Phần mềm Solidworks được biết đến rộng rãi và tính phổ biến của nó hiện nay,
là một trong những phần mềm chuyên về thiết kế 3D, đáp ứng hầu hết các nhu cầu
thiết kế cơ khí hiện nay. Ưu điểm của phần mềm là dễ sữ dụng và dễ chỉnh sửa lại bản
thiết kế khi cần thay đổi.
Phần mềm solidworks có ba tùy chọn chính cho người sữ dụng tùy vào mục
đích khi thiết kế.
Phần Part: dùng thiết kế các mô hình 3D
Phần Drawing: dùng để tạo các bản vẽ kỹ thuật 2D
Phần Assembly: dùng để tạo các mô hình lắp ráp các cụm chi tiết, các
cụm máy. Trong phần lắp ráp còn chia ra các chức năng khác nhau:
Lắp ráp tĩnh cụm chi tiết máy
Lắp ráp động
93 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ thống cấp phôi tự động sử dụng phễu rung và tay máy cấp phôi tự động cho loại máy tiện NC Takamaz, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông xong được thực hiện bằng công nhân vận hành máy. Vì các chủng loại sản
phẩm của nhà máy chủ yếu là chi tiết dạng trụ trơn, trụ bậc và dạng bạc ,có kích thước l/d
= 1~2 và khối lượng của chi tiết m ≤ 0.5 kg. Nên thời gian thao tác gắn phôi vào máy gia
công và thời gian lấy sản phẩm ra chiếm một tỷ lệ lớn so với thời gian gia công của
máy, bên cạnh đó chất lượng sản phẩm sau khi gia công và năng suất là không ổn định
và phụ thuộc vào yếu tố con ngừơi.
3.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP PHÔI TỰ ĐỘNG
Để thiết kế hệ thống cấp phôi tự động, tác giả đã chọn 1 sản phẩm dạng bạc đặc
trưng của nhà máy như hình, được gia công trên máy tiện NC Takamaz để tính toán
thiết kế.
Chương 3: Thiết kế hệ thống cấp phôi tự động
25
Hình 3.1: phôi nguyên liệu sản phẩm Core Stator- 0310
3.2.1 Đặc điểm cấp phôi cho các máy NC hiện tại
Sơ đồ cấp phôi:
Năng suất gia công của dây chuyên hiện tại:
Thời gian gia công của máy: 60giây/1sản phẩm
Mỗi công nhân vận hành 1 máy NC
Thời gian cấp phôi và lấy phôi ( thời gian thao tác người vận hành máy):
20 giây
Thời gian làm việc 1 ca trong ngày: 7 giờ (25200 giây)
Hiệu suất tính năng suất gia công : 80%
→ Sản lượng gia công trong 1 ca là: 252 sản phẩm/ 1 công nhân vận hành.
Tỷ lệ phế phẩm là: 0.05%, trong tỷ lệ phế phầm do thao tác của người
vận hành máy 0.01%.
3.2.2 Yêu cầu hệ thống cấp phôi tự động
Năng suất gia công của dây chuyền cấp phôi tự động:
Thời gian gia công của máy: 60giây/1sản phẩm
Mỗi công nhân vận hành 4 máy NC
Thời gian cấp phôi và lấy phôi tự động: 10 giây
Thời gian việc 1 ca trong ngày: 7 giờ (25200 giây)
Hiệu suất tính năng suất gia công: 100%
→ Sản lượng gia công trong 1 ca là: 360 sản phẩm/ 1 máy NC.
Chương 3: Thiết kế hệ thống cấp phôi tự động
26
→ Sản lượng 1 công nhân/ 1 ca: 360x4=1440 sản phẩm/ 1 người.
→ Tỷ lệ phế phẩm là: 0.04%, trong đó tỷ lệ phế phẩm do thao tác của người
vận hành máy 0 %.
Nhận xét: như vậy khi sử dụng hệ thống cấp phôi tự động năng suất của 1 người
vận hành máy sẽ tăng lên 4 lần so với cách làm hiện tại. Tỷ lệ phế phẩm do thao tác sai
của người vận hành máy là 0%.
3.2.3 Sơ đồ hệ thống cấp phôi nguyên liệu tự động
Với sơ đồ khối cấp phôi tự động như trên, thì toàn bộ quá trình cấp phôi điều
được thực hiện tự động. Người công nhân chỉ có nhiệm vụ đổ phôi vào phễu rung.
Thao tác này chỉ thực hiện 2 lần/ca làm việc.
Đặc điểm của hệ thống cấp phôi tự động này:
Không phụ thuộc vào yếu tố con người
Tính ổn định cao
Năng suất tăng lên do 1 công nhân có thể vận hành nhiều máy
Giảm phế phẩm sau gia công do nguyên nhân gá đặt
Chương 3: Thiết kế hệ thống cấp phôi tự động
27
3.2.4 Sơ đồ nguyên lý hệ thống cấp phôi nguyên liệu tự động
Từ sơ đồ trên ta có sơ đồ nguyên lý cấp phôi cho máy NC như sau:
Hình 3.2: Nguyên lý hệ thống cấp phôi tự động
3.2.5 Mô tả nguyên lý hoạt động của hệ thống cấp phôi
Phôi nguyên liệu được công nhân đỗ vào phễu rung, phễu rung hoạt động liên tục.
