1. Sự đóng cặn:
- Trong qua trình bốc hơi cùng với sự tăng nồng độ chất khô, thì nồng độ các chất phi đường hòa tan trong dịch đường cũng tăng lên. Khi tăng lên vượt quá mức bão hòa thì một phần chất hòa tan sẽ tách ra dưới dạng tinh thể bám vào bề mặt truyền nhiệt.
Cặn thường phát sinh nhiều ở bề mặt truyền nhiệt, nơi tiếp xúc trực tiếp với dung dịch. Vì vậy trong thiết bị bốc hơi ống chùm, cặn thường tập trung ở phía dưới ống truyền nhiệt nhiều hơn phía trên. Nồng độ nước đường càng đậm đặc thì cặn tạo thành càng nhiều, nên cặn ở bình bốc hơi sau nhiều hơn bình bốc hơi trước.
Muối photphat canxi, muối canxi của các acid hữu cơ có độ hòa tan nhỏ nhất nên tách thành cặn đầu tiên, do đó thành phần cặn ở những nồi đầu chủ yếu là cặn của những loại muối này, cặn này thường mềm xốp. Vì vậy mà các bình bốc hơi đầu cặn dễ tẩy rửa hơn những bình bốc hơi sau. Thành phần cặn của các bình bốc hơi sau chủ yếu là các muối CaSO4, CaSiO4, CaSO3, CaC2O4, cứng khó tẩy rửa.
2. Biện pháp loại trừ cặn:
Định kỳ tiến hành vệ sinh bình bốc hơi bằng cách: Pha dung dịch gồm NaOH vảy và Na2CO3 theo tỉ lệ 3:1, rồi bơm vào bình bốc hơi. Tiến hành nấu trong thời gian 810 giờ (mục đích làm mềm cặn). Cho hóa chất trở lại thùng chứa để tận dụng lần sau. Mở nước làm nguội bình xong, mở nắp cửa người chui và dùng máy thông rửa từng ống truyền nhiệt cho đến sạch cặn.
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3532 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại nhà máy đường KCP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tải đưa vào Dao chặt mía, Dao băm mía, chặt và xé nhỏ mía thành bã, và sau đó được đưa lên Búa đập nhằm phá vỡ cấu trúc cây mía.
Mía sau khi qua búa đập được đưa vào hệ thống 05 Máy ép để ép lấy nước mía. Các máy ép từ che ép 1 đến che ép 4 đều có bố trí hệ thống nước mía của che ép trước đó để thẩm thấu nhằm trích ly đường trong các tế bào mía, riêng che ép 5 bố trí nước nóng thẩm thấu. Nước mía sau khi ép gọi là nước mía hỗn hợp, sau đó qua công đoạn hóa chế và nấu đường thô. Bã mía sau khi ép kiệt đạt độ ẩm dưới 50%, Pol bã = 1,8 đến 2, được băng tải bã đưa qua lò hơi đốt lấy hơi, hơi quá nhiệt đưa qua tuabin quay máy phát điện phục vụ cho các quá trình tiếp theo.
2. Công đoạn hóa chế
Nước mía hỗn hợp được bơm vào thùng định lượng, tại đây nước mía được bổ sung phốtphát, sau đó gia nhiệt lần 1 đến 700C nhằm tạo điều kiện cho các chất trong nước mía phản ứng với vôi tạo kết tủa CaCO3, Ca3(PO4)3, CaSO4… đồng thời tiêu diệt vi khuẩn tránh chuyễn hóa đường Sac. Sau đó nước mía được gia vôi và đưa qua gia nhiệt 2 đến 1050C sau đó đưa vào thiết bị lắng. Tại thiết bị lắng có bổ sung chất trợ lắng Magnafloc LT 27. Tại đây được tách thành 2 phần:
Nước mía trong được đưa đi gia nhiệt
Nước mía bùn cho vào thiết bị lọc bùn, nước mía được lọc trong và trở về thùng nước mía trong, bùn thải ra ngoài làm phân vi sinh.
Nước mía trong được gia nhiệt lần 3 rồi vào hệ thống bốc hơi, gồm nhiều nồi bốc hơi. Tại đây nước mía được cô đặc đến nồng độ 60 – 65 Brix thành mật chè để đưa vào nấu đường.
3. Công đoạn nấu đường thô
Nấu thô được chia thành 03 hệ: A, B, C theo quy trình Nấu – Trợ tinh – Ly tâm.
Mật chè, mật loãng A, đường B, đường C hồi dung đưa vào nấu A.
Mât đặc A, mật loãng C hồi dung đưa vào nấu B
Mật B,mật loãng c đưa đi nấu C
Sản phẩm đường A chính là đường thô. Mật C là mật cuối cùng được bơm qua bồn chứa mật rỉ bán cho các đơn vị khác sử dụng nấu cồn, sản xuất mỳ chính…
4. Tinh chế và nấu đường tinh luyện
Đường thô là sản phẩm trung gian và là nguyên liệu của nhà máy đường tinh luyện, được hồi dung thành dung dịch và được bơm vào thùng phản ứng. Tại bồn phản ứng, sữa vôi, H3PO4, Talofloc được đưa vào nhằm tách cặn và tẩy trắng. Cặn bùn được đưa qua thiết bị lắng Talo, nước đường trong đưa sang thiết bị trao đổi ion bằng resin hoạt tính nhằm loại bỏ chất màu làm đường trắng hơn. Dung dịch đường trắng được đưa vào hệ thống nấu đường 03 hệ R1, R2, R3 qua các công đoạn nấu, trợ tinh, ly tâm. Đường sau khi ly tâm qua thiết bị sấy đến độ ẩm yêu cầu được đưa sang sàng phân loại hạt. Sau đó được cân, đóng bao và bảo quản.
Đây là quy trình công nghệ tiên tiến, sản phẩm đường có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các nhà máy nước giải khát, sữa đặc có đường. Đặc biệt để tẩy trắng nước mía, công nghệ này không sử đụng lưu huỳnh để đốt sinh khí SO2 gây ô nhiểm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe…
PHẦN 3. QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY
CHƯƠNG 1: ÉP MÍA
Mục đích :Phá vỡ cấu trúc tế bào của thân cây mía để lấy hết lượng đường trong thân cây mía rồi đem đi xử lý.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất :
Nước thẩm thấu
Băng tải bã
Lò hơi 1, 2
Bả mía thừa
Lọc sàn cong
Bã vụn
Nước mía hỗn hợp
Máy ép 5
Máy ép 4
Máy ép 3
Máy ép 2
Máy ép 1
Búa đập
Dao băm mía
Dao chặt mía
Băng tải mía
Bàn lùa mía
Cân mía
Mía
Hóa chế
Hình 6. Quy trình công nghệ làm sạch, ép mía
Thuyết minh quy trình công nghệ :
Mía được chở đến nhà máy bằng xe tải 15 – 20 tấn, chia thành 02 bành, mỗi bành mía dưới 10 tấn và được bố trí các sợi cáp để móc cẩu mía xuống bãi hoặc đưa vào bàn lùa mía để ép. Mía từ bàn lùa qua Dao Khỏa bằng mía trước khi rơi xuống băng tải. Mía được băng tải đưa vào Dao chặt mía, Dao băm mía, chặt và xé nhỏ mía thành bã, và sau đó được đưa lên Búa đập nhằm phá vỡ cấu trúc cây mía.
Mía sau khi qua búa đập được đưa vào hệ thống 05 Máy ép để ép lấy nước mía. Các máy ép từ che ép 1 đến che ép 4 đều có bố trí hệ thống nước mía của che ép trước đó để thẩm thấu nhằm trích ly đường trong các tế bào mía, riêng che ép 5 bố trí nước nóng thẩm thấu. Nước mía sau khi ép gọi là nước mía hỗn hợp, sau đó qua công đoạn hóa chế và nấu đường thô. Bã mía sau khi ép kiệt đạt độ ẩm dưới 50%, Pol bã = 1,8 đến 2, được băng tải bã đưa qua lò hơi đốt lấy hơi, hơi quá nhiệt đưa qua tuabin quay máy phát điện phục vụ cho các quá trình tiếp theo.
* Phương pháp ép ướt
Phương pháp ép thẩm thấu kép
Đây là phương pháp có dùng nước mía pha loãng làm nước thẩm thấu. Đối với phương pháp này, nước nóng được phun vào bã khi ra khỏi miệng ép của máy ép thứ 4, nước mía loãng ép ra từ máy 4 và số 5 được bơm trở lại làm nước thẩm thấu cho bã ra khỏi máy ép thứ 2, nước mía loãng ép ra từ máy ép thứ 3 được bơm trở lại làm nước thẩm thấu cho bã ra ở máy ép thứ nhất. Nước mía lấy ra từ máy 1 và máy 2 được tập trung lại thành nước mía hỗn hợp.
* Nhiệt độ nước tưới
+ nhiệt độ nước tưới thường 55-65oC
+ nguồn nước tưới thường lấy nước ngưng tụ ở các nồi bốc hơi cuối
+ nhiệt độ nước tưới thấp <50oC
* Áp suất nước thẩm thấu
Áp suất càng cao càng tốt, nước thẩm thấu sẽ ngấm xuống đến lớp bã dưới cùng. Nhưng cũng tuỳ theo độ dày mỏng của lớp mía, nếu lớp mía dày dùng áp suất cao, lớp mía mỏng dùng áp suất thấp; thường áp suất thẩm thấu 2-3kg/cm2 .
