Tính minh bạch của chính sách tiền tệ và cơ chế truyền dẫn qua kênh lãi suất

Mức độ truyền dẫn lên lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh, lãi suất cho vay cơ bản, lãi suất huy động tăng.Lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh, lãi suất cho vay cơ bản có mức truyền dẫn hoàn toàn tại mức ý nghĩa 5%.Lãi suất huy động có mức truyền dẫn hoàn toàn tại mức ý nghĩa 10%. Đồng thời khi tính minh bạch của chính sách tiền tệ tăng lên thì mức độ truyền dẫn của lãi suất huy động cố định; và lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh cũng tăng. Tuy nhiên chính sách minh bạnh tiền không ảnh hưởng đến lãi suất vay thế chấp cố định.

pdf28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3357 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính minh bạch của chính sách tiền tệ và cơ chế truyền dẫn qua kênh lãi suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài Chính Quốc Tế ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Nhóm 4 - TCDN Ngày 1 - K20 Tìm hiểu bài viết khoa học : TÍNH MINH BẠCH CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN QUA KÊNH LÃI SUẤT Tác giả: Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis và Alireza Tourani-Rad GVHD: Ts. Nguyễn Khắc Quốc Bảo Nhóm báo cáo: Nhóm 4 – Lớp Tài Chính Doanh Nghiệp Ngày 1 – K20 1. Hoàng Trần Trâm Anh 2. Trương Thị Quỳnh Anh 3. Nguyễn Phạm Thùy Dương 4. Nguyễn Thị Thu Hằng 5. Phạm Minh Hiền (Nhóm trưởng) 6. Lê Thị Thanh Huyền 7. Mai Thị Thanh Nga 8. Phan Vũ Phong 9. Dư Thị Thanh Sang 10. Nguyễn Thị Hạnh Thục 11. Bùi Thị Thanh Thúy 12. Lê Huy Thư 13. Trần Bảo Trung 14. Lê Kim Uyên CẤU TRÚC BÀI BÁO CÁO Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 1/28 CẤU TRÚC BÀI BÁO CÁO: PHẦN 1: DẪN NHẬP & GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1 Dẫn nhập ...............................................................................................................................1 1.2 Giới thiệu: .............................................................................................................................1 1.2.1 Cơ sở hình thành : ..............................................................................................................1 1.2.2 Nội dung nghiên cứu: .........................................................................................................2 1.2.3 Ý nghĩa của nghiên cứu: .....................................................................................................3 1.2.4 Kết quả nghiên cứu:............................................................................................................4 1.2.5 Bố cục bài nghiên cứu: .......................................................................................................4 PHẦN 2: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NEW ZEALAND .......................................................1 PHẦN 3: TÍNH CỨNG NHẮC TRONG CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH LÃI SUẤT ............................1 PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................4 4. 1 Mô hình định lượng trong dài hạn: .......................................................................................4 4.1.1 Phương pháp kiểm định đồng liên kết .................................................................................4 4.1.2 Mô hình ước lượng Phillips – Lorenta: ...............................................................................4 4. 2 Mô hình định lượng trong ngắn hạn: .....................................................................................5 4.2.1 Mô hình hiệu chỉnh sai số cấu trúc (SEC – Structural Error Correction) ..............................5 PHẦN 5: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU & KẾT QUẢ ......................................................................7 5.1 Dữ liệu nghiên cứu & kết quả thống kê mô tả ........................................................................7 5.1.1 Dữ liệu nghiên cứu: ............................................................................................................7 5.1.2 Thống kê mô tả: .................................................................................................................7 PHẦN 6: KẾT LUẬN ............................................................................................................... 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 19 Phần 1: Dẫn nhập & giới thiệu Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 1/28 PHẦN 1: DẪN NHẬP & GIỚI THIỆU 1.1 Dẫn nhập Bài viết nghiên cứu mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh của lãi suất ngân hàng thương mại tức từ những thay đổi của lãi suất cơ bản ở New Zealand trong suốt thời kỳ 1994-2004. Đồng thời ,bài viết cũng xem xét ảnh hưởng của tính minh bạch chính sách và cấu trúc tài chính trong cơ chế lan truyền. New Zealand là quốc gia đầu tiên trong khối tổ chức OECD – (Organization for Economic Co-operation and Development - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ) áp dụng chế độ lạm phát mục tiêu rõ ràng với những điều khoản có trách nhiệm pháp lý và có tính minh bạch cao. Tính minh bạch chính sách tiền tệ đã được nâng cao bởi sự chuyển đổi từ chiến lược tăng trưởng kinh tế (đề cao cơ chế thanh toán bù trừ) sang mục tiêu bình ổn giá cả (áp dụng mức lãi suất đáp ứng mục tiêu lãi suất - OCR) vào năm 1999. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự truyền dẫn dài hạn hoàn toàn cho tất cả các loại lãi suất ngân hàng . Và bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu - OCR đã làm gia tăng mức độ truyền dẫn lên lãi suất tiền gửi, lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh ngoại trừ lãi suất vay thế chấp cố định. Nói chung, kết quả nghiên cứu khẳng định mức lãi suất theo chính sách tiền tệ qui định có ảnh hưởng nhiều hơn đối với lãi suất ngắn hạn và chính sự gia tăng tính minh bạch của chính sách tiền tệ đã làm giảm sự biến động tài chính và tăng hiệu quả điều hành của chính sách. 1.2 Giới thiệu: 1.2.1 Cơ sở hình thành :  Đặt vấn đề: Chính sách tiền tệ là công cụ cơ bản điều hành kinh tế vĩ mô trong hầu hết tất cả các quốc gia công nghiệp. Khi chính sách tiền tệ cần được thắt chặt (hoặc lới lỏng), Ngân hàng trung ương hoặc cơ quan tiền tệ có thẩm quyền sẽ tăng (hoặc giảm) lãi suất cơ bản(lãi suất được NHTW qui định),các ngân hàng và các định chế tài chính khác sẽ phản ứng tương tự bằng cách tăng (giảm) lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Đối mặt với chi phí tài chính cao hơn (thấp hơn), người tiêu dùng và các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh tiêu dùng và chi tiêu, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát. Do đó, hiệu quả của Phần 1: Dẫn nhập & giới thiệu Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 2/28 chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mức độ truyền dẫn của việc thay đổi lãi suất cơ bản đến đến những thay đổi trong lãi suất thị trường của các định chế tài chính. Hiện nay, mặc dù có nhiều nghiên cứu về cơ chế lan truyền của chính sách tiền tệ, nhưng sự truyền dẫn qua kênh lãi suất lại ít được tìm hiểu nhất.  Tổng quan về các nghiên cứu trước đây: Nghiên cứu của Bernanke và Gertler, 1995; Kashyap và Stein, 2000; Altunbas et al, 2002: giả định mức truyền dẫn hoàn toàn và ngay lập tức khi sự thay đổi lãi suất cơ bản đến lãi suất ngân hàng . Nghiên cứu của Chong et al, 2005; Kleimeier và Sander,2005: chỉ ra rằng tốc độ điều chỉnh sẽ khác nhau phụ thuộc vào lãi suất đang cao hơn hay thấp hơn so với lãi suất cân bằng dài hạn Một số cuộc nghiên cứu gần đây cho rằng truyền dẫn này có thể không hoàn toàn và tốc độ điều chỉnh có thể diễn ra chậm chạp. Sự truyền dẫn và mức độ điều chỉnh sẽ khác nhau tùy thuộc vào các định chế tài chính và các sản phẩm tài chính khác nhau. 1.2.2 Nội dung nghiên cứu: Trong bài viết này, nội dung chính là nghiên cứu mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh lãi suất ngân hàng thương mại khi có sự thay đổi lãi suất cơ bản (lãi suất được NHTW qui định), ở quốc gia New Zealand. Đặc biệt, tài liệu phân tích ba vấn đề sau: Thứ nhất, áp dụng mô hình hồi qui Phillips-Loretan (1991) để xem xét tác động dài hạn của lãi suất cơ bản và lãi suất liên ngân hàng lên lãi suất ngân hàng thương mại. Thứ hai, sử dụng mô hình sai số cấu trúc, và phương pháp kiểm định tốc độ điều chỉnh bất đối xứng để kiểm tra mức truyền dẫn trong ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh của lãi suất ngân hàng. Cuối cùng, kiểm tra xem việc áp dụng công cụ OCR (mức lãi suất theo lạm phát mục tiêu ) vào tháng 3/1999 và tăng tính minh bạch trong chính sách tiền tệ đã có ảnh hưởng như thế nào đến mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh của lãi suất ngân hàng tại New Zealand. Phần 1: Dẫn nhập & giới thiệu Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 3/28 1.2.3 Ý nghĩa của nghiên cứu: Có ít nhất 3 lý do lý giải thích tầm quan trọng của việc nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tại New Zealand. Trước tiên, New Zealand là quốc gia đầu tiên áp dụng chế độ lạm phát mục tiêu rõ ràng với những điều khoản có trách nhiệm pháp lý và có tính minh bạch cao. Chế độ này đã trở thành mô hình mẫu cho các khuôn khổ chính sách được áp dụng tại các nước khác trong khối OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - Organization for Economic Cooperation and Development), và gần đây ở nhiều các quốc gia phát triền. Thứ hai, không như các quốc gia khác, New Zealand đã có một chuyển dịch trong cơ chế điều hành chính sách tiền tệ cụ thể là từ bỏ thanh toán bù trừ tiền mặt và áp dụng mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu (OCR). Mặc dù với cơ chế nào thì mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ sẽ được điều hành qua kênh lãi suất, câu hỏi đặt ra là sự thay đổi & tốc độ điều chỉnh của các công cụ thuộc chính sách tiền tệ sẽ ảnh hưởng lên lãi suất ngân hàng & tính hiệu quả của chính sách tiền tệ ở mức độ nào. Thứ ba, quốc gia New zealand là một trong những quốc gia trong khối OECD nợ nần nhiều nhất và có lãi suất tiết kiệm khu vực tư nhân âm. Khối ngân hàng, hầu hết các ngân hàng nước ngoài ngày càng phụ thuộc vào nợ nước ngoài. Do đó việc thấy sự mất hiệu quả hoạt động của chính sách tiền tệ khi có một sự rò rỉ trong hệ thống là rất cần thiết..Theo thông kê chính thức từ Ngân hàng trung ương New Zealand , vào tháng 03/2005, nợ nước ngoài khu vực tư nhân là 149 tỷ đôla New Zealand , bằng 101% GDP cả nước và gấp 8.8 lần nợ nước ngoài của chính phủ (NZ$ 17 tỷ , 12% GDP). Trong khi lãi suất tiết kiệm khu khu vực doanh nghiệp tăng do lơi nhuận cao hơn, lãi suất tiết kiệm khu vực hộ tư nhân giảm đều đặn. Lãi suất tiết kiệm khu vưc hộ tư nhân New Zealand có mức thấp nhất trong khối OECD. Theo thống kê New Zealand, các hộ tư nhân thường không tiết kiệm từ khoản thu nhập nhưng thay vào đó là vay nợ khoảng 12% mức thu nhập hàng năm. Vay nợ bất động sản có thế chấp chiếm khoản 90% trong tổng nợ khu vực hộ gia đình. Khoản vay khu vực này chiếm trên 50% trong tổng danh mục các khoản vay tại các định chế tài chính New Zealand. Do khan hiếm nguồn tiết kiệm trong nước, các ngân hàng New Zealand đã ngày càng vay nợ từ các nguồn tài chính lớn ở thị trường Phần 1: Dẫn nhập & giới thiệu Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 4/28 nước ngoài để đáp ứng được nhu cầu vay thế chấp .Và điều này đã ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa OCR và lãi suất vay cố định có thế chấp. 1.2.4 Kết quả nghiên cứu: Mức độ truyền dẫn trong dài hạn của lãi suất thị trường lên lãi suất ngân hàng khác nhau tùy theo các sản phẩm tài chính khác nhau. Một số loại lãi suất có mức truyền dẫn hoàn toàn; một số khác thì không Mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn & tốc độ điều chỉnh khác nhau giữa các sản phẩm tài chính khác nhau. Nghiên cứu không đưa ra được chứng cứ nào cho thấy các ngân hàng tại New Zealand đã điều chỉnh lãi suất (vay và tiết kiệm) tăng chậm hơn là điều chỉnh lãi suất hạ xuống. Việc áp dụng mức lãi suất OCR đã làm tăng mức độ truyền dẫn trong dài hạn của lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh & lãi suất huy động cố định. 1.2.5 Bố cục bài nghiên cứu: Bố cục bài nghiên