượng nguyên vật liệu nhập và xác định mức vật liệu tiêu hao ổn định hợp lý. Tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, duyệt quyết toán công trình hình thành. Phòng thiết kế: Thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội ngoại thất, showroom, văn phòng…theo tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định chung của các cấp có thẩm quyền. Các đội thi công: Trực tiếp tổ chức thi công, xây dựng các công trình theo đúng bản vẽ, tiến độ, dưới sự hướng dẫn của phòng kỹ thuật và sự chỉ đạo của Giám đốc. è Như vậy, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của Ban Giám Đốc công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho công ty. 2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THẾ GIỚI TRANG TRÍ 2.1 Sơ đồ và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KẾ TOÁN THUẾ KẾ TOÁN DOANH THU – CÔNG NỢ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU KẾ TOÁN ,TIỀN MẶT, TIỀN LƯƠNG THỦ QUỸ NHÂN VIÊN THỐNG KÊ ĐỊNH MỨC TẠI CÁC ĐỘI SẢN XUẤT KẾ TOÁN TỔNG HỢP Sơ đồ 02: Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty TK XD QC Thế Giới Trang Trí 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin, phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Để đàm bảo được những yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức, vào quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào hình thức phân công quản lý khối lượng tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán. Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng. Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp là người cố vấn đắc lực trong công việc điều khiển doanh nghiệp, kế toán tổng hợp phải có kiến thức rộng rãi về nhiều lĩnh vực khác như lý thuyết thống kê, luật thương mại, quản trị tài chính.Tập hợp và lưu trữ các chứng từ liên quan. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng điểm khi phát sinh. Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình X-N-T kho vật liệu của công ty. Hàng ngày ghi nhận lại và tổng hợp cuối ngày về cho kế toán thanh toán, theo dõi chi tiết từng khách hàng, cuối tháng kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Kế toán tiền lương, tiền mặt. Có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương nhân viên toàn công ty. Là người trích các bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…theo quy định của nhà nước. Đồng thời ghi sổ các nghiệp vụ thu, chi căn cứ theo các chứng từ tập hợp về . Kế toán thủ quỹ: Theo dõi công việc Thu - Chi của công ty. Chịu trách nhiệm Thu - Chi tiền mặt tại công ty có chứng từ hợp lệ. Chi trả lương cho công nhân đúng thời hạn. Theo dõi việc giao dịch qua ngân hàng để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục. Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ, kể cả về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ. Ghi vào sổ chi tiết tình hình sử dụng, mua sắm, sữa chữa, tính khấu hao, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban chức năng Phòng kế toán có quan hệ mật thiết với các phòng ban chức năng khác và là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, nguồn vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán có quan hệ rất mật thiết với phòng kế hoạch, kỹ thuật và quan hệ khách hàng. Phòng kế toán dựa vào những thông tin của phòng kế hoạch, kỹ thuật và quan hệ khách hàng để xây dựng giá thành dự toán cho các công trình, hạng mục công trình. Từ đó có những tính toán về mặt nguồn vốn hợp lý cho các công trình đấu thầu, các hạng mục công trình. Đối với phòng kinh doanh thì những thông tin của phòng kế toán lại cực kỳ quan trọng. Các thông tin liên quan đến việc sản xuất sản phẩm mà cụ thể là việc cung cấp giá vốn hàng bán quyết định rất nhiều đến tình hình tiêu thụ sản phẩm trong công ty. Phòng kế toán làm việc có hiệu quả thì những thông tin mà họ đưa ra rất chính xác, hợp lý do đó tạo ra sự rõ ràng trong những thông tin cung cấp cho khách hàng. Phòng kế toán được coi là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong công ty vì những thông tin tài chính mà họ cung cấp. Mọi hoạt động của các phòng ban trong công ty, hoạt động hiệu quả hay không đều được thể hiện thông qua những con số trong báo cáo tài chính. Do vậy mà sự hoạt đông ăn khớp, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong công ty là rất quan trọng, nó sẽ tạo ra bộ máy làm việc thực sự có hiệu quả, điều mà công ty luôn muốn đạt được. 2.2. Sơ đồ và trình tự ghi sổ chứng từ kế toán của công ty: Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Nhật Ký chung Bảng cân đối số phát sinh Báo Cáo kế Toán Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh 2.2.1.Sơ đồ chứng từ kế toán của công ty : Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ : Đối chiếu : 2.2.2. Trình tự ghi sổ chứng từ kế toán của công ty: Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật kí chung, sổ cái, sổ quỹ, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ kế toán cộng số phát sinh trên sổ Nhật Ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản. Căn cứ số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, tính số dư cuối tháng của các tài khoản trên sổ cái, sổ chi tiết. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trong sổ cái, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh trong tài khoản kế toán. Đối chiếu số liệu ở bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với số hiệu ở bảng chi tiết số phát sinh. Căn cứ vào số liệu bảng cân đối số phát sinh, tiến hành lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Nhật ký chung . Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. 2.3. Chế độ chính sách áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 . Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01- 01 và kết thúc ngày 31-12 hàng năm. Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Tiếng Việt. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng. Khi có nghiệp vụ KT phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì công ty chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, theo tỷ giá của Ngân Hàng tại thời điểm chuyển đổi. Tổ chức chứng từ kế toán tại doanh nghiệp: Hệ thống chứng từ tại công ty: - Hoá đơn GTGT; - Phiếu thu; - Phiếu chi, phiếu nhập; - Phiếu xuất. Hệ thống sổ kế toán: - Sổ quỹ tiền mặt; - Sổ cái; - Sổ nhật ký chung; - Sổ chi tiết các tài khoản. Hệ thống báo cáo tài chính: - Bảng cân đối kế toán; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; - Thuyết minh báo cáo tài chính; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Hình thức sổ kế toán tại công ty: Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Không sử dụng phần mềm kế toán. Hình thức mở và khoá sổ kế toán: Mở sổ kế toán: đầu niên độ kế toán, công ty tiến hành mở sổ kế toán theo danh mục đã đăng ký với cơ quan nhà nước. Khoá sổ kế toán: cuối kỳ hạch toán (tháng, quý, năm) Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Phương pháp hạch toán: kê khai thường xuyên - Phương pháp tính giá thực tế hàng tồn kho: bình quân gia quyền. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: - Tồn kho cuối kỳ = tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ. Phương pháp tính thuế - Tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống tài khoản sử dụng: - TK 111 Tiền mặt - TK 112 Tiền gửi Ngân hàng - TK 11211 Tiền gửi Ngân hàng CT - TK 11212 Tiền gửi Ngân hàng NN-PT - TK 131 Phải thu khách hàng - TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ - TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của HH, DV - TK 1332 Thuế GTGT hàng TSCĐ - TK 331 Phải trả người bán - TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho NN - TK 3331 Thuế GTGT phải nộp - TK 3334 Thuế TNDN - TK 334 Phải trả công nhân viên - TK 3388 Phải trả, phải nộp khác - TK 411 Nguồn vốn kinh doanh - TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối - TK 511 Doanh thu bán hàng - TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính - TK 621 Chi phí NVL trực tiếp - TK 622 Chi phí NC trực tiếp - TK 627 Chi phí SXC - TK 632 Giá vốn hàng bán - TK 635 Chi phí tài chình - TK 642 Chi phí quản lý DN - TK 811 Chi phí khác - TK 821 Thuế TNDN phải nộp - TK 911 Xác định kết quả kinh doanh 2.4. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi: Công ty đã sở hữu được một đội ngũ kỹ sư thiết kế giỏi và công nhân xây dựng lành nghề. Có được nguồn tài chính dồi dào, đảm bảo cho việc phục vụ các công trình được tốt hơn. Công ty có chế độ cho công nhân viên rất tốt, luôn quan tâm đến đời sống của công nhân viên điều đó tạo nên một tâm lý an toàn . * Khó khăn: Sự thành lập công ty trong giai đoạn kinh tế khó khăn, cộng với sự cạnh tranh của các đối thủ ,THE GIOI TRANG TRI CO.,LTD cũng vấp phải những khó khăn nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ bạn hàng. Nhưng BGĐ công ty đã có những ,ý tưởng thiết kế mới lạ, các chiến lược đúng đắn để đưa công ty vượt qua giai đoạn sơ khai thành lập, thoát khỏi những khủng hoảng và ngày càng khẳng định thương hiệu thiết kế của mình. PHẦN 2: ™˜{™˜ TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ XÂY DỰNG QUẢNG CÁO THẾ GIỚI TRANG TRÍ 1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI THẾ GIỚI TRANG TRI CO.,LTD Công ty là tổ chức có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở VIỆT