Thiết bị làm sạch, ép mía
Cần cẩu:
Cần cẩu được dùng để cẩu mía từ trên xe xuống bãi hoặc lên bàn lùa để đi ép. Tải trọng làm việc của cần cẩu tối đa là 10 tấn. Hiện nhà máy có 4 cần cẩu làm việc luân phiên.
Hệ thống cẩu gồm 2 cần cẩu chạy trên hai thanh ray dọc theo chiều dài nhà cẩu (nhà cẩu song song với bàn lùa), do đó cẩu hoạt động được tại mọi vị trí trong nhà cẩu, thuận lợi cho việc bốc dỡ giải phóng phương tiện vận chuyển đồng thời sắp xếp mía vào bãi dự trữ cũng như cẩu mía đưa đến 2 bục xả (bàn lùa), mía từ đây đưa xuống băng tài và chuyển vào bộ phận xử lý.
Máy băm mía, chặt mía :
Tác dụng:
Phá vỡ cấu trúc vỏ, thân cây mía, tế bào mía, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép lấy nước mía và quá trình thẩm thấu, nâng cao mật độ của mía trên băng tải.
Nâng cao năng suất ép nhờ tạo thành một lớp mía dày, đồng đều, khi ép không bị trượt bị nghẽn.
Nâng cao hiệu suất ép do mía đã được phá vỡ các tế bào thành mảnh, sợi nhỏ. Lực ép phân bố đồng đều trên mọi điểm.
Thông số
Gồm 3 dao chặt: dao chặt 1, dao chặt 2, dao chặt 3 .
Dao chặt 1 : công suất 250HP (ngựa)
Dao chặt 2 : công suất 300HP (ngựa)
Dao chặt 3 : gồm 2 môtơ : công suất 150HP (ngựa) và công suất khoảng 200 - 250HP (ngựa)
Tốc độ mỗi dao chặt là như nhau 400 – 600 vòng/phút.
. Tua bin búa đập:
Tác dụng : làm nát cấu trúc của cây mía, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép mía được dễ dàng.
Thông số của tua bin búa đập :
Hiệu : APE BELL – INDIA
Công suất : 1500 BHP
Kiểu hộp số : GN3
Hơi vào : 42kg/cm2.
Hơi ra : 1.5kg/cm2
Hiệu hộp số : WalChand Nagar – INDIA
Tỉ lệ tốc độ hộp số : 4000 :800
Thông số vận hành :
Tốc độ : 4000 vòng/phút
Áp suất hơi vào : 42kg/cm2.
Nhiệt độ hơi vào : 4000C
Áp suất có tải : ≤ 30 kg/cm2
Áp suất hơi ra : 1.5 kg/cm2
Nhiệt độ hơi ra : 2500
Tốc độ dừng tuabin quá tải 5500 vòng/phút
Áp suất dầu bôi trơn hộp số và tuabin 1 - 1.5 kg/cm2
Áp suất dầu bôi trơn tối thiểu 0.8 kg/cm2
Áp suất dầu bôi trơn các ổ bi búa đập 1 kg/cm2
4.4. Máy ép mía:
- Mục đích: Tách lượng mía có trong cây mía đến mức tối đa cho phép. Đạt hiệu suất và năng suất cao nhất.
- Số lượng máy ép trong hệ thống ép: Gồm 5 máy: 1,2,3,4,5.
Thông số :
Hiệu : KCP.LTD, INDIA
Loại : bệ đầu nghiêng
Kích cỡ : 850 × 1700
Công suất : 500 KW truyền động lực mỗi máy ép.
Thông số vận hành :
Tốc độ ép : 4.5 - 5 vòng/phút
Áp suất ép thủy lực : 180 kg/cm2
Nhiệt độ ổ bi : ≤ 450
Hệ thống bôi trơn trung tâm : vận hành tự động
Độ năng của lỗ ép đỉnh : 20 mm
Nước thẩm thấu : nước nóng khoảng 650C
Chỉ số dự phòng : ≥ 80
% Pol bã mía : ≤ 2%
Độ ẩm bã mía : ≤50%
Momen / Áp suất truyền động thủy lực Flender : 180 – 200 bar
Tải trọng : 300 – 350 KW
Nhiệt độ dầu : tối đa 550C
Áp suất dầu : 10 – 12 bar
CHƯƠNG 2: HÓA CHẾ DUNG DỊCH SAU KHI ÉP
(GIA NHIỆT, GIA VÔI, LÀM SẠCH VÀ BỐC HƠI)
Mục đích
Dùng phản ứng hóa học để kết tủa các tạp chất hoặc lợi dụng tác dụng hấp phụ kéo theo các chất của các chất kết tủa hay có thể làm ngưng kết các thể keo trong nước nóng để các chất trạng thái rắn hay có tỉ trọng khác với nước mía rồi sau này loại đi bằng cách lắng, lọc… Nước mía trong được đem đi cô đặc để đạt nồng độ yêu cầu để đem đi nấu đường thô.
Sơ đồ quy trình công nghệ :
Nước mía trong
Bốc hơi
Gia nhiệt 3
Lắng trong
( lắng chìm)
Gia nhiệt 2
Gia vôi
Gia nhiệt 1
Nước mía thô
Định lượng
Nước mía hỗn hợp
Bùn mía
Lọc bùn
t0 = 70 – 75 0C
t0 = 100 – 105 0C
t0 = 110 –115 0C
Nước mía bùn
Mật chè(syrô)
Hình 7. Quy trình công nghệ hóa chế
3. Thuyết minh quy trình
Nước mía hỗn hợp được bơm vào thùng định lượng, bổ sung phốtphat vào nước mía, gia nhiệt lần một lên nhiệt độ 700C, nhằm tạo điều kiện cho các chất trong nước mía phản ứng với vôi tạo ra các kết tủa cacbonat và photphat, đồng thời tiêu diệt vi khuẩn tránh chuyển hóa đường sac, sau đó nước mía được gia vôi và đưa qua gia nhiệt 2 đến nhiệt độ 1050C, trước khi váo thiết bị lắng. Tại thiết bị lắng có bổ sung chất trợ lắng Magnafloc LT 27, nước mía được tách thành 2 phần nước mía trong và nước mía bùn.
Nước mía bùn cho vào thiết bị lọc bùn, nước mía được lọc trong cho trở lại thùng nước mía và bùn thải ra ngoài. Nước mía trong được gia nhiệt lần 3 rồi cho vào thiết bị bốc hơi, gồm nhiều nồi, được cô đặc đến nồng độ 60-65 Brix thành mật chè để nấu đường.
Lắng:
Là quá trình cơ học phân riêng một hỗn hợp không đồng nhất bằng trọng lực hoặc bằng li tâm.
*Nguyên lí quá trình lắng trong nước mía:
Nước mía ở trạng thái tĩnh, khi cho chất điện li vào tạo kết tủa cặn thì chúng sẽ chịu tác dụng của 2 lực
- Trọng lực: kéo kết tủa đi xuống
- Lực acsimet: đẩy kết tủa đi lên
Khi trọng lực > lực acsimet thì kết tủa sẽ lắng xuống, tốc độ lắng phụ thuộc vào sự chênh lệch độ lớn của 2 lực, hay nói cách khác tốc độ lắng phụ thuộc vào chênh lệch về trọng lượng giữa chất rắn (cặn) và trọng lượng chất lỏng (nước mía).
*Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng:
- Khối lượng riêng của các hạt lắng
- Nhiệt độ
- pH
b. Lọc
Là quá trình phân riêng hỗn hợp khó lắng không đồng nhất qua lớp lọc.
* Mục đích lọc nước mía:
Tận dụng phần nước đường còn lại trong bùn lắng, và loại kết tủa (bùn) .
* Nguyên lí:
Dùng lớp lọc có nhiều lỗ để dung dịch có thể chui qua các lỗ nhỏ, bã được giữ lại trên lớp lọc, dung dịch chui qua lớp lọc dưới áp suất dư so với áp suất bên dưới vật ngăn.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc
- Chất kết tủa
- Áp lực lọc hoặc độ chân không
- Độ dính và nhiệt độ lớp bùn
c. Gia nhiệt :
Nước mía hỗn hợp từ khâu ép được cho vào thùng định lượng . Tại đây nước mía được bổ sung Na3PO4 . Sau đó cho vào hai thiết bị gia nhiệt 1 để nâng nhiệt độ nước mía lên khoảng 65-70 oC , nhằm tạo điều kiện cho các chất trong nước mía phản ứng với vôi để tạo kết tủa CaCO3 , Ca3 (PO4 )2 ,CaSO4 …đồng thời còn để tiêu diệt vi khuẩn tránh chuyển hóa đường saccarozo . Sau đó nước mía được gia vôi đến pH = 7.1 -7.9 và được đưa qua ba thiết bị gia nhiệt 2, đến nhiệt độ khoảng 101-103 oC nhằm giảm độ nhớt của nước mía thuận lợi cho quá trình lắng trong tiếp theo và giúp các phản ứng hóa học tạo kết tủa xảy ra hoàn toàn. Nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm nước mía sôi mạnh làm quá trình lắng xảy ra khó ,nếu nhiệt độ quá thấp thì không đạt được những tác dụng trên.Tại thiết bị lắng có bổ sung chất trợ lắng Magnafloc LT27,nước mía được tách thành 2 thành phần: nước mía trong và nước mía bùn
+ Nước mía bùn cho vào thiết bị lọc bùn , nước mía được lọc trong cho trở lại thùng nước mía trong và bùn thải ra ngoài làm phân vi sinh .