cứu gồm phần sau đây:  Phần 2: tổng quan về chính sách tiền tệ của New Zealand  Phần 3: giới thiệu cơ sở lý thuyết cùng các nghiên cứu liên quan  Phần 4: trình bày phương pháp nghiên cứu  Phần 5: mô tả dữ liệu nghiên cứu và kết quả thực nghiệm  Phần 6: kết luận Phần 2: Chính sách tiền tệ của New Zealand Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 1/28 PHẦN 2: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NEW ZEALAND New Zealand là nước đầu tiên trong số các nước phát triển áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ đạt mục tiêu kiềm chế lạm phát. New Zealand đã bắt đầu áp dụng chính sách này từ năm 1989 bằng cách trao cho Ngân hàng dự trữ New Zealand quyền độc lập thực thi chính sách tiền tệ để đạt được sự ổn định về giá, tức là đạt được mức lạm phát đo bằng mức tăng của CPI hàng năm theo thỏa thuận với Chính phủ. - Đầu tiên Ngân hàng dữ dữ New Zealand đã sử dụng tỷ giá hối đoái như mục tiêu trung gian để đạt được mức lạm phát mục tiêu. Vì giá cả thế giới sẽ tác động đến mức giá trong nước thông qua tỷ giá hối đoái. Tháng 7 năm 1997 đến tháng 3 năm 1999, Ngân hàng dự trữ New Zealand (RBNZ) sử dụng chỉ số trạng thái của chính sách tiền tệ (MCI). MCI là chỉ số kết hợp các biến số lãi suất và tỷ giá hối đoái thành một con số duy nhất. Mục đích của MCI là cung cấp những thông tin tổng quát và dễhiểu về thị trường tài chính vào một thời điểm xác định.. Tuy nhiên công cụ này tỏ ra không hiệu quả trong giai đoạn những năm cuối thập niên 1990 , buộc Ngân hàng dự trữ New Zealand phải điều chỉnh khung lạm phát mục tiêu từ 0-2% lên 0- 3% nhưng lạm phát vẫn liên tục vượt ngưỡng 3%. Cuộc khủng khoảng tài chính vào cuối năm 1997 làm cho MCI giảm đáng kể, Ngân hàng Dự trữ New Zealand phản ứng bằng điều chỉnh tăng lãi suất. Tuy nhiên, sự giảm giá này là do cú sốc thương mại âm, nên thắt chặt chính sách tiền tệ đã làm cho cuộc suy thoái trở nên trầm trọng hơn, lạm phát tăng cao. Cuối cùng, Ngân hàng Dự trữ New Zealand nhận thấy sai lầm và đảo ngược tiến trình bằng việc giảm nhanh lãi suất vào tháng 7/1998 sau khi nền kinh tế đã rơi vào suy thoái, thế nhưng quá muộn. Ngân hàng Dự trữ New Zealand nhận thấy sự bất hợp lý khi sử dụng MCI như là chi số của chính sách tiền tệ và đã từ bỏ vào năm 1999 - Từ Tháng 3/1999, New Zealand đã từ bỏ MCI và áp dụng mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu OCR , cụ thể là sử dụng lãi suất qua đêm như một công cụ của chính sách tiền tệ; & ít bị ảnh hưởng hơn so với việc sử dụng công cụ tỷ giá - Điều hành chính sách tiền tệ bằng OCR. Ngân hàng dự trữ New Zealand điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở điều tiết lãi suất thay cho điều tiết khối lượng tiền mặt. Trong 1 năm, OCR được Ngân hàng New Zealand xem xét và điều chỉnh 8 lần. Với hệ thống OCR ngân hàng dữ trữ New Zealand là nhà tạo lập thị trường sẽ cho các định chế tài chính, ngân hàng thương mại vay qua đêm với mức lãi suất cao hơn 0,25% OCR, và vay lại của các định chế tài chính với mức thấp hơn 0,25% OCR. Quan trọng hơn tổng số tiền vay hay cho vay từ ngân hàng dự Phần 2: Chính sách tiền tệ của New Zealand Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 2/28 trữ là không giới hạn. Bằng cách cho vay hoặc vay tiền qua đêm với số lượng không giới hạn, Ngân hàng dự trữ có thể để duy trì ngắn hạn tỷ lệ lãi suất liên ngân hàng theo mức OCR. Bằng cách thiết lập các lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu (OCR), Ngân hàng dự trữ có thể ảnh hưởng đáng kể đến các loại lãi suất ngắn hạn, ví dụ như lãi suất hối phiếu 90 ngày, .. Lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu (OCR) còn có thể ảnh hưởng đến lãi suất bán lẻ khác của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính. Kết quả là, những thay đổi trong lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu (OCR) sẽ ảnh hưởng đến tổng thể của hoạt động kinh tế trong quốc gia và lạm phát . Tuy nhiên, quá trình này cần có thời gian và tốc độ điều chỉnh thay đổi giữa các sản phẩm và qua thời gian Phần 3: Tính cứng nhắc trong cơ chế điều chỉnh lãi suất Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 1/28 PHẦN 3: TÍNH CỨNG NHẮC TRONG CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH LÃI SUẤT Có một sự truyền dẫn lãi suất từ lãi suất cơ bản đến các loại lãi suất thị trường, tuy nhiên sự truyền dẫn lãi suất này có thể không hoàn toàn do có các yếu tố gây nên sự cứng nhắc( khó thay đổi) trong quá trình điều chỉnh lãi suất.Các yếu tố đó là: - Chi phí thực đơn - Dutta et al, năm 1999. Theo giả thuyết chi phí thực đơn, các ngân hàng không muốn thay đổi lãi suất của họ nếu những thay đổi của lãi suất cơ bản là rất nhỏ hoặc chỉ là tạm thời. Vì có các chi phí điều chỉnh liên quan đến việc thay đổi lãi suất cho khách hàng như chi phí in ấn, phân phối lại bảng giá, tờ rơi,.. …Do đó ngân hàng có thể phản ứng chậm chạp trước những thay đổi tạm thời trong chính sách tiền tệ nhưng sẽ thay đổi nhanh chóng trước những thay đổi vĩnh viễn trong chính sách lãi suất. - Chi phí chuyển đổi - Heffernan, 1997. Theo giả thuyết chi phí chuyển đổi, khách hàng không thích chuyển đổi các sản phẩm tài chính, các thể chế trong việc tìm kiếm tài trợ hoặc các khoản đầu tư có chi phí chuyển đổi cao Khách hàng phải mất nhiều thời gian và công sức để tìm ra ngân hàng cung cấp các sản phẩm tốt nhất và nhận ra rằng nó quá bất tiện hoặc quá tốn kém để chuyển đổi ngân hàng. Ví dụ, trong trường hợp thanh toán trước các khoản cho vay và thu hồi sớm tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng, một số ngân hàng có thể tính môt khoản phí khi các khách hàng thực các quyền chọn này. Sự cứng nhắc trong lãi suất có thể do tâm lý của khách hàng trong chuyển đổi sản phẩm tài chính. Nếu ngân hàng có thể định giá sản phẩm của họ để khai thác tâm lý của khách hàng thì ngân hàng có thể điều chỉnh tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay chậm hơn. Điều này sẽ dẫn đến sự bất cân xứng trong tốc độ điều chỉnh lãi suất. - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo - Hannan and Berger 1991, Neuman and Sharp 1992. Theo giả thuyết thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, bởi