Lời mở
đầu .Tra
ng 1
Chương 1. Việc làm và kế hoạch giải quyết việc làm trong kế
hoạch
phát triển kinh tế xã
hội Trang 2
- Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc
làm .Trang 2
- Kế hoạch giải quyết việc làm trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội
Chương 2.Tình hình thực hiện việc làm trong thời kì 1996 - 2000
- Mục tiêu, phương hướng cơ bản của kế hoạch giải quyết việc làm
trong thời kì 1996 - 2002
- Thực trạng việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm
__________________________________________________ _________________________
____________
34
thời kì 1996 -
2000 . Trang 10
Chương 3. Những giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm
trong kế hoạch 2001 -
2005 . Trang 19
- Quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề giải quyết việc làm
trong thời kì kế hoạch 2001 -
2005 Trang 19
- Những giải pháp để thực hiện mục tiêu giải quyết việc
làm . Trang 21
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2403 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tinh hinh việc làm cho người lao động - Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9.900người.
Như vậy sau 5 năm lực lượng lao động sẽ tăng 4.046.800người cộng thêm
số lao động thất nghiệp cuối năm 2000 chuyển xang khoảng 800.000 người và
số thiếu việc làm khoảng 1triệu người thì số thuộc lực lượng lao động có nhu
cầu về việc làm sẽ lên tới khoảng gần 20triệu người . Nếu phấn đấu mỗi năm
giải quyết khoảng 1.4 triệu lao dộng thì số lao động đến cuối năm 2005 có nhu
cầu việc làm còn rất lớn và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5% là
khó thực hiện . Vì vậy trong những năm tiếp theo Chính phủ cần phải thực hiện
chính sách đối với các vấn đề về dân số, lao động, việc làm...,nhằm giảm mức
cung về lao động và các sức ép đối với vấn đề việc làm.
+ Mức cầu về lao động trong thời gian qua: (Đơnvị:nghìn người)
Các tiêu chí 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số 33.978 34.352 34.801 35.679 36.205
Trong đó
Theo nhóm ngành.
Nông –Lâm- Ngư nghiệp 23.431 22.589 23.018 22.861 22.670
Công nghiệp – Xây dựng 3.698 4.170 4.049 4.435 4.744
Dịch vụ 6.849 7.593 7.734 8.382 8.791
(Theo số liệu điều tra 2000 – Bộ lao động thương binh -xã hội)
Theo các số liệu trong biểu trên chúng ta thấy số người có việc làm
thường xuyên tăng liên tục trong thời kỳ 1996-2000, mỗi năm tăng trung bình
gần 740 nghìn người trong đó năm tăng nhiều nhất là năm 2000 so với năm
1999 là 347 nghìn người. Xu hướng thay đổi trên phần nào được phản ánh qua
sự thay đổi cơ cấu việc làm
___________________________________________________________________________
____________
14
• Với lao động trong nông –lâm –ngư nghiệp trong thời kỳ này không
thay đổi nhiều có xu hướng giảm ít nhưng không đều, từ 23431nghìn người
(năm 1996) giảm xuống còn 22670 (năm 2000), bình quân hàng năm giảm 190
nghìn người
• Với lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng đã có những xu
hướng thay đổi tích cực số việc làm đã tăng liên tục từ 3698 nghìn người (năm
1996) lên 4744 nghìn người (năm 2000), bình quân mỗi năm tăng 264 nghìn
người .
• Đối với lao động trong ngành dịch vụ cũng đã có những xu hướng tăng
tích cực như ngành công nghiệp số lao động trong ngành ngày càng gia tăng, từ
6849 nghìn người (năm1996) lên đến 8791 nghìn người (năm2000), trung bình
mỗi năm khoảng 486 nghìn người.
Nhìn chung trong thời kỳ 1996- 2000 nhu cầu về lao động trong các ngành
kinh tế của đất nước đã có những dấu hiệu biến chuyển tích cực, nhu cầu về lao
động trong các ngành đều được thay đổi theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đã đặt ra là tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
lao động trong nông nghiệp ,với mức thay đổi từ 33798 nghìn lao động
(năm1996) lên 36205 nghìn lao động, hàng năm nhu cầu về lao động trong các
ngành đã tạo ra khoảng 557 nghìn chỗ làm việc, nhưng xét một cách tổng quát
về nhu cầu lao động trong thời gian qua ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, việc
nhu cầu trong các ngành đều tăng nhưng mức tăng lại không ổn địnhcụ thể trong
giai đoạn 1997- 1998, với ngành nông nghiệp sự tăng giảm thể hiện ở chỗ
22589nghìn người (năm 1997) lên 23018 nghìn người (năm 1998), với ngành
công nghiệp thì nhu cầu đó lại giảm từ 4170 (năm 1997) xuống 4049 (năm
1998), điều đó phản ánh cơ cấu, trình độ kinh tế đất nước ta vẫn còn mang nặng
tính chất nông nghiệp , các ngành công nghiệp, dịch vụ vẫn chưa đủ lớn để có
thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sức cạnh tranh nền kinh tế còn yếu cho nên
dễ bị ảnh hưởng, tác động xấu khi có khủng hoảng kinh tế diễn ra trong khu vực,
như trong cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra trong giai đoạn 1997-
1998 đã làm ảnh hưởng đến nhu cầu lao động trong các ngành kinh tế của đất
nước, trong những năm tiếp theo dự báo kinh tế đất nước sẽ phát triển ổn định
và không có những biến động lớn, đó sẽ là điều kiện để ta tiếp tục chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng hợp lí ,tăng khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập.
+ Về cơ cấu lao động trong các ngành:
___________________________________________________________________________
____________
15
Năm 1996 Năm1999
Chỉ tiêu Số người
(ngàn người)
Tỷ lệ
(%)
Số người
(ngànngười)
Tỷ lệ
(%)
Nông-lâm-
ngư
24366.7 69.8 22725.6 63.6
Công nghiệp 3682.1 12.45 4450.2 12.45
Dịch vụ 6858.8 19.65 855.3 22.93
Về cơ cấu lao động trong các ngành có xu hướng sau :
. Với lao động nông nghiệp có mức giảm từ 2366.7 nghìn người (năm 1996)
xuống 22725.6 nghìn người (năm 1999) như vậy trong 4 năm đã gỉam được
1641.1 nghìn người tương đương với mức giảm là 6.2% từ 69.8% xuống 63.6%
.
. Với lao động trong công nghiệp đã có xu hướng tăng từ 3682.1 nghìn người
(năm1996) lên 4450.2 nghìn người (năm 1999) và trong 4năm đã tăng 768.1
nghìn người và mức tăng về tỷ lệ % lại không có sự thay đổi vì tốc độ tăng
trưởng lao động trong ngành công nghiệp chỉ tương đương với tốc độ tằng
trưởng lực lượng lao động.