+ Nước mía trong cho vào thiết bị gia nhiệt 3 ,gia nhiệt đến nhiệt độ khoảng 115-120oC để chuẩn bị cho quá trình cô đặc tiếp theo.Nước mía sau khi ra khỏi gia nhiệt 3 đạt Brix =13 .
d. bốc hơi ( cô đặc )
Nước chè được bơm vào hiệu 1 sau đó tự chảy sang các hiệu sau nhờ chênh lệch áp suất giữa các nồi. Hơi nước được dẫn vào thiết bị theo chiều từ dưới lên và đi bên ngoài các ống truyền nhiệt. Hơi thứ của nồi 1 hầu như không có các phân tử đường nên được sử dụng cho các quá trình: một phần được cấp cho gia nhiệt, một phần được dẫn trở về nồi hơi để tránh quá trình sụp áp cho nồi hơi và một phần được dùng để làm hơi cấp cho hiệu 2.Lần lượt hơi thứ của hiệu 2 được dùng làm hơi cấp cho hiệu 3.hơi thứ của hiệu 3 chứa nhiều phân tử đường nên trước khi làm hơi cấp cho hiệu 4 thì nó được dẫn qua thiết bị thu hồi đường và cuối cùng hơi thứ của hiệu 4 được dùng làm hơi cấp cho hiệu 5 .Hơi thứ của hiệu 5 được dẫn qua thiết bị paromet ngưng tụ tạo lực hút chân không cho hiệu 5 .Nước ngưng tụ này được dùng cho ép mía và rửa đường.Trong quá trình cô đặc, nước chè được hút từ hiệu này qua hiệu khác nhờ sự chênh lệch áp suất giữa các hiệu.Ở bình cuối là cô đặc áp suất chân không.Hiệu cuối cùng của quá trình cô đặc ta thu được sirô có Brix=60-65.
Các thông số quá trình và thiết bị
Thông số của khu vực lắng và lọc chân không
Thông số đầu vào :
Brix của nước mía đã xử lý :
Nhiệt độ của nước mía đã xử lý : 101 – 103 0C
pH của nước mía đã xử lý : 7,1 – 7,9
Thông số đầu ra :
thiết bị lắng :
Brix của nước mía trong :
Nhiệt độ của nước mía trong : 96 – 98 0C
pH của nước mía trong : 6,8 – 7,4
nước mía trong phải vàng sáng không đục
thiết bị lọc chân không
Pol của bùn :
Độ ẩm của bã bùn : 75%
Thiết bị lắng có cánh khuấy
Năng suất: 4100(HL)
Số ngăn: 4
Đường kính: 9140 mm
Chiều cao: 7310 mm;
Máy lọc bùn mía
Đường kính: 4267mm
Chiều dài : 6096 mm
Số lượng lưới : 48 lưới
Chiều rộng lưới : 550 mm
Chiều dài lưới : 3030 mm
Gia nhiệt nước mía: nước mía sau khi lọc được đưa vào thiết bị đun nóng để gia nhiệt
Thông số khu vực gia nhiệt, gia vôi và bốc hơi
Thông số đi vào :
Nhiệt độ hơi xả : 115 – 1300C
Áp lực hơi : 0,5 – 1 kg/cm2
Brix của nước mía vào :
Nhiệt độ của nước mía vào : 110 – 1150C
Thông số đi ra :
Chân không bốc hơi hiệu cuối : 650 – 680 mmHg
Brix của syrô :
pH của syrô : 6,4 – 6,7
Thông số của thiết bị gia nhiệt, gia vôi
Thiết bị gia nhiệt 1 và 2
Loại thiết bị : ống chùm
Cấu tạo : vỏ ngoài là hình trụ đứng. Hai đầu là hai nắp đóng mở nhờ gông,ghi và khóa. Ở giữa hai nắp và tấm gắn ống chùm là các ngăn phân phối được sắp xếp tạo thành đường thông. Bên trong chia làm 8 ngăn, mặt trên chia làm 9 ngăn, mặt dưới chia làm 8 ngăn được bố trí so le nhau, mỗi ngăn có 22 ống.
Thông số của thiết bị
Thiết bị gia nhiệt 1( thiết bị gia nhiệt nước mía thô)
Xuất sứ : CT KCP-Ấn Độ.
Số lượng: 2 cái
Bề mặt truyền nhiệt: 170 m2
Số lượng ống: 336 ống
Đường kính ngoài ống: 45 mm
Chiều dài ống: 4mm
Số lượng lần trải qua: 24
Số ống/lần trải qua : 14
Thiết bị gia nhiệt 2 ( thiết bị đun nóng nước mía – gia vôi )
Sản xuất: CT KCP - Ấn Độ
Số lượng: 3 cái
Số lượng ống : 448 ống
Bề mặt truyền nhiệt: 240 m2
Đường kính ngoài ống: 45mm
Chiều dài ống: 4m
Số lượng lần trải qua: 28
Số ống /trải qua: 16
Chiều các lưu thể đi trong thiết bị gia nhiệt
Hơi đốt được đưa từ dưới lên, từ cửa dẫn hơi vào buồng hơi, hơi đốt đi ngoài đường ống truyền nhiệt. Nước mía được đưa vào trong ống truyền nhiệt nhờ ống dẫn từ trên xuống. Nước mía sẽ đi theo hướng của các tấm ngăn, có bao nhiêu tấm ngăn thì nước mía sẽ thay đổi hướng bấy nhiêu lần, nhằm tăng chiều dài hướng đi, tăng diện tích tiếp xúc nhằm tăng khả năng truyền nhiệt.
Thiết bị gia nhiệt 3( thiết bị đun nóng nước mía trong)
Loại thiết bị : thiết bị đun nóng dạng tấm
Xuất xứ : công ty ALFA LAVAL – Ấn Độ
Số lượng : 01 cái
Bề mặt truyền nhiệt: 1000m2
Kích cỡ : 920 ×1200 mm
Thiết bị gia vôi
Vôi bơm từ bể chứa vôi lên thùng chứa, nước mía sau khi gia nhiệt ở thiết bị gia nhiệt 1 cũng theo đường ống xuống thùng chứa. Sau đó nước mía và vôi theo đường ống xuống thiết bị gia vôi.
Thông số thiết bị gia vôi nước mía :
Xuât xứ : công ty KCP - Ấn Độ
Năng suất : 210 HL
Đường kính : 3000mm
Chiều cao toàn bộ : 5100mm
Chiều cao hình trụ : 4500mm
Hệ thống cấp nhiệt cho gia nhiệt, gia vôi :
Dòng hơi để gia nhiệt nước mía lấy từ hơi thứ của bốc hơi, và hơi sống từ lò hơi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình trao đổi nhiệt
- Hơi cấp của thiết bị gia nhiệt.
- Cặn đóng trong thành ống của thiết bị gia nhiệt.
- Lượng nước mía
* Cặn bám vào bề mặt truyền nhiệt
- Tác hại: Cặn bám vào thành ống làm quá trình trao đổi nhiệt giảm đi nên lượng nước mía được gia nhiệt trong mỗi lần đi qua là thấp.
- Cách khắc phục:
Đặt các thiết bị song song để khi cần thiết ta tách ra để sữa chữa.
Nấu sôđa để tạo các chất tách cặn ra khỏi thành thiết bị, nếu tạp chất cứng quá thì dùng chổi xoay.
Thông số của thiết bị bốc hơi
Nước mía trong
Syrô
Semi Kestner A (SK.A) 1800m2
Falling Firm Evaporator (F.F.E)
Semi Kestner B (SK.B) 1600m2
EVAR 900m2
EVAR 700m2
EVAR 800m2
EVAR 500m2
hoặc
hoặc
Hình 8. Quy trình công nghệ cô đặc ( bốc hơi)
Các thông số của thiết bị bốc hơi
Semi Kestner A và B
Xuất xứ : CTy KCP Ấn Độ
Bề mặt truyền nhiệt: 1600m2
Số lượng ống : 2390 ống
Chiều dài ống: 5000mm
Đường kính trong ống: 43,6mm
Đường kính ngoài ống: 45mm
Thiết bị cô đặc( bốc hơi) kiểu tuần hoàn trung tâm
Thiết bị bốc hơi (900m2)
Xuất xứ : công ty KCP - Ấn Độ
Bề mặt truyền nhiệt : 900 m2
Chiều dài ống : 2000 mm
Số ống : 3390 ống
Đường kính trong ống : 43,6mm
Đường kính ngoài ống : 45mm
Nhiệt độ: 1040C
Áp suất : 0
Thiết bị bốc hơi( 700m2)
Xuất xứ : công ty KCP – Ấn Độ
Bề mặt truyền nhiệt: 700 m2
Lượng ống : 2618 ống
Chiều dài ống:2000 mm
Đường kính ngoài : 45 mm
Đường kính trong : 43,6 mm
Nhiệt độ : 950C
Áp suất :150 KG/cm2
Thiết bị bốc hơi( 800m2)
Xuất xứ : công ty KCP – Ấn Độ
Bề mặt truyền nhiệt : 800 m2
Lượng ống : 2992 ống
Chiều dài ống :2000 mm
Đường kính trong : 43,6 mm
Đường kính ngoài : 45 mm
Áp suất làm việc : 300 KG/cm2
Nhiệt độ : 850C
Thiết bị bốc hơi( 500m2)
Xuất xứ : công ty KCP – Ấn Độ
Bề mặt truyền nhiệt : 500 m2
Lượng ống : 1870 ống
Chiều dài ống : 2000 mm
Đường kính trong : 43,6 mm
Đường kính ngoài : 45 mm
Áp suất làm việc : 680 KG/cm2
Nhiệt độ : 750C
CHƯƠNG 3 : NẤU ĐƯỜNG THÔ, TRỢ TINH, LY TÂM
Mục đích
Mục đích của nấu đường là tách nước từ mật chè đưa dung dịch đến trạng thái quá bảo hòa từ đó làm xuất hiện những tinh thể đường. Sản phẩm của quá trình nấu đường gọi là đường non gồm có tinh thể đường và mật cái.