vì có sự thống nhất giữa các ngân hàng nên việc điều chỉnh lãi suất ở các thị trường không cạnh tranh có thể bất cân xứng, nghĩa là có sự cứng nhắc trong tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay - Thông tin bất cân xứng - Stiglitz and Weis 1981. Cuối cùng, theo giả thuyết thông tin bất cân xứng, các ngân hàng phải đối mặt với hai lựa chọn trái ngược nhau và các vấn đề rủi ro đạo đức khi họ được yêu cầu nâng cao lãi suất cho vay để tăng lãi suất thị trường. Sự hiện diện của chi phí cơ hội làm cho nhiều ngân hàng muốn tăng lãi suất cho vay đáng kể trong một thời gian ngắn. Lãi suất cho vay cao hơn Phần 3: Tính cứng nhắc trong cơ chế điều chỉnh lãi suất Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 2/28 làm cho việc thanh toán các khoản nợ trở nên khó khăn hơn cho các khách hàng vay dẫn đến các khoản vay quá hạn và trở thành nợ xấu. Trừ khi lãi suất của họ đang dưới mức qui định và lãi suất thị trường dự kiến sẽ được duy trì ở mức cao, các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay. Thay vào đó các ngân hàng sẽ hạn chế số lượng tín dụng mở rộng cho khách hàng vay khi có sự gia tăng áp lực lên lãi suất cho vay. Kết quả là lãi suất cho vay dự kiến sẽ trở nên cứng nhắc theo mô hình thông tin bất cân xứng. Một sự kết hợp của các yếu tố trên có thể đóng vai trò khác nhau trong cơ cấu điều chỉnh lãi suất ngắn hạn và dài hạn. Chi phí chuyển đổi và chi phí thực đơn là yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh trong ngắn hạn trong khi thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thông tin bất cân xứng là yếu tố chính ảnh hưởng đến các tác động trong dài hạn. (xem Bondt 2002). Chính vì vậy, lãi suất huy động và lãi suất cho vay cứng nhắc hay linh hoạt trở thành một câu hỏi theo lối kinh nghiệm. Hơn nữa, nó cũng giải thích cho sự khác nhau về lãi suất giữa các sản phẩm tài chính. Ví dụ như sự khác nhau giữa lãi suất cho vay so với lãi suất tiền gửi, lãi suất cố định có thế chấp và không thế chấp, lãi suất ngắn hạn so với dài hạn, tùy thuộc tương đối vào tâm lý khách hàng và tầm quan trọng của chi phí chuyển đổi. Tâm lý của khách hàng có thể là việc ưa thích tiền gửi tiết kiệm hơn là tiền gửi không kỳ hạn. Hannan and Berger (1991) và Nueman and Sharp (1992) là người đầu tiên nghiên cứu tính cứng nhắc của lãi suất huy động. Trong khi giả định về sự đầy đủ và tác động ngay lập tức thông qua lãi suất cho vay, họ nghiên cứu sự ảnh hưởng của thị trường tiền gửi lên lãi suất huy động tại Mỹ. Họ phát hiện ra rằng có sự điều chỉnh bất cân xứng trong lãi suất huy động, tức là các ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất huy động của họ chậm hơn điều chỉnh giảm và nó được cho là sức mạnh của các ngân hàng trong thị trường tiền gửi. Cottarelli and Kourelis (1994) là người đầu tiên nghiên cứu tác động của chính sách đến lãi suất cho vay. Họ sử dụng mô hình ADL để kiểm tra sự tác động trở lại của lãi suất cho vay làm thay đổi lãi suất thị trường ở hai nước phát triển và đang phát triển. Họ nhận thấy rằng sự tác động của lãi suất khác nhau giữa các quốc gia và tính cứng nhắc của các khoản cho vay có thể được giảm bởi một số yếu tố: sự tồn tại của một thị trường thương phiếu ngắn hạn, ổn định hơn lãi suất thị trường và rào cản tương đối yếu của cạnh tranh. Paisley (1994) và Heffernan (1997) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng ở Mỹ. Whilst Paisley (1994) đã không tìm thấy tác động của Phần 3: Tính cứng nhắc trong cơ chế điều chỉnh lãi suất Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 3/28 chính sách tiền tệ lên lãi suất thế chấp cho các công trình xây dựng xã hội của nước Anh, Heffernan (1997) đã tìm ra rằng các chính sách này tác động hoàn toàn lên các khoản vay nhưng không tác động hoàn toàn lên tài khoản tiền gửi hiện tại và tài khoản tiết kiệm của các ngân hàng Anh và các xây dựng xã hội. Hofmann và Mizen (2004) đã sử dụng mô hình phi tuyến tính để nghiên cứu 13 tài khoản tiền gửi và các sản phẩm thế chấp của các tổ chức tài chính Anh và tìm thấy sự tác động hoàn toàn của các chính sách tiền tệ lên lãi suất huy động nhưng lại không thấy được sự tác động lên lãi suất thế chấp. Mojon (2000) đã nghiên cứu các tác động của chính sách tiền tệ trong ngắn hạn lên lãi suất cho vay và lãi suất huy động trong khu vực các nước Châu Âu (Bỉ, Đức, Pháp, Hà Lan và Tây Ban Nha), và giả sử có sự tác động đầy đủ trong dài hạn. Ông tìm ra rằng lãi suất ngân hàng thay đổi chập chạp trước sự thay đổi của lãi suất của thị trường, lãi suất dài hạn chậm thay đổi hơn lãi suất ngắn hạn và có một sự bất cân xứng trong mức độ tác động của chính sách. Tác động của chính sách đến lãi suất cho vay làm cho lãi suất cho vay cao hơn khi lãi suất thị trường đang tăng và ngược lại đối với lãi suất huy động. Bondt (2002) đã xem xét mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu Chính phủ, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay trên cơ sở kết hợp ngày đáo hạn cho khu vực Châu Âu như một tổng thể. Ông thấy rằng chính sách tiền tệ tác động hoàn toàn lên hầu hết các lãi suất cho vay nhưng nó tác động không hoàn toàn cho cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Kleimeier và Sander (2005) đã nghiên cứu thị trường ngân hàng bán lẻ của khu vực đồng tiền chung Châu Âu và thấy rằng lãi suất cho vay đáp ứng nhanh hơn với những thay đổi trong chính sách tiền tệ. Chong et al (2005) nghiên cứu lãi suất huy động giữa các kỳ hạn khác nhau và lãi suất cho vay của cả ngân hàng thương mại và các công ty tài chính tại Singapore và thấy rằng các định chế tài chính điều chỉnh tăng lãi suất thì chậm hơn so với điều chỉnh giảm. Họ cũng tìm ra sự khác nhau về tốc độ điều chỉnh giữa các sản phẩm tài chính, giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính. Nhưng họ lại không tìm thấy sự tác động của lãi suất. Phần 4: Phương pháp nghiên cứu Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 4/28 PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ài nghiên cứu xem xét cơ chế truyền dẫn ( sự tác động) của lãi suất theo chính sách tiền tệ qui định đến lãi suất ngân hàng thương mại cũng như tốc độ điều chỉnh của những biến động ngắn hạn đến mối quan hệ cân bằng dài hạn. 4. 