Phễu rung có nhiệm vụ định hướng và đưa phôi nguyên liệu ra máng dẫn nhờ rảnh
xoắn và quá trình rung của phễu. Khi phôi ra khỏi phễu nó ở trạng thái nằm và máng
dẫn đưa phôi lên băng tải. Băng tải đưa phôi vào dừng ở cuối băng tải nhờ cơ cấu chặn
Chương 3: Thiết kế hệ thống cấp phôi tự động
28
và robot gắp phôi đưa vào máy NC gia công. Sau khi gia công xong sản phẩm được lấy
ra nhờ cơ cấu lấy sản phẩm ra và hệ thống bắt đầu chu kỳ khác.
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
28
Chƣơng 4
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ PHỄU RUNG
4.1 TÍNH TOÁN PHỄU
4.1.1 Chọn vật liệu chế tạo phễu
Phễu cấp phôi rung động được làm bằng thép cacbon kết cấu (CT3), cánh xoắn có
dạng hình vành khăn có đường kính ngoài gần bằng đường kính trong của phễu và
được hàn vào thành trong của phễu theo đường xoắn ốc.
Thành phần hoá học và cơ tính của thép CT3:
C: chiếm 0.14 0.22
Mn: chiếm 0.4 0.65
Si: chiếm 0.12 0.3
S: không quá 0.055
P: không quá 0.05
Cơ tính: b = 410 430 MN/m
2
4.1.2 Các thông số hình học của phễu
Yêu cầu của đề tài là: tính toán, thiết kế mô hình cấp phôi tự động dạng rời rạc, có
kích thước như hình 4.1, trọng lượng của 1 chi tiết (phôi): Q = 0.02 (kg). Yêu cầu mỗi
lần đổ phôi vào phễu là 250 chi tiết.
Hình: 4.1 phôi nguyên liệu
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
29
Chọn Phễu cấp phôi rung động có dạng hình trụ.
Cơ cấu cấp phôi rung động phải đảm bảo cấp phôi liên tục cho máy và đảm bảo
năng suất công nghệ (năng suất thực tế) QP của nó phải lớn hơn năng suất của máy Qm
khoảng 1,3 lần.
QP = K1. Qm = 1,3 x1 = 1,3 (phôi/phút) [1]
Trong đó:
Qm: 1phút/1chi tiết
K1 : hệ số tăng năng suất của máy_ K1= (1.31.5)
Tốc độ vận chuyển chi tiết theo máng của cơ cấu cấp phôi rung động:
.
2 3
,
2
.
p
c
Q L 1 3.0,0316
V = = 0,
K K 0,8.0,25
(m/phút) [1]
Trong đó:
L: chiều dài của chi tiết
K2: hệ số dự phòng năng suất_ K2= 0,8
K3: hệ số cấp phôi định hướng
n
m
K 3
Trong đó:
m: số trạng thái được chấp nhận( m = 1)
n: tất cả số trạng thái của chi tiết có trên máng(n = 4)
Suy ra: K3 = 0,25
Thông số hình học của phễu:
Góc nâng lớn nhất max của máng
0
2
max tgftg [1]
2
max 0
max
( ) 2 0
0
arctg f tg arctg(0,35 tg15 )
1,8
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
30
Chọn =1,5
0
Trong đó:
f= 0,35: hệ số ma sát tỉnh giữa phôi và máng
0 (
0
0 15 ): góc nghiêng tối ưu của nhíp (thép lá)
Chọn đường kính của phễu D= 400 (mm) (tra bảng 6.11-[1])
Chiều dày thành phễu 2 (mm)
Bước xoắn của máng là:
. . 0t D tg 3,14×400×tg1,5 = 32.9 (mm)
Chiều rộng của cánh xoắn là:
B r+(2-3)=17,4+2,6 = 20 (mm)
Trong đó :
r: là đường kính lớn nhất của phôi
Cánh xoắn được làm bằng thép CT3 có độ dày là 2 (mm)
Cánh xoắn được gắn lên thành phễu bằng cách hàn hồ quang điện.
