- Đổi mới cơ chế quản trị, điều hành cũng là một nhiệm vụ quan trọng phải
thực hiện nhằm thúc đẩy sự phát triển của MSB, giảm bớt tầng nấc trung gian, tăng
cường sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản trị, và hướng tới khách hàng. Bên
cạnh đó, Ban Điều hành cũng sẽ tăng cường sự quản lý, giám sát trực tiếp đối với
các Chi nhánh.
- Ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển mạng lưới khách hàng,
MSB theo đuổi chiến lược củng cố quan hệ khách hàng truyên thống và mở rộng
các mối quan hệ với mọi đối tượng khách hàng.
- Để nâng cao sức cạnh tranh, MSB sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động
và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ.
31 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2632 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và tại chi nhánh Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Tình hình hoạt động của Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
và tại chi nhánh Long Biên
Lời mở đầu
Ngân hàng là ngành kinh tế huyết mạch của một quốc gia,trong đó Ngân
hàng Nhà nước là cơ quan chức năng hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ,các
ngân hàng thương mại có vai trò vô cùng quan trọng. trong việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một cách nhanh chóng
trên mọi phương diện,hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt
theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn,thúc đẩy khu
vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động,thích ứng
nhanh hơn với các tác động từ bên ngoài,từ đó có khả năng đóng góp nhiều hơn và
chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng
cũng có những bước chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế
mới. Trải qua hơn mười tám năm đổi mới,ngân hàng Hàng Hải Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn góp phần tích cực trong việc đảm bảo cho tăng trưởng
kinh tế với mức độ cao liên tiếp ở nước ta.
Báo cáo thực tập tổng hợp với các nội dung cơ bản sau:
Phần 1: Lịch sử hình thành và sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Hàng Hải
và chi nhánh Long Biên
Phần 2: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và
tại chi nhánh Long Biên
Phần 3: Đánh giá kết quả hoạt động và một số giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới.
Chương I:Quá trình hình thành và sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải và của chi nhánh Long Biên
1.1.Quá trình hình thành ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và chi
nhánh Long Biên
1.1.1.Quá trình hình thành và tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng
TMCP Hàng Hải,tên giao dịch quốc tế là : Maritime Commercial Stock Bank ( viết
tắt là Maritime Bank – MSB ).
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Ngày 12/07/1991 Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động
tại Thành phố cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại,
Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực.Khi đó, Maritime Bank đã trở
thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là
kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập:
Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng
không Dân dụng Việt Nam…
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một
vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM.
Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ
XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997- 2000 là giai đoạn thử thách,
cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh
của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ
từ năm 2005.
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng.
Với số vốn điều lệ khiêm tốn ban đầu là 40 tỷ đồng,tới năm 2006 đạt mức
700 tỷ đồng nhưng sang năm 2008,chỉ sau một năm,số vốn điều lệ của MSB đã đạt
1.500 tỷ đồng,tăng gấp đôi mức vốn điều lệ có được sau 15 năm hoạt động.Về mạng
lưới giao dịch:số điểm giao dịch và số lượng nhân viên tăng lên đáng kể,hầu hết các
cán bộ nhân viên đều được đào tạo bài bản,chuyên nghiệp,sẵn sang đáp ứng các nhu
cầu đa dạng của khách hàng với chất lượng phục vụ tốt nhất. Cùng với công tác mở
rộng mạng lưới khách hàng cá nhân với lượng điểm giao dịch tăng lên đáng kể,
Maritime Bank rất chú trọng tới nhóm khách hàng doanh nghiệp.Thực hiện cam kết
luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay, Ngân hàng đã ký kết nhiều hợp đồng tín
dụng có giá trị lớn với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Than
Khoáng Sản Việt Nam, Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex)…
Trên thị trường liên ngân hàng, Maritime Bank cũng luôn được đánh giá là một đối
tác uy tín và tiềm năng
Thành công trong môi trường kinh doanh có nhiều diễn biến không thuận lợi
là do MSB đã có định hướng đúng đắn trong quản trị rủi ro,là kết quả của một chiến
lược kinh doanh rõ ràng và linh hoạt,bởi sự đoàn kết,nhất trí “đồng tâm hiệp lực”
của Ban lãnh đạo MSB và toán thể cán bộ nhân viên-một nét văn hóa đặc trưng của
MSB trong suốt 18 năm qua.
Với tôn chỉ “Tạo lập giá trị bền vững”, cùng bề dày kinh nghiệm, tiềm lực
sẵn có và đường hướng hoạt động đúng đắn, Maritime Bank đã chứng tỏ được bản
lĩnh vững vàng, tự tin trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, dù biết rằng phía
trước sẽ còn không ít khó khăn, thử thách.
Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về
cung ứng các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Hàng Hải được trải khắp trên toàn quốc,
với Trụ sở chính, Sở Giao dịch đóng tại Hà Nội; các chi nhánh tại Hải Phòng, Hà
Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang - những
đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước. Ngoài ra, Ngân hàng Hàng hải còn có
Phòng Giao dịch tại Hải Phòng và các chi nhánh cấp 2 tại Hà nội, Đà Nẵng, Hồ Chí
Minh nhằm mở rộng khả năng đáp ứng và phục vụ khách hàng.
Ngân hàng đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 200 ngân hàng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ở nhiều nước trên thế giới, góp phần quan trọng thúc đẩy tốc
độ của hoạt động thanh toán quốc tế. Với lý do đó, Ngân hàng Hàng Hải là ngân
hàng TMCP có thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại (LC, nhờ thu, bảo lãnh)
và thanh toán quốc tế, xứng đáng là người bạn đồng hành đáng tin cậy cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
Với cam kết vì sự phát triển bền vững, Maritime Bank phấn đấu trở thành
Ngân hàng TMCP hàng đầu cả nước về hiện đại hóa, năng động, chuyên nghiệp và
lấy chữ Tín trong mọi hoạt động kinh doanh.
1.1.2 Quá trình hình thành Chi nhánh Long Biên
Chi nhánh Long Biên của Ngân hàng Hàng Hải là chi nhánh mới nhất được
thành lập cho tới thời điểm này, sau chi nhánh tại phố Vọng.