Sơ đồ quy trình công nghệ :
Đường hồi dung
Mật rỉ
Đường C
Mật loãng C
Ly tâm C
Trợ tinh C
Nấu C
Đường B
Mật B
Ly tâm B
Trợ tinh B
Nấu B
Mật đặc
Đường A (thô )
Mật loãng A
Ly tâm A
Trợ tinh A
Nấu A
Mật chè
khởi
giống
Hình 9. Quy trình công nghệ nấu đường thô
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nấu đường thô :
được chia thành 03 hệ: A, B, C theo quy trình Nấu – Trợ tinh – Ly tâm.
Mật chè, mật loãng A, đường B, đường C hồi dung đưa vào nấu A.
Mật đặc A,mật loãng C đưa vào nấu B
Mật B, mật loãng C đưa vào nấu C
Sản phẩm đường A chính là đường thô. Mật C là mật cuối cùng được bơm qua bồn chứa mật rỉ bán cho các đơn vị khác sử dụng nấu cồn, sản xuất mỳ chính… Sản phẩm của quá trình nấu đường non 03 hệ A, B, C là đường cát A hay là đường thô và đường thô sẽ được đem đi tinh luyện để được sản phẩm là đường tinh luyện cao cấp.
- Syrô từ quá trình bốc hơi được đưa vào 3 thùng chứa (thùng cao vị) cung cấp nguyên liệu nấu đường cho 2 nồi mẻ A.
- Đường non nhả xuống các thùng trợ tinh, làm nguội tự nhiên để tăng hiệu suất kết tinh đường và thu hồi đường.
- Trợ tinh xong đường non được xả xuống máng phân phối đến máy ly tâm phân mật, tách riêng đường và mật.
* Các loại đường được phân thành 3 loại có thuần độ cao, trung bình và thấp, tương ứng với đường non A, B, C.
Đường A: là đường thành phẩm, tinh thể sắc cạnh, trắng , sạch, có màu sáng óng ánh, hiệu suất kết tinh lớn. Nguyên liệu chính nấu đường non A là mật chè. Đường non A nấu đến nồng độ 93-950Bx thì nhả xuống. Thời gian nấu non A là 2-3h.
Đường B: tinh thể đều và nhỏ hơn đường A, là sản phẩm trung gian của chế độ nấu đường 3 hệ. Nguyên liệu chính nấu đường non B là mật loãng C và mật nguyên A. Đường non B nấu đến nồng độ 96-980Bx thì nhả xuống. Thời gian nấu non B là 4-6h.
Đường C: độ nguyên chất thấp, độ nhớt không cao nên kết tinh khó.Đường non C sau khi nấu có nồng độ 990Bx. Thời gian nấu non C là 8-10h.
* Quá trình nấu đường gián đoạn:
i. Cô đặc đầu:
Là quá trình cô đặc dung dịch đến nồng độ cần thiết để chuẩn bị cho sự tạo thành tinh thể. Tuỳ theo phương pháp gây mầm mà ta khống chế dung dịch ở các nồng độ khác nhau. Trong giai đoạn này ta cô đặc ở độ chân không thấp (khoảng 600 – 620mmHg) để giảm nhiệt độ sôi dung dịch (với áp suất này nhiệt độ sôi của dung dịch khoảng 60 – 65oC) , và giảm sự phân huỷ đường.
Mật chè cần phải được phủ kín tại bề mặt truyền nhiệt (của nồi nấu) để tránh hiện tượng cháy đường.
ii. Sự tạo mầm tinh thể:
Đây là thời điểm quan trọng của quá trình nấu đường,
Nấu mật đến nồng độ quá bão hoà a = 1,2 – 1,3 sau đó thay đổi độ chân không đột ngột, hoặc cho một lượng mầm (bột đường) rất ít để kích thích sự xuất hiện tinh thể mới. Khống chế nồng độ nguyên liệu gốc sao cho độ quá bão hoà a = 1,05 – 1,15, sau đó cho một lượng mầm thích hợp vào. Ở độ quá bão hoà này không hoà tan mầm tinh thể và cũng không kích thích sự xuất hiện thêm mầm tinh thể mới, cho nên lượng đường mầm cho vào sẽ hấp thu lượng đường dư từ dung dịch và lớn lên.
iii. Nuôi tinh thể:
Khi dịch đường non có đủ số lượng tinh thể theo yêu cầu, nhanh chóng dùng nước nấu để làm giảm độ bão hào xuống đến a = 1,1 (nhằm không cho dịch đường non xuất hiện tinh thể mới). Nguyên tắc chung là nước nấu cho vào phải có nhiệt độ trong nồi nấu từ 3 – 5oC (để giữ nhiệt độ sôi trong nồi, tăng khả năng truyền nhiệt và trộn đều với đường non trong nồi).
Trong giai đoạn nuôi tinh thể cần chú ý các vấn đề sau
- Do tinh thể của dịch đường non vẫn còn nhỏ nên, diện tích kết tinh nhỏ, độ tinh khiết của mẫu dịch cao nên dễ sinh ra các tinh thể giả. Vì vậy ta cần chú ý khống chế nồng độ sao cho phù hợp với sự lớn lên của tinh thể.
- Các tinh thể nhỏ nhưng số lượng tinh thể nhiều nên dễ xãy ra hiện tượng dính tinh thể. Vì vậy phải khống chế tốt độ chân không, áp lực buồng đốt sao cho quá trình đối lưu tốt, đồng thời cũng phòng ngừa sự xuất hiện tinh thể giả.
iv. Cô đặc cuối:
Khi tinh thể đạt đến kích thước quy định, ngừng nạp liệu, cô đặc đến nồng độ ra đường (tránh cô đặc nhanh vì có thể tạo thành tinh thể dại)
* Dòng hơi được sử dụng thiết bị nấu đường: được lấy từ hơi thứ của quá trình bốc hơi. Lượng hơi nước ngưng tụ được trở lại lò hơi qua ống dẫn.
b. Trợ tinh :
* Mục đích và nguyên lý của trợ tinh
+ Mục đích: Do quá trình nấu giai đoạn cuối V thể tích lớn, độ nhớt lớn, đối lưu kém không thể tiến hành thời gian dài, làm tăng độ màu, giảm chất lượng đường thành phẩm, không có lợi về sử dụng thiết bị nên dùng phương pháp trợ tinh để tiếp tục kết tinh phần đường còn lại.
Nguyên lý: Tiếp tục làm cho tinh thể kết tinh bằng cách làm lạnh đường non (1-1,50C/h) làm cho độ hòa tan của đường non giảm, nồng độ của dung dịch tăng lên, đường non đạt trạng thái quá bão hòa, tinh thể có khả năng hấp thụ thành phần đường và lớn lên, tăng hiệu suất thu hồi, giảm tổn thất. Nhờ sự khuấy trộn đều (0,36-0,5 vòng/phút) làm cho nồng độ. Nhiệt độ đồng đều trong khối đường non làm cho các hạt tinh thể lớn lên đồng đều.
*Thời gian trợ tinh:
Đường non A: 2-4h;
Đường non B: 4-10h;
Đường non C: 16-24h.
Ly tâm
Mục đích của ly tâm:
Tách tinh thể đường ra khỏi mật cái bằng lực ly tâm trong các máy ly tâm với tốc độ cao; đảm bảo chất lượng sản phẩm và độ tinh khiết của mật.
Nguyên lý ly tâm:
Tách pha rắn (tinh thể đường) ra khỏi pha lỏng (mật cái) dựa trên nguyên lý lực ly tâm.
Khi máy ly tâm làm quay đường cát (pha rắn) trong đường non tách rời khỏi mật cái (pha lỏng) là lợi dụng lực ly tâm. Mâm máy ly tâm quay sinh ra lực ly tâm làm cho mật quăng ra qua lưới bên thành máy, còn đường cát hạt to không lọt qua máy thì nằm lại.