1 Mô hình định lượng trong dài hạn: Mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất ngân hàng thương mại và lãi suất thị trường được mô tả theo mô hình hồi qui đơn và sử dụng mô hình ước lượng Phillips - Lorenta để ước lượng mối quan hệ dài hạn: Trong đó:  yt (biến phụ thuộc) : lãi suất cho vay hoặc lãi suất tiền gửi( lãi suất huy động;  xt ( biến độc lập) : lãi suất thị trường hoặc mức lãi suất được chính sách tiền tệ qui định;  ɛt là sai số;  α0 v: hệ số tự do, cho biết giá trị trung bình của Y sẽ thay đổi như thế nào khi X = 0 – hệ số đo lường giá trị thêm vào  α1 : hệ số đo lường mức độ truyền dẫn trong dài hạn (theo Rousseas (1985) Mức độ truyền dẫn dài hạn là hoàn toàn nếu về mặt thống kê α1 không khác 1. 4.1.1 Phương pháp kiểm định đồng liên kết Trước khi xây dựng và phân tích mô hình, cần phải có kiểm định thuộc tính dừng của các biến chuỗi thông qua mô hình kiểm định đồng liên kết , để tránh hiện tượng “ tương quan giả” Dựa vào lý thuyết về Đồng liên kết, bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp kiểm định và phân tích mô hình như sau:  Kiểm tra thuộc tính dừng của dữ liệu qua phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị;  Kiểm tra thuộc tính dừng của phần dư (residual) từ kết quả hồi quy trên. Nếu phần dư là một biến chuỗi tĩnh thì hai biến số trong mô hình là đồng liên kết. Từ đó phân tích kết quả mô hình. 4.1.2 Mô hình ước lượng Phillips – Lorenta: Bài nghiên cứu sử dụng mô hình ước lượng của Phillips – Lorenta theo phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) ; kết hợp với mô hình hồi qui biến giả ; để phân tích cơ chế truyền dẫn của lãi suất trong dài hạn . Phần 4: Phương pháp nghiên cứu Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 5/28 Phương trình (1) là mô hình trong dài hạn. Khi chính sách tiền tệ thay đổi, ngân hàng sẽ không điều chỉnh lãi suất bán lẻ của họ ngay lập tức. Lãi suất ngắn hạn được mong đợi điều chỉnh nhanh hơn lãi suất trung và dài hạn bởi vì lãi suất trung và dài hạn phụ thuộc vào lãi suất ngắn hạn tương lai cũng như lãi suất ngắn hạn hiện tại. 4. 2 Mô hình định lượng trong ngắn hạn: 4.2.1 Mô hình hiệu chỉnh sai số cấu trúc (SEC – Structural Error Correction) Để xem xét sự biến động ngắn hạn của lãi suất ngân hàng thương mại đối với sự thay đổi lãi suất thị trường tiền tệ và lãi suất theo chính sách; bài nghiên cứu áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số cấu trúc (SEC – Structural Error correction). Phương trình chỉnh sửa sai số (ECM) theo mô hình ADL (p,q) tổng quát có dạng như sau: Trong đó:  chỉ ra sự khác biệt  thể hiện sự bất cân bằng tại thời điểm (t-1) và nó thể hiện phần dư của mối quan hệ dài hạn được cho bởi phương trình (1);  vt là sai số.  đo lường tỷ lệ của cơ chế truyền dẫn; và Гt là hệ số điều chỉnh biến động  thể hiện tốc độ điều chỉnh sai số khi tỷ lệ này khác mức cân bằng của chúng. Dấu của được mong đợi là âm do tính chất tự điều chỉnh về giá trị trung bình của lãi suất. MAL(mean adjustment lag) - độ trễ điều chỉnh bình quân của quá trình điều chỉnh điều chỉnh đến điểm cân bằng, được tính theo công thức của Hendry (1995). Đối với trường hợp đặc biệt của một mô hình ADL (1,1), công thức được đơn giản như sau: MAL đơn giản là trung bình có trọng số của tất cả độ trễ và nó đo lường tốc độ mà lãi suất bán lẻ phản ứng đến biến động của lãi suất chính sách. Phần 4: Phương pháp nghiên cứu Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 6/28 4.2.2 Phương pháp kiểm tra tốc độ điều chỉnh bất đối xứng: Theo nghiên cứu của Chong et al, 2005 và Scholnick, 1996; thì rằng điều chỉnh ngắn hạn có thể bất đối xứng, nói cách khác, tốc độ điều chỉnh có thể khác nhau khi lãi suất trên mức cân bằng và khi lãi suất thấp hơn mức cân bằng. Như vậy,để kiểm tra tình hiện hữu của việc điều chỉnh bất cân xứng trong lãi suất ngân hàng thương mại ở New Zealand,bài nghiên cứu sử dụng phương trình mô tả biến động ngắn hạn bất cân xứng như sau: Trong đó:  λ là biến giả được thêm. λ bằng 1 nếu phần dư, là dương và 0 cho trường hợp khác  mô tả tốc độ điều chỉnh sai số khi lãi suất trên giá trị cân bằng  mô tả tốc độ điều chỉnh sai số khi lãi suất thấp hơn giá trị cân bằng. Và sử dụng kiểm định Wald chuẩn để xác định xem về mặt thống kê khác hay không. Bài nghiên cứu xác định độ trễ điều chỉnh bình quân bất cân xứng (MAL) theo công thức của Hendry (1995). Đối với trường hợp đặc biệt của mô hình ADL(1,1), công thức như sau: Trong đó :  MAL+ là độ trễ điều chỉnh trung bình khi lãi suất ngân hàng trên giá trị cân bằng  MAL- là độ trễ giá trị trung bình khi lãi suất ngân hàng thấp hơn giá trị cân bằng Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 7/28 PHẦN 5: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU & KẾT QUẢ 5.1 Dữ liệu nghiên cứu & kết quả thống kê mô tả 5.1.1 Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu về lãi suất ngân hàng tại New Zeleand được thu thập từ tháng 8/1994 đến tháng 12/2004 ( 10 năm). Với cỡ mẫu là một chuỗi gồm 125 mức lãi suất. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ hai nguồn: Từ một ngân hàng thương mại lớn ở New Zealand: sử dụng dữ liệu của các mức lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn một đến 3 năm Từ Ngân hàng dự trữ (NHTW) New Zealand : sử dụng dữ liệu của các mức lãi suất vay cơ bản; lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh; lãi suất tiền gửi (huy động) kỳ hạn sáu tháng, lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu ( OCR – Official cash rate); và mức lãi suất qua đêm liên ngân hàng 5.1.2 Thống kê mô tả: Bảng 1 ( 1. A & 1. B) cho ta thấy kết quả thống kê mô tả của các mức lãi suất được nghiên cứu trong các giai đoạn khác nhau Diễn giải các ký hiệu:  OCR: mức lạm phát đáp ứng chính sách lạm phát mục tiêu  Interbank: lãi suất qua đêm liên ngân hàng  Floating_rate: lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh  Fixed_1YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm  Fixed_2YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 2 năm  Fixed_3YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 