Trụ sở: Tại số 217 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Ngọc Lâm, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh ra đời trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung, và
của Ngân hàng Hàng Hải nói riêng, sự cần thiết quảng bá thương hiệu Ngân hàng,
cũng như mở rộng địa bàn hoạt động, đáp ứng nhu cầu vay và cho vay của khách
hàng tại Gia Lâm.
1.1.2.1. Ngày 06 – 08- 2007 :
Quyết định về việc mở chi nhánh Long Biên của Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam. Quyết định số 1833 /QĐ – NHNN.
Điều 1: Chấp thuận việc Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
mở chi nhánh tại thành phố Hà Nội, với tên gọi và địa chỉ như sau
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Long Biên.
Địa chỉ: số 217 đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Điều 2: Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam:
1. Trước khi khai trương hoạt động chi nhánh có tên tại Điều 1 Quyết định
này, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam phải:
1.1. Bố trí địa điểm đặt chi nhánh thuận tiện giao dịch với khách hàng và
phải đảm bảo an toàn, đặc biệt là an toàn về kho quỹ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và quy định khác của Pháp luật có liên quan; chi nhánh phải giao dịch
trực tuyến (online) với trụ sở chính.
1.2. Thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Quyết
định số 36/2006/QĐ- NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước;
1.3. Bổ nhiệm nhân sự chủ chốt ( gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng, Trưởng các phòng nghiệp vụ) đầy đủ và đảm bảo đủ năng lực, kinh nghiệm
quản lý hoạt động chi nhánh
1.4. Thực hiện việc đăng ký kinh doanh; đăng báo theo quy định của pháp
luật.
2. Việc mở, quản lý bộ máy tổ chức và hoạt động chi nhánh có tên tại Điều 1
Quyết định này phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và
Điều lệ Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
Điều 3: Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc Ngân hàng Thương Mại cổ phần Hàng
Hải Việt Nam thực hiện các yêu cầu nêu tại Điều 2 Quyết định này trước khi khai
trương hoạt động và giám sát hoạt động chi nhánh theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm Soát, Tổng
Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
1.1.2.2. Ngày 09- 08 – 2007 :
Quyết định về việc thành lập Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi
nhánh Long Biên: số 97/QĐ – NHNN
1.1.2.3. Ngày 09- 08 – 2007:
Quyết định bổ nhiệm ông Bùi Quyết Thắng giữ chức vụ Giám đốc Maritime
Bank Long Biên : số 98 / QĐ – NHNN.
1.1.2.4.Ngày 29-12-2008:
Quyết định chuyển Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Long Biên về địa
chỉ số 550 đường Nguyễn Văn Cừ,quận Long Biên,TP Hà Nội
1.2. Cơ cấu tổ chức – Chức năng nhiệm vụ của các Phòng nghiệp vụ
trong hệ thống Ngân hàng Hàng Hải và của chi nhánh Long Biên .
1.2.1.Sơ đồ tổ chức MSB
1.2.2.Mô hình tổ chức của MSB chi nhánh Long Biên
Theo quyết định về việc thành lập Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chi nhánh Long Biên:Tại điều 2:
Maritime Bank Long Biên là Chi nhánh trực thuộc Maritime Bank, hạch
toán phụ thuộc, có con dấu riêng, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng
thương mại cổ phần bằng đồng Việt Nam (nghiệp vụ đối ngoại theo Giấy phép
riêng);kinh doanh vàng bạc,dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của
Maritime Bank.
1.2.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Căn cứ Điều lệ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) đã được thống
đốc NHNN Việt Nam chuẩn y theo Quyết định số 719/QĐ - NHNN ngày 07-7 -
2003 và Quyết định số 1529/QĐ - NHNN ngày 01 – 8-2006.
Ngân hàng HH có các phòng ban như sau
1.2.3.1. Ban giám đốc
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng HCTH Phòng TCKT Phòng KHDN Phòng KHCN Phòng DVKH
Phòng Giao
dịch
Phòng Giao
dịch
Phòng Giao
dịch
Phòng Giao dịch Phòng Giao dịch
Ban giám đốc Chi nhánh là bộ máy quản lý, điều hành hoạt động của Chi
nhánh theo phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị , Tổng Giám đốc, các giám
đốc Khối Maritime bank; có trách nhiệm hổ trợ phát triển nghiệp vụ của các khối
nghiệp vụ trên địa bàn được giao quản lý; sử dụng và quản lý nguồn lực tạin chổ để
hổ trợ các bộ phận phụ thuộc tại Chi nhánh hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được giao cho Chi nhánh.
1.2.3.2.Phòng Khách hàng Doanh nghiệp
Phòng KHDN thực hiện các hoạt động:huy động vốn Doanh nghiệp,cấp tín
dụng Doanh nghiệp,tài trợ thương mại và các dịch vụ khách dành cho KHDN,bán
chéo sản phẩm,dịch vụ.
Chức năng của phòng KHDN:tổ chức,quản lý và phát triển kinh doanh
KHDN;tham mưu cho khối KHDN;tổ chức quản lý và triển khai các biện pháp
phòng ngừa,xử lý rủi ro tín dụng
Nhiệm vụ của phòng KHDN:thực hiện các chỉ tiêu,nhiệm vụ kinh doanh;hỗ
trợ các đơn vị kinh doanh trong việc cung cấp các dịch vụ huy động vốn,mua bán
ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng khác;quản lý các khoản tín dụng của KHDN còn
đang dư nợ hoặc có nợ xấu đã xử lý bằng dự phòng;triển khai công tác Marketing
đối với KHDN;tổ chức cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
hoạt động của Phòng theo quy định của Pháp luật và quy định của Maritime
Bank;phối hợp với các Phòng nghiệp vụ khác của Chi nhánh để xây dựng và thực
hiện phương án tiếp thị,tiếp cận các kênh phân phối,thỏa thuận dịch vụ nội bộ và
bán chéo sản phẩm.
1.2.3.3.Phòng khách hàng cá nhân:
Phòng KHCN bao gồm huy động vốn cá nhân và tín dụng cá nhân. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh và yêu cầu của MSB.