Các thông số của quá trình và thiết bị khu vực nấu đường thô:4.1. Các thông số quá trình
Thông số của quá trình nấu đường non A
Thông số đầu vào
Áp lực hơi : 0,3 -0,5 kg/cm2
Chân không nồi nấu : 650 - 680 mmHg
Thuần độ/Bx của giống B : ≥80/≥85
Thuần độ/Bx/pH của syrô : 75 -85 /≥ 50/ 6,4 -6,7
Thuần độ/Bx của mật A loãng :≥80/≥70
Thuần độ/Bx của mật hồi dung :≥88/60 -65
Thông số đầu ra
Thuần độ /BX của đường non A : ≥80/≥90
Cỡ hạt : 0,6 -0,7 mm
Hiệu suất : 50 -60%
Lưu lượng syrô vào bình nấu : 3 -4 m3/h
Thông số của quá trình nấu đường non B
Thông số đầu vào
Áp lực hơi : 0,3 -0,5 kg/cm2
Nhiệt độ buồng đốt nồi liên tục : 94 – 1000C
Chân không nồi nấu : 650 - 680 mmHg
Thuần độ/Bx của syrô : ≥5 – 85/ ≥50
Thuần độ/Bx của A nguyên đã điều tiết : ≥ 65/ ≥70
Thông số đầu ra
Thuần độ /Bx của đường non B : ≥65/≥92
Hiệu suất kết tinh : 40 -50%
Thông số của quá trình nấu đường non C
Thông số đầu vào
Áp lực hơi : 0,3 -0,5 kg/cm2
Nhiệt độ buồng đốt nồi liên tục : 94 – 1000C
Chân không nồi nấu : 650 - 680 mmHg
Thuần độ/Bx của A nguyên đã điều tiết : ≥ 65/ ≥70
Thuần độ/Bx của B nguyên đã điều tiết : ≥ 45/ ≥70
Thuần độ/Bx của C loãng : ≥ 58/ ≥70
Thông số đầu ra
Thuần độ /Bx của đường non C : ≥48/≥97
Hiệu suất kết tinh : 40 -50%
Thông số công nghệ ly tâm liên tục
Thông số đầu vào
Cho đường non C
Brix : 97 BX
Thuần độ : ≥ 48
Nhiệt độ vào: 50 - 52 0C
Cho đường non B
Brix : 92 BX
Thuần độ : ≥ 65
Nhiệt độ vào: 60 - 65 0C
Brix / thuần độ của mật rỉ : 88 - 90 Brix / 29 – 31
Các thông số của thiết bị
a. nồi nấu gián đoạn và liên tục
Nồi mẻ A: gồm 2 nồi, loại ống đứng
Công suất : 60 tấn/mẻ
Bề mặt truyền nhiệt : 277m2
Số lượng ống : 1062 ống
Đường kính trong : 98mm
Đường kính ngoài : 102mm
Chiều dài ống : 900mm
Tỉ lệ S/V : 6,50
Nhiệt độ trong nồi : 60-700C
Áp suất chân không : 680mmHg
Áp suất hơi nấu : 0,3-0,5 Kg/cm2
Nồi mẻ B: gồm 2 nồi, loại ống đứng
Công suất : 40 tấn/mẻ
Bề mặt truyền nhiệt : 187m2
Số lượng ống : 716 ống
Đường kính trong : 98mm
Đường kính ngoài : 102mm
Tỉ lệ S/V : 6,50
Nhiệt độ trong nồi : 50-600C
Áp suất chân không : 680mmHg
Áp suất hơi nấu : 0,3-0,5 Kg/cm2
Nồi nấu liên tục A, B, C: ống truyền nhiệt nằm ngang, được chia làm 13 ngăn theo đường hình sin. Mức đường trong nồi không quá 75%. Tốc độ nạp liệu 44 m3/h.
Trợ tinh
Thiết bị trợ tinh:
Gồm 8 thiết bị trợ tinh kiểu nằm ngang và thẳng đứng
Thiết bị trợ tinh ngang sử dụng trong nấu đường non A,B
Thiết bị trợ tinh đứng sử dụng trong nấu đường C
Thiết bị trợ tinh đứng sử dụng ở giai đoạn cuối dùng để kết tinh hết lượng đường trong mật →giảm thất thoát đường.
Thiết bị trợ tinh 1 : nấu đường non C
Thiết bị trợ tinh 2,3 : nấu đường non B
Thiết bị trợ tinh 4 : tạo giống và cung cấp giống cho nồi liên tục C
Thiết bị trợ tinh 5 : tạo giống và cung cấp giống cho nồi liên tục B
Thiết bị trợ tinh 6 : tạo giống và cung cấp giống cho nồi liên tục A
Thiết bị trợ tinh 7,8 : nấu đường non A
Thiết bị trợ tinh chân không (1, 2, 3, 7, 8):
Công suất: 35 tấn
Dài : 4800mm
Đường kính: 2600mm
Thiết bị trợ tinh giống (4, 5, 6):
Công suất: 45 tấn
Dài: 6324mm
Rộng: 2300mm
Cao: 1800mm
Tổng chiều cao: 2800mm
Ly tâm:
Máy ly tâm gián đoạn: để ly tâm đường thô A: gồm 3 máy nhỏ và 1 máy lớn.
* 3 máy nhỏ:
Công suất : 1250Kg/mẻ
Đường kính rỗ : 1370mm
Chiều cao rỗ : 940mm
Thể tích rỗ : 0,77m3
* 1 máy lớn:
Công suất : 1750Kg/mẻ
Đường kính rỗ : 1700mm
Chiều cao rỗ : 940mm
Thể tích rỗ : 0,77m3
Máy ly tâm liên tục: gồm 4 máy li tâm đường non B; 3 máy li tâm đường C lần 1; 2 máy li tâm đường C lần 2.
Thông số của máy ly tâm liên tục CFW ( 9 máy )
Xuất xứ : công ty FCB – KCP - Ấn Độ
Công suất : 4 - 6 tấn /giờ
Tốc độ quay :2000 vòng /phút
Góc : 300
Đường kính rổ : 1100mm
Bề mặt lưới : 15170 cm2
Kích cỡ lưới : 0,06 × 2,2 mm
Đường kính rỗ : 1100 mm
CHƯƠNG 4 : TINH LUYỆN ĐƯỜNG THÔ
Mục đích
Tách hết cặn bẩn, nấu lại thành đường trắng chất lượng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và xuất khẩu.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Thuyết minh quy trình công nghệ
Đường thô là sản phẩm trung gian và là nguyên liệu của nhà máy đường tinh luyện, được hồi dung thành dung dịch và được bơm vào thùng phản ứng. Tai bồn phản ứng, sữa vôi, H3PO4, Talofloc được đưa vào nhằm tách cặn và tẩy trắng. Cặn bùn được đưa qua thiết bị lọc bùn, nước đường trong đưa sang thiết bị trao đổi ion bằng resin hoạt tính nhằm loại bỏ chất màu làm đường trắng hơn. Dung dịch đường trắng được đưa vào hệ thống nấu đường 03 hệ R1, R2, R3 qua các công đoạn nấu, trợ tinh, ly tâm. Đường sau khi ly tâm qua thiết bị sấy đến độ ẩm yêu cầu được đưa sang sàng phân loại hạt. Sau đó được cân, đóng bao và bảo quản.
Đây là quy trình công nghệ tiên tiến, sản phẩm đường có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các nhà máy nước giải khát, sữa đặc có đường. Đặc biệt để tẩy trắng nước mía, công nghệ này không sử đụng lưu huỳnh để đốt sinh khí SO2 gây ô nhiểm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe…
Đường thô từ 4 máy ly tâm mẻ A đem hồi dung đến nhiệt độ 65-700C rồi tiếp
tục gia nhiệt đến nhiệt độ 85-900C. Sau đó, hỗn hợp được đưa vào bồn phản ứng. Bồn phản ứng gồm có 3 ngăn.
Ngăn 1: vôi, axit H3PO4 (300-350ppm/kl đường thô) và talofloc(chất tẩy màu, 200-300ppm/kl đường thô); pH=7-7,2
Ngăn 2: khuấy trộn hỗn hợp phản ứng
Ngăn 3: cho chất trợ lắng taloflote(10-20ppm/kl đường thô) vào làm các tạp chất kết tủa lắng xuống hoàn toàn hơn.
Lúc này, độ màu giảm từ 1000→500 Icumsa.
Hỗn hợp từ ngăn 3 được bơm thiết bị lắng talo rồi qua lọc trao đổi ion. Nhờ than hoạt tính mà các chất kết tủa bị giữ lại.