NAM, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định của nhà nước. Hiện nay công ty thế giới trang trí đang thực hiện luật thuế GTGT theo: Luật thuế GTGT số 13/ 2008/QH12 ngày 3/6/2008. Thông tư số 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT. Công ty đang thực hiện các quy định trong thuế GTGT và thông tư hướng dẫn cụ thể sau : 1.1 Đối tượng chịu thuế GTGT ở công ty Theo quy định thì đối tượng chịu thuế GTGT tại công ty là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, bàn giao. Là các hàng hóa, linh kiện điện tử, điện gia dụng, đã bán cho khách hàng. 1.2 Căn cứ tính thuế: là giá tính thuế và thuế suất Giá tính thuế Đối với hoạt động xây dựng: Giá tính thuế là giá trị công trình đem bàn giao, chưa có thuế GTGT. Trường hợp thi công lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị , giá tính thuế là giá trị thi công không bao gồm máy móc thiết bị. Đối với hàng hóa điện tử viễn thông, điện gia dụng bán ra, giá tính thuế là giá bán không bao gồm thuế GTGT Thuế suất - Công ty áp dụng mức thuế suất 10% đối với công trình, hạng mục công trình, thiết bị điện tử viễn thông, điện gia dụng. 1.3 Phương pháp tính thuế Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT là theo phương pháp khấu trừ như, cụ thể là: + Cách tính thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: + Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ đó. + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào bằng tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ. + Nếu hàng hóa, vật tư, dịch vụ là giá mua đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế GTGT được tính theo công thức sau: Giá chưa có Giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT Thuế GTGT 1+ thuế suất của hàng hóa dịch vụ (%) 1.4 Khấu trừ và hoàn thuế Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào : Tại công ty thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đều được khấu trừ toàn bộ. Thuế giá trị gia tăng phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định thuế số thuế phải nộp trong tháng đó. Trường hợp công ty phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được khấu trừ, kê khai bổ xung. Thời gian kê khai bổ xung tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai sót. Hoàn thành thuế giá trị gia tăng Theo quy định đối với cơ sở kinh doanh có nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá tị gia tăng nếu trong 3 tháng liên tục trở lên nếu có số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ hết . 1.5 Kê khai và nộp thuế GTGT hàng tháng tại công ty. Hàng tháng công ty tiến hành tổng hợp và tính số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT đầu ra, tiến hành bù trừ giữa thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp trong tháng hạch toán. Kế toán căn cứ vào các Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra (Mẫu số :01-1/GTGT) và Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số : 02-2/GTGT) để vào tờ khai thuế GTGT (Mẫu số : 01/GTGT), đồng thời kèm theo bảng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong đơn vị. Công ty nộp thuế GTGT của tháng này vào ngày 15 của tháng kế tiếp, hạn chót nộp thuế là ngày 20 của tháng kế tiếp. Thủ tục khai bổ sung số thuế GTGT đầu ra phải nộp gồm có bảng tổng hợp thuế GTGT theo bản giải trình khai bổ sung ( Mẫu số: 01-3/GTGT), Tờ khai thuế GTGT tháng trước số bổ sung và tờ giải trình khai bổ xung, điều chỉnh (Mẫu số 01/KHBS). Sau khi công ty đã thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào với Thuế GTGT đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp cho Nhà Nước trong tháng, nếu trong ba tháng liên tiếp số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì công ty được phép hoàn thuế GTGT. Hồ sơ hoàn thuế GTGT bao gồm : Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế được hoàn và thời gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo thông tư này. Bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, số thuế đã nộp ( nếu có ), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo mẫu số 01-1/HTBT ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào, đầu ra so với số thuế tại tờ khai đã nộp cho cơ quan thuế thì người nộp thuế GTGT phải giải trình rõ lý do. Trong các tháng 4, tháng 5, tháng 6 công ty không có trường hợp điều chỉnh thuế GTGT đầu vào, đầu ra cũng như không có trường hợp hoàn thuế GTGT đầu vào trong tháng 6. Cách lập một số bảng kê tại THE GIOI TRANG TRICO.,LTD: Lập bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào. Mẫu bảng kê (Biểu mẫu : 16) Căn cứ lâp: là các hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ, hóa đơn trả lại hàng của đơn vị. Cách lập : +) Kiểm tra tính