20
\
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
31
2
Hình 4.2 Cánh xoắn vít
Dung lượng E của phễu phải có khả năng chứa được số chi tiết đủ cho máy làm
việc trong khoảng thời gian là: tmax= 4 (giờ) = 240 (phút)
max.mE Q t = 1×240= 240 (chi tiết) [1]
Số chi tiết z có khả năng được xếp thành một lớp trong phễu: [1]
n
i
i=0
2 .r 2 .17,2 2 .34,4 2 .51,6 2 .68,8 2 .86
z = 1+ =1+ + + + + 53
L 31,6 31,6 31,6 31,6 31,6
Trong đó:
ri = 1, 2, 3, 4, : số lần đường kính phôi
L: chiều dài của phôi
Số lớp phôi có khả năng được xếp cùng lúc trong toàn bộ dung lượng của phễu:
E 240
n = 4,5 5
z 53
(lớp)
Chiều cao H của phễu
. ΔcH n h = 5×31,6+47,4 = 205 (mm)
Trong đó:
hc: chiều cao của chi tiết
( ∆=1,5.hc ):chiều cao dự phòng của phễu
Đáy phễu được làm bằng thép CT3 và được làm có hình côn ngược 170o để khi
đổ phôi vào phễu, phôi sẽ lăn ra thành phễu và sẽ theo cánh xoắn đi lên khi hệ thống
dao động.
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
32
Hình 4.3: Mô hình 2D Mô hình 3D
Đáy phễu gắn với lõi sắt, lõi sắt này được chế tạo từ 1 miếng thép có kích thước
Ø = 250 (mm), h = 10 (mm).
Xác định khối lượng của phễu:
Chia phễu ra các phần đơn giản để tính khối lượng:
dp t m oM m m m m
Mp: khối lượng phễu
mt: khối lượng thành phễu
mm: khối lượng máng phễu
md: khối lượng đày phễu
mo:khối lượng đế phễu
dp t m oM m m m m 4+1,47+1,766+3,826 = 11,062 (kg)
Khối lượng của tất cả chi tiết được chất lên phễu
mct= 0,02.250= 5 (kg)
170°
Ø10
Ø250
Ø400
88°
3
2
.9
2
0
5
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
33
4.2 KÍCH THUỚC ĐẾ
Để bảo đảm cho hệ thống dao động đúng yêu cầu đã tính toán và năng suất không
đổi trong quá trình làm việc thì trọng lượng của phần đế máy phải lớn hơn 3 5 lần so
với trọng lượng phễu.
Chọn vật liệu chế tạo đế là thép CT3.
Chọn đường kính D = 320 mm. Như vậy chiều cao của đế sẽ là:
2
4. .
. . 2
m g 4.16.980
h = 10
R 7,8.3,14.16
(cm) [1]
4.3 ĐỊNH HƢỚNG PHÔI TRÊN MÁNG XOẮN
4.3.1 Giới thiệu về vấn đề định hƣớng phôi rời
Trong quá trình tự động cấp phôi rời định hướng phôi là một vấn đề quan trọng
nhất và cũng khó khăn nhất. Hình dáng, kích thước, trọng lượng của phôi quyết định
khả năng tự định hướng của nó và quyết định phương pháp định hướng của hệ thống
cấp phôi.
Trong các cơ cấu cấp phôi rung động thì việc định hướng phôi xảy ra trong quá
trình chuyển động của nó theo máng xoắn vít.
Có 2 phương pháp định hướng phôi là:
Chủ động: tất cả các phôi được định hướng không phụ thuộc vào vị trí của
chúng ở trong máng xoắn vít.
Thụ động: chỉ có những phôi có vị trí chính xác mới được chuyển vào vị trí
tiếp nhận, còn những phôi có vị trí không chính xác sẽ bị rơi trở về phễu chứa.
Để cho việc thiết kế hệ thống cấp phôi dễ dàng thì việc định hướng phôi thường
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Phải tạo điều kiện cho phôi tự nhận lấy vị trí ổn định tự nhiêncuar nó trong
quá trình chuyển động.
Tìm cách thu nhận lấy những phôi có vị trí đúng và gạt bỏ hoặc sửa chữa
những phôi có vị trí sai.
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
34
Những phôi bị gạt bỏ phải được vận chuyển ngược trở lại phễu cấp phôi.
Nếu cơ cấu định hướng có độ tin cậy không cao thì cần bổ sung vài ba cơ cấu
trên đường vận chuyển phôi.
4.3.2 Thiết kế cơ cấu định hƣớng phôi nguyên liệu trên máng xoắn
4.3.2.1 Các trạng thái và lƣu đồ di chuyển của phôi nguyên liệu trên máng xoắn
4.3.2.2 Thiết kế cơ cấu định hƣớng phôi nguyên liệu trên máng xoắn
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
35
Sơ đồ lưu chuyển phôi nguyên liệu trong phễu rung
Tính toán kích thước L,L1,H của cơ cấu định hướng phôi
Kích thước máng xoắn tại vị trí định hướng 1:
Để đảm bảo cho phôi nguyên liệu trong quá trình chuyển động trên máng
xoắn, các trạng thái không đúng A và B sẽ được loại bỏ rơi ngược lại phễu và
trạng thái C và D tiếp tục, thì kích thước L của máng xoắn tại vị trí 1 phải thỏa
mãn điều kiện sau:
2 2
d l
L
Trong đó:
- d: đường kính lớn nhất của phôi( d=17.2mm)
- l: chiều dài của phôi (l=31.6mm)
- L: kích thước máng xoắn tại vị trí 1
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
36
8.6 15.8L
Vậy ta chọn :L=15 (mm)
Kích thước tại vị trí định hướng 2 :
Để đảm bảo cho phôi nguyên liệu trong quá trình chuyển động trên máng
xoắn, trạng thái không đúng D sẽ được loại bỏ rơi ngược lại phễu và trạng thái C
tiếp tục chuyển động xuống băng tải, thì kích thước L1 và H tại vị trí 2 bố trí tay
gạt phôi phải thỏa mãn điều kiện sau:
d H l và
d
L L1
2
17.2 H 31.6 và L1 6.4
Vậy ta chọn :H=20 (mm) và L1=14 (mm)
Như vậy, phôi nguyên liệu trong phễu trong quá trình di chuyển trên máng dẫn
phôi khi qua các vị trí loại phôi có trạng thái sai trên máng sẽ bị loại bỏ và sẽ rơi
ngược loại phễu. Chỉ có 1 trạng thái đúng( trạng thái C) sẽ tiếp tục di chuyển xuống
băng tải.