Giới thiệu, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của MSB và bán chéo
các sản phẩm, dịch vụ của MSB cho khách hàng. Phát triển khách hàng tín dụng và
tài trợ thương mại, trực tiếp quản lý và giao dịch với khách hàng tín dụng…
Chức năng phòng KHCN:tổ chức,quản lý và phát triển kinh doanh đối với
khách hàng cá nhân ( KHCN ) bao gồm cả hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, tổ hợp
tác;tham mưu khối KHCN MSB và lãnh đạo điều hành kinh doanh của Chi nhánh
về định hướng phát triển khách hàng,cơ chế chính sách đối với đối tượng KHCN
trên địa bàn được giao quản lý;tổ chức,quản lý và triển khai các biện pháp phòng
ngừa,xử lý rủi ro tín dụng cá nhân.
Nhiệm vụ phòng KHCN: Khảo sát,thẩm định và đề suất với Giám đốc Chi
nhánh về chính sách phát triển đối với khách hàng cá nhân phù hợpvới thị trường
trên địa bàn và theo chỉ đạo của Phòng Khách hàng Cá nhân Maritime Bank; Tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh doanh
được giao đối với KHCN; Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng cá nhân theo quy định, quy trình của Maritime Bank;Giới thiệu, tư vấn cho
khách hàng lựa chọn và sử dụng các sản phẩm phù hợp của Maritime Bank;
1.2.3.4.Phòng hành chính_ tổng hợp:
Thực hiện công việc lễ tân và soạn thảo văn bản điều hành theo chỉ đạo của
giám đốc chi nhánh, quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện công việc tuyển dụng, đào
tạo. Quản lý tài sản, công cụ lao động, thực hiện các báo cáo thống kê và tổng hợp,
thực hiện công việc hành chính quản trị … Thực hiện các nhiệm vụ khác theo các
quy định của MSB và yêu cầu cảu giám đốc chi nhánh.
1.2.3.5. Phòng kế toán_ tài chính:
- Chức năng của phòng tài chính-kế toán:
+ Quản lý có hiệu quả các nguồn lưc tài chính của ngân hàng để tham mưu
cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan tới ổn định tài chính, lợi nhuận, cơ cấu vốn,
cổ tức, nhu cầu về tái đầu tư lợi nhuận;
+ Tổ chức hạch toán kế toán trong toàn hệ thống Maritime Bank.
-Nhiệm vụ:
+Xây dựng quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế chính sách tài chính kế
toán và triểm khai hướng dẫn thực hiện, trong toàn hệ thống Maritime Bank;
+Tổ chức giải quyết các vướng mắc nghiệp vụ đối với các đơn vị Maritime
Bank;
+ Tham gia đào tạo nghiệp vụ tài chính, kế toán cho Nhân viên Maritime
Bank;
+ Quản lý nhân sự, tài sản và tài liệu được giao.
+ Quản lý công tác tài chính kế toán và chế độ hạch toán kế toán theo quy
định hiện hành của Nhà nước và của Maritime Bank
1.2.3.6.Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài
khoản, dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng và dịch vụ thanh toán theo
yêu cầu của các đơn vị kinh doanh MSB (giải ngân, thu nợ, thu lãi cho vay, liên
hàng nội bộ, chi tiêu nội bộ)
Thực hiện thu trả phí đối với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
Cung cấp dịch vụ chuyển tiền quốc tế và mua bán ngoại tệ với khách hàng,
thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, tồn quỹ tiền mặt, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu,giới
thiệu tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của MSB.
1.2.3.7. Phòng giao dịch trực thuộc
Địa điểm: Đức Giang, Chương Dương, Yên Viên, Phan Chu Trinh, Vĩnh Tuy.
Nhận tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức; Phát
hành kỳ phiếu trái phiếu nội và ngoại tệ; Thực hiện chi trả tiền mặt tiết kiệm, cho
vay; Phát hành bảo lãnh, thu nợ theo quy định, xử lý gia hạn nợ, đôn đóc khách
hàng trả đúng hạn, làm dịch vụ chuyễn tiền và các dịch vụ ngân hàng khác.
1.2.3.8.Phòng giao dịch vốn và ngoại tệ Maritime Bank
-Phòng thực hiện các chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
trên thị trường liên ngân hàng và thị trường mở;Quản lý vốn, cân đối, điều hoà vốn
và đảm bảo khả năng thanh khoản, trạngthái ngoại hối của toàn Hệ thống Maritime
Bank
-Nhiệm vụ:
+Tham mưu và xây dựng các chính sách về nguồn vốn và ngoại tệ đảm bảo
khả năng thanh khoản của hệ thống Maritime Bank;
+Tham gia xây dựng mới và đề xuất cải tiến các quy định về sản phẩm
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ;
+Tham gia đào tạo nghiệp vụ;
+ Huy động vốn trên thị trường liên Ngân hàng
+Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư.
+Kinh doanh ngoại hối
+Lập các báo cáo liên quan đến quản lý nguồn vốn và ngoại tệ của Maritime
Bank;
1.2.4 Nguồn lực của Maritime Bank chi nhánh Long Biên
1.2.4.1 Nhân sự
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Long Biên có tổng số 75
cán bộ công nhân viên.Trong đó có 69 người có trình độ Đại học cao đẳng,6 người
có trình độ trung cấp.
1.2.4.2 Cơ sở vật chất:
Trụ sở của chi nhánh là toà nhà 5 tầng tại 550 đường Nguyễn Văn Cừ,quận
Long Biên,TP Hà Nội với đầy đủ các phòng chức năng và trang thiết bị hiện đại đáp
ứng nhu cầu làm việc và hội họp của chi nhánh.
II.Tình hình hoạt động của Ngân hàng Hàng Hải
2.1.Tình hình chung
Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn,thử thách đối với nền kinh tế Việt Nam
nói riêng cũng như nền kinh tế thế giới nói chung.Hoạt động của Ngành ngân hàng
Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế toàn cầu do kinh tế
Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới,gây
ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương
mại,trong đó có Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam(Maritime Bank)
Từ 2004-2006 chỉ số lạm phát của Việt Nam được giữ ở mức một con
số.Đến cuối năm 2007 và đặc biệt là ba tháng đầu năm 2008,lạm phát ngày càng
tăng cao và có nguy cơ vượt tầm kiểm soát.Chính vì thế,ngay từ những tháng đầu
năm 2008,Chính phủ đã thực thi hàng loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát và ổn
định kinh tế vĩ mô như thắt chặt chính sách tiền tệ,sử dụng đồng bộ hệ thống các
công cụ của chính sách tiền tệ như thắt chặt chính sách tiền tệ,sử dụng đồng bộ hệ
thống công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất,tỷ giá,dự trữ bắt buộc,để trực tiếp
điều tiết lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại,đảm bảo phát triển kinh
tế bền vững.