. Với lao động trong ngành dịch vụ trong 4 năm qua đã tăng khoảng 1696.5
nghìn người từ 6858.8 nghìn người (năm1996 ) lên 8555.3 nghìn người trong
năm 1999 tương đương với mức tăng là 3.28% từ 19.65% lên 22.93% .
Trong kế hoạch 1996- 2000 nói chung về cơ cấu lao động đã có những thay
đổi đáng kể, lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh, lao động
trong khu vực công nghiệp có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng không cao , đối
với ngành dịch vụ lao động lại có xu hướng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng
lao động trong ngành công nghiệp .
Tuy trong thời kỳ kế hoạch 1996-2000 do nền kinh tế bị ảnh hưởng của
khủng hoảng cho nên một số mục tiêu đặt ra đã không đạt được , trong chuyển
dịch cơ cấu lao động với đà tăng trưởng ổn định của nền kinh tế đã được lấy lại
từ năm 2000 thì cơ cấu lao động của đất nước vẫn tiếp tục được chuyển dịch
mạnh mẽ, dự báo trong những năm tới đối với lao động trong nông nghiệp do
được Đảng và Nhà nước quan tâm bằng các chính sách phát triển về khôi phục
làng nghề, ngành nghề, phát triển trang trại...trong nông thôn, thì bộ phận này sẽ
giảm mạnh và chuyển dần xang các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn, do
___________________________________________________________________________
____________
16
đó cơ cấu của lao động trong nông nghiệp sẽ có khả năng được giảm xuống còn
56 – 57% trong mục tiêu kế hoạch đã đề ra đến năm 2005.
Đối với lao động trong công nghiệp thì xu hướnglao động ở khu vực này
cũng sẽ tăng, với những phương án, định hướng phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn, các ngành công nghiệp mới, các chính sách phát triển các khu
công nghiệp ,khu chế xuất và các chính sách phát triển khu vực tư nhân, khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài thì tốc độ tăng trưởng lao động trong công nghiệp sẽ
có xu hứơng tăng cao và cơ cấu lao động sẽ được chuyển dịch một cách mạnh
mẽ, để đạt mục tiêu cơ cấu lao động trong công nghiệp từ 20 –21% vào năm
2005, đòi hỏi phải tiếp tục quan tâm phát triển các ngành công nghiệp, một mặt
vừa quan tâm phát triển các ngành mà ta có thể sử dụng được các lợi thế về lao
động, một mặt cần quan tâm phát triển các ngành có hàm lượng khoa học kĩ
thuật cao để thúc đẩy lôi kéo các ngành khác, trong thời gian tới khi đất nước
tham gia qúa trình hội nhập kinh tế trong khu vực đây nó cũng vừa là cơ hội vừa
là khó khăn đối với các ngành công nghiệp, vì vậy đòi hỏi các ngành cần có
những chiến lược và bước đi hợp lí để có thể cạnh tranh được với các ngành
công nghiệp của các nước trong khu vực .
Đối với lao động trong ngành dịch vụ, trong những năm qua do sự phát
triển mạnh mẽ của ngành với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 6.2%/năm,
tuy là ngành có từ lâu nhưng lại mới được quan tâm phát triển trong những năm
gần đây, mặc dù vậy hàng năm ngành đã giải quyết được số lượng lớn lao động
,hoạt động dịch vụ ở nước ta trong thời gian qua chủ yếu là hoạt động du lịch
,khách sạn ,nhà hàng...., vì vậy chưa phát huy hết tiềm năng của ngành , trong
thời gian tới được dự báo là rất khả quan trong phát triển kinh tế và sự ổn định
về tình hình chính trị đối với đất nước ta, ngành sẽ có cơ hội để tiếp tục phát
triển. Để thực hiện được mục tiêu đến năm 2005 tỷ trọng lao động trong ngành
dịch vụ sẽ là 22- 23% thì ngành cần phải tận dụng những cơ hội để phát triển
bằng cách đa dạng hoá các hình thức du lịch ,vận tải, đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng ,nhằm tận dụng những lợi thế về các hình thức dịch vụ mà chúng
ta đang có.
+Tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo
Tăng giảm bình quân hàng năm
Chỉ tiêu
1996
2000 Tuyệt đối
(người)
Tương đối
(%)
Lao động 30.636.419 32.650.666 503.562 1.6
___________________________________________________________________________
____________
17
không có trình
độ
Đào tạo sơ
cấp/họcnghề
1.955.440 2.618.746 165.835 7.58
Trung học
chuyên nghiệp
1.342.515 1.870.136 131.905 8.64
Cao đẳng /đại
học
806.171 1.503.541 174.313 16.86
. Với lao động không có trình độ trong bảng thống kê ta thấy chiếm đến
88.2% tổng số lao động của cả nước ,với quy mô hàng năm tăng 1,6% , như vậy
tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo hàng năm ở nước ta tương đối cao và tốc độ tăng
lao động ở nhóm này rất lớn ,số lao động không có trình độ này thường tập
trung ở các vùng nông thôn ,vùng sau vùng xa , nơi mà không có điều kiện về
giáo dục ,nếu so sánh về tỷ lệ gia tăng hàng năm mặc dù tỷ lệ này thấp nhất song
do quy mô của nhóm người này lớn cho nên số lượng lao động hàng năm không
có nghề lớn, vì vậy có thể nói hàng năm số lượng lao động mới bước vào tuổi
lao động mà chưa được đào tạo nghề là rất lớn, đây chính là sức ép rất lớn trong
vấn đề giải quyết việc làm
. Với lao động đã qua đào taọ sơ cấp hoặc học nghề thì tỷ lệ này ngày càng
gia tăng, với số lượng bình quân hàng năm tăng khoảng 165.835 người, tương
đương với tỷ lệ gia tăng là 7.58%/năm .
. Với lao động được đào tạo ở bậc trung học chuyên nghiệp, hàng năm số
lao động ở bậc này tăng khoảng 131.905nghìn người với tỷ lệ gia tăng khoảng
8.64% .
. Với lao động có trình độ cao đẳng, đại học trong những năm vừa qua lao
động ở bậc này có sự cải thiện đáng kể, hàng năm có khoảng 174.313 nghìn
người được đào tạo, vói tỷ lệ tương đối cao là 16.86%/năm .Như vậy trong
những năm vừa qua lao động được đào tạo ở bậc cao đẳng, đại học so với các
bậc khác thì có mức tăng cao nhất, đây là những dấu hiệu cho thấy, đội ngũ lao
động có trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng được tăng cường đáp ứng cho nhu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm tiếp theo.