4.4 MÁNG DẪN PHÔI
4.4.1Cấu tạo máng dẫn phôi
Máng dẫn phôi là bộ phận quan trọng của hệ thống cấp phôi. Nó có nhiệm vụ dẫn
phôi từ phễu tới vị trí gia công hoặc từ vị trí gia công tới bộ phận tích trữ phôi cho
giai đoạn tiếp theo. Như vậy, máng dẫn phôi có mặt từ lúc cấp phôi cho đến thành
phẩm được tạo ra. Tùy theo hình dáng và kích thước cũng như trọng lượng của phôi
mà có các loại kết cấu máng tương ứng.
Các loại máng có kết cấu ở hình 4.4 dùng cho các chi tiết có trọng lượng nhỏ,
phôi có thể lăn hoặc trượt trên đáy máng không sợ bị hư hỏng bề mặt của phôi. Khi
phôi có trọng lượng lớn và cần bảo vệ bề mặt phôi ta giảm diện tích tiếp xúc giữa phôi
và máng dẫn hoặc gắn các con lăn trên đáy máng.
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
37
Hình 4.4: Cấu tạo máng dẫn phôi [1]
Hình a, b, c, d là máng chữ nhật dùng cho các chi tiết trụ có l/d < 3.5 và các chi
tiết dẹt có chiều dày nhỏ hơn đường kính nhiều lần.
Hình e là máng chữ T dùng cho các chi tiết trụ có mũ dạng bu lông.
Hình f: máng chữ V, hình g: máng chữ C dùng cho các chi tiết trụ có
l/d > 3.5.
Hình i: máng chữ U có rãnh dùng cho các chi tiết có mũ theo phương pháp đổ
phôi vào máng.
Hình j: máng chữ T ngược dùng cho các phôi có dạng hơn nữa hình trụ.
Hình k: máng một thanh.
Hình l: máng hai thanh.
Hình m: máng một thanh treo.
Hình n: máng hai thanh đỡ.
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
38
Trong thực tế, người ta thường sử dụng trọng lượng của chính chi tiết cấp phôi để
định hướng và di chuyển phôi trong máng đến vị trí gia công haylắp ráp:
Hình 4.5: Phôi di chuyển trên máng dẫn nhờ trọng lượng [1]
Chi tiết cần cấp phôi của đề tài có dạng hình trụ 2 trục đối xứng cho nên ta chọn
máng dẫn phôi có dạng hình chữ nhật như hình sau:
Hình 4.6: Cấu tạo máng dẫn phôi sử dụng trong đề tài
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
39
4.4.2 Tính toán máng dẫn phôi
Để phôi di chuyển được trên máng ta phải tác dụng lực vào phôi. Có nhiều cách
tạo ra lực di chuyển phôi như:
Dùng trọng lực của phôi bằng cách đặt máng nghiêng một góc so với phương
nằm ngang. Nếu phôi lăn thì độ dốc của máng nhỏ khoảng 50 70. Nếu phôi trượt
thì góc nghiêng phải lớn hơn góc ma sát giữa phôi và đáy máng (khoảng 300).
Dùng phương pháp rung động.
Dùng lực cơ khí hoặc thủy lực để đẩy phôi.
Phôi dịch chuyển trong máng của đề tài dưới tác dụng của lực rung động của
phễu rung và máng rung được đặt nghiêng một góc 300 so với mặt phẳng nằm ngang
để phôi dễ dàng trượt xuống mà không bị kẹt.
Khi tính toán chiều cao của máng dùng cho chi tiết dạng trượt thì ta cần chú ý
đến kích thước kẹt phôi hay còn gọi là điều kiện kẹt phôi.
Trên hình vẽ có biểu diễn một phôi có kích thước L, D đang trượt trong máng có
chiều rộng H. Trong quá trình trượt phôi có thể bị nghiêng đi như hình vẽ. Khi phôi
chạm vào máng tại điểm A thì phôi sẽ chịu tác dụng của các lực pháp tuyến N và lực
ma sát F. Hợp lực của chúng là T, T tạo với N một góc β là góc ma sát, đường chéo
OA tạo với N một góc α.