3 năm  Base_Lending: lãi suất vay cơ bản  Time_deposit(6MTH): lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng  Mean: giá trị trung bình  Median: Trung vị  Maximum: giá trị lớn nhất  Minimum : giá trị nhỏ nhất  Std Dev : độ lệch chuẩn  Obs.: số biến quan sát ( cỡ mẫu) Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 8/28 Bảng 1.A – Kết quả thống kê trong giai đoạn từ tháng 08/1994 đến 12/2004 - Bảng 1 .B – Kết quả thống kê trong giai đoạn từ tháng 03/1999 đến 12/2004 ( sau khi New Zealand áp dụng mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu – OCR) Như vậy từ Bảng 1.A & Bảng 1.B cho thấy: Trước khi áp dụng mức lãi suất OCR ( theo kết quả 1.A) , thì độ biến động ( độ lệch chuẩn) của hầu hết các loại lãi suất đều khá cao trên 1%, và mức lãi suất qua đêm liên ngân hàng có độ lệch chuẩn cao nhất là 1.72. Sau khi áp dụng OCR ( so sánh 1.A & 1.B) , độ lệch chuẩn của các loại lãi suất giảm đáng kể, chỉ còn nằm trong khoảng 0.6 đến 0.75. Kết quả thống kế mô tả cũng cho thấy lãi suất vay thế chấp cố định trung bình có quan hệ cùng chiều với kỳ hạn thanh toán, và đã tạo thành một đường cong dốc lên Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 9/28 5.2 Xác định hệ số tương quan Để biết được biến động của OCR sẽ tác động như thế nào đến các loại lãi suất, tác giả đã xác định mối quan hệ tuyến tính ( hệ số tương quan) giữa các loại lãi suất, đặc biệt là giữa mức lãi suất OCR với các loại lãi suất ngân hàng khác. Diễn giải các ký hiệu:  OCR: mức lạm phát đáp ứng chính sách lạm phát mục tiêu  Interbank: lãi suất qua đêm liên ngân hàng  Floating_rate: lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh  Fixed_1YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm  Fixed_2YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 2 năm  Fixed_3YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 3 năm  Base_Lending: lãi suất vay cơ bản  Time_deposit(6MTH): lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng Bảng 2 thể hiện hệ số tương quan từng đôi một giữa các loại lãi suất Kết quả Bảng 2, cho thấy : Lãi suất OCR có tương quan cao với lãi suất thế chấp thả nổi,lãi suất qua đêm liên ngân hàng, lãi suất tiền gởi có kỳ hạn, và lãi suất cho vay cơ bản, nhưng ít có tương quan với lãi suất thế chấp cố định. Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 10/28 5.3 Phân tích cơ chế truyền dẫn trong dài hạn 5.3.1 Kiểm định tính dừng qua phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị Trước khi xây dựng và phân tích mô hình, cần phải thực hiện kiểm định tính dừng của biến chuỗi , để tránh trường hợp “tương quan giả” ( Granger và New Bold, 1974), dẫn đến các kiểm định thống kê bị lệch. Và Bảng 3 là kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi lãi suất qua phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị , được thực hiện theo mô hình Phillips – Perron & mô hình ADF của Dickey – Fuller . Diễn giải các ký hiệu:  OCR: mức lạm phát đáp ứng chính sách lạm phát mục tiêu  Interbank: lãi suất qua đêm liên ngân hàng  Floating_rate: lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh  Fixed_1YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm  Fixed_2YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 2 năm  Fixed_3YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 3 năm  Base_Lending: lãi suất vay cơ bản  Time_deposit(6MTH): lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng  First Difference: sai phân cấp 1  Prob.: mức ý nghĩa kiểm định  Lag: độ trễ  Obs: số biến Giả thiết kiểm định:  Giả thiết Ho (giả thiết null) : có 1 nghiệm đơn vị hay Yt là một chuỗi không dừng  Giả thiết H1 : Yt là chuỗi dừng Bảng 3.A– Kiểm định nghiệm đơn vị theo mô hình Phillips - Perron Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 11/28 Bảng 3.B – Kiểm định nghiệm đơn vị theo mô hình ADF ( Dickey – Fuller) Bảng 3 cho ta thấy : Chấp nhận giả thiết Ho, có nghĩa là đây là một chuỗi không dừng ở mức ý nghĩa 1% . 5.3.2 Kiểm định đồng liên kết theo mô hình kiểm định của Johansen Kiểm định đồng liên kết được thực hiện để kiểm định xem phần dư của chuỗi không dừng ( chuỗi lãi suất) là một chuỗi dừng hay không. Vì khi đó kết quả hồi qui mới là thực và có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Diễn giải các ký hiệu:  Floating_rate: lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh  Fixed_1YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm  Fixed_2YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 2 năm  Fixed_3YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 3 năm  Base_Lending: lãi suất vay cơ bản  Time_deposit(6MTH): lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng  Cointegration of series (y) with interbank rate(x) : mối quan hệ đồng liên kết giữa biến y(lãi suất vay / lãi suất huy động) & biến x (lãi suất liên ngân hàng)  Cointegrating Vector: Vectơ đồng liên kết Giả thiết kiểm định:  Giả thiết Ho (giả thiết null) : không có đồng liên kết  Giả thiết H1 : có một mối quan hệ đồng liên kết Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 12/28 Bảng 4: Kết quả kiểm định đồng liên kết Số liệu trong ngoặc là giá trị xác suất ( trị số p) theo MacKinnon-Haug-Michelis (1999) Kết quả Bảng 4 đã thể hiện mối quan hệ đồng liên kết giữa các loại lãi suất vay hay lãi suất gửi với lãi suất liên ngân hàng. Hay nói cách khác có mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữ lãi suất liên ngân hàng và lãi suất của ngân hàng thương mại. 5.3.3 Phân tích cơ chế truyền dẫn trong dài hạn Bài nghiên cứu sử dụng mô hình ước lượng Phillips – Lorenta theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước lượng cơ chế truyền dẫn trong dài hạn của lãi suất. i. Cơ chế truyền dẫn trong dài hạn Diễn giải các ký hiệu:  Floating_rate: lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh  Fixed_1YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm  Fixed_2YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 2 năm  Fixed_3YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 3 năm  Base_Lending: lãi suất vay cơ bản  Time_deposit(6MTH): lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng  Dependent