Nhìn chung tỷ lệ lao động trong thời kỳ 1996-2000 đã có những sự thay đổi
đáng kể, mặc dù tỷ lệ gia tăng lao động hàng năm trong độ tuổi lao động còn
cao, nhưng tỷ lệ gia tăng lao động ở các bậc đều được thay đổi và ngày càng
tăng cao hơn, đặc biệt là lao động ở bậc cao đẳng và đại học, bên cạnh những
thành tựu mà chúng ta đã đạt được thì vẫn còn một số những mặt hạn chế đó
___________________________________________________________________________
____________
18
là,nếu so sánh với mục tiêu của kế hoạch 1996- 2000 là nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo lên 22-25% vào năm 2000, nhưng chỉ mới đạt được khoảng 18.35% lao
động được đào tạo trong tổng số lao động của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt sự
phân bố đã qua đào tạo từ sơ cấp , học nghề trở lên cũng như công nhân kĩ thuật
đều tập trung ở các khu vực thành thị , và các khu đô thị trọng điểm làm cho sức
ép về lao động và việc làm ở các khu vực này ngày càng bức xúc. Lực lượng lao
động ở nông thôn tuy chiếm đến 77.44% nhưng lao động đã được đào tạo từ sơ
cấp, học nghề trở lên chỉ chiếm 42.26% trong tổng số lao động đã qua đào tạo
của cả nước , đây là vấn đề còn nhiều bất cập đối với việc thúc đẩy phát triển
kinh tế nông thôn trong những năm tiếp theo, việc bổ xung triển khai mạng lưới
đội ngũ lao động ,cán bộ khoa học kĩ thuật đến tất cả các vùng nông thôn sẽ gặp
rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó cấu trúc đào tạo về lao động của đất nước vẫn
còn bất hợp lí , năm 1996 cấu trúc đào tạo là 1-1.7-2.4 tức là cứ có 1 lao động có
trình độ cao đẳng , đại học thì cần có 1.7 lao động có trình độ trung học và 2.4
lao động dã qua đào tạo nghề,đến năm 2000 cấu trúc này là 1 –1.2 –1.7 trong khi
đó mục tiêu của nghị quyết Trung ương đề ra là 1 – 4 -10 , như vậy so với mục
tiêu đã đề ra thì việc thực hiện vẫn chưa đạt được mục tiêu và kết quả thực hiện
còn rất khiêm tốn , điều đó cho thấy còn rất nhiều bất hợp lí trong cơ cấu đào tạo
về lao động của đất nước , chính sự bất hợp lí đó đã gây nên sự lãng phí về
nguồn lực và nguồn lực này đã không được sử dụng một cách hiệu quả, nguyên
nhân của những hạn chế trên có thể bắt nguồn từ việc người lao động chưa ý
thức rõ được vai trò quan trọng của việc đào tạo nghề, bên cạnh đó còn phải kể
đến sự yếu kém của các cơ sở đào tạo nghề và sự thể hiện vai trò quản lí của
Nhà nước đối với vấn đề đào tạo nghề cho người lao động bằng các công cụ
chính sách chưa thực sự phát huy và coi trọng trong vấn đề này. Để thực hiện
được mục tiêu về tỷ lệ lao động trong những năm tiếp theo là nâng tỷ lệ lao động
của cả nước đã qua đào tạo lên 30%, thì số người có trình độ sơ cấp, học nghề ít
nhất là 8 triệu 538 nghìn người, trung học chuyên nghiệp ít nhất là 3 triệu 415
nghìn người và tỷ lệ lao động qua đại học, cao đẳng trở lên phải có 854 nghìn
người. Như vậy hàng năm số lượng lao động được đào tạo nghề phải tăng thêm
khoảng 1184 nghìn người với tốc độ tăng là 26.7%, số lao động tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp hàng năm cần phải tăng thêm khoảng 854 nghìn ngươì và số
lượng tốt nghiệp cao đẳng ,đại học trở lên cần bổ xung khoảng 214 nghìn người
thì đây là nhiệm vụ không nhỏ và rất khó khăn đòi hỏi phải có sự cố gắng của
mỗi cá nhân cần phải nhận thức được vai trò quan trọng của việc học nghề, đào
tạo nghề, có sự nỗ lực của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương
___________________________________________________________________________
____________
19
,phải coi đó là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế, các ngành, các cấp
cần thấy rõ vai trò, trách nhiệm trong vấn đề này,đặc biệt trong thời gian tới Nhà
nước cần phải có những chính sách khuyến khích, động viên, hỗ trợ đối với từng
người lao động, đối với các cơ sở đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo
nghề, phải có những chính sách ưu tiên, khuyến khích các nhà đầu tư qua tâm
vào lĩnh vực này ....Có như thế thì mới có thể đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại .
. Kế hoạch 1996 – 2000 đã đặt ra nhiều mục tiêu về giải quyết việc làm,Đảng
và Nhà nước đã có những nỗ lực rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm: như
đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề... từ đó đã
tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người trong việc tạo việc làm và tìm kiếm việc
làm, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp lại đang có xu hướng gia tăng ở thành thị và
nông thôn với mục tiêu đặt ra trong kế hoạch 1996 – 2000 là giảm tỷ lệ thất
nghiệp xuống dưới 5% là chưa thực hiện được trong khi tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị vẫn ở mức 6.44% (năm 2000) ,đối với khu vực nông thôn mục tiêu đặt
ra trong kế hoạch là nâng tỷ lệ quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên
75% vào năm 2000, thì mới chỉ thực hiện được là 73.86% trong năm 2000.
Nguyên nhân không thực hiện được các chỉ tiêu trên có thể bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân, trước hết phải kể đến đó là việc gia tăng tốc độ lực lượng lao động
nhanh hơn tốc độ gia tăng về việc làm, hàng năm tốc độ tăng lao động khoảng
0.4% trong khi đó tốc độ tăng việc làm chỉ là 0.15%, hàng năm nhu cầu việc làm
cần giải quyết từ 1.3 – 1.4 triệu lao động trong khi chỉ đáp ứng khoảng hơn 1
triệu người, vì vậy đã gây nên tình trạng thất nghiệp dặc biệt là ở thành thị,
nguyên nhân thứ hai có thể kể đến đó là việc không đáp ứng được về nhu cầu
lao động có trình độ lành nghề cho nền kinh tế, theo thống kê cho thấy tỷ lệ thất
nghiệp thường tập trung vào bộ phận lao động chưa qua đào tạo, nguyên nhân
thứ ba đó là việc chưa có sự chỉ đạo thống nhất đối với các ngành các lĩnh vực
có quan tâm, các ngành các cấp chưa thực sự coi trọng việc giải quyết lao động
và coi đó là vấn đề mà Nhà nước phải giải quyết, bên cạnh đó người lao động
chưa thấy rõ được vai trò quan trọng của việc học nghề và đào tạo nghề, nguyên
nhân thứ năm đó là việc tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch còn yếu, một
nguyên nhân nữa đó là các hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước nhiều khi
không phát huy được tác dụng do trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó
khăn.