Trước tình hình trên,Maritime Bank cũng phải chịu áp lực không nhỏ nhằm
duy trì sự ổn định để tiếp tục phát triển trong năm 2008.Hội đồng quản trị và Ban
điều hành Maritime Bank đã chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp và kịp thời
điều chỉnh định hướng hoạt động,áp dụng nhiều quyết sách nhanh nhạy phù hợp với
thực tế thị trường.Các đơn vị kinh doanh của Maritime Bank cũng nỗ lực triển khai
công tác huy động vốn trong bối cảnh thị trường tiền gửi biến động mạnh và mức
độ cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt,luôn chủ động đáp ứng nhu yêu
cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của Khahcs hàng.Nhờ đó,Maritime Bank
đã tổ chức thực hiện khá tốt công tác cân đối và điều hòa vốn,luôn đảm bảo khả
năng thanh toán,chấp hành các tỉ lệ đảm bảo an toàn vốn khác theo đúng quy
định,duy trì kinh doanh có lãi trong hoạt động đầu tư tín dụng và đặc biệt đã tận
dụng tối đa thế mạnh về nguồn vốn để tạo lợi nhuận cho Maritime Bank.
Với tôn chỉ “Tạo lập giá trị bền vững”,dù môi trường kinh doanh năm 2008
có những diễn biến phức tạp nhưng Maritime Bank vẫn quyết tâm hoàn thành tốt
các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra,tạo tiền đè cho việc triển khai thành công
định hướng chiến lược 5 năm(2006-2010).Quy mô tổng tài sản cuối năm 2008 tăng
87% so với đầu năm,huy động vốn thị trường I tăng 88%,đầu tư tăng 72%,nợ xấu
giảm 0,5% so với đầu năm và ở mức thấp hơn nửa mức nợ xấu toàn ngành năm
2008,đầu tư tài chính tăng 96%,lợi nhuận kinh doanh tăng 94%,lợi nhuận trước thuế
tăng 82%.Những số liệu trên đã thể hiện quyết tâm vượt khó và từng bước khẳng
định sức mạnh,sự bền vững của Maritime Bank trong bối cảnh diễn biến thị trường
không thuận lợi.
2.2.Các hoạt động cụ thể
2.2.1.Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được Maritime Bank rất chú trọng, với mục
tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao
vị thế của Maritime Bank trong hệ thống ngân hàng. Do đó trong các năm qua, các
hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều
được chú trọng khai thác triệt để.
Mặc dù bị tác động mạnh từ những diễn biến về lãi suất trên thị trường trong
nước năm 2008,nguồn vốn huy động của Maritime Bank vẫn có mức tăng trưởng ổn
định mà không phải ngân hàng cổ phần nào cũng đạt được.Nguồn vốn huy động từ
tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng cao và ổn định so với 2007.Đến thời điểm
31/12/2008,đạt 15.216 tỷ đồng ,tăng trưởng 99,5% so với đầu năm,hoàn thành
113% chỉ tiêu kế hoạch của Ban điều hành và thực hiện 122% so với kế hoạch Đại
hội đồng cổ đông giao phó.Với kết quả này,Maritime Bank đã đáp ứng 136% nhu
cầu dư nợ tín dụng cuối năm 2008,là cơ sở đảm bảo an toàn cho phát triển nghiệp
vụ tín dụng của Ngân hàng.
Sang năm 2009: đa số các ngân hàng thương mại đều có tốc độ huy động tiền
gửi chậm hơn hẳn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng,tuy nhiên,nhờ chính sách hợp
lý và phương hướng hoạt động đúng đắn,phù hợp với xu hướng phát triển chung
của thị trường tiền tệ trong nước,Maritime Bank vẫn đạt tốc đột tăng trưởng huy
động khả quan:MSB đã có kết quả huy động ấn tượng:tính đến 31/10/2009 doanh số
tiết kiệm của MSB đạt 109% so với kế hoạch tháng,đạt 237% so với cuối năm 2008
với số lượng khách hàng gửi tiền mới đã tăng thêm gần 6000 khách hàng.
Tình hình huy động vốn cá nhân kết thúc ngày 31/12/2009 toàn chi nhánh
Long Biên (đơn vị tính: VND)
Điểm Giao dịch
Số dư HĐV Cá
nhân đến hết ngày
31/12/2009
Số dư huy động
vốn Cá nhân
31/12/2008
Tăng trưởng tuyệt
đối năm 2009
Trụ sở Chi nhánh 485,868,705,987 108,775,496,863 377,093,209,124
PGD 1 - Đức
Giang 110,078,814,826 42,024,064,877 68,054,749,949
PGD 2 - Chương
Dương 105,509,386,212 2,907,565,775 102,601,820,437
PGD 3 - Yên Viên 55,879,742,884 55,879,742,884
PGD 4- Phan Chu
Trinh 88,640,729,661 88,640,729,661
PGD 5- Vĩnh Tuy 37,745,731,038 37,745,731,038
Tổng cộng 883,723,110,608 153,707,127,515 730,015,983,093
Thời điểm này,MSB đạt lợi nhuận trước thuế gần 780 tỷ VND,đạt 130% so
với kế hoạch,tổng tài sản của MSB đã đạt 50 ngàn tỷ đồng,tăng 107% so với cùng
kỳ năm 2008.Tổng nguồn vốn huy động được nâng lên đáng kể,đạt 46 ngàn tỷ
đồng,tăng 113% so với cùng kỳ năm 2008.