Lọc lần 1: 500→200 Icumsa
Lọc lần 2: ≤200 Icumsa
Nước ngọt
Hồi dung
Talofoc wax
Dung dịch lắng
Lắng Talo
Bồn phản ứng
H3PO4
Sữa vôi
Đường thô
Taloflote 100
Váng bọt
Lọc bùn 3 cấp
Váng bọt đường
Lọc qua giấy thấm (DBF )
Trao đổi ion và tẩy màu
Nấu đường tinh luyện
Trợ tinh
Bin đường R3
Bin đường R1
Kho đường
Cân và đóng bao
Bin đường R2
Sàng đường
Sấy đường
Ly tâm
Hình 10. Quy trình công nghệ tinh luyện đường
Dung dịch đường tinh luyện được đem đi nấu lại như sau:
Nấu R1
Mật R3
Đường tinh luyện R3
Ly tâm R3
Trợ tinh R3
Nấu R3
Mật R2
Ly tâm R2
Trợ tinh R2
Ly tâm R1
Trợ tinh R1
Nấu R2
Đường tinh luyện R2
Đường tinh luyện R1
Mật R1
Hình 11. Quy trình công nghệ nấu đường tinh luyện
4. Các thông số của quá trình và thiết bị
4.1. Khu vực hóa chế - lắng trao đổi ion
Thông số đầu vào ( Dung dịch đường chưa lắng )
Độ Brix : 60 -65
Thuần độ : ≥ 98
Nhiệt độ : 65 - 70 0C
Độ pH : 6,4 - 6,7
Độ màu icumsa : ≤ 1000 IU
Thông số đầu ra (Dung dịch đường đã lắng )
Độ Brix : 60 -65
Thuần độ : ≥ 98
Nhiệt độ : 85 - 90 0C
Độ pH : 7,0 - 7,2
Độ màu icumsa : ≤ 500 IU
4.2. Hệ thống lọc tinh chế
Thông số đầu vào
Độ Brix : 60 -65
Thuần độ : ≥ 98
Nhiệt độ : 85 - 90 0C
Độ pH : 7,0 -7,2
Độ màu icumsa : ≤ 500 IU
Thông số đầu ra
Độ Brix : 60 -65
Thuần độ : ≥ 98
Nhiệt độ : 80 - 85 0C
Độ pH : 7,0 -7,2
Độ màu icumsa : ≤ 500 IU
4.3. Hệ thống trao đổi ion dung dịch đường sau lắng
Thông số đầu vào: (dung dịch đường đã lọc )
Độ Brix : 60 -65
Thuần độ : ≥ 98
Nhiệt độ : 80 -85 0C
Độ pH : 7,0 -7,2
Độ màu icumsa : ≤ 500 IU
Thông số đầu ra : (dung dịch đường đã lọc )
Độ Brix : 60 -65
Thuần độ : ≥ 98
Nhiệt độ : 70 -75 0C
Độ pH : 7,0 -7,5
Độ màu icumsa : ≤ 220 IU
4.4. Nấu đường - trợ tinh - ly tâm
Thông số đầu vào: (dung dịch đường tinh khiết )
Độ Brix : 60 -65
Thuần độ : ≥ 98
Nhiệt độ : 70 -75 0C
Độ pH : 7,0 -7,2
Độ màu icumsa : ≤ 220 IU
Thông số đầu ra
+ Đường ẩm
Độ ẩm : 0,5 - 1 %
Nhiệt độ : 55 0C
Năng suất :10 -20 tấn / h
+ Saccarozơ và độ màu icumsa
Đường tinh luyện cao cấp : ≥99,9 %;≤15 IU
Đường tinh luyện :≥99,8 %; ≤30 IU
Đường kính trắng cao cấp : ≥99,7%;≤60 IU
+ Cỡ đường : 0,4 ; 0,6 ; 0,7
+Mật R3 về nhà đường thô : BX ≥70; IU ≤ 176
4.5. Sấy khô và đóng bao:
a. sấy khô
Nguyên lý sấy:
Tách ẩm trên bề mặt tinh thể saccarozo, sau khi sấy khô phải làm nguội xuống nhiệt độ phòng để tạo điều kiện tốt cho viêc bảo quản sau này.
Tác nhân sấy:
Không khí nóng: sấy khô đường
Không khí lạnh: làm nguội đường
Thiết bị sấy: Máy sấy kiểu thùng quay.
Thông số đầu vào :
Đường tinh luyện ẩm
Tỷ lệ cung cấp đường : 10 – 20 tấn
Nhiệt độ đường vào : 55 0C
Độ ẩm của đường vào : 0,5 – 1%
Thông số đầu ra
Đường tinh luyện các loại :TLCC, TL
Đường kính trắng cao cấp : KTCC
Được đóng gói 50kg trong bao PP+PE
Năng suất 5000 – 6000 bao đường/ngày
Đóng bao:
Đường sau khi ly tâm qua thiết bị sấy đến độ ẩm yêu cầu, qua sang phân loại hạt và cho vào băng tải đến nơi cân, đóng bao sau đó chuyển vào kho thành phẩm.
Hình 12. Đóng gói thành phẩm đường
PHẦN 4: VỆ SINH, AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG KCP SƠN HÒA
1.Ô nhiễm không khí:
Khí thải có thể làm ô nhiễm không khí , chủ yếu là khói thải của lò hơi. Lò hơi được thiết kế và dự trù đốt bã mía à chính, có thêm hệ thống đốt nhiên liệu phụ là dầu.
Dầu là loại nhiên liệu phụ cho một nhà máy mía, chỉ được đốt rất ít trong những trường hợp đặc biệt như khi khởi động máy hoặc lúc sự cố thiếu bã, do đó khí thải thoát ra từ ống khói cao tối thiểu 45m vào không khí sẽ không đáng kể.
2.Tiếng ồn :
Tiếng ồn trong một nhà máy đường do tất nhiều chủng loại thiết bị hoạt động gây ta. Tuy nhiên theo kinh nghiệm và truyền thống lâu đời về thiết dế chế tạo các loại máy này thì tiếng ồn gây ta được giới hạn thống nhất có thể chấp nhận, ngay như các máy gây tiếng ồn cao nhất là dao chặt , búa dập và turbo- phát điện cũng chỉ phát tiếng ồn không vượt khỏi trị số 70db.
Kết luận nhà máy được xây dựng bằng các thiết bị không gây tiếng ồn vượt trị số 90 db theo tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Xử lý chất thải :
Trong nhà máy đường có 2 loại chất thải là bã bùn và bã mía. Bã bùn là bùn cặn thải ta từ các máy lọc bùn. Bùn này có thể dùng làm phân bón cho đồng ruộng và được chở ra khỏi nhà máy để phân phối cho việc làm phân bón nên cũng không gây ô nhiễm môi trường. Bã mía được dùng làm chất đốt cho lò hơi.
4.Xử lý nước thải :
Đối với nước thải từ nhà máy đường, BOD là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá độ nhiễm bẩn của nước thải.
BOD là thông số đo mức độ tiêu thụ ôxy bởi các vi sinh vật sống trong nước và được gọi là “NHU CẦU OXY SINH HÓA TOÀN PHẦN” hay NOS
Tiêu chuẩn cho phép là 80 ppm
Nước thải loại 1 : là nước thải ta từ các cột ngưng tụ tạo chân không của các thiết bị : giàn bốc hơi, nồi nấu đường, trống lọc bùn. Loại này có lưu lượng tất lớn, chiếm khoảng 93% toàn bộ lượng nước thải tương ứng 22.800 m3/ngày đêm, nhưng trị số BOD thường là thấp, dưới 30 ppm
Nước thải loại 2 : bao gồm các nước làm nguội máy, có khối lượng 960 m3/ngày đêm. Tùy theo nguồn của khả năng nhiễm bẩn, nước thải loại 2 còn được chia ta nước làm nguội dầu và nước làm nguội đường
Nước thải loại 2 do không tránh được những rò rỉ nhất định, nước làm nguội máy khi bị thải ra , đã bị nhiễm bẩn ,trị số BOD thông thường từ 100- 200ppm do đó cần phải được xử lý trước khi xả bỏ.
Nước thải loại 3 : gồm tất cả các loại nước thải còn lại như nước thải còn lại như nước rửa vệ sinh ở các khu vực, nước xả đáy lò hơi, nước thải của phòng thí nghiệm, nước do rò rỉ đường ống, nước thải sinh hoạt...
Nước thải loại 3 tuy có lưu lượng rất thấp , nhưng độ ô nhiễm cao, do đó cần phải được xử lý trước khi xả bỏ.
BẢNG NIÊM YẾT CÔNG KHAI CÁC THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP KCP VIỆT NAM
Tên dự án: Nhà máy đường KCP Sơn Hòa.
Tên cơ quan doanh nghiệp chủ dự án: công ty TNHH công nghiệp KCP Việt Nam.
Người đứng đầu cơ quan doanh nghiệp chủ dự án: K.V.S.R.SUBBAIAH
Điện thoại liên lạc: 057.3661613. Fax:057.3661616. Email:kcpsonhoa@dng.vnn.vn
Báo cáo đánh giá tác động của môi trường đã phê duyệt theo quyết định 2296 ngày 6 tháng 2 năm 2007 của UBND tỉnh Phú Yên.
Quy mô sản xuất kinh doanh:
Công suất 18000 tấn sản phẩm/tháng; 90000 tấn sản phẩm/năm
Đầu ra
Khu tinh luyện, hồi dung và phân tách đường
Đầu vào
Nhà ép tách nước mía
Nhà đường thô nấu đường
Công nghệ sản xuất tóm tắt các công đoạn từ nguyên liệu đến sản phẩm, có thể thể hiện theo sơ đồ sau:
mía
Đường tinh luyện
Hình 13. Quá trình hình thành và phân tách đường
Các loại nhiên liệu: sử dụng bã mía
Nơi cung cấp nhiên liệu: tự cấp
Các loại chất thải:
Loại chất thải
Thành phần chất thải
Tải lượng kg/ngày
Nồng độ chất thải trước khi xử lý(mg/m3)
Nồng độ chất thải sau xử lý(mg/m3)
Tiêu chuẩn áp dụng so sánh
Nơi tiếp nhận
Khu xung quanh cách 500m
Khu sản xuất(lò hơi)
TCVN
5939-2005
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
01
Khí thải
-bụi
-CO2
-NO2
-SO2
11457
69564
1391
163,68
13264,2
805138,6
16099,6
1894,4
2.0
1.6
<2
<50
0.3
1.9
<0.002
0.034
TVVN
5945-2005
SÔNG BA
02
Nướcc thải
pH
4,0-5,0
5,5-9,0
TVVN
5945-2005
COD
18750
2,5.104-7,5.104
1,5.104-7,0.104
BOD
43750
75200
2.104-5.104
Chất thải rắn lơ lửng
625000 đến 93750
12500-14500
5.104-10.104
03
Tổng nitơ
25000 đến 4375
29000-3500
2000-5000
Tổng photpho
1250 đến 3750
1500-5500
500-5000
Caliform
4350-6250×MPN/DAY
93.106MPN/DAY
35.104-50.10MNP/m3
Dầu và mỡ
2500-4375
3000-7500
2000 đến 5000
04
Chất thải rắn
-tro và bã bùn
-bã mía
-Rác sinh hoạt
150000-200000
900000-1000000
125-150
-Làm phân vi sinh
-chôn lấp và đốt
*Quy trình công nghệ xử lý các loại chất thải:
Khí thải:
Tên công nghệ xử lý: wet serubber (lọc bụi hóa ẩm)
Tóm tắt thuyết minh công nghệ: hệ thông xử lý bụi theo phương pháp lọc bụi hóa ẩm có tác dụng thẩm thấu tro bay từ khí thải của lò hơi. Khí thải thoát ra từ cửa hơi đi vào hệ thống này và xuyên qua đệm nước. Tại đây, tro bị hòa tan vào nước và di chuyển xuống phía dưới ket thu bụi. Các hạt không hòa tan nặng trong bể lắng sẽ chìm xuống đáy và nước sạch sẽ chảy qua bồn nước sạch, nước sạch này được tái sử dụng cho quá trình thẩm thấu. Các hạt không hòa tan nặng trong bể lắng sẽ được dẫn ra ngoài làm khô và trữ tại khu lưu trữ chất thải rắn.