Hình 4.7: Lực tác dụng khi phôi trượt trong máng [2]
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
40
Nếu α> β thì T sẽ tạo với điểm A một mômen mà mômen đó sẽ làm cho phôi bớt
nghiêng nghĩa là phôi hết kẹt.
Nếu α<β thì T sẽ tạo với điểm A một mômen mà mômen đó càng làm cho phôi bị
nghiêng thêm tức là bị kẹt.
Vậy α = β là giới hạn giữa trạng thái kẹt và trạng thái có khả năng trở về trạng
thái ban đầu.
Góc α lại phụ thuộc vào khe hở giữa máng. H càng nhỏ thì α càng lớn, α lớn nhất
khi D = H.
Nhưng để phôi dễ dàng di chuyển trong máng và không bị đổi hướng thì:
D< H < Hmax . Trong đó, Hmax đạt được khi α = β
Từ hình vẽ ta có:
22
cos
DL
H
Mà:
21
1
cos
tg
Suy ra:
222 1
1
tgDL
H
Khi α = β thì
2222 1
1
1
1max
tgDL
H
Với μ = tg β : là hệ số ma sát
Vậy:
2
22
1
max
DL
H
Để phôi di chuyển trong máng không bị kẹt thì :
D+ Δmin< H <
2
22
1
DL
Trong đó: D: đường kính phôi(D=17.2mm)
μ: hệ số ma sát (μ= 0,3 vì máng làm bằng thép)
Δ min: khe hở nhỏ nhất giữa phôi và máng (Δmin=0,5mm)
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
41
Suy ra: 17.2 +0,5< H <
2 2
2
17.2 31.6
34
1 0,3
Vậy ta chọn H = 20(mm)
4.5 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KÍCH THƢỚC CÁC CHÂN
4.5.1 Kết cấu của các chân
Kết cấu của các chân trong các cơ cấu cấp phôi rung động thường có các loại
sau: lò xo phẳng, lò xo phẳng nhiều lớp và lò xo có tiết diện tròn.
Lò xo phẳng
Hình 4.8: Lò xo phẳng một lớp [1]
Lò xo phẳng nhiều lớp:
Hình 4.9: Lò xo phẳng nhiều lớp [1]
Lò xo có tiết diện tròn:
Hình 4.10: Lò xo có tiết diện tròn [1]
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
42
Chế độ hoạt động của cơ cấu cấp phôi rung động phụ thuộc vào độ cứng vững
của các chân đó như nhau hay không. Nguyên nhân gây ra độ cứng vững khác nhau là:
Kích thước chế tạo không giống nhau
Vật liệu khác nhau
Lắp chân vào đáy phễu không chính xác
Độ cứng vững không đồng đều (khác nhau) sẽ làm cho máng dao động đứt quãng
(không đều). Do đó dịch chuyển của chi tiết trên máng không đồng đều. Vì vậy tính
toán các chân có hiệu quả khi các yếu tố làm thay đổi độ cứng vững của các chân được
loại bỏ.
4.5.2 Tính toán các chân
Vật liệu chế tạo lò xo là thép đàn hồi có lượng cacbon (0,55 0,65%).
Xét trong điều kiện thanh chịu uốn thuần tuý (nghĩa là dao động lên xuống mà
không có xoắn).
Hình 4.11: Thép lá lò xo
Thông số hình học của lò xo như hình vẽ. Trong ba thông số này ta chọn hai
thông số và ta tính thông số còn lại:
Chọn: b = 25 (mm)
L = 200 (mm)
Tính h = ? (vì độ cứng của lò xo sẽ phụ thuộc vào thông số còn lại này )
Ta có tần số dao động cưỡng bức :
L
b
h
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
43
= 2f =2 .3,14 . 50 = 314 (rad/s) [7]
Trong thực tế thì tần số dao động cưỡng bức luôn nhỏ hơn tần số dao động
riêng 0 (<0).
Hay
0
1
. Vì vậy xét trong điều kiện hệ thống ổn định ta sẽ chọn
0
0,8 ÷ 0,95
Suy ra tần số dao động riêng :
0 (rad/s)
0,95
314
= 320
0,95
Độ cứng tương đương của lò xo:
2
0.mc
Trong đó:
- m: tổng khối lượng phía trên lò xo (bao gồm mphễu và mchi tiết)
m= mphễu+ mchi tiết = 11+5=16 (Kg)
(N/m) (N/mm)2c 16.(320) 1638400 1639
Vì sử dụng 4 lò xo lá giống nhau nên ta có:
c = c1 +c2+c3 +c4=4c1 c1 = 410 (N/mm)
Từ công thức:
31
3
l
EJ
c [7]
Trong đó:
E: mô đun đàn hồi của vật liệu E = 2.105 (N/mm2)
J: mômen quán tính
Vì lò xo có tiết diện hình chữ nhật nên:
12
3bh
J [7]
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
44
b
h
Hình 4.11: Tiết diện thép lá
1
3
13 3
. .