Tình hình huy động vốn cá nhân của toàn chi nhánh Long Biên qua 2 năm có
những chuyển biến rõ rệt.Tổng số dư huy động vốn cá nhân của toàn chi nhánh năm
2009 tăng 703,015,983,093 VND so với năm 2008.Mức tăng trưởng này có một ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn huy động,góp
phần giúp Maritime Bank Long Biên luôn duy trì tốt khả năng thanh khoản trước
mọi diễn biến bất lợi của thị trường tài chính tiền tệ.
2.2.2.Hoạt động tín dụng
Trong những tháng đầu năm 2008,khi các ngân hàng Việt Nam đang đối mặt
với tình trạng rủi ro thanh khoản đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức cao kỷ
lục,tạo ra sự khan hiếm nguồn vốn cho các hoạt động tín dụng,có những thời điểm
phần lớn các ngân hàng Việt Nam ngừng cấp tín dụng cho nền kinh
tế.Song,Maritime Bank một mặt giữ vững khả năng thanh khoản,một mặt vẫn duy
trì giải ngân phát triển tín dụng để hỗ trợ các khách hàng truyền thống của mình
vượt qua giai đoạn khó khăn,thiếu hụt nguồn tài chính và đến cuối năm
2008,Maritime Bank đã hoàn thành 102% chỉ tiêu do Cổ đông giao.
Năm 2009,song song với việc duy trì quan hệ cùng nhóm khách hàng doanh
nghiệp truyền thống,Maritime Bank còn chú trọng đẩy mạnh việc phát triển giao
dịch với nhóm khách hàng tiềm năng nhằm đa dạng hóa các đối tượng phục vụ,đặc
biệt là khách hàng cá nhân.Tính đến cuối năm 2009,Maritime Bank đã có hơn 1000
khách hàng doanh nghiệp(tăng 10% so với đầu năm) và trên 4000 khách hàng cá
nhân(tăng 33% so với đầu năm).
Hoạt động tín dụng của Maritime Bank chi nhánh Long Biên 2009
Đơn vị tính:VND
TT Chỉ tiêu Nợ đủ tiêu
chuẩn
Nợ cần
chú ý
Nợ dưới
tiêu
chuẩn
Nợ nghi
ngờ
Nợ có k/n
mất vốn
Cộng
1 Cho vay
NH
1.489.811.2
96.589
81.728.30
6.310
402.697.1
35
6.699.957
.099
15.513.259.
188
1.594.155.51
6.231
Bằng VNĐ 1.064.991.6
47.754
76.636.20
9.560
402.697.1
35
6.699.957
.099
15.513.259.
188
1.164.072.66
5.292
Bằng ngoại
tệ
424.819.648
.895
5.092.096
.750
0 0 171.105.35
4
430.082.850.
939
2 Cho vay
trung hạn
495.841.027
.918
14.010.15
2.903
3.598.060
.114
2.562.665
.843
2.588.677.8
15
518.082.850.
939
Bằng VNĐ 435.840.545
.938
3.598.060
.114
2.562.665
.843
1.076.936.4
90
457.088.361.
288
Bằng ngoại
tệ
60.000.481.
980
40.015.64
9
0 0 1.511.741.3
25
61.512.223.3
05
3 Cho vay
dài hạn
169.614.232
.458
0 0 0 0 169.654.248.
107
Bằng VNĐ 70.336.627.
800
0 0 0 0 70.376.643.4
49
Bằng ngoại
tệ
99.277.604.
658
0 0 0 0 99.277.604.6
58
4 Chiết
khấu,cầm
cố GTCG
42.927.630.
998
0 0 0 0 42.927.630.9
98
5 Cho vay
bằng vốn
tài trợ,ủy
0 0 0 0 0 0
Bên cạnh việc tăng trưởng hoạt động tín dụng,Maritime Bank Long Biên
vẫn tiếp tục duy trì việc quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc
tế.Trong khi nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn khó khăn đã tác động xấu đến
các doanh nghiệp khiến các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự gia tăng
nhanh chóng nợ xấu trong hoạt động tín dụng,Maritime Bank đã kiểm soát tỷ lệ nợ
xấu cuối năm 2008 dưới mức 1,5% tổng dư nợ tín dụng.
2.2.3.Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối
Trong năm 2009,hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối của Maritime Bank
tiếp tục có bước phát triển bền vững và chuyên nghiệp,thực hiện thành công hai
nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo khả năng thanh khoản của Maritime Bank và nắm bắt
tốt cơ hội thị trường tiền tệ trong năm 2008 để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn
và ngoại hối.Tổng vốn giao dịch của Maritime Bank năm 2009 đạt 130.000 tỷ
VND,tăng 28% sơ với năm 2008.Mức bình quân vốn giao dịch trong tháng đạt
11.000 tỷ VND.
Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2008 – 2009 của Maritime Bank Long Biên
(Đơn vị tính: 1.000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So với năm trước
Trị giá L/C nhập mở trong kỳ 38.225 61.049 159%
Trị giá L/C xuất thông báo trong kỳ 6.243 5.655 90%
Doanh số chuyển tiền TTR 44.685 80.078 179%
Doanh số nhờ thu (xuất, nhập) 3.618 5.159 142%
Tổng số phí thu được (triệu đồng) 4.015 6.122 152%
thác đầu tư
6 Nợ chờ xử
lý
0 0 0 0 7.400.672.9
73
7.400.672.97
3
Cộng 2.198.194.1
87.963
95.778.47
4.862
4.000.757
.249
9.262.622
.852
25.502.609.
976
2.332.738.65
2.902
Maritime đã hoàn thành 158% chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh
vốn và ngoại hối.Trong đó,chỉ tính riêng từ hoạt động đầu tư,Maritime Bank đã đạt
được thu thuần 182,3 tỷ VND,gấp 3 lần kế hoạch được giao.
2.2.4.Công tác mở rộng mạng lưới
Trong năm 2008,Maritime Bank đã mở mới 49 điểm giao dịch trên toàn quốc
với 3 chi nhánh và 46 phòng giao dịch,nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ
thống là 88 điểm nhằm nâng cao năng lực phục vụ khách hàng và quảng bá rộng rãi
thương hiệu của Maritime Bank trong cộng đồng.
