Tuy việc đối chiếu diễn ra hàng ngày nhưng vào cuối tháng vẫn phải chốt rất nhiều số liệu mặt khác phải làm biên bản đối chiếu công nợ cho khách hàng nên công việc vào cuối tháng rất bận dộn và rất dễ xảy ra sai sót.
Lượng chứng từ có thể phát sinh rất lớn, việc lưu trữ chứng từ đòi hỏi mất rất nhiều thời gian và công sức của các kế toán làm ảnh hưởng tới tiến độ công việc dễ dẫn tới tình trạng chứng từ để ùn nhiều ngày mới sắp xếp được dễ bị nhầm lẫn chứng từ giữa các ngày.
Trong hệ thống tài khoản công ty không áp dụng Tài khoản 151 : " Hàng mua đang đi trên đường" như vậy có thể thấy khi hàng hoá được chuyển từ nhà sản xuất, nhà phân phối đến công ty thì trong quá trình đi đường là ngoài công ty không theo dõi. Khi đó sẽ rất khó biết được thời gian đi của hàng nếu muốn kiểm tra lại.
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3392 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Hóa dầu VHP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần Hóa dầu VHP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một nền kinh tế khó khăn như hiện nay thì việc kinh doanh hiệu quả là cả một vấn đề vô cùng cấp thiết. Kinh doanh mặt hàng này hay mặt hàng kia đều cần cất nhắc kỹ lưỡng. Không phải chỉ chú ý tới việc đồng vốn mình bỏ ra lợi luận thu về ra sao ra mà nó là cả một số vấn đề kéo theo như: Nguồn hàng , khách hàng ra sao, chiến lược kinh doanh như thế nào để giảm thiểu chi phí hiệu quả nhất, quản lý tài chính ra sao cho hợp lý nhất….Tất cả là một bài toán khó đối với các chủ doanh nghiệp trong thời buổi kinh tế như hiện nay.
Theo số liệu thống kê, tại Việt Nam, sau 10 năm đổi mới (từ năm 2000 đến năm 2009), GDP tăng từ 441,7 nghìn tỷ đồng lên 1661,4 nghìn tỷ đồng (tăng 2,7 lần). Trong đó nông lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 108,4 nghìn tỷ đồng lên 346,8 nghìn tỷ đồng (tăng 2,1 lần); công nghiệp và xây dựng tăng từ 162,2 nghìn tỷ đồng lên 667,3 nghìn tỷ đồng (tăng 3,1 lần); dịch vụ tăng từ 171,1 nghìn tỷ đồng lên 647,3 nghìn tỷ đồng (tăng 2,7 lần). Tỷ trọng nông nghiệp/công nghiệp/dịch vụ trong GDP thay đổi nhanh từ năm 2000( 25%/37%/39%) đến năm 2009 (20,9%/40,2%/39%).
Với những bước đi vững chắc, ngành công nghiệp chế biến của Việt Nam ngày nay đã chiếm một tỷ trọng đáng kể trong toàn ngành công nghiệp của Việt Nam. Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến đã lên đến trên 265 nghỉn tỷ đồng với hàng nghìn loại sản phẩm khác nhau phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng cao của xã hội.
Hiện nay ngành công nghiệp chế biến Việt Nam mới chỉ tập trung ở các lĩnh vực chế biến các sản phẩm nông – lâm – thủy hải sản, may mặc, giày da, hóa chất phục vụ ngành nông nghiệp. Sản phẩm chế biến phục vụ ngành công nghiệp, đặc biệt là các chế phẩm từ dầu mỏ chưa được chú trọng. Một trong những sản phẩm có giá trị sử dụng cao và rất cần thiết, không thể thiếu trong công nghiệp và tiêu dùng của Việt Nam là dầu nhờn (hay dầu mỡ nhờn), sản phẩm này ngày càng trở lên bức xúc trong một nước công nghiệp hóa vì không có sản phẩm thay thế.