14(mm)
3
3
3
5
3Ebh
c
12l
12 c l 12.410.200
h
3Eb 3.2.10 .25
4.6 TÍNH TOÁN NAM CHÂM ĐIỆN
4.6.1 Chọn số nam châm điện từ sử dụng trong cơ cấu rung
Khi thiết kế cơ cấu cấp phôi rung động có rãnh xoắn vấn đề xác định số lượng
nam châm điện trong cơ cấu là rất quan trọng. Chỉ tiêu xác định số nam châm điện là tỉ
lệ tương quan giữa lực kéo tác dụng lên các chân và độ cứng vững của đáy phễu.
4.6.1.1 Cơ cấu có một nam châm điện
Khi có một nam châm điện
P
P1
P2
P0
Hình 4.12: Sơ đồ tác dụng lực khi có một nam châm điện [1]
Ta có: P1 = P.Sin
P2 = P.Cos
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
45
Khi cơ cấu có bốn chân thì P = P0 /4
2
4
6
8
10
P ( Kg)
10 20 30 40 50
2
1
Hình 4.13: Quan hệ phụ thuộc giữa thành phần
lực P1, P2 và góc nghiêng [1]
Như vậy, khi có một nam châm trong cơ cấu thì nên chọn lớn trong trường
hợp này công suất để tạo ra lực kéo yêu cầu là thấp nhất.
Đường kính của phễu cũng phụ thuộc vào số nam châm điện trong cơ cấu. Khi
đường kính phễu tăng thì độ cứng vững của đáy phễu giảm bởi vì khối lượng của đáy
và thành phễu tăng không tỷ lệ với nhau, còn độ cứng vững không đủ của đáy phễu có
thể làm cho nó dao động như một cái máng và biên độ của dao động xoắn có thể rất
nhỏ và không có khả năng làm cho phôi chuyển động theo bề mặt.
4.6.1.2 Khi có bốn nam châm điện
P
Hình 4.13: Sơ đồ tác dụng lực khi có ba nam châm điện [1]
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
46
Các nam châm điện được gá đối diện với các chân và chúng tác dụng lên phễu ở
các vị trí có độ cứng vững cao nhất, có nghĩa là theo chu vi ngoài của phễu.
Khi có bốn nam châm điện trong cơ cấu thì lực kéo P do một nam châm điện tạo
ra sẽ tác dụng lên một chân theo phương có độ cứng vững thấp nhất.
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: cơ cấu có một nam châm điện được dùng
trong cơ cấu cấp phôi rung động với phễu nhỏ (đường kính < 0,4m) để cấp phôi nhỏ và
nhẹ, còn cơ cấu có bốn nam châm điện được dùng trong cơ cấu cấp phôi rung động với
phễu lớn (đường kính > 0,3÷1m) để cấp phôi có kích thước trung bình và lớn bởi vì
bốn nam châm có khả năng tạo ra lực kéo lớn.
Vì vậy, đối với chi tiết được tính toán thiết kế trong đề tài, thì ở đây sẽ sử dụng
một nam châm điện từ đặt tại đường tâm phễu.
4.7 CƠ CẤU RUNG ĐIỆN TỪ
Cơ cấu rung điện từ cần được xem như hệ dao động cơ điện thuần nhất, nơi mà
điện năng chuyển thành cơ năng dao động. Sự thay đổi độ cứng vững của các chân,
khối lượng của các phần di động, trạng thái vật lý của vật liệu chi tiết và các yếu tố
khác sẽ làm cho biên độ dao động của cơ cấu thay đổi, vì vậy để có được các quy luật
chuyển động cần thiết của máng chứa trong cơ cấu cấp phôi rung động người ta sử
dụng các loại cơ cấu rung điện từ và các sơ đồ cấp điện khác nhau.Theo nguyên tắc
hoạt động thì các cơ cấu rung điện từ được chia ra làm hai loại:
Cơ cấu rung điện từ một nhịp (một nam châm điện)
Cơ cấu rung điện từ hai nhịp (hai nam châm điện)
4.7.1 Cơ cấu rung điện từ một nhịp
Hình 4.14: Cơ cấu rung điện từ một nhịp [1]
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
47
Cơ cấu rung điện từ một nhịp cấu tạo gồm một nam châm điện, trong đó xuất hiện
lực một hướng. Hành trình ngược lại của phần ứng (của nam châm điện) được thực
hiện nhờ năng lực đàn hồi được tích tụ ở các chân khi thực hiện hành trình thuận. Như
vậy, trong cơ cấu rung điện từ một nhịp nhờ có tác dụng một phía của lực kéo đã xuất
hiện tải trọng bổ sung ở các phần tử đàn hồi của cơ cấu.
Khi cấp dòng điện xoay chiều có tần số 50Hz cho cuộn dây trong mỗi nữa chu
kỳ chuyển động của dòng điện sức kéo của phần ứng đạt giá trị cực đại, còn khi giảm
dòng điện độ nén đàn hồi của thép lá trở về vị trí ban đầu. Như vậy, tần số dao động
của máng chứa so với tần số cấp điện tăng lên hai lần .