. Cơ cấu về lao động mặc dù đã có sự thay đổi trong kế hoạch 1996 – 2000,
nhưng vẫn còn tỏ ra bất hợp lí, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, sự
___________________________________________________________________________
____________
20
thay đổi về cơ cấu lao động rất chậm trong khi cơ cấu kinh tế thay đổi tương đối
rõ nét. Những năm qua tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công nghiệp tăng
nhưng tỷ trọng dịch vụ trong tổng sản lượng hầu như không thay đổi ,năm 1996
nông nghiệp chiếm 27.8%, công nghiệp – xây dựng chiếm 29.7% và dịch vụ là
42.5% trong khi đó cơ cấu về lao động là nông nghiệp 69%, lao động công
nghiệp 10.9% và lao động dịch vụ là 20.1%, đến năm 2000 sản lượng nông
nghiệp chiếm 24.5%, sản lượng công nghiệp – xây dựng chiếm 36.7%và sản
lượng dịch vụ là 38.8% thì lao động trong nông nghiệp là 62.6%, lao động trong
công nghiệp là 13.1%, lao động dịch vụ là 24.3%. Điều đó phản ánh tốc độ tăng
trưởng về sản lượng và tốc độ tăng trưởng lao động trong các khu vực rất khác
biệt. Nguyên nhân do cơ cấu đầu tư phát triển nguồn lao động và đầu tư chuyển
dịch cơ cấu ngành chưa hợp lí, cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế vẫn còn
chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế cộng vào đó là do cuộc khủng
hoảng tài chính trong khu vực.
.Việc đào tạo nghề cho lao động trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, nếu
so với kế hoạch 1996 – 2000 là nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 22- 25% vào
năm 2000, nhưng chỉ mới đạt được 18.35%. Đặc biệt sự phân bố lực lượng đã
qua đào tạo từ sơ cấp/học nghề trở cũng như từ công nhân kĩ thuật có bằng trở
lên đều tập trung ở khu vực thành thị và các khu đô thị trọng điểm. Lực lượng
lao động ở nông thôn tuy chiếm 77.44% nhưng lao động đã qua đào tạo từ sơ
cấp học nghề trở lên chỉ chiếm 42.26% trong tổng số lao động đã qua đào tạo
của cả nước. Bên cạnh đó cấu trúc đào tạo vẫn còn bất hợp lí kế hoạch 1996-
2000 cấu trúc đào tạo là 1- 1.7- 2.4, trong khi đó cấu trúc đào tạo đã thực hiện là
1-1.2-1.7. Nguyên nhân của hạn chế trên có thế bắt nguồn từ việc người lao
động chưa nhận thức rõ được vai trò của việc đào tạo nghề, ngoài ra còn phải kể
đến sự yếu kém của các cơ sở đào tạo nghề và vai trò quản lí của nhà nước trong
việc xây dựng, thực hiện các kế hoạch chương trình về đào tạo nghề và giải
quyết việc làm chưa thật đúngvà triệt để.
. Giải quyết việc làm đòi hỏi khẩn trương nhưng trình độ tổ chức và quản lí điều
hành của chúng ta vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm , chưa theo kịp cơ chế quản
lí mới, bộ máy quản lí còn cồng kềnh,mối quan hệ giữa các ngành chức năng
chưa góp phần tích cực, chưa tạo ra được sự đồng bộ khi cùng nhau giải quyết
một vấn đề. Hệ thống cơ sở vật chất còn nghèo nàn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
đào tạo, hàng năm mọi hoạt động đều chông chờ từ ngân sách Nhà nước cấp,
cộng vào đó việc xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực này còn gặp nhiều khó
___________________________________________________________________________
____________
21
khăn, vì vậy việc thực hiện các chỉ tiêu Nhà nước giao nằm trong phạm vi bó
hẹp không đạt kết quả.
. Một số văn bản pháp quy về quản lí lao động và các văn bản hướng dẫn chưa
được ban hành kịp thời dẫn đến các tiêu cực trong quá trình thực hiện, trong thời
gian vừa qua việc hoạt động lộn xộn của các trung tâm tư vấn về việc làm và các
trung tâm dịch vụ việc làm do không có sự điều hành của các cơ quan quản lí đã
gây nên những tiêu cực ảnh hưởng xâú đến thị trường lao động… Hệ thống
thông tin thị trường lao động chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra
___________________________________________________________________________
____________
22
Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TRONG KẾ HOẠCH 2001 – 2005.
1. Quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề giải quyết việc làm trong
thời kỳ kế hoạch 2001 – 2005.
Kế hoạch 2001 – 2005 trong nghị quyết Trung ương Đảng IX đã đề ra đã
chỉ rõ quan điểm, chủ trương: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát
huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của người dân. Để giải quyết về cơ
bản người lao động được làm việc phải tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để
mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển rộng rãi các cơ sở sản xuất kinh doanh,
tạo nhiều việc làm và phát triển thị trường lao động. ”. Đây là quan điểm , chủ
trương đúng đắn của Đảng và nhà nước rất phù hợp với tình hình, điều kiện kinh
tế của nước ta khi bước xang thế kỉ 21. Sau hơn 15 năm đổi mới kinh tế đất
nước đã đạt được những thành tựu rực rỡ, bước đầu đã hình thành nền tảng cơ
sở vững chắc để tạo đà cho những năm tiếp theo. Việc thực hiện được những kết
quả tốt trong kế hoạch 1996 – 2000 trong điều kiện có nhiều biến động trong
khu vực và trên thế giới, đã là nguồn cổ vũ động viên lớn để chúng ta tiếp tục
đưa nền kinh tế phát triển mạnh trong những năm tới, Việt nam hiện nay vẫn
còn là nước đang phát triển, nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực và trên
thế giới là rất rõ ràng, vì vậy để có thể giảm nguy cơ đó chỉ bằng cách chúng ta
phải phát triển kinh tế và phải cố gắng thực hiện bằng được các mục tiêu mà
chúng ta đã đề ra . Nguồn lực về lao động của chúng ta còn dồi dào với đặc điểm
là dân số trẻ, vì thế trong những năm tiếp theo đây vẫn là một lợi thế rất lớn
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhưng để làm
được điều đó Đảng đã chỉ rõ là cần phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động
xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng lao động ở các ngành
công nghiệp ,dịch vụ và giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, bên
cạnh đó cần tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển nhằm huy động nội lực và thu hút ngoại lực cho phát
triển kinh tế, cần phải giải quyết được các vấn đề xã hội bức xúc, tạo nhiều việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn, đây là
những tư tưởng, quan điểm chiến lược định hướng cho một thời kỳ dài về lao
động và việc làm .Tạo nhiều việc làm mới là yếu tố quyết định để phát huy nhân
___________________________________________________________________________
____________
23
tố con người, đẩy mạnh và phát triển kinh tế, ổn định xã hội nhằm đáp ứng yêu
cầu bức xúc của người dân. Cần phải kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng và việc
làm, tạo nhiều ngành nghề mới thu hút lao động. Tăng cường các hoạt động hỗ
trợ trực tiếp giải quyết việc làm thông qua thực hiện có hiệu quả chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm, các chương trình xoá đói giảm nghèo, các hoạt
động tín dụng ưu đãi để tạo việc làm, thông tin tư vấn và giới thiệu việc làm.