Dầu nhờn là hỗn hợp của dầu gốc và phụ gia, là một sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực ở Việt Nam và trên thế giới. Dầu nhờn được sử dụng cho: động cơ, công nghiệp, hàng hải …
Dầu gốc được sản xuất từ dầu thực vật, cặn mazut và gudong của quá trình lọc dầu mỏ hoặc được tổng hợp từ các thành phần khác nhau. Trên thế giới, cầu về dầu nhờn những năm gần đây tiêu thụ khoảng trên 40 triệu tấn/năm. Tại Việt Nam, bên cạnh các tập đoàn lớn đầu tư nước ngoài sản xuất dầu nhờn như: BP, CALTEX, SHELL, MOBILL, CASTROL … còn có các công ty nhập dầu gốc để sản xuất dầu nhờn được biết đến: Công ty CP Hóa dầu Petrolimex – PLC, công ty CP Hóa dầu Quân đội – MPC; Công ty Hóa dầu Dầu khí Vidamo…
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp, hay nói cách khác, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế gia tăng. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu dầu nhờn để bôi trơn máy móc trong công nghiệp gia tăng, dầu nhờn sử dụng trong các ngành dịch vụ vận chuyển và vận tải cũng gia tăng không kém (đến 70% dầu nhờn ở nước ta sử dụng cho động cơ)
Nắm bắt được nhu cầu phát triển của đất nước, Công ty Cổ phần Hóa dầu VHP đã xây dựng Nhà máy sản xuất, pha chế dầu nhờn với công suất 25,000 tấn/năm nhằm sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu và góp phần nhỏ tạo đà phát triển cho ngành công nghiệp chế biến dầu mỏ tại Việt Nam.
Sau một thời gian được thực tập và khảo sát thực tế tại phòng Kế toán của Công ty cổ phần hóa dầu VHP , em đã tìm hiểu, thu thập được một số thông tin cơ bản về công ty cũng như về phòng Kế toán và công tác kế toán tại đây để viết Báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo gồm 3 phần chính được nêu cụ thể dưới đây:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hóa dầu VHP.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần hóa dầu VHP.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần hóa dầu VHP.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
1.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Hóa dầu VHP.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP
Tên Tiếng Anh: VHP PETRO - CHEMICAL., JSC
Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Km 45, Quốc lộ 5, Thị trấn Lai Cách, Huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương.
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng).
Địa chỉ Văn phòng đại diện: Phòng 1902, tòa tháp Thành Công, 57 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.35190268 Fax: 04.35190266
Website: vhp.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hóa dầu VHP.
Công ty CP Hóa dầu VHP là một Công ty chuyên xuất nhập khẩu và kinh doanh sản phẩm dầu mỡ nhờn, hóa chất, thiết bị với thương hiệu PETRO-V/VHP. Công ty CP Hóa dầu VHP nhập khẩu và bán ra thị trường hàng ngàn tấn sản phẩm dầu mỡ nhờn mỗi năm.
Công ty CP Hóa dầu VHP được thành lập bởi các sáng lập viên có tiểm năng và có kinh nghiệm nhiều năm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hóa dầu (xăng, dầu, ga, dầu nhờn), dung môi, hóa chất, vật tư thiết bị … và đang đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển nhiên liệu sinh học, năng lượng xanh tại Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính tại Hải Dương (Nhà máy tại Hải Dương) và Văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh:
Công ty CP Hóa dầu VHP kinh doanh các ngành nghề sau:
Sản xuất, mua bán sản phẩm dầu mỡ nhờn;
Sản xuất, mua bán hóa chất (trừ loại Nhà nước cấm);
Sản xuất, mua bán máy móc chuyên sản xuất dầu mỡ nhờn, nhiên liệu sinh học;
Sản xuất, mua bán năng lượng tái tạo, nhiên liệu sinh học (được Nhà nước cho phép)
Đại lý mua bán các loại khí hóa lỏng, xăng dầu và các sản phẩm liên quan;
Sản xuất, đóng gói phân bón;
Mua bán phân bón, hóa chất phục vụ nông nghiệp (trừ thuốc bảo vệ thực vật), giống cây trồng, vật nuôi;
Mua bán, chế biến hàng lâm – nông – thủy hải sản;
Mua bán thiết bị máy móc phục vụ nông nghiệp;
Sản xuất, lắp ráp, mua bán, đại lý mua bán thiệt bị điện, điện tử, viễn thông, tin học;
Mua bán , sang chiết nạp gas;
Mua bán, lắp đặt thiết bị phụ vụ công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy;
Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng và dầu khí;
Mua bán hàng thực phẩm, đồ uống, vải, hàng may sẵn, giầy dép, dược phẩm và dụng cụ y tế, hàng gốm sứ thủy tinh, đồ điện gia dụng, đèn và
bộ đèn điện, giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự;
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa;
Thoát nước và xử lý nước thải;
Thu gom rác thải độc hại;
Xử lý và tiêu hủy rác không độc hại, rác thải độc hại;
Tái chế phế liệu;
Xử lý ô nhiễm;
Sản xuất trang thiết bị phục vụ tìm kiếm cứu nạn;
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
Về hoạt động sản xuất tại Công ty CP Hóa dầu VHP:
Sản phẩm
Nguyên liệu
đầu vào
Sản xuất
pha chế
Nguồn: Tài liệu từ Công ty Cổ phần hóa dầu VHP
1.2.1.1 Nguyên liệu đầu vào:
Nguồn cung cấp dầu gốc và phụ gia được nhập khẩu tử nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Iran, UEA … qua cảng Hải Phòng theo các hợp đồng nhập khẩu. Nguyên vật liệu được chuyển bằng xe bồn, container, xe tải về Nhà máy. Phương án nhập dầu khẩu dầu gốc của Nhà máy được thiết kế để phù hợp cho cả nhập bằng xe bồn, flexitank và nhập dầu từ phuy.