Năm 2009,Maritime Bank đã khai trương thêm 3 chi nhánh mới tại Thanh
Hóa,Nghệ An và Hải Dương,mạng lưới của MSB đã được mở rộng thêm với hơn
100 điểm giao dịch trên toàn quốc.MSB đã có mạng lưới hàng chục vạn khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trên cả nước.Dự kiến trong năm
2010,Maritime Bank sẽ tiếp tục mở rộng quy mô để phục vụ tốt hơn nữa các đối
tượng khách hàng.
2.2.5.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tính đến thời điểm 31/12/2009,tổng số nhân viên của Maritime Bank là
1.382 người ,trong đó,số nhân viên mới tuyển là 523 người,tăng 61% so với đầu
năm.Với quan điểm phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm góp phần quyết
định thành công của hoạt động kinh doanh ngân hàng,Maritime Bank đã triển khai
tổ chức nhiều khóa đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý,bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ và đào tạo hội nhập.Trong năm 2009,Maritime Bank đã thực hiện đào tạo cho
1.224 lượt cán bộ nhân viên nhằm từng bước chuẩn hóa chất lượng nhân sự,chuẩn
bị cho các bước phát triển chiến lược dài hạn trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.6.Chất lượng dịch vụ
Luôn bám sát triết lý kinh doanh “khách hàng là trung tâm”,chất lượng dịch
vụ khách hàng được xác định là nền tảng cho sự phát triển bền vững,lâu dài,vì thế
luôn được Maritime Bank quan tâm hàng đầu.Trong quá trình hoạt động,Maritime
Bank luôn lắng nghe ý kiến khách hàng để ngày càng hoàn thiện các dịch vụ Ngân
hàng.
2.2.7.Công nghệ thông tin
Hiện tại,Maritime Bank đang khai thác hiệu quả dự án Hiện đại hóa Ngân
hàng và Hệ thống thanh toán giai đoạn 1 do Ngân hàng Thế giới (World Bank) tài
trợ.Trên cơ sở đó,Maritime Bank tiếp tục triển khai Dự án hiện đại hóa Ngân hàng
và Hệ thống thanh toán giai đoạn 2 nhằm nâng cao tính bảo mật,phát triển các sản
phẩm tiện ích mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.Với nền tảng công
nghệ vững chắc này,Maritime Bank đã phát triển cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ
tiện ích cho khách hàng như Internet Banking,Mobile Banking,Thẻ ghi nợ nội địa….
Năm 2009,Maritime Bank đã tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hệ
thống công nghệ thông tin như:đầu tư hệ thống máy chủ cho các ứng dụng phân hệ
và bộ máy chủ Core Banking tại các đầu mối lớn như Hội sở,Đà Nẵng,TP Hồ Chính
Minh cũng được nâng cấp để đáp ứng yêu cầu hoạt động của cả 3 miền Bắc-Trung-
Nam.
2.2.8.Phát triển thương hiệu
Thông qua việc tài trợ,các hoạt động xã hội,từ thiện,các sự kiện với quy mô lớn
nhỏ khác nhau…Maritime Bank đã tạo được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách
hàng.Đây chính là bảo đảm vàng cho sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của ngân
hàng trong tương lai.
Năm 2009,Maritime Bank đã vinh dự được nhận những danh hiệu,giải
thưởng cao quý như:doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất(do độc giả báo Sài
Gòn tiếp thị bình chọn);giải thưởng về chất lượng dịch vụ Thanh toán quốc tế(do
HSBC đánh giá);bằng khen của Ngân hàng Nhà nước do có thành tích xuất sắc
trong kiềm chế lạm phát;nằm trong top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam theo doanh thu do Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam phối hợp với
báo điện tử Vietnamnet và các chuyên gia nước ngoài thực hiện….Những danh hiệu
này một lần nữa đã khẳng định vị thế thương hiệu của Maritime Bank.Nói một cách
khác,đó cũng chính là minh chứng cho thành quả hoạt động truyền thông và phát
triển thương hiệu của Ngân hàng.
Chương III:Đánh giá kết quả hoạt động của Maritime Bank chi nhánh Long
Biên và một số giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động trong thời gian tới
3.1.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh khó khăn chung của hệ thống các Ngân hàng Việt Nam trong
năm 2009,đặc biệt là các ngân hàng TMCP,việc thực hiện được toàn bộ các chỉ tiêu
phát triển do Hội đồng quản trị giao là một sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ
nhân viên,sự đồng tâm hiệp lực của Hội đồng quản trị và Ban điều hành của
Maritime Bank.Tính đến ngày 31/12/2009,lợi nhuận kinh doanh của Maritime Bank
đạt 1084 tỷ đồng,tăng 132% so với năm 2008,tổng tài sản đạt gần 65.000 tỷ
đồng,vốn điều lệ ở mức 3.000 tỷ đồng.