I
t
P(t)
t
Hình 4.15: Tần số dao động [1]
4.7.2 Cơ cấu rung điện từ hai nhịp
Có cấu tạo gồm 2 nam châm điện và các phần ứng của chúng được nối cứng với
nhau
Hình 4.16: Cơ cấu rung điện từ hai nhịp [1]
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
48
Với kết cấu như vậy lực kéo nam châm điện tác dụng ở hai phía đối xứng và
không gây ra tải trọng bổ sung cho hệ thống đàn hồi.
Cơ cấu rung điện từ hai nhịp là cơ cấu hoàn thiện bởi vì chúng đảm bảo sự đối
xứng của đường cong thay đổi dòng điện, loại bỏ khả năng xuất hiện sai số, đảm bảo
độ ổn định của cơ cấu và nâng cao công suất hoạt động.
4.7.3 Tính nam châm điện [1]
Trong phễu cấp phôi rung động. Dẫn động của các cơ cấu cấp phôi kiểu này có
thể là các đầu rung điện từ, cơ khí, khí nén hoặc thủy lực. Thông dụng nhất là đầu rung
điện từ vì chúng cho phép điều chỉnh vô cấp năng suất cấp phôi. Vì vậy trong phần tính
dẫn động cho phễu ta sẽ tính toán dẫn động bằng nam châm điện xoay chiều, có tần số
là 50 (Hz) tương ứng với 3000(dao động /phút). Lực kích động ban đầu là H = 320 (N).
Lực kéo của nam châm điện P0 = 320 (N). Hiệu điện thế U=220 (V). Cảm ứng
điện từ B=10000 Gaus(1 Gaus = 10- 4Tecla). Vật liệu của phần cảm là thép 1(A).
Lực kéo P0 của nam châm điện khi cấp dòng điện hình sin cho cuộn dây được
viết bằng biểu thức: P0 = H.sinωt
Với: H – lực kích ban đầu
→ P0max = 320 (N)
b
S
c
lb
l
n
lc
n
c
h
Hình 4.17: Nam châm điện [1]
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
49
Tiết diện của phần cảm:
22
0
5000 5000
320 12.5( )
. 0,8.10000
cS P cm
K B
Trong đó:
P0 (P0=320N): lực kéo trung bình do nam châm điện sinh ra (N)
B(B=10000): cảm ứng từ lớn nhất trong thép (T- tecla)
K(K=0,8): hệ số phân tán cảm ứng từ trong khe hở
Chiều dày của phần cảm trung tâm
.c cS l b
Chọn: lc = 3,2 (cm)
( )c
c
S 12,5
b = 4 cm
l 3,2
Trong đó:
b: chiều dày của thanh
lc: bề rộng của phần cảm trung tâm
Bề rộng của phần cảm ngoài
(cm)c
l 3,2
c = 1,6
2 2
Bề rộng cửa sổ: n = lc=3,2 (cm)
Chiều cao của phần cảm
h = (2,5-3)n = 8 9,6 (cm)
Chiều cao của thép
bl h c= 8+1,6 = 9,6 (cm)
Bề rộng khuôn khổ của thép
cl = l +2c+2n= 3,2+2.1,6 +2.3,2= 12,8 (cm)
Theo kích thước hình học của thép có thể xác định số Ampe - vòng được cuốn
vòng phần cửa sổ:
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
50
0. . . .
2A h n 10 K 8.3,2.100.2.0,3= 1536
Trong đó:
2(A/cm)
K0: Hệ số điền đầy của dây đồng (K0= 0.25 0.3)
Số vòng cần thiết là:
0. . .
8 8
c
10 U 10 .220
=793
4,44 f B S 4,44.50.10000.12,5
(vòng)
Trong đó: f0 = 50 (Hz): tần số của dòng điện
Tiết diện của dây
2
. .
(mm )
2 2
d
h n 0,35.10 8.3,2.0,35.10
S = 1,13
793
Đường kính dây
.
3.14
d4 S 4.1,13d = 1,2
(mm)
Dòng điện của cuộn dây
Số vòng ở hàng thứ nhất
0.9 k
B
n 0,9.28
K 21
d 1,2
(vòng)
Trong đó:
nk : bề rộng của cuộn dây. Chọn nk = 28 (mm)
0.9: hệ số tính đến các cuộn dây
Số hàng trong cuộn dây:
k
0.8 h 0,8.70
m 46
d 1,2
(hàng)
Trong đó:
(A)
A 1536
I 1,94
793
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
51
hk: chiều cao của cuộn dây(mm). Chọn hk = 70 (mm)
0.8: hệ số tính đến lớp cách điện giữa các hàng trong cuộn dây
Số vòng trong cuộn dây:
mKBk . 21.46 = 966 (vòng)
Công suất sinh ra nhiệt Pa được tính theo công thức:
2.cos IRUIP aa
Trong đó:
cos: hệ số công suất.