Phụ gia được nhập 100% trong phuy từ hai hãng nổi tiếng là Lubrizol và Oronite của Mỹ.
Vỏ phuy được nhập từ Nhà máy Cơ khí Hoành Bồ - Quảng Ninh hoặc Nhà máy Cơ khí 165 – Bần – Yên Nhân.
Lượng nguyên liệu dự trữ cho sản xuất trong khoảng 02 đến 06 tháng.
1.2.1.2 Quy trình sản xuất, pha chế:
Quy trình sản xuất được lựa chọn là hệ thống pha chế từng mẻ. Sau khi pha chế, hệ thống được súc rửa để chuẩn bị hệ thống sẵn sàng cho sản xuất loại sản phẩm. Dây chuyển sản xuất đảm bảo sản xuất được 03 đến 04 loại sản phẩm đồng thời và có thể lên chương trình sản xuất được nhiều loại sản phẩm.
1.2.1.3 Sản phẩm:
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của thị trường cũng như căn cứ vào khả năng, kinh nghiệm của Công ty trong công tác sản xuất, pha chế dầu nhờn, cơ cấu sản phẩm của dây chuyền sản xuất, pha chế dầu nhờn của VHP ở Hải Dương bao gồm:
Dầu nhờn công nghiệp (cách điện, tuốc bin): 10.000.000 tấn/năm.
Dầu mỡ nhờn các loại khác: 15.000.000 tấn/năm.
Trong đó 80% được đóng phuy và lon nhỏ, 20% xuất hàng rời cho ô tô xe téc. Chi tiết của từng loại sản phẩm được thống kê như sau:
Đơn vị: Tấn.
Năm
2010
2011
2012
Sản lượng
7,000
11,000
13,000
Tỷ lệ so với công suất thiết kế (%)
28
44
52
Vể cơ cấu sản phẩm:
Cơ cầu sản phẩm
100%
Dầu biến thế
30%
Dầu động cơ
20%
Cầu công nghiệp, thủy lực
20%
Dầu gia công kim loại
5%
Dầu bánh răng
5%
Các loại dầu khác
5%
Mỡ các loại
15%
Nguồn: Tài liệu từ Công ty Cổ phần hóa dầu VHP
Về hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hóa dầu VHP:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là khu vực Hải Dương, Hà Nội và các địa phương khác thuộc khu vực Bắc Bộ, mở rộng đến khu vực Bắc Trung Bộ.
Trong thị trường cạnh tranh với các hãng dầu nhờn lớn và có kinh nghiệm, Công ty CP Hóa dầu VHP đã xác lập được chiến lược thị trường riêng và tập trung vào các mặt hàng chủ lực đã được lựa chọn. Công tác phát triển thị trường và đào tạo đội ngũ nhân viên phát triển thị trường đã được chú trọng ngay từ khi thành lập và đầu tư đúng mức.
Hiện tại, Công ty đã tăng chủng loại sản phẩm, hạ giá thành đối với các sản phẩm hiện đang nhập khẩu. Để giảm thiểu được các rủi ro do biến động thị trường dầu mỏ thế giới tác động đến giá thành sản phẩm , Công ty CP Hóa dầu VHP xây dựng hệ thống bòn bể dự trữ nguyên liệu và sản phẩm, do đó chủ động được khâu nguyên liệu, Công ty có thể cung ứng sản phẩm kịp thời cho khách hàng với giá cả cạnh tranh.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
Sơ đồ cơ cầu tổ chức của Công ty CP Hóa dầu VHP:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc (NM)
KD
TCKT
TCHC
Bảo vệ
KTSX
CK
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ghi chú:
TCKT : Phòng Tài chính Kế toán.
TCHC : Phòng Tổ chức Hành chính.
KD : Phòng Kinh doanh.
KTSX : Phòng Kĩ thuật sản xuất.
CK : Bộ phận cơ khí.