Nước thải:
Tên công nghệ xử lý: hệ thống xử lý hiếu khí
Tóm tắt thuyết minh công nghệ: nước thải từ nhà ép và lò hơi được dẫn qua hệ thống màng ngăn, thùng hủy dầu. Vôi được trộn vào bể trung hòa và khuấy đều trong máy khuấy. nước tổng hợp được lọc và lớp cặn bị loại bỏ chỉ còn lại trong thải ra song
Các hạng mục của hệ thống xử lý: màng ngăn, hệ thống khử dầu, bể trung hòa, lắng lọc, hệ thống khử bùn, các hầm rút.
Nơi tiếp nhận nước thải: sông Ba
PHẦN RIÊNG : CÔNG ĐOẠN CÔ ĐẶC ( BỐC HƠI ) NƯỚC MÍA
Mục đích và sơ đồ công đoạn cô đặc nước mía
Mục đích
Bốc hơi nước mía nhằm loại bớt lượng nước trong nước mía, đưa nước mía đến nồng độ syrô theo yêu cầu để đưa đi nấu đường thô.
Bốc hơi nước mía có nồng độ ban đầu (khoảng 13 – 15oBx) đến nồng độ mật chè (khoảng 60 – 65oBx).
Tuy nhiên nếu cô đặc nước mía tới nồng độ quá cao (>70oBx) sẽ xuất hiện các tinh thể đọng lại (trong đường ống và bơm), tăng độ nhớt gây khó khăn cho quá trình bơm đi nấu đường thô...
Sơ đồ công nghệ :
Nước mía trong
Syrô
Semi Kestner A (SK.A) 1800m2
Falling Firm Evaporator (F.F.E)
Semi Kestner B (SK.B) 1600m2
EVAR 900m2
EVAR 700m2
EVAR 800m2
EVAR 500m2
hoặc
hoặc
Hình 14. Sơ đồ công nghệ cô đặc ( bốc hơi )
II. Thiết bị cô đặc :
1. Loại thiết bị: Là loại thiết bị bốc hơi dạng màng rơi (Falling Firm Evaporator), ống chùm thẳng đứng ( thiết bị cô đặc tuần hoàn trung tâm ), tuần hoàn ngoài ( Semi Kestner ).
2. Cấu tạo:
a. Thiết bị cô đặc ống chùm thẳng đứng
Đây là thiết bị dùng phổ biến trong các nhà máy đường. Diện tích đốt gồm những ống truyền nhiệt thẳng đứng, hơi đốt đi vào bộ phân dưới gọi là buồn đốt. Nước mía đi trong ống truyền nhiệt, còn hơi đi ngoài ống, khi cấp nhiệt hơi ngưng tụ thành nước và chúng được tháo ra ở đáy phòng đốt. Ở giữa buồn đốt là ống tuần hoàn (đường kính khoảng 250 – 500mm). Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa ống tuần hoàn và ống truyền nhiệt tạo nên sự đối lưu nhiệt trong thiết bị cô đặc.
Thiết bị làm việc liên tục, nước mía trong không ngừng chảy vào và mật chè không ngừng chảy ra khỏi thiết bị cô đặc. Hơi thứ sau khi đi qua bộ phận thu hồi đường, theo ống dẫn đi cung cấp cho bộ phận khác, còn nước đường thu hồi thì chảy trở về thiết bị.
Trên thân nồi cô đặc có lắp kính quan sát để nhận biết mức dung dịch, ngoài ra thiết bị còn gắn nhiệt kế, áp kế...
Hình 15. Thiết bị cô đặt tuần hoàn trung tâm
Hình 16. Thiết bị tách đường thất thoát theo hơi thứ (a. ly tâm; b. vách ngăn)
b. Thiết bị cô đặc tuần hoàn ngoài
Có cấu tạo tương tự như thiết bị cô đặc ống chùm thẳng đứng, tuy nhiên ống truyền nhiệt dài hơn dài hơn. Phía trong ống tuần hoàn có lắp chiếc phễu hình thang để tạo điều kiện cho phần lớn dung dịch chỉ đi qua ống tuyền nhiệt một lần. Khi có một phần dung dịch đường không thoát ra kịp vào hiệu sau thì giữa ống tuần hoàn và ống tháo dung dịch có khoảng trống để dung dịch đường trở lại theo ống tuần hoàn. Ưu điểm của thiết bị là dung dịch tuần hoàn có nồng độ thấp, nên tăng hệ số truyền nhiệt.
III. Mô tả quá trình cô đặc :
Phương án bốc hơi : Phương án bốc hơi áp lực cao, chân không thấp.
Ở đây dùng hệ thống bốc hơi 5 hiệu (1 hiệu dự phòng). Nước chè trong sau gia nhiệt III vào hiệu I, nguồn hơi cấp cho hiệu I là hơi sống từ lò hơi. Mật chè ra từ hiệu I vào hiệu II; hơi thứ của hiệu I một phần cấp cho hiệu II; tương tựu như vậy đến hiệu cuối.
- Hiệu I: 1 bình F.F.E, thiết bị làm việc trong điều kiện bốc hơi áp lực, chiều của lưu thể : nước mía trong đi từ trên xuống, hơi đốt từ ngoài vào trong.
- Hiệu II: gồm 2 bình SK.A và SK.B, thiết bị làm việc trong điều kiện bốc hơi áp lực, chiều của lưu thể : nước mía trong đi từ dưới lên trên, hơi đốt từ ngoài vào trong.
- Hiệu III: 1 bình EVAR 900 m2, thiết bị làm việc trong điều kiện bốc hơi áp lực, chiều của lưu thể : nước mía trong đi từ dưới lên trên, hơi đốt từ ngoài vào trong.
- Hiệu IV: 1 bình EVAR 700m2, thiết bị làm việc trong điều kiện bốc hơi áp lực, chiều của lưu thể : nước mía trong đi từ dưới lên trên, hơi đốt từ ngoài vào trong.
- Hiệu V: 1 bình EVAR 500m2, thiết bị làm việc trong điều kiện bốc hơi chân không, chiều của lưu thể : nước mía trong đi từ dưới lên trên, hơi đốt từ ngoài vào trong.
- Hiệu dự phòng: 1 bình EVAR 800m2, thiết bị làm việc trong điều kiện bốc hơi chân không, chiều của lưu thể : nước mía trong đi từ dưới lên trên, hơi đốt từ ngoài vào trong.
IV. Dòng hơi thứ trong thiết bị cô đặc
Tinh luyện
Hiệu I
Nấu đường
Gia nhiệt III
Lò hơi
Hiệu II
hơi thứ
Gia nhiệt lắng nổi
Gia nhiệt II
Tua bin điện
hơi thứ
Tua bin búa đập
Hiệu III
Gia nhiệt I
Hiệu IV
Tua bin nước
hơi thứ
hơi thứ
Hiệu V
Ngưng tụ
Hình 15 : sơ đồ phân phối hơi
* Phương án sử dụng hơi thứ của hệ cô đặc:
Để tiết kiệm tối đa nguồn nhiệt nhằm đảm bảo cân bằng nhiệt, hiện nhà máy đã phân bổ sử dụng hơi thứ của hệ bốc hơi như sau:
- Hơi thứ hiệu I: Cấp cho hiệu II; gia nhiệt 2, 3; nấu đường.
- Hơi thứ hiệu II: Cấp cho hiệu III; gia nhiệt 1, 2, gia nhiệt lắng nổi.
- Hơi thứ hiệu III: Cấp cho hiệu IV; gia nhiệt 1
- Hơi thứ hiệu IV: Cấp cho hiệu V; gia nhiệt 1.
- hơi thứ hiệu V : được đem đi ngưng tụ trong thiết bị ngưng tụ chân cao Barômet để tạo độ chân không.
V. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cô đặc
a. độ chân không và áp suất hơi
Nhiệt độ và áp suất hiệu cô đặc có liên quan mật thiết đến nhiệt độ sôi của dung dịch trong hiệu đó. Độ chân không càng cao, điểm sôi càng thấp, áp suất hơi càng lớn, dung dịch sôi càng mạnh. Thông thường độ chân không hiệu cô đặc cuối của hệ cô đặc có 4 – 5 hiệu khoảng 580 – 600mmHg. Nếu độ chân không cao hơn nữa, độ nhớt lớn ảnh hưởng đến đối lưu và truyền nhiệt.