hợp lệ của của hóa đơn, không tẩy xóa, kiểm tra các bước trong hóa đơn: Tên, Địa chỉ, MST, Thuế suất thuế GTGT. Trường hợp sai sót, phải liên hệ với khách hàng để tiến hành lập biên bản hoặc hủy hóa đơn. Lưu ý hóa đơn hủy phải được đính kèm biên bản và được lưu trữ. +) Điền đầy đủ các thông tin doanh nghiệp vào phần “ Đơn vị báo cáo , mã số thuế, địa chỉ, kỳ báo cáo’’. (Biểu mẫu: 16) +) Điền ký hiệu hóa đơn mua vào vào cột số (2) có tên “ Ký hiệu hóa đơn ”, điền số hóa đơn, ngày tháng ghi hóa đơn vào các cột (3), (4) tương ứng. Các cột (5),(6),(7) , (8), (9), (10) điền tương tự. +) Các hóa đơn đầu vào được phân loại theo 3 loại theo mục đích sử dụng NVL cho hoạt động SXKD: Hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng riêng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT. Hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT. Hàng hóa dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT +) Sau đó các HĐ được ghi theo thứ tự ngày tháng vào bảng kê hoa đơn chứng từ, dịch vụ mua vào. +) Cộng dồn giá trị hàng hóa dịch vụa mua vào (cột 8),và thuế GTGT đầu vào trong kỳ (cột 9) ở cuối mỗi mục và dòng tổng cộng cuối cùng. Lưu ý : Các hóa đơn trả lại hàng cho người bán hóa đơn người bán xuất giảm giá, giảm số lượng, các trường hợp giảm thuế GTGT đầu vào do chuyển hàng hóa phục vụ cho HĐ SXKD chịu thuế sang phục vụ cho hoạt động kinh doanh không chịu thuế, do chuyển TSCĐ phục vụ cho HĐ SXKD sang không phục vụ cho HĐ SXKD thì ghi âm (-) các chỉ tiêu doanh số mua chưa thuế và thuế GTGT ( cột 8 & cột 10 ) Lập Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. Mẫu bảng kê HĐ chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra ( Biểu mẫu:17 ) Căn cứ lập : là các hóa đơn chứng từ dịch vụ bán ra, kể cả hóa đơn hủy bỏ, hóa đơn điều chỉnh tăng, giảm số lượng, giá bán của doanh nghiệp, hóa đơn hàng bị trả lại. Cách lập bảng : Kiểm tra tính hợp lệ của của hóa đơn, không tẩy xóa, kiểm tra các bước trong hóa đơn: Tên, Địa chỉ, MST, Thuế suất thuế GTGT. Trường hợp sai sót, phải liên hệ với khách hàng để tiến hành lập biên bản hoặc hủy hóa đơn. Lưu ý hóa đơn hủy phải được đính kèm biên bản và được lưu trữ. Các hóa đơn được tập hợp thành 4 loại theo đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ : Hàng hóa không chịu thuế GTGT Hàng hóa chịu thuế GTGT 0% Hàng hóa chịu thuế GTGT 5% Hàng hóa chịu thuế GTGT Các cột từ 1 đến 10 được điền tương tự bảng kê HĐ, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào . Các hóa đơn được ghi vào bảng kê theo thứ tự thời gian, hóa đơn nào phát sinh trước ghi trước, hóa đơn nào phát sinh sau ghi sau. Các hóa đơn hủy do viết sai nhưng chưa kê khai thì không phải viết vào bảng kê. Lưu Ý : Đối với HĐ hàng bán bị trả lại, hóa đơn xuất giảm giá, giảm số lượng thì ghi âm (-) các chỉ tiêu doanh số bán hàng chưa thuế và thuế GTGT. Lập Bảng giải trình khai bổ xung, điều chỉnh Thuế GTGT - Mẫu bảng giải trình : ( Biểu Mẫu : 19 ) Người nộp thuế phát hiện hồ so kê khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn, gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì phải bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Trường hợp khai bổ xung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền phải nộp, người nộp thuế tự tính số số tiền nộp phạt chậm nộp hoặc căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại điều luật 106 Luật quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định được hoặc xác định không đúng số tiền nộp phạt thì cơ quan thuế sẽ xác định số tiền phạt và thông báo cho người nộp thuế biết: Số tiền nộp phạt = số thuế điều chỉnh * số ngày nộp chậm * 0,005 % Trường hợp khai bổ xung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt ( nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung, hoặc bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai kế tiếp. Trong tháng công ty không phải điều chỉnh tăng hay giảm thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ do kế toán đã ghi sổ, kê khai đúng số liệu. Biểu Mẫu : 19 BẢNG TỔNG HỢP THUẾ GTGT THEO BẢNG GIẢI TRÌNH KÊ KHAI BỔ XUNG DIỀU CHỈNH (P L03) (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT) Đơn vị nộp thuế :……………………….. MST : ………………………..Kỳ tính thuế : tháng………năm ………. . Địa chỉ : ……………………….. ĐVT : Đồng VN STT Kỳ tính thuế được khai bổ xung Ngày lập tờ khai bổ xung Số thuế GTGT được điều chỉnh tăng Số thuế GTGT được điều chỉnh tăng 1 ( tháng kê khai sai) (ngày phát hiện, lập tờ khai) 2 3 4 5 6 Tổng cộng Ngày……..tháng ……..năm ..... Người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế. Ký tên, đóng dấu ( ghi rõ họ tên ) Lập Tờ khai thuế GTGT - Mẫu tờ khai thuế GTGT ( Biểu