Nguồn: Tài liệu từ Công ty Cổ phần hóa dầu VHP
Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban Công ty CP Hóa dầu VHP:
a. Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ):
ĐHĐCĐ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn của Công ty.
b. Hội đồng quản trị (HĐQT):
HĐQT là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và các Phó Giám đốc.
c. Ban Giám đốc:
- Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc Giám đốc là các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Các Phó giám đốc: gồm Phó giám đốc phụ trách sản xuất và Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, tổng hợp. Các Phó giám đốc là những người giúp Giám đốc quản lý điều hành và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực mình được phân công phụ trách.
d. Phòng Kinh doanh (KD):
Phòng KD quản lý và triển khai công tác kinh doanh của Công ty.
e. Phòng Tổ chức Hành chính (TCHC):
Phòng TCHC quản lý và triển khai hoạt động liên quan đến công tác tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương, bảo hiểm … và các vấn đề về chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty; quản lý phương tiện và lên kế hoạch điều xe, phối hợp với phòng Kinh doanh và tổ Hành chính tại Nhà máy để vận chuyển hàng hóa theo nhu cầu.
f.Phòng Tài chính – Kế toán (TCKT):
Phòng TCKT quản lý và triển khai hoạt động tài chính – kế toán của Công ty.
g. Phòng Kĩ thuật sản xuất (KTSX):
Phòng KTSX quản lý và triển khai hoạt động liên quan đến công tác kĩ thuật, sản xuất tại Nhà máy.
Bộ phận cơ khí, sửa chữa, bảo dưỡng:
Chịu trách nhiệm về các công việc cơ khí, sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị … phục vụ việc sản xuất tại Nhà máy.
i.Tổ bảo vệ, hành chính tại Nhà máy.
Chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ, hành chính tại Nhà máy, bao gồm cả công tác quản lý kho, vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu công việc kinh doanh của Công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP HÓA DẦU VHP.
Bảng 1-1: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Hóa dầu VHP.
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
491.270.800
741.920.400
15.300.252.460
2
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
491.270.800
741.920.400
15.257.622.460
3
Giá vốn hàng bán
479.893.639
362.805.500
12.083.137.304
4
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
11.377.161
379.114.900
3.174.485.156
5
Doanh thu hoạt động tài chính
61.100
7.059.754
3.570.370
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp
24.533.235
495.470.136
1.122.696.836
7
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
13.094.974
109.295.482
2.055.358.690
8
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
13.094.974
109.295.482
513.839.672
9
Lợi nhuận sau thuế TNDN
13.094.974
109.295.482
1.541.519.018.506
Nguồn: Tài liệu từ Công ty Cổ phần hóa dầu VHP
Qua bảng bảng số liệu trên ta thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm tài chính đều tăng, năm 2013 so với năm 2012 tăng lên 14.558.332.060 đ cho thấy năm 2013 Công ty đã đẩy mạnh phát triển doanh thu hàng bán. Sự tăng lên doanh thu này là do Công ty có mua thêm máy móc để tạo sản lượng sản phẩm tăng và chất lượng tốt hơn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV qua 3 năm đều tăng, năm 2013 so với năm 2012 tăng thêm 2.795.570.256đ cho thấy một dấu hiệu rất tốt về tình hình kinh doanh.
- Ngoài ra, Tổng tài sản của Công ty thể hiện qua 3 năm đều tăng cho thấy tình hình tái chính cũng như quy mô tài sản của Công ty đều tăng lên.
Có được kết quả trên là sự kết hợp của nhiều nhân tố tạo nên như:
- Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động có hiệu quả, có trình độ và quản lý cũng như điều hành tốt.
- Đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, nhanh nhẹn và linh hoạt trong công việc, luôn làm việc với tinhthần trách nhiệm và hiệu quả cao vì lợi ích của Công ty. Ngược lại, Công ty cũng có nhứng chế độ đãi ngộ tốt để nhằm nâng cao hiệu quả công việc cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
- Mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh tạo thêm nguồn thu nhập đáng kể.
Với mục tiêu không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh để thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động, đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần cải tạo ra sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội khác, trải qua quá trình hoạt động, Công ty VHP đã đạt được một số thành tựu nổi bật như trên, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao, đem lại nhiều lợi nhuận đáng kể.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỎ PHẦN HÓA DẦU VHP.
Xuất phát từ những quy mô hoạt động cũng như đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần hóa dầu VHP, bộ máy kế toán được tổ chức dựa trên mô hình kế toán tập trung tại phòng kế toán của công ty, toàn bộ các công việc hạch toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Chính nhờ việc áp dụng hình thức kế toán tập trung đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ là thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán thống kê trong công ty, giúp cho Ban giám đốc tổ chức tốt thông tin kinh tế và phân tích tốt hoạt động kinh tế.
+ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần hóa dầu VHP.
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần hóa dầu VHP.
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán hàng tồn kho
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ, TSCĐ lương và thuế GTGT
+ Chức năng nhiệm vụ của Phòng tài chính kế toán Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Gồm 06 người, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người trong phòng kế toán như sau:
-Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Là người phụ trách chung về công tác tài chính, kế toán của Công ty, trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của phòng tài chính; Theo dõi sự biến động của Tài sản cố định, tính lương; Tổng hợp số liệu kinh doanh toàn công ty và đồng thời phân tích đánh giá kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm, xét duyệt các báo cáo Công ty trước khi gửi lên Ban Giám đốc và các cơ quan chủ quản về tài chính, ngân sách, nghĩa vụ với Nhà nước & đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kế toán trưởng đồng thời nghiên cứu vận dụng các chính sách văn bản của Nhà nước để áp dụng vào điều kiện cụ thể của Công ty.
Kế toán trưởng đồng thời theo dõi, tập hợp, kiểm tra, phân bổ toàn bộ chi phí trong doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp nắm được chi phí của từng bộ phận và có kế hoạch chi phí cho kỳ sau một cách phù hợp.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu chi TGNH, theo dõi thu chi, giao dịch về tiền trong ngân hàng đồng thời cũng chịu trách nhiệm hạch toán tình hình thu chi tiền mặt, theo dõi thu chi trong nội bộ Công ty, quản lý tiền mặt tại quỹ.
-Kế toán hàng tồn kho : Theo dõi hoạt động nhập, xuất, tồn hàng hoá, công cụ dụng cụ. Tính toán trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho và trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
- Thủ quỹ: Thực hiện quản lý quỹ, thu - chi tiền mặt theo chế độ kế toán hiện hành.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi và phản ánh toàn bộ nợ trong doanh nghiệp bao gồm cả nợ phải thu và nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ đồng thời tổng hợp số liệu và lên kế hoạch thu hồi công nợ phải thu, nợ phải trả của công ty.
-Kế toán BHXH, BHYT,KPCĐ, lương, TSCĐ và thuế GTGT: Có nhiệm vụ tính toán theo dõi các khoản bảo hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lương của cán bộ công nhân viên được hưởng theo chế độ BHXH quy định, theo dõi tình hình biến động tài sản cố định. Kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng và các công việc có liên quan đến công tác thuế của Công ty nói chung.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty cổ phần hóa dầu VHP như sau:
Căn cứ vào quy mô hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh, Công ty đã xây dựng một số chính sách kế toán cơ bản là:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng..
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại thời điểm thanh toán.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán được Công ty áp dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Khi công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tiến hàng kiểm tra, ghi chép theo đúng mẫu chứng từ trong chế độ kế toán quy định về chứng từ và các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán được ấp dụng theo Chế độ kế toán gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Vê lập chứng từ kế toán:Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới các hoạt động tài chính của Công ty đều được kế toán lập và thwuc hiện theo quy định về chế độ chứng từ kế toán. Ví dụ như: Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán ghi chép đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, chính xác nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ luôn rõ ràng, không có hiện tượng tẩy xoá, hay viết tắt. Số tiền viết bằng chữ được viết khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính của Công ty luôn đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ kế toán.
Mọi chứng từ kế toánđều được ký đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ và không ký bằng mực đỏ.
Ngoài ra, còn rất nhiều quy định khác về chữ ký Công ty đều thực hiện đúng theo Chế độ kế toán và theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán có liên quan tới hoạt động kinh doanh của Công ty như mua bán, sản xuất đều được tập trung lại và chuyển tới bộ phận kế toán Công ty. Bộ phận kế toán Công ty tiến hành kiểm tra những chứng từ kế toán đó xem có đầy đủ, chính xác nghiệp vụ phát sinh hay không, có tính tính pháp lý của chứng từ không. Khi tiến hành kiểm tra đầy đủ thông tin, tính hợp pháp bộ phận kế toán Công ty căn cứ và chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc công ty biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Hóa đơn GTGT được in ở các Công ty được nhà nước cho phép.
Ngoài ra một số hệ thống chứng từ Công ty thực hiện như sau:
-Hệ thống chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền (Hóa đơn GTGT, Cam kết góp vốn, Giấy báo nợ của ngân hàng, Hợp đồng cho vay); Phiếu thu; Chứng từ xin chi; Chứng từ duyệt chi; Phiếu chi, Giấy báo có, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ.
-Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật tư
-Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, sa thải; Bảng chấm công; Phiếu giao khoán; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng thanhtoán lương và BHXH; Bảng phân phối thu nhập theo lao động; Chứng từ chỉ tiền thanh toán cho người lao động.
-Hệ thống chứng từ TSCĐ: Quyết định tăng giảm TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Thẻ TSCĐ.
-Hệ thống chứng từ bán hàng: Hợp đồng cung cấp, Hóa đơn bán hàng.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản cũng được áp dụng điều chỉnh theo và có chi tiết sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Do đặc thù của công ty là một công ty thương mại và sản xuất nên hệ thống tài khoản cũng được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của mình.
Có 3 loại tài khoản khác biệt chủ yếu là
- Tài khoản liên quan đến hàng hoá và công nợ thì đều được chi tiết tới từng loại sản phẩm ví dụ như các TK 156, 131, 511, 632, 641, 521, 531, 333, 911,…..
+Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng
Tài khoản được chi tiết cho từng loại sản phẩm
TK 131102 : Phải thu của khách hàng …
TK 131202 : Phải thu của khách hàng …
+ Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tài khoản được chi tiết theo từng khoản mục chi phí và được chi tiết theo loại sản phẩm
. TK 6421 : Chi phí lương nhân viên
TK 6422: Chi phí nguyên vật liệu.
TK: 6423: Chi phí TSCĐ, CCDC
…….
+ Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản chi tiết
TK 5111 : doanh thu bán dầu nhờn
TK 5112 : doanh thu bán dầu nhờn khác
TK 5113 : doanh thu bán các loại nhiên liệu năng lượng xanh.
……..
- Một số tài khoản khác liên quan tới hoạt động sản xuất thì được áp đụng tài khoản: 621,622,627,154,155…các loại nguyên vật liệu được chi tiết từng loại.
- Ngoài ra còn một số tài khoản không liên quan tới hoạt động bán hàng và sản xuất thì vẫn được Công ty áp dụng bình thường và không được chi tiết cho các loại hàng hoá như TK : 111, 112, 211, 141, 214, 411, 412, 413, ……
Ví dụ như
+ Tài khoản 111 : Tiền mặt
+ Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản 133 : Tiền hàng chuyển
…….
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Căn cứ vào quy mô hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh, Công ty đang áp dụng hình thức Sổ nhập ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+Hệ thống sổ tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung: Là sổ tổng hợp nhật ký dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ theo trình tự thời gian. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung ít nhất 2 dòng cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nguyên tắc TK ghi Nợ trước, TK ghi Có sau, sau khi ghi xong Sổ Nhật ký chung kế toán chuyển trực tiếp vào Sổ Cái tài khoản có liên quan.
-Sổ cái: Là sổ mở cho tài khoản cấp 1. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản liên quan, cuối tháng cộng sổ cái. Kế toán ghi vào bảng cân đối số phát sinh, bảng này là cơ sở lập báo cáo kế toán tài chính và các báo cáo kế toán quản trị khác.
+Hệ thống sổ chi tiết:
Thẻ kho, thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết kế toán – vật tư - hàng hóa, sổ chi tiết kế toán giá vốn, sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán,…
Sơ đồ 2-2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của Công ty cổ phần hóa dầu VHP.
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Nguồn: Tài liệu của Công ty cổ phần hóa dầu VHP.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp và đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty:
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty do kế toán trưởng lập. Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành phù hợp với biểu mẫu Nhà nước quy định theo đúng yêu cầu đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm các loại báo cáo trong bảng số liệu sau:
Bảng 2-3: Các loại báo cáo dùng trong Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần hóa dầu VHP.
1.
Bảng cân đối kế toán
(MS B01 - DNN)
2.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(MS B02 - DNN)
3.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(MS B03 - DNN)
4.
Thuyết minh báo cáo tài chính
(MS B09 - DNN)
5.
Bảng cân đối tài khoản
(MS F01 - DNN)
Nguồn: Tài liệu của Công ty Cổ phần hóa dầu VHP
Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Sau khi thủ trưởng đơn vị ký duyệt, ngoài 1 bản lưu tại phòng kế toán, báo cáo tài chính được chuyển tới các cơ quan liên quan như: Chi cục thuế, Cục thống kê, Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản giao dịch, Sở kế hoạch và đầu tư.
Các loại báo cáo tài chính dung cho tháng, quý, năm sau khi được bộ phận kế toán Công ty hoàn thiện và chịu trách nhiệm về số liệu trong bản Báo cáo tài chính sẽ được gửi cho ban Giám đốc ký duyệt, kiểm tra. Các báo cáo này được lưu trữ và cung cấp cho các Cổ đông, ban lãnh đạo khi có yêu cầu kiểm tra. Đồng thời các báo cái tài chính này còn được gửi cho bên ngân hàng trong quá trình vay vốn sản xuất kinh doanh.