3.1.1.Báo cáo kết quả kinh doanh Maritime Bank Long Biên
Có thể thấy rõ kết quả hoạt động của Maritime Bank chi nhánh Long Biên
qua Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh MSB chi nhánh Long Biên
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
I. THU NHẬP THUẦN 664.948.298 22.036.531.852 36.487.223.769
1. Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự 2547.038.849
120.846.003.82
5
111.485.290.45
2
a. Thu lãi cho vay 1.861.093.921 71.617.641.929
109.445.631.94
1
b. Thu lãi trong hệ thống 685.944.928 49.228.361.896 2.039.658.511
2. Chi phí lãi và các chi phí
tương tự 1.882.090.551 98.809.471.973 74.998.066.683
a. Chi trả lãi tiền gửi 378.517.246 31.366.088.849 51.474.154.902
b. Chi trả lãi phát hành giấy tờ
có giá 8.267.429 424.764.903 752.536.565
c. Chi trả lãi trong hệ thống 1.495.305.876 67.018.618.221 22.771.375.216
II. LÃI LỖ THUẦN TỪ
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
16.413.236.54
5 5.504.122.368 21.657.427.901
3. Thu nhập từ hoạt động dịch
vụ
16.528.849.03
0 5.776.745.006 22.251.358.581
a. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 2.165.113 17.220.677 769.186.265
b. Thu phí dịch vụ thanh toán 127.261.351 2.378.133.438 20.508.139.615
c. Thu phí dịch vụ ngân quỹ 739.832.354 955.765.144
d. Thu từ các dịch vụ khác
16.399.422.56
6 2.641.558.537 3.357.172
e. Thu phí dịch vụ trong hệ
thống 14.910.385
4. Chi phí hoạt động dịch vụ 115.585.485 272.622.638 593.930.680
a. Chi về dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ 115.498.173 272.525.929 593.930.680
b. Chi phí dịch vụ trong hệ
thống 87.312 96.709
III. LÃI/LỖ THUẦN TỪ
HĐKD NGOẠI HỐI 21.288.693 649.745.567 -11.29734219
IV. LÃI/LỖ THUẦN TỪ HĐ
KHÁC 4660 28.706.685 272.924.897
5. Thu nhập từ hoạt động khác 4660 28.706.685 274.784.502
a. Thu hoàn nhập dự phòng 71.509.711
Thu hoàn nhập dự phòng
khoản đã trích 71.590.711
b. Các khoản thu nhập bất 4660 6.685 12.327.498
thường khác
c. Thu chi phí quản lý phân bổ
trong hệ thống 28.700.000 190.947.293
6. Chi phí hoạt động khác 1.859.605
a. Chi phí quản lý phân bổ
trong hệ thống 1.859.605
V. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG 1.342.684.646 5.420.880.420 9.745.384.327
a. Chi nộp thuế 35.802.434 228.273.560 311.668.356
b. Chi nộp các khoản phí, lệ
phí 10.256.313 10.697.280 41.483.912
c. Chi phí cho nhân viên 345.163.707 2.255.986.782 3.726.738.170
d. Chi hoạt động quản lý và
công cụ 280.679.667 1.108.752.950 2.044.778.432
e. Chi khấu hao cơ bản TSCĐ 19.793.953 176.678.119 431.932.676
f. Chi khác về tài sản 649.968.572 1.569.127.057 2.837.165.672
g. Chi nộp phí bảo hiểm,
BTTG của khách hàng 1.020.000 71.364.672 351.617.109
VI. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ
HĐKD 15.756.820.55
0
22.798.226.052 37.374.850.055
TRƯỚC CHI PHÍ DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
VII. CHI PHÍ DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG 268.331.425 3.137.765.420 9.780.409.411
VIII. TỔNG LỢI NHUẬN
TRƯỚC THUẾ
15.488.489.12
5 19.660.460.632 27.594.440.644
IX. LỢI NHUẬN SAU THUẾ
15.488.489.12
5 19.660.460.632 27.594.440.644
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh cho thấy hoạt động kinh doanh đạt
kết quả tốt,thể hiện rõ qua các chỉ tiêu tài chính.Chỉ tiêu Thu nhập thuần từ hoạt
động kinh doanh qua 3 năm 2007,2008,2009 đã tăng trưởng tốt,năm 2009,thu nhập
thuần tăng 40% so với năm 2008.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu,cùng sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng tại
Mỹ đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hệ thống ngân hàng Việt Nam,lãi từ hoạt động
dịch vụ năm 2008 giảm khá nhiều so với năm 2007.Sang năm 2009,nhờ các biện
pháp đúng đắn của Ngân hàng Nhà nước và sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo
Maritime Bank,lãi từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có chuyển biến tích
cực,tăng 70% so với năm 2008.Lợi nhuận sau thuế của năm 2008 tăng 21% so với
năm 2007.Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh là 27.5949440.644
VNĐ,tăng 29% so với năm 2008.
Nhìn chung,qua các năm, kết quả kinh doanh của Maritime Bank ngày càng
tăng trưởng mạnh, ngân hàng ngày càng làm ăn có lãi,tạo được niềm tin cho khách
hàng.
3.1.2. Tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế Maritime Long Biên
Những năm qua, số vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định,
đầu tư vào khoa học, công nghệ thông tin, đầu tư cho việc phát triển nhân lực và
marketing liên tục tăng nhanh đặc biệt từ năm 2007 đến năm 2008. Điều đó đã
đóng góp to lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank chi nhánh
Long Biên.Chi nhánh đã không ngừng phát triển về quy mô hoạt động và tăng
trưởng trong hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. Điều đó được thể
hiện rất rõ qua tăng trưởng tổng tài sản, khách hàng cũng như lợi nhuận trước thuế
và sau thuế mà chi nhánh đã đạt được. Đến năm 2007, giá trị tổng tài sản của ngân
hàng đã đạt 281,507,400,894 đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 15,488,489,125
đồng.Năm 2008 giá trị tổng tài sản của ngân hàng đã tăng 36% so với năm
2007.Lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng 21 % so với năm 2007.
Lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản của Maritime Bank
Long Biên (2007-2009)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản 281,507,400,894 437,365,920,601 1,461,494,433,280
LN trước thuế 15,488,489,125 19,660,460,632 27,594,440,644
3.2. Những biện pháp cần triển khai trong năm 2010
- Trong năm 2010,Maritime Bank cần đa dạng hóa ngành kinh tế trong cơ
cấu đầu tư tín dụng doanh nghiệp,chú trọng mạnh tới phát triển tín dụng cá nhân
nhằm tăng thêm thị phần trên thị trường bán lẻ.Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng
theo 2 khối:khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng cá nhân,sẽ tăng
cường công tác quản lý rủi ro trên cơ sở kiện toàn bộ máy tổ chức của 2 khối:khối
quản lý tín dụng và khối quản lý rủi ro.
-Do những dự báo về thị trường tài chính năm 2010 vẫn còn nhiều khó khăn
nên quy mô hoạt động trên thị trường liên ngân hàng cần được tăng mạnh và mở
rộng trên cơ sở tăng cường nguồn lực và quản trị rủi ro nhằm bảo đảm tận dụng cơ
hội đầu tư hiệu quả,an toàn trong việc đầu tư vào các chứng từ có giá,kinh doanh
ngoại tệ…
-Gấp rút việc tăng vốn huy động từ cá tổ chức kinh tế lớn là các cổ đông của
Maritime Bank vốn là cột sống cho sự phát triển của Maritime Bank
-MSB từng bước triển khai cơ cấu tổ chức theo các chuẩn mực quốc tế và
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Việc tái cơ cấu tổ chức được tiến hành trên cơ sở
phân công trách nhiệm rõ ràng đến từng cá nhân, chuyên môn hóa và chỉ đạo theo
chiều dọc, nhằm đảm bảo sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả của toàn hệ thống cho hoạt
động của các chi nhánh.