mẫu : 20 ) - Căn cứ lập: bảng kê HĐ chứng từ HH, DV mua vào, bán ra trong kỳ. - Cách lập : Bước 1 : Ghi các thông tin về đơn vị vào phần “Người nộp thuế, MST, Địa chỉ, Kỳ tính thuế” . Bước 2 : Ghi số thuế GTGT còn được khấu trừ tháng trước chuyển sang vào cột thuế GTGT Mục [11]. Bước 3 : Xác định giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra, số thuế GTGT đầu vào, đầu ra phát sinh trong kỳ, (trong các bảng kê hóa đơn chứng từ), điền vào các mục tương ứng với nó. Bước 4 : Xác định số thuế GTGT điều chỉnh tăng, giảm của hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra kỳ trước ghi vào các mục tương ứng. Bước 5 : Xác định nghĩa vụ nộp thuế : Tổng Thuế GTGT đầu ra - Tổng thuế GTGT đầu vào = A Nếu A >0, thì số thuế GTGT phải nộp trong kỳ là A Nếu A<0, thì A là số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau. Nếu A <0, Mục [41] = Mục[43] = Mục [23] - Mục [39]. Nếu A>0, Mục [40] = Mục [39] - Mục [23] Trường hợp trong tháng không có phát sinh các nghiệp vụ mua vào, bán ra thì đánh dấu “X” vào mục [10]. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì Ghi Có TK 133 số tiền thuế đầu ra, số thuế GTGT đầu vào chênh lệch còn lại sẽ được khấu trừ vào tháng kế tiếp, và được tính vào số dư bên Nợ TK 133. Nợ TK 333 : Tổng số tiền thuế GTGT đầu ra Có TK 133 : Tổng số tiền Thuế GTGT đầu ra Trường hợp số thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn số thuế GTGt đầu ra thì số tiền thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ hết, số thuế GTGT đầu ra chênh lệch còn lại là số thuế đơn vị sẽ phải nộp lại cho cơ quan thuế, chậm nhất là ngày 25 của tháng kế tiếp. Nợ TK 333 : Số tiền thuế GTGT đầu vào Có TK133 : Số tiền thuế GTGT đầu vào Khi nộp thuế cho NSNN kế toán ghi : Nợ TK 333: Số thuế GTGT phải nộp Có TK 111, (112) : số thuế GTGT phải nộp . 2. KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ. 2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào. 2.1.1 Quy trình hoạch toán thuế GTGT đầu vào tại công ty. Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ mua NVL, CCDC, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thì căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán sẽ ghi vào Nhật ký chung cho ngày phát sinh đó. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào đó để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC, hàng hóa, … Hàng ngày kế toán căn cứ vào Nhật ký chung để vào sổ cái tài khoản 133 và các sổ cái tài khoản có liên quan như 111, 112, 331… Cuối tháng kế toán phải khóa sổ Nhật ký Chung, sổ cái các TK tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh, so sánh với số dư trên các sổ chi tiết các TK tương ứng. Hóa đơn GTGT đầu vào Nhật ký chung sổ cái TK 133… Sổ Chi Tiết TK 133 2.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng. - Hóa đơn GTGT ( Liên 2 : Giao khách hàng, biểu mẫu 01 06 A ) - Hóa đơn bán hàng ( Liên 2 : Giao khách hàng ) - Phiếu chi ( Biểu Mẫu : 21) - Các chứng từ khác liên quan…. 2.1.3 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng Tài khoản sử dụng TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã lại, được giảm giá; Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. TK 133 có 2 tài khoản cấp 2: TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Sổ sách sử dụng Công ty có sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo quy định của bộ tài chính về hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chung sổ bao gồm: Nhật ký chung Sổ chi tiết các TK 133, TK 331 Sổ cái TK 133, TK 3331 – Các sổ chi tiết khác có liên quan 2.1.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong tháng 4/2011 Nghiệp vụ 01: Ngày 07 tháng 04 năm 2011 công ty TNHH TK XD QC Thế Giới Trang Trí mua kính xanh đen loại 4 ly (4,68 * 2,14) của DNTN Tuấn Tân Thành , MST 3600562038. Đã ghi phiếu nhập kho số 0401, kèm theo hóa đơn GTGT TT/11P số 0002609 ( Biểu mẫu : 01) với số tiền hàng là 9.100.000, thuế GTGT 10% là 910.000 đồng. Căn cứ Phiếu Nhập kho: 0401 ( Biểu mẫu : 23) kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 9.100.000 Nợ TK 133 : 910.000 Có TK 331 : 10.010.000 Nghiệp vụ 02 : Ngày 15 tháng 04 năm 2011 Công ty TNHH TK XD QC Thế Giới Trang Trí chi tiền mặt mua nhôm thanh, của công ty Bắc nam Á, MST 0304397734, theo phiếu chi số 0405 ( Biểu mẫu: 21), kèm theo hóa đơn 03BB/11P số 0041150 ( Biểu mẫu : 02). Tổng số tiền hàng là 17.269.000 đồng, thuế GTGT 10% là 1.726.900 đồng, tổng số tiền thanh toán cho Bắc Nam Á là 18.995.900 đồng. Toàn bộ hàng được đem nhập kho chờ sử dụng. Căn cứ hóa đơn 0041150 và Phiếu Nhập kho số 0402, kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 17.269.000 Nợ TK 133 : 1.726.900 