Variable (y) : Biến phụ thuộc Y  Constant & Constant (OLS) : Hằng số & Hằng số tính theo phương pháp OLS  Slope & Slope (OLS) : Độ dốc & độ dốc tính theo phương pháp OLS Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 13/28  : giá trị đo lường mức độ truyền dẫn  Biến RHS : là lãi suất qua đêm liên ngân hàng  * : giá trị tại mức ý nghĩa 5% Giả thiết kiểm định:  Giả thiết Ho (giả thiết null) : = 0 – không có sự truyền dẫn  Giả thiết H1 : = 1 – truyền dẫn hoàn toàn Kết quả Bảng 5 cho thấy: Sự truyền dẫn trong dài hạn không hoàn toàn trừ lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh & lãi suất vay thế chấp cố định có kỳ hạn 1 năm ở mức ý nghĩa 5 %. Truyền dẫn trong dài hạn cao hơn truyền dẫn trong ngắn hạn đối với các lãi suất có kỳ hạn dài ( điều này cũng phù hợp với thuyết kỳ vọng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất). Mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu (OCR) có mối tươmg quan với lãi suất ngắn hạn hơn lãi suất dài hạn, vì OCR là lãi suất qua đêm. Lãi suất trong dài hạn bị ảnh hưởng bởi lãi suất ngắn hạn hiện tại và cả lãi suất ngắn hạn tương lai. Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 14/28 ii. Khảo sát sự thay đổi cấu trúc Để kiểm tra sự tác động của mức lãi suất OCR đến lãi suất ngân hàng thương mại, bài nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi qui với biến giả để ước lượng cơ chế truyền dẫn trong dài hạn. Biến giả ( biến giả định lượng) trong mô hình chính là việc thay đổi chính sách tiền tệ cụ thể là áp dụng mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu (OCR). Giả định:  D = 0 : giai đoạn trước khi áp dụng OCR ( trước T3/1999)  D = 1 : giai đoạn sau khi áp dụng OCR ( sau T3/1999)  Cột Độ dốc biến giả (Slope Dummy) : đo lường mức độ truyền dẫn trong dài hạn khi áp dụng OCR Diễn giải các ký hiệu:  Floating_rate: lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh  Fixed_1YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm  Fixed_2YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 2 năm  Fixed_3YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 3 năm  Base_Lending: lãi suất vay cơ bản  Time_deposit(6MTH): lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng  Dummy : Biến giả  Slope dummy : Độ dốc biến giả  * : giá trị tại mức ý nghĩa 5%; ** : giá trị tại mức ý nghĩa 10% Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 15/28 Kết quả Bảng 6 cho thấy, sau khi áp dụng mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu(OCR) thì: Mức độ truyền dẫn lên lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh, lãi suất cho vay cơ bản, lãi suất huy động tăng.Lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh, lãi suất cho vay cơ bản có mức truyền dẫn hoàn toàn tại mức ý nghĩa 5%.Lãi suất huy động có mức truyền dẫn hoàn toàn tại mức ý nghĩa 10%. Đồng thời khi tính minh bạch của chính sách tiền tệ tăng lên thì mức độ truyền dẫn của lãi suất huy động cố định; và lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh cũng tăng. Tuy nhiên chính sách minh bạnh tiền không ảnh hưởng đến lãi suất vay thế chấp cố định. Bảng 6 cũng cho thấy rằng trong dài hạn, rủi ro ngoại hối không được bảo hộ hiệu quả. 5.4 Phân tích cơ chế truyền dẫn trong ngắn hạn 5.4.1 Mô hình hiệu chỉnh sai số cấu trúc Hệ số 1 là các kết quả ban đầu của hệ số đo lường mức truyền dẫn dài hạn của lãi suất(từ mô hình đồng liên kết). Bước tiếp theo là ước lượng phương trình động, trong đó có các hiệu số khác biệt thứ nhất (first difference) của biến độc lập và sai số trễ (lag residuals) từ phương trình đầu tiên được gọi là “biến điều chỉnh sai số” (error-correction term). Cụ thể mô hình SEC (Structural Error – correction) có dạng sau: Với MAL mức độ trễ trung bình của quá trình điều chỉnh đến trạng thái cân bằng dài hạn .Điều này có nghĩa là giá trị tuyệt đối của  càng lớn thì quá trình điều chỉnh diễn ra càng nhanh. Diễn giải các ký hiệu:  Floating_rate: lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh  Fixed_1YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm  Fixed_2YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 2 năm  Fixed_3YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 3 năm  Base_Lending: lãi suất vay cơ bản  Time_deposit(6MTH): lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng  MAL(mean adjustment lag) : độ trễ điều chỉnh bình quân của quá trình điều chỉnh điều chỉnh đến điểm cân bằng  βo đo lường mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 16/28 Kết quả Bảng 7 cho thấy: trong ngắn hạn, lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm , và lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng có mức độ truyền dẫn cao hơn ; và có tốc độ điều chỉnh về trạng thái trung bình nhanh hơn. 5.4.2 Xác định tính đối xứng về tốc độ điều chỉnh lãi suất Diễn giải các ký hiệu:  Floating_rate: lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh  Fixed_1YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 1 năm  Fixed_2YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 2 năm  Fixed_3YR: lãi suất vay thế chấp cố định kỳ hạn 3 năm  Base_Lending: lãi suất vay cơ bản  Time_deposit(6MTH): lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng  MAL(mean adjustment lag) : sai số trễ của quá trình điều chỉnh điều chỉnh đến điểm cân bằng  Ghi chú: giá trị T –value trong ngoặc .  * : giá trị tại mức ý nghĩa 5%; ** : giá trị tại mức ý nghĩa 10%  MAL+ :độ trễ điều chỉnh bình quân khi lãi suất ngân hàng trên mức cân bằng  MAL- đại diện cho độ trễ điều chỉnh bình quân khi lãi suất ngân hàng dưới mức cân bằng  βo đo lường mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn Phần 5: Dữ liệu nghiên cứu & Kết quả Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 17/28 Từ kết quả bảng 8, cho thấy: Không có bằng chứng thể hiện sự điều chỉnh bất đối xứng của lãi suất. Việc áp dụng mức lãi suất OCR cũng không gây ra sự điều chỉnh lãi suất bất đối xứng của lãi suất ngân hàng. Chỉ có một số bằng chứng cho thấy lãi suất cho vay cơ bản có tốc độ điều chỉnh khác nhau, nhưng kết quả này không mang tính thuyết phục. Có một số bằng chứng yếu ớt cho thấy các ngân hàng điều chỉnh tăng các mức lãi suất khác lên nhanh hơn so với mức lãi suất cho vay căn bản theo OCR; và cũng điều chỉnh giảm các mức lãi suất khác nhanh hơn đối với lãi suất vay thế chấp cố định 1 năm. Tuy nhiên, kết quả này cũng có thể chỉ là do sự cạnh tranh mạnh mẽ giữac các ngân hàng. Phần 6: Kết luận Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 18/28 PHẦN 6: KẾT LUẬN Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã khảo sát: - Xem xét mức độ lan truyền ( truyền dẫn ) trong dài hạn của các loại lãi suất bán lẻ khác nhau bao gồm lãi suất thế chấp cho những kỳ hạn khác nhau. Kết quả cho thấy có sự khác nhau về mức truyền dẫn tùy theo loại sản phẩm. Lãi suất ngắn hạn có mức truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh cao hơn lãi suất dài hạn. - Kiểm tra mức truyền dẫn trong ngắn hạn & tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng của lãi suất ngân hàng - Nghiên cứu ảnh hưởng của việc áp dụng OCR vào chính sách tiền tệ đối với mức truyền dẫn & tốc độ điều chỉnh của lãi suất ngân hàng. OCR làm gia tăng mức độ truyền dẫn cho lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh và lãi suất tín dụng nhưng lãi suất thế chấp cố định thì không. Kết quả nghiên cứu sau cùng này cho rằng tác động của chính sách tiền tệ có thể suy yếu đi trong 1 nền kinh tế mở nhỏ có lượng tiền đáng kể vay mượn từ nước ngoài. Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng chính sách tiền tệ có sức ảnh hưởng lãi suất ngắn hạn. Chúng tôi cũng tìm ra cơ sở để đề xuất rằng tăng tính minh bạch trong việc quản lý chính sách tiền tệ sẽ làm giảm tính chất không ổn định của lãi suất chính thức và dẫn đến nhiều sự cạnh tranh hơn trong lĩnh vực ngân hàng. Vì nếu tính minh bạch trong chính sách tiền tệ gia tăng và sự không ổn định về lãi suất gia giảm, những sự thay đổi về lãi suất ngắn hạn trong tương lai sẽ trở nên ít mập mờ hơn, do đó tăng cường hơn mức độ truyền dẫn đến lãi suất bán lẻ Tài liệu tham khảo Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 19/28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Altunbas, Y. O. Fazylov và P. Molyneux. (2002), “Evidence on the bank lending channel in Europe”, Journal of Banking and Finance 26, 2093-2110 2. Bernanke, B., Gertler, M., (1995) “Inside the black box: The credit channel of monetary policy transmission”. Journal of Economics Perspective 9, 27-48. 3. Bondt, G. D., (2002) “Retail bank interest rate pass-through: New evidence from the Euro area level”. Working paper No.136, European Central Bank Working Paper Series. 4. Chong, B. S., Liu, M. H., Shrestha, K. (2005) “Monetary transmission via the administered interest rate channel”. Journal of Banking and Finance,Forthcoming. 5. Cottarelli C., Kourelis A., (1994) “Financial structure, bank lending rates, and the transmission mechanism of monetary policy”. IMF Staff Papers 41, 587 – 623 6. Dutta, S., Bergen, M., Levy, D., Venable, R., (1999) “Menu costs, posted prices, and multiproduct retailers”, Journal of Money, Credit, and Banking 31, 683-703. 7. Guthrie, G., Wright, J., (2000) “Open mouth operations”. Journal of Monetary Economics 46 (2), 489-516. 8. Hannan, T., Berger, A., (1991) “The rigidity of prices: Evidence from banking industry”. American Economic Review 81: 938-945. 9. Heffernan, S.A., (1997) Modelling British interest rate adjustment: An error correction approach. Economica 64, 211-31. 10. Hendry, D.F., (1995) “Dynamic Econometrics”. Oxford University Press, Oxford. 11. Hofmann, B., Mizen P., (2004) “Interest rate pass-through and monetary transmission: Evidence from individual financial institutions’ retail rates”. Economica 71, 99-123. 12. Huang, A., Margaritis, D., Mayes, D., (2001) “Monetary policy rules in practice: Evidence from New Zealand”. Multinational Finance Journal, 5 (3), 175-200. 13. Kashyap A. K., Stein. J., (2000) “What do a million observations on banks say about the transmission of monetary policy”. American Economic Review 86,310- 14. 14. Kleimeier, S., Sander H., (2005) “Expected versus unexpected monetary policy impulses and interest rate pass through in euro-zone’s retail banking markets” Journal of Banking and Finance, accepted and forthcoming. 15. MacKinnon, J. G., Haug, A.A. and Michelis L., (1999) “Numerical distribution functions of likelihood ratio tests for cointegration”. Journal of Applied Econometrics, 14, 563-577. Tài liệu tham khảo Nhóm 4 – TCDN Ngày 1 – K20 Monetary Policy Transparency and Pass-Through of Retail Interest Rates 20/28 16. Mojon, B., (2000) “Financial structure and the interest rate channel of the ECB monetary policy”, Working paper No. 40, European Central Bank Working Paper 17. Series.Neuman D., Sharpe, S., (992) “Market structure and the nature of price rigidity: Evidence from the market for consumer deposits”. Quarterly Journal of Economics 107, 657 – 680. 18. Paisley, J., (1994) “A model of building society interest rate setting”. Bank of England Working Paper 22.30 19. Phillips, P. C. B. and Loretan, M., (1991) “Estimating long-run equilibria”, The Review of Economic Studies 58(3), 407-436. 20. Reserve Bank of New Zealand, (2005) “Financial Stability Report”. May, Wellington, New Zealand. 21. Rousseas, S., (1985) “A markup theory of bank loan rates”, Journal of Post Keynesian Economics 8, 135-144. 22. Sarno, L., Thornton, D.L., (2003) “The dynamic relationship between the federal funds rate and the Treasury bill rate: An empirical investigation”. Journal of Banking and Finance 27, 1079-1110. 23. Scholnick, B., (1996) “Asymmetric adjustment of commercial bank interest rates: evidence from Malaysia and Singapore”. Journal of International Money and Finance 15, 485-496. 24. Spencer, G., (1992) “Monetary policy: The New Zealand experience”. In Monetary Policy and the New Zealand Financial System, 3rd ed., Reserve Bank of New Zealand, Wellington, New Zealand. 25. Stiglitz, J., Weiss, A., (1981) “Credit rationing in markets with imperfect information”. American Economic Review 71, 393-410.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmonetary_policy_final_2796.pdf
Luận văn liên quan