Hệ thống Báo cáo quản trị mà Công ty sử dụng gồm có:
-Báo cáo doanh thu, chi phí bán hàng, sản xuất của Công ty từng loại sản phẩm, hàng hóa, so sánh với dự toán và phân tích đánh giá.
-Báo cáo điểm hoà vốn của từng sản phẩm, báo cáo bảng tính giá thành theo số dư đảm phí.
-Báo cáo tình hình Nhập – xuất – tồn
- Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách hàng, phân tích, đánh giá và đưa ra phương hướng biện pháp.
-Ngoài ra, lập một số báo cáo theo yêu cầu của ban quản lý.
Các báo cáo quản trị sau khi lập được chuyển đến cho kế toán trưởng, kế toán trưởng xem xét và gửi cho giám đốc công ty và các bộ phận có liên quan.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Hóa dầu VHP em nhận thấy tổ chức bộ máy của Công ty khá hợp lý và phù hợp với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài các điểm mạnh vẫn còn một số điểm yếu còn tồn tại :
3.1.1.Ưu điểm
Công ty cổ phần hóa dầu VHP có một đội ngũ kế toán trẻ nhiệt tình với công việc, nhanh nhẹn, sáng tạo trong công việc nhất là họ bắt nhịp rất nhanh với những công nghệ khoa học mới. Hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp đang áp dụng phù hợp với quy định về mẫu biểu của bộ tài chính ban hành. Việc luân chuyển chứng từ được tiến hành nhanh gọn và thuận tiện. Bộ máy kế toán khá đoàn kết tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoàn thiện hồ sơ sổ sách báo cáo. Đây là một lợi thế rất lớn của doanh nghiệp.
Phân công công việc kế toán tại Phòng Kế toán của Công ty khá rõ ràng, quy định từng công việc cụ thể đối với kế toán viên phụ trách từng phần hành.
Tổ chức bộ máy kế toán Công ty thực hiện triệt để nguyên tắc bắt kiêm nhiệm tức là:Thủ quỹ tách biệt với kế toán phần hành vốn bằng tiền đảm bảo việc kiểm tra chéo giữa kế toán và thủ quỹ.
Ngoài ra, các trang thiết bị phục vụ cho Bộmáy kế toán khá đầy đủ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Bộ máy kế toán như: cập nhật kịp thời các thông tin, giảm bớt khối lượng công việc kế toán và đảm bảo tính chính xác.
3.1.2.Nhược điểm
Với bộ máy kế toán trẻ là lợi thế tuy nhiên họ lại ít kinh nghiệm và đôi khi gặp một số khó khăn trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh bất ngờ đòi hỏi phải có kinh nghiệm thì mới giải quyết được.
Nhân viên kế toán khá ít so với quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đôi khi một kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành, nhiều lĩnh vực mặt hàng khác nhau dẫn tới công việc bị chồng chéo dễ xảy ra sai xót.
3.1.3. Khắc phục
Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho Bộ máy kế toán như: Đầu tư chi phí nâng cao kiến thức bằng cách học thêm các khóa học.
Công ty xem xét lại đội ngũ kế toán, xem xét lại các phần hành của từng bộ phận để bổ sung hoặc tuyển thêm nhân sự để đáp ứng tốt công việc kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
3.2.ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VHP.
Tổ chức công tác kế toán của Công ty khá tốt được thể hiện như sau: Toàn bộ hệ thống chứng từ kế toán được tổ chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Đảm bảo phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế,tạo điều kiện cho việc ghi sổ và đối chiếu kiểm tra.
Áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và hình thức Sổ Nhật Ký Chung cũng tạo ra nhiều thuận lợi và khó khăn khác nhau.
3.2.1. Thuận lợi
Công ty áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính giúp giảm thiểu được các chuẩn mực và tài khoản kế toán.
Công ty đã sử dụng hình thức nhật ký chung là hình thức kế toán được sử dụng rất phổ biến, dễ làm, dễ hiểu.
Hệ thống các tài khoản được mở tổng hợp và chi tiết rõ ràng cho từng mặt hàng.
Ngoài các mẫu biểu theo quy định đội ngũ kế toán còn sang tạo thêm nhiều mấu biểu mới phục vụ cho nhu cầu phân tích tài chính của Công ty nhanh gọn, dễ hiểu, dễ kiểm tra.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho các nhà quản lý.
Hệ thống kế toán do được phân công hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác sổ sách chứng từ được đầy đủ.