Có TK 111 : 18.995.900. Nghiệp vụ 03 : Ngày 15 tháng 04 năm 2011 công ty chi tiền mặt thanh toán tiền mua ván ghép gỗ xoan loại B, của công ty Hoàng Minh Tài, MST 0306866597, số lượng 3,2 m3 ; đơn giá 5.665.000, tổng tiền hàng 18.128.000, thuế GTGT 10%, thiền thuế GTGT là 1.812.800 đồng. Kèm theo hóa đơn GTGT 03BL/11P số 0037852 ( Biểu mẫu : 03 ). Gỗ xoan được đưa vào sử dụng ngay cho công trình . Căn cứ hóa đơn 0037852 kế toán định khoản : Nợ TK 621 : 18.128.000 Nợ TK 133 : 1.812.800 Có TK 111 : 19.940.800 Nghiệp vụ 04 : Ngày 16 tháng 04 năm 2011 công ty mua 3,3 mét gỗ xoan loại C, của công ty Hoàng Minh Tài, MST : 0306866597, theo hóa đơn 03 BL/11P số 0037854 ( biểu mẫu : 05 ), số tiền hàng là 17.688.000, thuế GTGT 10%, tiền thuế GTGT là 1.768.800 đồng, tổng thanh toán là 19.456.800 đồng. Gỗ được đưa vào kho chờ sử dụng. Căn cứ Hóa đơn 0037854 và phiếu NK 0403 kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 17.688.000 Nợ TK 133 : 1.768.800 Có TK 331 : 19.456.800 Nghiệp vụ 05: Ngày 19 tháng 04 năm 2011, công ty đã mua của Hoàng Minh Tài 300 tấm ván gỗ MDF E2 (2,5 * 1220 * 2440 ). Tổng tiền hàng là 17.880.000, thuế GTGT 10%, tiền thuế GTGT là 1.788.000 đồng. Toàn bộ số ván đem nhập kho chờ sử dụng, kế toán đã ghi phiếu nhập kho số 0404, kèm theo hóa đơn GTGT 03BL/11P số 0037864, ( Biểu mẫu : 04 ). Chưa thanh toán tiền hàng. Căn cứ hóa đơn 0037864 và PNK 0404 kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 17.880.000 Nợ TK 133 : 1.788.000 Có TK 331 : 19.668.000 Nghiệp vụ 06: Ngày 20 tháng 04 năm 2011, công ty đã chi tiền mặt mua 44 tấm ván MDF 12 mm loại A, 50 tấm ván MDF loại E2 (15 * 1220* 2440) Timbee của công ty Hoàng Minh Tài. Tổng tiền hàng là 17.334.000 đồng, thuế GTGT 10%, tiền thuế là 1.733.400 đồng. Theo hóa đơn 03BL/11P số 0037867 (Biểu mẫu : 06 ), hàng được nhập kho theo phiếu nhập số 0405. Kế toán căn cứ các chứng từ trên định khoản : Nợ TK 152 : 17.334.000 Nợ TK 133 : 1.733.400 Có TK 111 : 19.067.400 Nghiệp vụ 07: Ngày 24 tháng 04 năm 2011, công ty đã chi tiền mặt mua 75 tấm ván MDF 17,3 * 1220* 2440 Timbee của công ty Hoàng Minh Tài , MST : 0306866597. Tổng tiền hàng là 18.057.000 đồng, thuế GTGT 10%, tiền thuế là 1.805.700 đồng. Tổng thanh toán là 19.862.700 đồng. Theo hóa đơn 03BL/11P số 0037872 ( Biểu mẫu : 06A), kèm theo phiếu nhập kho số 0406. Kế toán Căn cứ các chứng từ trên , định khoản: Nợ TK 152 : 17.334.000 Nợ TK 133 : 1.733.400 Có TK 111 : 19.067.400 Các nghiệp vụ kinh tế khác được định khoản, và vào sổ kế toán tương tự… Cuối tháng kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào, sau đó tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng để thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trong tháng 4 công ty có tổng số thuế GTGT đầu vào là 19.532.500 đồng. Số thuế GTGT đầu ra là 6.336.000 đồng. Như vậy số thuế GTGT được khấu trừ tháng 4 là 6.336.000 đồng. Nợ TK 333 : 6.336.000 Có TK 133 : 6.336.000 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào thực tế tại công ty. 111,112 133 – Thuế gtgt đầu vào 3331 Sd: 1.526.400 152, 153, 642… 70.788.000 6.336.000 77.866.800 7.078.800 331 152, 153, 642 124.537.000 136.990.700 12.453.700 19.532.500 6.336.000 SD: 14.722.900 Sơ đồ 04 : Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào tại công ty Biểu mẫu: 01 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 07 tháng 04 năm 2011 Mẫu số : 01GTKT – 3LL TT/11P số 0002609 Đơn vị bán : DNTN TUẤN TÂN THÀNH Địa chỉ : 1/1 Khu Phố 6 – Tân Hòa – Biên Hòa – Đồng Nai Số tài khoản: 6701.000.298580 – Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam Điện thoại : 06 987555 Fax: 0613986881 Mã số thuế : 3600562038 Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Trung Đơn vị : Cty TNHH TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ Địa chỉ : 189/15 Nguyễn Văn Đậu- Bình Thạnh – Hồ Chí Minh Số tài khoản : Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế : 0310675789 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Kính xanh đen 4 ly ( 4,68*2,14) Tấm 35,00 260.000 9.100.000 Cộng tiền hàng 9.100.