Tiếp tục tăng cường việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng và thực
hiện chặt chẽ cơ chế, chính sách đồng bộ về đào tạo nguồn lao động đưa lao
động ra nước ngoài. Đây là những căn cứ xác định các giải pháp về việc làm.
1.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch việc làm giai đoạn 2001 – 2005.
. Phấn đấu bình quân mức tăng GDP là 7.5%/năm.
. Tỷ trọng nông – lâm –ngư nghiệp chiếm: 20 – 21% GDP.
. Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng : 38 –39% GDP.
. Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm: 41 – 42% GDP.
. Đến năm 2005 phải tạo việc làm mới và ổn định việc làm cho 7.5 triệu lao
động bình quân 1.5 triệu lao động /năm.
. Tăng tỷ trọng lao động trong sản xuất công nghiệp – xây dựng lên 20 –
21%.
. Tăng tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ lên 22 – 23%.
. Giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp xuống còn
56 – 57%.
. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 5.4%.
. Tăng quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 80%.
. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30%, trong đó đào tạo nghề đạt 18 –
19%.
2 .Những giải pháp để thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm.
2.1. Nhóm giải pháp về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện chuyển đổi kinh tế theo hướng tiến bộ, tích cực bằng cách tăng
nhanh tỷ trọng của các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng
khu vực nông nghiệp nhằm tạo cơ cấu của một nền kinh tế, có khả năng tạo
thêm nhiều việc làm mới và thu hút ngày càng nhiều lượng lao động. Bên cạnh
đó cần đẩy nhanh qúa trình đô thị hoá nông thôn làm cơ sở cho việc đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông thôn, để làm
được điều đó thì vai trò của nhà nước là rất quan trọng cần phải quan tâm chú
trọng đầu tư và phát triển hệ thông cơ sở hạ tầng trong nông thôn như :giao
___________________________________________________________________________
____________
24
thông, mạng lưới cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, các trung tâm
thương mại, dịch vụ...
- Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn cho đầu tư phát triển:
- Cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và thường xuyên điều chỉnh lãi
suất cũng như đơn giản hoá các thủ tục gửi tiền rút tiền tiết kiệm nhằm huy
động ngày càng nhiều vốn .
- Cần hình thành đồng bộ thị trường vốn và vận hành tốt loại thị trường này,
nhằm nhanh chóng huy động vốn và di chuyển dễ dàng giữa các khu vực và giữa
các thành phần kinh tế .
- Cải tiến cơ cấu sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước theo hướng là là chủ
yếu được dùng để đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các thành
phần kinh tế khác đầu tư phát triển vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế có khả
năng tạo thêm nhiều việc làm hơn . Trong những năm vừa qua với việc sử dụng
vốn của nhà nước đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng , đã khuyến khích được sự
tham gia của khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế nước ngoài , những
thành phần kinh tế này đã đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng của cả nước và
đã giải quyết được nhiều việc làm cho nên kinh tế . Để thực hiện và tiếp tục phát
huy ưu điểm những thành phần kinh tế trên thì trong những năm tới nguồn vốn
của Nhà nước vẫn được coi là rất quan trọng trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng
nhưng để đảm bảo được hiệu quả sử dụng cần quản lí và giám sát tốt hơn nhằm
tránh việc đầu tư sai mục đích gây thất thoát và lãng phí vốn. Ngoài ra cần chú
trọng đầu tư vào các vùng, các miền mà do khó khăn về điều kiện địa hình, thời
tiết nhằm để khơi dậy tiềm năng của các vùng, các miền. Cần tiếp tục đầu tư vào
các vùng kinh tế được coi là trọng điểm có lợi thế về mọi mặt so với các vùng
khác nhằm biến nơi đây thành những trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
- Để thực hiện được nhanh quá trình đô thị hoá trong nông thôn và chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động thì việc đầu tư nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước từ khu vực nông thôn là rất cần thiết, vì vậy trong những
năm tiếp theo nguồn vốn được đầu tư vào đây cần phải có những cơ chế cho vay
thông thoáng hơn với nhiều hình thức cho vay phù hợp, đặc biệt cần tăng nguồn
vốn trung hạn và dài hạn, do đặc điểm sản xuất kinh doanh ở nông thôn vẫn còn
mang tính nhỏ lẻ và manh mún cho nên hình thức cho vay trung hạn và dài hạn
là phù hợp nhất.
- Đối với nguồn vốn từ nước ngoài bao ngoài vốn đầu tư trực tiếp và vốn
ODA. Với vốn đầu tư trực tiếp để huy động được nguồn vốn này thì cần tiếp tục
tạo những cơ chế chính sách dễ dàng, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, đảm bảo
___________________________________________________________________________
____________
25
an toàn về vốn cho các nhà đầu tư nước ngoài làm ăn có hiệu quả và lâu dài tại
Việt Nam. Với vốn ODA thì vấn đề quan trọng vẫn là sử dụng có hiệu quả và
thực hiện được việc giải ngân nhanh, vì vậy khi sử dụng nguồn vốn này cần phải
có sự giám sát chặt chẽ, tránh việc đầu tư sai mục đích gây thất thoát vốn.
- Đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để thực hiện được mục tiêu là giảm
tỉ trọng GDP của nông nghiệp còn 16% - 17%, tăng tỉ trọng GDP của công
nghiệp lên 40 –41% và tăng tỉ trọng của dịch vụ lên 42 – 43% thì giải pháp trong
những năm tới là:
- Trong công nghiệp: cần tăng đầu tư cho các ngành công nghiệp mũi nhọn có
đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốc tế và phải gắn chặt các ngành này với
xuất khẩu, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực mới, các
ngành mà chúng ta chưa đủ năng lực cạnh tranh, qua đó với kinh nghiệm và
nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ giải quyết được bài toán khó đối
với các ngành này khi tham gia hội nhập kinh tế.
- Trong nông nghiệp cần hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư
(đây là giải pháp quan trọng). Vốn đầu tư trong nông nghiệp trong những năm
tới phải chiếm đến 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Cần chú trọng đầu tư phát
triển vào các vùng chế biến nguyên liệu, công nghiệp nông thôn và các làng
nghề, đặc biệt là vấn đề nâng cao dân trí và đào tạo nghề cho nông dân. Ngoài ra
cần tạo môi trường đầu tư để kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào nông thôn.
- Trong dịch vụ: với thành công đạt được trong kế hoạch 1996 – 2000 thì cụ
thể ngành du lịch trong những năm tới cần chú trọng phát triển đa dạng các hình
thức du lịch, đầu tư và nâng cao cơ sở hạ tầng tại các điểm du lịch nhằm tạo ra
những nơi thông thoáng mà khách du lịch cảm nhận khi tới Việt Nam, phải tiếp
tục đầu tư phát triển các khu du lịch mới nhằm khơi dậy tiểm năng du lịch của
các khu vực này.
- Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, chuẩn bị tốt điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới và khu vực kết hợp với đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại cởi
mở, thông thoáng. Tập trung vào đổi mới công nghệ, nâng cao kĩ năng lao động,
hình thành và phát triển năng lực các ngành nghề chế biến nhằm tăng quy mô
và tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến, giảm xuất khẩu nguyên liệu
thô, cần đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu, trước mắt cần tập trung xuất khẩu các
sản phẩm có dung lượng lao động cao như dệt may, giầy dép, lương thực, thực
phẩm, dầu thô, thuỷ hải sản,.….
- Ngoài ra cần tìm kiếmvà mở rộng thị trường xuất khẩu.
___________________________________________________________________________
____________
26
2.2. Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở nông thôn.
- Giải pháp về phát triển ngành nghề và khôi phục các làng nghề truyền thống:
- Phát triển ngành nghề nông thôn được coi là động lực trực tiếp giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn ở nông thôn. Bởi vì đặc điểm của lao động
nông thôn là lao động theo thời vụ vì vậy khi phát triển các làng nghề, ngành
nghề sẽ sử dụng được lao động tại chỗ. Kết quả các năm vừa qua cho thấy khu
vực phi nông nghiệp ở nông thôn trong năm 1999 đã tạo ra hơn 2/3 tổng số việc
làm trong năm. Theo số liệu của tổng cục thống kê, mối cơ sở chuyên ngành
nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao động, mỗi hộ ngành nghề tạo việc làm cho
4 đến 6 lao động.
- Ngoài việc làm thường xuyên của các hộ, các cơ sỏ ngành nghề còn thu hút
lao động nhàn rỗi trong nông thôn bình quân 2 đến 5 người một hộ và từ 8 đến
10 người trong một cơ sở. Nhiều làng nghề của nước ta đã thu hút trên 60% số
lao động vào các hoạt động ngành nghề. Đồng thời khi các ngành nghề nông
thôn phát triển đã kéo theo việc mở ra nhiều ngành nghề khác, nhiều hoạt động
dịch vụ liên quan tạo thêm việc làm mới thu hút lao động. Trong những năm tới,
phát triển ngành nghề và khôi phục làng nghề vẫn được coi là còn nhiều tiềm
năng trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn. Vì vậy chúng ta cần:
+ Tạo môi trường thuận lợi để cho các hộ tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn đăng
kí sản xuất, hỗ trợ phát triển thành các doanh nghiệp tư nhân hoặc các công ty
trách nhiệm hữu hạn, các hộ này khi phát triển đều phải được quyền bình đẳng
như các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, vay vốn tín dụng, xuất khẩu trực tiếp,….
+ Khuyến khích thành lập các hiệp hội nghề nghiệp để hỗ trợ lẫn nhau trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, tránh việc cạnh tranh không lành mạnh nhằm tạo ra
những tiếng nói chung và đảm bảo được quyền lợi và trách nhiệm của các thành
viên khi tham gia. Đây là vấn đề cần thiết khi các làng nghề, các cơ sở ngành
nghề được chú trọng và quan tâm phát triển và đặc biệt trong thời kì hội nhập
kinh tế.
+ Thành lập quỹ phát triển các ngành nghề và làng nghề nông thôn hoặc các
hình thức tín dụng ưu đãi nhằm phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn để
tạo điều kiện cho các hộ, các cơ sở ngành nghề vay vốn và phát triển sản xuất,
phát triển các quỹ tín dụng ở nông thôn để huy động vốn nhàn rỗi phát triển
ngành nghề, tăng cường đầu tư từ ngân sách cho phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn.
___________________________________________________________________________
____________
27
+ Nhà nước tạo điều kiện giúp các hộ tiểu thủ công nghiệp tiếp cận được với thị
trường trong và ngoài nước bằng cách cung cấp thông tin về thị trường, tổ chức
các hội chợ triển lãm để giới thiệu hàng hoá và có những ưu đãi về thuế quan
xuất khẩu….
+ Chú trọng bồi dưỡng nghệ nhân và đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn
bằng hình thức mở các lớp đào tạo nghề cho lao động trực tiếp ngay tại cơ sở
nhằm trang bị cho lao động những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp từ đó làm ra
những sản phẩm có giá trị cao. Bên cạnh đó cần phải khuyến khích các hộ làng
nghề đổi mới công nghệ và các trang thiết bị phù hợp với điều kiện phát triển,
tránh lao động dồn ra thành thị.
+ Cần quan tâm và chú trọng đến việc giải quyết về môi trường.
+ Phải có các quy hoạch cụ thể về phát triển ngành nghề, làng nghề phù hợp với
điều kiện từng vùng và quy hoạch phải được coi là nền tảng để xây dựng và phát
triển các làng nghề mới, các cụm công nghiệp nông thôn.
- Giải pháp khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn:
với giải pháp này, một mặt vừa huy động được nguồn lực để phát triển kinh tế,
một mặt vừa giải quyết được việc làm ở nông thôn. Với việc ra đời của luật
doanh nghiệp năm 1999 thì các tổ chức, các cá nhân được quyền tự do kinh
doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, điều đó đã tạo ra cơ chế
thông thoáng trong việc huy động nguồn lực trong dân để phát triển kinh tế.
Thực tế cho thấy hiện nay nguồn lực trong dân còn rất lớn, nhưng do các cơ chế
chính sách chưa đồng bộ cho nên việc huy động này còn chưa đạt hiệu quả,
trong những năm tiếp theo cần:
+ Phổ biến rộng rãi nội dung của luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành đến từng người dân, phải cho mọi người nắm bắt được các chủ trương
chính sách của Đảng, điều đó giúp cho người dân thấy được lợi ích khi tham gia
vào thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh.
+ Tạo cơ chế thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các cơ chế về thủ tục thành lập,
cơ chế cho vay ưu đãi, cơ chế về thế quan, các thủ tục cho thuê địa điểm…Đặc
biệt cần chú trọng ưu tiên cho các nhà đầu tư vào các lĩnh vực mà tạo ra được
nhiều việc làm giải quyết được nhiều lao động tại chỗ của địa phương.
- Giải pháp về phát triển mô hình trang trại: thực tiễn nông nghiệp trên thế giới
cũng như ở nước ta những năm qua cho thấy trang trại là hình thức sản xuất phù
hợp với những đặc điểm của nghề nông, với yêu cầu của kinh tế thị trường là
một hình thức sản xuất hiệu quả trong nền kinh tế nông nghiệp hàng hoá, một
___________________________________________________________________________
____________
28
mặt tạo ra được số lượng sản phẩm hàng hoá lớn, mặt khác giải quyết được vấn
đề việc làm trong nông thôn, sử dụng hiệu quả lao động nhàn rỗi và các lao động
dôi dư từ các ngành nghề khác. Do đặc điểm của hình thức kinh tế trang trại một
mặt phát triển kinh tế mặt khác góp phần quan trọng nâng cao diện tích che phủ
đồi trọc, tạo thế cân bằng sinh thái môi sinh môi trường…Xu hướng trong
những năm tới không những tiếp tục phát triển về số lượng mô hình này mà còn
phát triển cả về chất lượng của mô hình kinh tế trang trại. Cần thực hiện một số
giải pháp sau:
+ Phải có quy hoạch cụ thể về đất đai đối với từng vùng quy hoạch về phát triển
các loại cây, con mỗi vùng vì tuỳ theo đặc điểm của từng vùng mà ta có thể
chuyên canh những loại cây, con khác nhau. Từ đó có thể khuyến khích việc tập
trung đất đai hình thành các trang trại có quy mô hợp lí trên cơ sở quy hoạch
không gian về vùng lãnh thổ.