Trong trường hợp áp suất hơi của hiệu 1 thấp thì độ chân không của các hiệu tăng cao và ảnh hưởng đến năng suất bốc hơi. Để giải quyết vấn đề đó cần mở to van hơi hiệu 1 và điều chỉnh van hơi ở phòng đốt của các hiệu sau, kết hợp với đóng nhỏ van nạp liệu đến khi trở lại trạng thái bình thường. Nếu xãy ra trường hợp ngược lại, thu nhỏ van hơi hiệu 1 (giảm nguồn nhiệt), mở to van chân không, ống thoát ngưng tụ và van nạp liệu.
b. chiều cao dung dịch
Để tránh hiện tượng “chạy” đường cần khống chế tốt tốc độ bốc hơi và chiều cao dung dịch. Lúc hiệu số nhiệt độ có ích lớn, tốc độ bốc hơi tăng, cần duy trì ổn định chiều cao dung dịch, nếu chiều cao dung dịch lớn, cần mở to van để dung dịch chảy ra một phần. Trường hợp độ chân không hai hiệu liền nhau chênh lệch không nhiều, dung dịch không thể từ hiệu trước chảy ra hiệu sau, cần mở to van dung dịch ra, nếu không có kết quả thì điều chỉnh độ chân không hiệu đó nhỏ lại và tăng độ chân không hiệu sau.
c. lượng hút hơi thứ
Trong điều kiện kỹ thuật nhất định, lượng hơi thứ hút cần ổn định. Nếu lượng hơi hút dùng luôn thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi hiệu số nhiệt độ có ích giữa các hiệu, ảnh hưởng đến nồng độ mật chè. Nếu dùng hơi thứ cho nấu đường thì lượng hơi đó cần lấy từ 2 nguồn: hơi thải và hơi thứ vì nấu đường dùng hơi không liên tục.
Dựa vào kinh nghiệm, lượng hơi thứ dùng cho nấu đường khoảng 60 – 70% tổng lượng hơi nấu của đường là thích hợp.
d. Thoát nước ngưng tụ
Việc thoát nước ngưng tụ ở các hiệu có liên quan chặt chẽ đến tốc độ bốc hơi. Nếu có hiệu nào đó thoát hơi không tốt, nước ngưng đọng lại nhiều trong phòng đốt, giảm lượng hơi đốt vào phòng và ảnh hưởng đến tốc độ bốc hơi thì cần mở van khí không ngưng ở phòng đốt to hơn để việc thoát nước ngưng được dễ dàng.
e. Thoát khí không ngưng
Khí không ngưng ở phòng đốt cần thoát ra theo một tốc độ ổn định. Sự tồn tại của khí không ngưng trong phòng đốt sẽ làm giảm hệ số cấp nhiệt của hơi và do đó giảm năng suất bốc hơi. Nếu việc thoát khí không ngưng không tốt ở một hiệu nào đó thì áp suất hiệu trước tăng cao và ở hiệu đó có hiện tượng giảm áp suất. Lúc đó cần mở to van xả khí không ngưng đến khi trở lại trang thái ổn định.
VI. Sự đóng cặn – Biện pháp loại trừ cặn và ngăn ngừa sự tạo cặn:
1. Sự đóng cặn:
- Trong qua trình bốc hơi cùng với sự tăng nồng độ chất khô, thì nồng độ các chất phi đường hòa tan trong dịch đường cũng tăng lên. Khi tăng lên vượt quá mức bão hòa thì một phần chất hòa tan sẽ tách ra dưới dạng tinh thể bám vào bề mặt truyền nhiệt.
Cặn thường phát sinh nhiều ở bề mặt truyền nhiệt, nơi tiếp xúc trực tiếp với dung dịch. Vì vậy trong thiết bị bốc hơi ống chùm, cặn thường tập trung ở phía dưới ống truyền nhiệt nhiều hơn phía trên. Nồng độ nước đường càng đậm đặc thì cặn tạo thành càng nhiều, nên cặn ở bình bốc hơi sau nhiều hơn bình bốc hơi trước.
Muối photphat canxi, muối canxi của các acid hữu cơ có độ hòa tan nhỏ nhất nên tách thành cặn đầu tiên, do đó thành phần cặn ở những nồi đầu chủ yếu là cặn của những loại muối này, cặn này thường mềm xốp. Vì vậy mà các bình bốc hơi đầu cặn dễ tẩy rửa hơn những bình bốc hơi sau. Thành phần cặn của các bình bốc hơi sau chủ yếu là các muối CaSO4, CaSiO4, CaSO3, CaC2O4, … cứng khó tẩy rửa.
2. Biện pháp loại trừ cặn:
Định kỳ tiến hành vệ sinh bình bốc hơi bằng cách: Pha dung dịch gồm NaOH vảy và Na2CO3 theo tỉ lệ 3:1, rồi bơm vào bình bốc hơi. Tiến hành nấu trong thời gian 8¸10 giờ (mục đích làm mềm cặn). Cho hóa chất trở lại thùng chứa để tận dụng lần sau. Mở nước làm nguội bình xong, mở nắp cửa người chui và dùng máy thông rửa từng ống truyền nhiệt cho đến sạch cặn.
3. Biện pháp ngăn ngừa sự tạo cặn:
- Chất lượng vôi đưa vào sản xuất phải đảm bảo chất lượng tốt, có hàm lượng CaO hữu hiệu ³ 80%.
- Bổ sung hàm lượng P2O5 vào nước mía hỗn hợp phải đạt theo chỉ tiêu yêu cầu.
- Khống chế tốt nhiệt độ ở các lần gia nhiệt.
- Theo dõi và điều chỉnh đảm bảo chất lượng chè sau lắng, lọc được tốt và ổn định.
- Khống chế mức dung dịch, áp suất, nhiệt độ trong các bình bốc hơi luôn ổn định và đạt theo chỉ tiêu kỹ thuật.
VI. Tổn thất đường theo hơi thứ và nước ngưng tụ:
Trong quá trình bốc hơi, nước dung dịch đường sẽ tạo ra nhiều bọt. Do khối lượng bọt hơi nhỏ hơn nước đường nên bọt hơi bị đẩy từ phía dưới lên. Bọt hơi bị tràn khỏi mặt dung dịch. Nếu bọt hơi bị chậm vỡ thì các bọt hơi sẽ bị hơi thứ cuốn thoát ra ngoài làm tổn thất đường. Khi cường độ bốc hơi mãnh liệt sẽ tạo ra nhiều bọt nước đường nhỏ bắn vào buồng hơi rồi bị hơi thứ cuốn ra ngoài.
1. Nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất đường theo hơi thứ:
1.1. Nguyên nhân:
- Cường độ bốc hơi quá mạnh.
- Do dung dịch nước đường có độ nhớt lớn, nhiều chát keo nên tạo bọt nhiều.
- Độ chân không không ổn định.
- Mức dung dịch trong nồi không ổn định.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng:
- Độ chân không:
+ Nếu tăng quá cao thì áp suất giảm, dẫn đến nhiệt độ sôi giảm làm nhiệt độ có ích tăng (t0 hơi đốt – t0 sôi), nên cường độ bốc hơi tăng mạnh.
+ Nếu thấp thì dung dịch có nhiệt độ sôi cao, tốc độ bay hơi nước chậm dẫn đến tăng thể tích dung dịch.
- Mức dung dịch:
+ Nếu mức dung dịch cao quá, thì dung dịch trào lên, quãng đường bốc hơi ngắn, vì vậy bọt hơi chưa kịp vỡ đã bị hơi thứ cuốn đi.
+ Nếu thấp quá thì cường độ bốc hơi mãnh liệt, tạo ra nhiều bọt bị đẩy lên nên cũng dễ mất đường theo hơi thứ.
- Trong hệ thống bốc hơi nhiều hiệu, quy luật mất đường theo hơi thứ là hiệu sau nhiều hơn hiệu trước. Tức là, mất đường càng tăng dần theo số hiệu về cuối. Vì:
+ Nồng độ chất khô hòa tan của các hiệu càng về sau càng tăng, dẫn đến độ nhớt tăng, làm các bọt khí vỡ chậm.
+ Tỷ dung của hơi nước đường ở hiệu sau tương đối lớn, trở lực tương đối nhỏ, nên tốc độ văng bắn lên của giọt dịch đường tăng lên.
Do tổn thất đường theo hơi thứ của hiệu sau cao hơn hiệu trước, mà trong hệ thống bốc hơi 4 hiệu, hơi thứ của hiệu trước cấp cho hiệu sau. Vì vậy lượng đường trong nước ngưng tụ cũng tăng dần càng về hiệu sau. Thông thường chỉ có hiệu I là nước ngưng tụ không có đường.
2. Khả năng sử dụng nước ngưng tụ ở các hiệu:
- Nước ngưng tụ hiệu I hầu như không có đường (£ 1/100.000), vì vậy được bơm về sử dụng làm nước cấp cho lò hơi.
- Nước ngưng tụ của hiệu II khi không có đường thì được đưa về sử dụng làm nước cấp cho lò hơi. Nếu có đường thì sử dụng làm nước thẩm thấu; nước rửa bùn máy lọc chân không; hòa loãng đường cát B, cát C, các loại mật; … cùng với nước ngưng hiệu III, hiệu VI, hiệu V.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong_nghe_san_xuat_duong_tu_mia_9074.doc