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 910.000 Tổng thanh toán 10.100.000 Số tiền viết bằng chữ : mười triệu một trăm ngàn đồng chẵn/ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Biểu Mẫu : 23 CTY TNHH TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ 189/15 Nguyễn Văn Đậu - Bình Thạnh PHIẾU NHẬP KHO SỐ 0401 Ngày 07 tháng 04 năm 2011 Quyển số : 02 Nợ TK : 152 Có TK : 331 Họ tên người giao hàng : Trần văn Toán Theo HĐGTGT TT/11P số 0002609 ngày 07 tháng 04 năm 2011 của DNTN Tuấn Tân Thành Nhập tại kho công ty Địa chỉ : số 189/15 Nguyễn Văn Đậu – Bình Thạnh STT Tên , nhãn hiệu, quy cách vật tư / sản phẩm / hàng hóa Mã số ĐVT SỐ LƯỢNG Đơn giá Thành Tiền Theo CT Thực nhập 1 Kính xanh đen 4 ly (4,68*2,14) Tấm 35,00 35,00  260.000 9.100.000  Tổng 9.100.000 Tổng số tiền : Chín triệu một trăm ngàn đồng chẵn/ Kèm theo 1 HĐGTGT là chứng từ gốc Nhập ngày 07 tháng 04 năm 2011 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ Kho Kế toán trưởng ( Ký ,họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Biểu mẫu: 02 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 04 năm 2011 Mẫu số : 01GTKT 3/001 Ký hiệu:03BB/11P Số : 0041150 Đơn vị bán : CÔNG TY TNHH DV VẬN TẢI QUẢNG CÁO BẮC NAM Á Địa chỉ : 18/208 Âu Cơ – Tân Bình – Hồ Chí Minh Số tài khoản: Điện thoại : 08 38103967 Fax: Mã số thuế : 0304397734 Họ tên người mua hàng: Đơn vị : Cty TNHH TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ Địa chỉ : 189/15 Nguyễn Văn Đậu- Bình Thạnh – Hồ Chí Minh Số tài khoản : Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế : 0310675789 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Nhôm thanh kg 246,7 70.000 17.269.000 Cộng tiền hàng 17.269.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 1.726.900 Tổng thanh toán 18.995.900 Số tiền viết bằng chữ : mười tám triệu chín trăm chín mươi lăm ngàn chín trăm đồng/ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Biểu Mẫu : 21 CTY TNHH TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ Mẫu số 01 - TT 189/15 Nguyễn Văn Đậu - Bình Thạnh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI TIỀN MẶT Số phiếu : 0405 Ngày 15 tháng 04 năm 2011 Quyển số : 1 Nợ : 152, 133 Có : 111 - Người nhận tiền: Trần Văn Toán - Đơn vị : Công ty Bắc Nam Á - Địa chỉ : 18/208 Âu Cơ – Tân Bình - HCM - Lý do chi : Chi tiền mua nhôm thanh - Số tiền : 18.995.900 - Bẳng chữ : Mười tám triệu chín trăm chín mươi lăm ngàn chín trăm đồng / Kèm theo : 01 HĐGTGT làm chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu chín trăm chín mươi lăm ngàn chín trăm đồng / Ngày 15 tháng 04 năm 2011 Người nộp Thủ quỹ Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) 2.2 KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU RA 2.2.1 Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra. Kế toán thuế GTGT đầu ra liên quan tới các phần hành kế toán tiêu thụ, kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán xác định kết quả kinh doanh của công trình bàn giao, dịch vụ bán ra. Còn các sản phẩm tiêu thụ nội bộ bán theo giá công ty đã quy định không có thuế GTGT đầu ra phát sinh. Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc tiêu thụ, hay cung cấp dịch vụ thì kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết TK 3331. Từ sổ nhật ký chung, kế toán lên sổ cái các TK 133, 111, 112, 511….. Cuối tháng kế toán có nhiệm vụ khoá sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ nhật ký chung, sổ cái các Tk….. Tính ra tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có, số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái, sổ chi tiết các TK. Căn cứ vào Sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh. Hóa đơn GTGT sổ Nhật ký chung Sổ cái 3331 sổ chi tiết TK 3331 2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng. - Hóa đơn GTGT ( liên 3 – lưu nội bộ ) , (Biểu mẫu: 07 09A) - Phiếu thu ( Biểu mẫu : 22) - Các chứng từ liên quan khác…. 2.2.3. Tài khoản kế toán Sử dụng TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. Kết cấu: Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; Số thuế GTGT được giảm vào số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT đx nộp cho nhà nước Số thuế GTGT của hàng hóa bị trả lại Bên Có: Số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong kỳ Số dư bên Nợ : số thuế GTGT nộp thừa Số dư bên Có : Số thuế GTGT còn phải nộp TK 3331 có 2 TK cấp 3: - TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp - TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu 2.2.4 Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Nghiệp vụ 01: Ngày 15 tháng 04 năm 2011 công ty TNHH TK XD QC Thế Giới Trang Trí thi công hoàn thiện 20 m2 công trình vách nhôm kiếng : quy cách khung nhôm 25* 76* 1.2 mm . Đơn giá 600.000 đồng/ m2 . Đã xuất HĐ 03BK/11P số 0052051 ( Biểu mẫu : 07 ). Tổng tiền hàng 12.000.000, thuế GTGT 10% là 1.200.000 đồng. Đã thu toàn bộ tiền hàng bằng tiền mặt. Căn cứ HĐGTGT 0052051 ( Biểu mẫu : 07) kế toán định khoản: Nợ TK 111 : 13.200.000 Có TK 511 : 12.000.000 Có TK 3331 : 1.200.000 Nghiệp vụ 02: Ngày 15 tháng 04 năm 2011 công ty TNHH TK XD QC Thế Giới Trang Trí thi công hoàn thiện 32 m2 công trình vách thạch cao : quy cách khung xương 30* 60* 1.2 mm . Đơn giá 480.000 đồng/ m2 . Đã