3.2.2. Khó khăn
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung nhưng lại không sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, nhật ký bán hàng. Hàng ngày số lượng nghiệp vụ phát sinh rất nhiều nên số lượng nghiệp vụ trong Nhật ký chung là rất lớn rất khó khăn cho kế toán khi muốn xem các nghiệp vụ riêng biệt của từng phần qua nhật ký.
Tuy việc đối chiếu diễn ra hàng ngày nhưng vào cuối tháng vẫn phải chốt rất nhiều số liệu mặt khác phải làm biên bản đối chiếu công nợ cho khách hàng nên công việc vào cuối tháng rất bận dộn và rất dễ xảy ra sai sót.
Lượng chứng từ có thể phát sinh rất lớn, việc lưu trữ chứng từ đòi hỏi mất rất nhiều thời gian và công sức của các kế toán làm ảnh hưởng tới tiến độ công việc dễ dẫn tới tình trạng chứng từ để ùn nhiều ngày mới sắp xếp được dễ bị nhầm lẫn chứng từ giữa các ngày.
Trong hệ thống tài khoản công ty không áp dụng Tài khoản 151 : " Hàng mua đang đi trên đường" như vậy có thể thấy khi hàng hoá được chuyển từ nhà sản xuất, nhà phân phối đến công ty thì trong quá trình đi đường là ngoài công ty không theo dõi. Khi đó sẽ rất khó biết được thời gian đi của hàng nếu muốn kiểm tra lại.
Công ty cũng không áp dụng tài khoản 157 " Hàng gửi bán " được áp dụng trong trường hợp hàng gửi mẫu cho các cửa hàng đại lý bán thử hàng mẫu.... nhưng công ty đã không áp dụng như vậy mà xuất bán dưới hình thức khuyến mại khi nào bán được số hàng thực tế mới làm xuất bán.
Do hạch toán theo quyết định 48 nên toàn bộ chi phí cho hết vào tài khoản 642 dẫn đến không thể xác định tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý là bao nhiêu,Con số cụ thể ra sao?.
3.2.3. Khắc phục
Do cũng nhận thấy các bất cập trong công tác kế toán nên đội ngũ kế toán công ty cố gắng khắc phục dần dần để hoàn thiện hơn nữa.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần hóa dầu VHP, em đã được tiếp xúc thực tế với công tác kế toán nói riêng và công tác của các phòng ban khác trong công ty nói chung đã giúp em tích lũy thêm được nhiều kiến thức bổ ích mà trong quá trình học tập tại Trường không có. Đó chính là trải nghiệm thực tế, con số thực tế, hoạt động kinh doanh thực tế khác so với việc thi cử tại trường. Tuy nhiên, cũng nhờ vào điều đó mà em hiểu sâu thêm về các kiến thức đã học để từ đó vận dụng vào công việc thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các phòng ban của công ty, Ban lãnh đạo công ty, và sự chỉ bảo hướng dẫn rất chu đáo của các anh chị trong phòng kế toán giúp em hiểu và hoàn thành bản Báo cáo tổng hợp này.
Cuối cùng em cũng xin cảm ơn cô giáo GS.TS. Đặng Thị Loan đã nhiệt tình hướng dẫn giải đáp những vướng mắc trong quá trình làm Báo cáo. Đồng thời em xin cảm ơn tới toàn thể Giảng viên trường Đại học kinh tế Quốc dân đã giảng dạy,đào tạo giúp em có kiến thức như ngày hôm nay.
Tuy đã cố gắng hết sức trong quá trình thực tập nhưng do kiến thức còn nhiều hạn chế vàcũng là bước đầu đi từ lý thuyết vào thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên Báo cáo này cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô và những người quan tâm để bài Báo cáo Tổng hợp của em hoàn thiện tốt hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Mẫu đề cương báo cáo tổng hợp - Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
2.Chế độ kế toán Doanh nghiệp.(Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ).
3.Trang website tailieu.com.vn và google.com.vn
4.PGS.TS. Nguyễn Thị Đông( 2007) “ Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán. NXB Tài chín”.
5.PGS.TS. Võ Văn Nhị (2006) “ Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp, ghi sổ kế toán theo các hình thức kế toán, lập báo cáo tài chính”.
6.Quyển Điều lệ và giới thiệu Công ty của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và XNK Hà Đông.
7. Báo cáo tài chính Công ty cổ phần đầu tư thương mại và XNK Hà Đông năm 2011, 2012,2013.
8.PGS.TS Nguyễn Văn Công “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính” và “Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp Thương Mại”
10. Một số tài liệu khác
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bcth_dau_khi_8709.doc