+ Phải có những chính sách của nhà nước về giao đất, cho thuê quyền sử dụng
đất đối với từng người dân trong lâu dài để cho họ yên tâm phát triển trang trại.
Các chính sách về cho vay vốn đối với các chủ trang trại đặc biệt các chủ trang
trại là đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa có nguyện vọng, ý chí, khả năng sản
xuất với quy mô lớn. Để đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn vay cần
chú trọng đến các nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất hợp lí. Ngoài ra nhà
nước cần phải hỗ trợ một phần đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng như thuỷ lợi,
giao thông,…
+ Nhà nước cần thực hiện vai trò là người “bảo trợ”, cung cấp các thông tin về
thị trường trong và ngoài nước, cung ứng các yếu tố đầu vào như giống, vốn, kĩ
thuật sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi để tiêu thụ đầu ra.
+ Cần tăng cường phát triển công nghiệp chế biến và các kĩ thuật bảo quản
nông sản để hỗ trợ cho các trang trại, cụ thể là xây dựng các cơ sở chế biến nông
sản dựa trên quy hoạch các vùng chuyên canh tập trung đảm bảo giải quyết được
đầu ra ngay tại chỗ cho các chủ trang trại. Tăng cường các công nghệ hiện đại
trong bảo quản nông sản, điều đó sẽ giúp cho việc bảo quản sản phẩm được lâu
hơn, giá trị sản phẩm được giữ nguyên trong quá trình vận chuyển hoặc cất giữ.
- Hình thành và tổ chức thực hiện có kết quả các chương trình, mục tiêu quốc
gia về việc làm, chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn, chương trình
trồng 5 triệu hécta rừng, chương trình đánh bắt hải sản xa bờ, … Khi thực hiện
các chương trình này sẽ đảm bảo giải quyết được số lượng lớn lao động.
2.3. Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở thành thị
___________________________________________________________________________
____________
29
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn nhằm tạo ra được việc làm đáp ứng nhu cầu của người lao động. Đối với
thành thị, từ khi có luật doanh nghiệp ra đời, việc phát triển các hình thức doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,… đã phát triển nhanh và giải
quyết được số lao động thất nghiệp. Trong thời gian tới cần:
+Tiếp tục đơn giản hoá cơ chế thành lập và quản lí nhằm tiếp tục phát huy
nguồn lực trong dân.
+ Có những ưu tiên về chính sách thuê mặt bằng hoạt động sản xuất kinh doanh,
vay vốn,… đối với những doanh nghiệp có khả năng tạo được nhiều việc làm.
- Tạo môi trường thuận lợi hấp dấn với cơ chế thông thoáng nhằm kêu gọi các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu chế xuất, khu công nghiệp. Trong
những năm vừa qua, xu hướng đầu tư trực tiếp vào nước ta đang giảm dần
nguyên nhân là do các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc có có cơ
chế hấp dẫn hơn về thủ tục, về cơ sở hạ tầng, …Vì vậy trong những năm tới để
cạnh tranh trong vấn đề kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài chúng ta cần:
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy nhằm tạo ra thủ tục đơn giản trong việc
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
+ Có những chính sách ưu tiên cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào
Việt Nam như các chính sách về thuê đất, chính sách về thuế, chính sách về hỗ
trợ xuất khẩu,…
+ Tiếp tục đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng như giao thông, các khu công
nghiệp, khu chế xuất, hệ thống cung cấp điện, nước, … nhằm tạo cơ sở ban đầu
cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào Việt Nam đồng thời phải tạo ra được an toàn
về vốn cho các nhà đầu tư khẳng định là sẽ có lãi khi đầu tư vào Việt Nam.
- Giải pháp về nâng cao chất lượng lao động, thông qua các hoạt động về đào
tạo nghề nhằm đảm bảo đòi hỏi về yêu cầu lao động có chất lượng đáp ứng cho
nền kinh tế. Việc đào tạo nghề cho lao động trong thời gian tới là yêu cầu cấp
thiết và bức xúc của nền kinh tế, để đào tạo nghề cho lao động, đảm bảo đáp ứng
yêu cầu về chất lượng đòi hỏi phải có sự chỉ đạo tập trung và thường xuyên của
nhà nước, của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, nhà nước phải
đóng vai trò là chủ đạo trong việc đề ra các chiến lược, kế hoạch đồng bộ, phù
hợp với từng thời kì của nền kinh tế. Trong những năm vừa qua, việc đào tạo
nghề cho người lao động đã được chú trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu
của nền kinh tế, số lao động lành nghề mà các ngành kinh tế yêu cầu vẫn chưa
được đáp ứng đặc biệt đối với những ngành nghề chưa có lao động được đào
tạo. Bên cạnh đó, cần tiếp tục quan tâm đến việc đào tạo và bồi dưỡng các đội
___________________________________________________________________________
____________
30
ngũ chuyên gia có kiến thức chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu về phát triển khoa
học công nghệ của đất nước. Để thực hiện được mục tiêu đến năm 2005 là nâng
tỉ lệ lao động lên 30% cần tập trung giải quyết và thực hiện một số biện pháp:
+ Tiếp tục mở rộng các trường đào tạo nghề nhằm thu hút các lao động có nhu
cầu học tập và đưa nơi đây trở thành những nơi tạo điều kiện cho mọi người học
tập thường xuyên và suốt đời.
+ Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực đào tạo
nghề cho người lao động, tạo điều kiện ưu tiên, giải quyết đối với các thành
phần kinh tế này khi gặp khó khăn.
+ Cần hình thành quy hoạch và kế hoạch đào tạo nghề đặc biệt đối với một số
lĩnh vực mới mà chúng ta chưa đào tạo, các hình thức đào tạo phải đồng bộ, phù
hợp, tránh việc đào tạo ồ ạt mà có thể ảnh hưởng đến chất lượng của lao động
sau khi đào tạo.
+ Đào tạo nghề phải gắn với việc giải quyết việc làm sau khi lao động đã qua
đào tạo. Đây là một công việc khó khăn nhưng là trách nhiệm của nhà nước mà
các ngành kinh tế phải giải quyết, đối với các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh
nghiệp liên doanh khi có nhu cầu sử dụng và đào tạo lao động cần thực hiện việc
kí kết các hợp đồng lao động đối với từng lao động hoặc các trung tâm dạy nghề
nhằm tránh tình trạng sa thải lao động và khi lao động được đào tạo xong lại
không có việc làm.
- Hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm do nhà nước và các trung tâm
chức năng quản lí, biến nơi đây thành trung tâm trao đổi giữa người có nhu cầu
lao động và người sử dụng lao động. Các trung tâm dịch vụ việc làm này là rất
cần thiết nhưng cần phải có sự quản lí chặt chẽ, sự quan tâm thường xuyên của
các cơ quan chức năng, phải tạo nơi đây thành nơi có môi trường thuận lợi đối
với người sử dụng lao động cũng như người lao động. Đó còn là nơi thực hiện
các nhiệm vụ tư vấn, cung cấp thông tin đối với người lao động và người sử
dụng lao động, ngoài ra cần tăng cường vai trò trách nhiệm của các trung tâm
dịch vụ việc làm khi là trung gian trao đổi thông tin, kí kết hợp đồng lao động.
- Tiếp tục hình thành và tổ chức thực hiện các mục tiêu chương trình quốc gia
về giải quyết việc làm ở thành thị, đây là một vấn đề mang tính chiến lược lâu
dài và có thể coi là tổng thể của các giải pháp giải quyết việc làm. Vì vậy để
thực hiện được giải pháp này đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp nhỏ, nhưng lại
là rất quan trọng vì giải pháp này vạch ra những hướng đi cụ thể dựa trên những
kinh nghiệm từ việc phân tích và đánh giá các kết quả của các bước đi trước.
2.4. Nhóm giải pháp về chính sách
___________________________________________________________________________
____________
31
- Cần hình thành đồng bộ các chính sách nhằm khuyến khích đầu tư đối với
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh,
một mặt thúc đẩy kinh tế phát triển, mặt khác giải quyết vấn đề về việc làm. Đối
với các nhà đầu tư trong nước thì khuyến khích đầu tư bằng cách đơn giản hoá
các thủ tục đăng kí kinh doanh, có các chính sách về hỗ trợ vốn sản xuất bằng
cách cho vay ưu đãi, hỗ trợ về các yếu tố kĩ thuật, các thông tin về thị trường
nhằm giải quyết được đầu ra , đặc biệt cần ưu tiên đối với các nhà đầu tư vào
nông thôn, các cơ sở, làng nghề ở nông thôn, vì đây là bộ phận chính giải quyết
việc làm ở nông thôn. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì đẻ khuyến khích
được họ đầu tư vào Việt nam cần tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn bằng cách
phát triển cơ sở hạ tầng, đơn giản hoá các thủ tục đầu tư , các chính sách về xuất
nhập cảnh ,chính sách ưu đãi về thuế quan, các chính sách này phải tạo ra sự
công bằng giữa các nhà đầu tư ,các thành phần kinh tế, tạo môi trường ổn định
về xã hội nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư làm ăn lâu dài tại Việt nam.
- Hình thành đồng bộ các chính sách về đào tạo lao động nhằm tạo ra sự hoạt
động có hiệu quả trong vấn đề đào tạo nghề cho người lao động, chính sách đó
phải tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa các ngành, các cấp trong vấn đề giải quyết
lao động.Đào tạo phải có kế hoạch phù hợp với từng thời kỳ, việc đào tạo phải
gắn bó chặt chẽ với giải quyết việc làm
- Hoàn thiện và điều chỉnh các chính sách về đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng,đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn .
- Tiếp tục tăng cường bổ xung các chính sách về xuất khẩu lao động, các chính
sách về đào tạo lao động, phát triển đội ngũ chuyên gia phục vụ cho xuất khẩu
lao động, cần quản lý thị trường lao động xuất khẩu bằng các chính sách cụ thể,
tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc quan hệ kinh tế và mở rộng thị
trường xuất khẩu lao động.
___________________________________________________________________________
____________
32
KẾT LUẬN
Kế hoạch 2001 –2005 được Đảng nhận định là bước mở đầu quan trọng
trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001-2010.
Vì vậy nhiệm vụ của kế hoạch 2001 –2005 rất quan trọng và phải thực hiện
được các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện có nhiều biến
động ở trong khu vực và trên thế giới, cụ thể là :”…phải đưa được nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp…”. Đây là một nhiệm vụ khó khăn nhưng phải thực hiện
bằng được để có thể rút ngắn được khoảng cách về kinh tế so với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Bước sang kế hoạch 2001 – 2005 vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
ngày càng trở nên bức xúc và cấp thiết vì khả năng về nguồn lực trong những
năm tới là rất dồi dào do độ tuổi ra nhập lực lượng lao động ngày càng lớn, đây
là công việc khó khăn nhưng cũng là lợi thế cho công cuộc công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Do đó giải quyết việc làm được coi là nhiệm
vụ quan trọng và phải được gắn chặt với việc phát triển kinh tế - xã hội. Trong
giai đoạn tới sự tiếp tục phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và sinh
học sẽ là những nhân tố tác động tích cực đến các vấn đề kinh tế xã hội, vì vậy
vai trò của con người và trí tuệ con người ngày càng đươc coi trọng.Để nguồn
lực con người, năng lực khoa học công nghệ được tăng cường và phát huy đòi
hỏi mỗi cá nhân phải ý thức được tầm quan trọng của vấn đề việc làm, bên cạnh
___________________________________________________________________________
____________
33
đó cần phải có sự đặc biệt quan tâm của các cấp các nghành và sự quản lí chỉ
đạo của Đảng và Nhà nước.
MỤC LỤC
Lời mở
đầu.....................................................................................................Tra
ng 1
Chương 1. Việc làm và kế hoạch giải quyết việc làm trong kế
hoạch
phát triển kinh tế xã
hội..............................................................................Trang 2
- Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc
làm.............................Trang 2
- Kế hoạch giải quyết việc làm trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội
Chương 2.Tình hình thực hiện việc làm trong thời kì 1996 - 2000
- Mục tiêu, phương hướng cơ bản của kế hoạch giải quyết việc làm
trong thời kì 1996 - 2002
- Thực trạng việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm
___________________________________________________________________________
____________
34
thời kì 1996 -
2000....................................................................................... Trang 10
Chương 3. Những giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm
trong kế hoạch 2001 -
2005....................................................................................... Trang 19
- Quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề giải quyết việc làm
trong thời kì kế hoạch 2001 -
2005.............................................................................. Trang 19
- Những giải pháp để thực hiện mục tiêu giải quyết việc
làm................. Trang 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nghị quyết đại hội VIII.
- Nghị quyết đại hội IX.
- Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
- Tạp chí Lao động và Xã hội.
- Tạp chí Thông tin và Lí luận.
- Tạp chí Nghiên cứu và Trao đổi.
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
___________________________________________________________________________
____________
35
- Báo Lao động.
- Tạp chí Thông tin thị trường lao động.
- Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
- Niên giám thống kê năm 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tinh hinh việc làm cho người lao động-giải pháp.pdf