- Về hệ thống công nghệ thông tin, MSB tiếp tục hoàn thiện và khai thác Dự
án Hiện đại hóa ngân hàng và Hệ thống thanh toán giai đoạn I, triển khai giai đoạn 2
của Dự án, bao gồm xây dựng hệ thống dự phòng, hệ thống an ninh mạng và hệ
thống Ngân hàng điện tử.
- Đổi mới cơ chế quản trị, điều hành cũng là một nhiệm vụ quan trọng phải
thực hiện nhằm thúc đẩy sự phát triển của MSB, giảm bớt tầng nấc trung gian, tăng
cường sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản trị, và hướng tới khách hàng. Bên
cạnh đó, Ban Điều hành cũng sẽ tăng cường sự quản lý, giám sát trực tiếp đối với
các Chi nhánh.
- Ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển mạng lưới khách hàng,
MSB theo đuổi chiến lược củng cố quan hệ khách hàng truyên thống và mở rộng
các mối quan hệ với mọi đối tượng khách hàng.
- Để nâng cao sức cạnh tranh, MSB sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động
và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ.
-Năm 2010:Xây dựng và quảng bá thương hiệu của MSB. Sau một thời gian
dài, hình ảnh của Ngân hàng chưa được chú trọng đúng mức, năm nay Ngân hàng
sẽ tập trung đầu tư mạnh về kinh phí cũng như đội ngũ nhân lực cho công tác
Marketing, Quan hệ công chũng và đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo,khuyếch
trương đa dạng trên các phương tiện thông tin đại chúng, năm 2009, MSB quyết
tâm nâng cao vị thế, gíp phần lấy lại hình ảnh vốn có của mình là một Ngân hàng
TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
- Phát triển nguồn nhân lực cũng là một chiến lược quan trọng của MSB
trong năm 2010. Ngân hàng sẽ thực hiện cơ chế tuyển dụng và tiền lương linh hoạt
để thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, nghiệp vụ tinh thông; xây dựng cơ chế
khuyến khích làm việc hiệu quả; tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn cho CBNV.
Kết luận
Trên đây là những nhận xét một cách khái quát nhất về Ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng Hải– Maritime Bank.Như vậy có thể thấy rằng Maritime Bank đã đạt
được nhiều thành công trong các lĩnh vực hoạt động của mình, có được những kết
quả như vậy là do sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ nhân viên Maritime Bank cũng
như sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của ban lãnh đạo ngân hàng. Trong những năm
tiếp theo,Maritime Bank sẽ tiếp tục kiên trì đường lối cải tổ toàn diện đã đặt ra,
phấn đấu đạt mức tăng trưởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trước; và quan
trọng hơn,Maritime Bank sẽ làm hết sức mình để phục vụ khách hàng,góp phần vào
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
MỤC LỤC
Lời mở đầu .............................................................................................................1
Chương I:Quá trình hình thành và sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải và của chi nhánh Long Biên ...............................3
1.1.Quá trình hình thành ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và chi
nhánh Long Biên ................................................................................................3
1.1.1.Quá trình hình thành và tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải ....3
1.1.2 Quá trình hình thành Chi nhánh Long Biên .........................................5
1.1.2.1. Ngày 06 – 08- 2007 : ........................................................................5
1.1.2.2. Ngày 09- 08 – 2007 : ........................................................................7
1.1.2.3. Ngày 09- 08 – 2007: .........................................................................7
1.1.2.4.Ngày 29-12-2008: .............................................................................7
1.2. Cơ cấu tổ chức – Chức năng nhiệm vụ của các Phòng nghiệp vụ trong hệ
thống Ngân hàng Hàng Hải và của chi nhánh Long Biên . ..............................7
1.2.1.Sơ đồ tổ chức MSB .................................................................................7
1.2.2.Mô hình tổ chức của MSB chi nhánh Long Biên...................................8
1.2.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ..................................................8
1.2.3.1. Ban giám đốc ...................................................................................8
1.2.3.2.Phòng Khách hàng Doanh nghiệp .....................................................9
1.2.3.3.Phòng khách hàng cá nhân: ..............................................................9
1.2.3.4.Phòng hành chính_ tổng hợp: .......................................................... 10
1.2.3.5. Phòng kế toán_ tài chính: ............................................................... 10
1.2.3.6.Phòng dịch vụ khách hàng ............................................................... 11
1.2.3.7. Phòng giao dịch trực thuộc ............................................................ 11
1.2.3.8.Phòng giao dịch vốn và ngoại tệ Maritime Bank ............................. 11
1.2.4 Nguồn lực của Maritime Bank chi nhánh Long Biên .......................... 12
1.2.4.1 Nhân sự ........................................................................................... 12
1.2.4.2 Cơ sở vật chất: ................................................................................ 12
II.Tình hình hoạt động của Ngân hàng Hàng Hải .............................................. 12
2.1.Tình hình chung ......................................................................................... 12
2.2.Các hoạt động cụ thể .................................................................................. 14
2.2.1.Hoạt động huy động vốn ....................................................................... 14
2.2.2.Hoạt động tín dụng ............................................................................... 17
2.2.3.Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối ............................................... 19
2.2.4.Công tác mở rộng mạng lưới ................................................................ 20
2.2.5.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................... 20
2.2.6.Chất lượng dịch vụ ............................................................................... 20
2.2.7.Công nghệ thông tin ............................................................................. 21
2.2.8.Phát triển thương hiệu .......................................................................... 21
Chương III:Đánh giá kết quả hoạt động của Maritime Bank chi nhánh Long
Biên và một số giải pháp nâng cao chất lượng ................................................... 22
hoạt động trong thời gian tới ............................................................................... 22
3.1.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 22
3.1.1.Báo cáo kết quả kinh doanh Maritime Bank Long Biên ...................... 22
3.1.2. Tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế Maritime Long Biên ................. 25
3.2. Những biện pháp cần triển khai trong năm 2010 .................................... 26
Kết luận ................................................................................................................ 29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 719_6666.pdf