xuất HĐ 03BK/11P số 0052052 ( Biểu mẫu : 08 ). Chưa thu tiền công ty Điện Máy Kỹ Thuật. Tổng tiền hàng 15.360.000, thuế GTGT 10% là 1.536.000 đồng. Căn cứ HĐGTGT 0052051 ( Biểu mẫu : 08) kế toán định khoản: Nợ TK 131 : 16.896.000 Có TK 511 : 15.360.000 Có TK 3331 : 1.536.000 Nghiệp vụ 03: Ngày 28 tháng 04 năm 2011 công ty TNHH TK XD QC Thế Giới Trang Trí thi công hoàn thiện 60 m2 công trình vách xương sắt : quy cách sắt hộp 40*80*1.2 mm , 13*26*1,2 mm, hàn điện, bề mặt ốp nhôm Alumium. Công ty tiến hành xuất HĐ 03BK/11P số 0052053 ( Biểu mẫu : 09). Tổng tiền hàng 18.000.000, thuế GTGT 10% là 1.800.000 đồng. Đã thu toàn bộ tiền hàng bằng tiền mặt. Căn cứ HĐGTGT 0052053 ( Biểu mẫu : 09) kế toán định khoản: Nợ TK 111 : 18.800.000 Có TK 511 : 18.000.000 Có TK 3331 : 1.800.000 Nghiệp vụ 04: Ngày 29 tháng 04 năm 2011 công ty TNHH TK XD QC Thế Giới Trang Trí thi công hoàn thiện 90 m2 công trình vách thạch cao xương sắt : quy cách sắt hộp 25*25*1.2 mm, mặt ốp tấm thạch cao 9 mm. Đã xuất HĐ 03BK/11P số 0052054 ( Biểu mẫu : 09B). Tổng tiền hàng 18.000.000, thuế GTGT 10% là 1.800.000 đồng. Đã thu toàn bộ tiền hàng bằng tiền mặt. Căn cứ HĐGTGT 0052054 ( Biểu mẫu : 09B) kế toán định khoản: Nợ TK 111 : 18.000.000 Có TK 511 : 18.000.000 Có TK 3331 : 1.800.000 Các nghiệp vụ kinh tế khác định khoản và ghi sổ tương tự…… Báo cáo thuế GTGT tại Công ty Hàng tháng công ty tiến hành tổng hợp và tính số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT đầu ra, tiến hành bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng hạch toán. Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào tháng 4 : 19. 532.500 đ Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra tháng 4 : 6.336.000 đ Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra tháng 4 năm 2011 là: Nợ TK 3331 : 6.336.000 Có TK 133 : 6.336.000 Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ chuyển sang tháng 5 năm 2011 là 14.722.900 đồng Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, DV bán ra (Mẫu số: 01-1/GTGT) và Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số: 02-2/GTGT) kế toán sẽ vào tờ khai thuế GTGT (Mẫu số: 01/GTGT) của tháng 4 năm 2011 và kèm theo Bảng Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ( Biểu Mẫu 18). Trong tháng 4 năm2011 công ty không có phát sinh điều chỉnh tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp, không có trường hợp hoàn thuế GTGT. Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra tại công ty : 133 3331 – Thuế gtgt phải nộp 111,131 SD: 0 511 63.360.000 6.336.000 69.696.000 6.336.000 6.336.000 6.336.000 SD : 0 Sơ đồ: 05: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra tại công ty Biểu mẫu: 07 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 07 tháng 04 năm 2011 Mẫu số : 01GTKT – 3LL TT/11P số 0002609 Đơn vị bán : Cty TNHH TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ Địa chỉ : 189/15 Nguyễn Văn Đậu- Bình Thạnh – Hồ Chí Minh Số tài khoản: Điện thoại : 0909613929 Fax: Mã số thuế : 0310675789 Họ tên người mua hàng: Đơn vị : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY : Địa chỉ : M2 Vũ Huy Tuấn – Phường 3 – Bình Thạnh – HCM Số tài khoản : Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế : 0306035070 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Thi công thoàn thiện vách nhôm kính quy cách : khung nhôm 25*76*1,2 mm, mặt dán kính 4 mm M2 20 600.000 12.000.000 Cộng tiền hàng 12.000.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 1.200.000 Tổng thanh toán 13.200.000 Số tiền viết bằng chữ : mười ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn/ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu Mẫu : 22 CTY TNHH TK XD QC THẾ GIỚI TRANG TRÍ Mẫu số 01 - TT 189/15 Nguyễn Văn Đậu - Bình Thạnh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU TIỀN MẶT Số phiếu : 0405 Ngày 15 tháng 04 năm 2011 Quyển số : 1 Nợ :111 Có : 511, 3331 - Họ và tên người nộp: Trần Thanh Minh - Địa chỉ : Công ty CP Điện Máy Kỹ Thuật - Về khoản : Thu tiền thi công vách nhôm kính - Số tiền : 13.200.000/ - Bẳng chữ : Mười ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn / Kèm theo : 1 HĐGTGT làm chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn/ Ngày 15 tháng 04 năm 2011 Người nộp Thủ quỹ Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.5. Sổ kế toán sử dụng. - Sổ nhật ký chung ( Biểu mẫu : 13) - Sổ cái TK 333 ( Biểu mẫu : 15) - Sổ chi tiết TK 3331 ( Biểu mẫu : 12) - Sổ chi tiết thanh toán với người mua - Các sổ khác có liên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình công tác kế toán thuế tại công ty thiết kế xây dựng quảng cáo thế giới trang trí.doc
Luận văn liên quan