Ra : điện trở của cuộn dây, được tính như sau:
d
a
S
l
R
.. 0 [1]
Với:
: điện trở riêng của đồng :
2W.mm
( )
m
0,0175
l0: chiều dài của một vòng ở giữa cuộn dây
l0 = (7+7).2 = 28 (cm) = 0,28 (m)
0
. . 0,28
( )a
d
l 0,0175. .793
R = 3,7
S 1,2
2cos . (W)2a aP UI R I 3,7.1,94 13,9
4.8 CƠ CẤU GẢM CHẤN
Khi làm việc, cơ cấu cấp phôi rung động truyền lực kích thích lên máy làm cho
máy bị rung động gây hậu quả xấu đến chất lượng gia công. Vì vậy, sử dụng cơ cấu
cấp phôi rung động đòi hỏi phải có cơ cấu giảm rung.
Để giảm rung động người ta thường dùng các đế tỳ đàn hồi hay còn gọi là các cơ
cấu giảm chấn. Cơ cấu giảm chấn có thể là lò xo, đệm cao su, chúng có khả năng giảm
rung động, tạo điều kiện cho máy làm việc ổn định hơn.
Cơ cấu giảm chấn cao su thường được lắp giữa hai tấm đệm bằng thép.
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
52
Hình 4.18: Cơ cấu giảm chấn bằng cao su [1]
Cơ cấu giảm chấn bằng lò xo
Hình 4.19: Cơ cấu giảm chấn bằng lò xo [1]
Giảm chấn bằng lò xo có ưu điểm là có thể điều chỉnh độ cứng vững do đó có thể
đạt được tần số dao động riêng theo yêu cầu. Ngoài ra, giảm chấn lò xo còn giữ được
tính đàn hồi lâu hơn giảm chấn cao su. Tuy nhiên, trong thực tế người ta sử dụng giảm
chấn cao su nhiều hơn bởi vì chúng có khả năng chống rung tốt hơn, kết cấu đơn giản
dễ chế tạo hơn.Trong quá trình làm viêc, cơ cấu giảm chấn hoạt động tốt chỉ khi tỷ số
a
1.41
. Nếu tỷ số
a
1.41
thì hiệu quả giảm chấn không cao( tham khảo biểu đồ
6.31- [1]).
Trong đó:
: tần số dao động cưỡng bức( =314rad/s)
a : tần số dao động riêng của cơ cấu giảm chấn
Vậy để cơ cấu giảm chấn hoạt động tốt thì
314
222.7
1,41
a (rad/s).
Xác định kích thước của giảm chấn cao su:
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
53
Để tính được kích thước của giảm chấn cần chọn trước thông số chiều
cao: h (h=30mm).
Xác định đường kính của giảm chấn cao su:
Độ cứng của giảm chấn:
22. 78. 222,7
1290000( / ) 1290( / )
3
am
C N m N mm
n
(1)
Mặt khác:
4
3 3
3. . 3. . .
64.
E J E D
C
h h
(2)
Từ (1) và (2) ta có:
3 3
4 4
1290.64. 1290.64.30
44( )
3. . 3.3.14.60
h
D mm
E
Trong đó:
a : tần số dao động riêng của cơ cấu giảm chấn( a =222.7 rad/s)
m : tổng khối lượng của cả cơ cấu rung( m =78 kg)
h: chiều cao của cơ cấu giảm chấn (h=30 mm)
n: số lượng giảm chấn (n=3)
E : môđun đàn hồi vật liệu cao su (E=60 N/mm2)
J: mômen quán tính tiết diện tròn (
4.
64
D
J
)
Vậy giảm chấn có kích thước: chiều cao h=30 mm và đường kính D= 44 mm.
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
54
4.9 MÔ HÌNH 3D PHỄU RUNG
Hình 4.20: Mô hình phễu rung cấp phôi
4.10 ĐIỀU KHIỂN PHỄU RUNG
Mô tả yêu cầu điều khiển phễu rung:
Hoạt động của phễu rung được điều khiển bởi 3 cảm biến S1, S2 và S3
được bố trí trên băng tải như hình.
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
55
Theo chiều di chuyển của phôi từ phễu rung xuống băng tải thì khi nhấn nút
star thì phễu rung hoạt động. Phôi từ phễu rung sẽ di chuyển xuống băng tải và
cảm biến S1 sẽ thấy sản phẩm trước. Phễu rung hoạt động cho tới khi S1, S2, S3
cùng nhìn thấy sản phẩm thì sẽ dừng. Phễu sẽ hoạt động trở lại khi cả hai cảm
biến S2 và S3 không nhìn thấy sản phẩm nữa. Như vậy, ngoại trừ chu kỳ đầu tiên
các chu kỳ tiếp theo phôi lúc nào cũng được dự trữ trên băng tải đảm bảo cho hệ
thống hoạt động liên tục trong lùc chờ phễu rung tiếp tục cấp phôi cho chu kỳ
sau.
Lập bảng địa chỉ ngõ vào và ra của thiết bị và lưu đồ điều khiển:
Chương 4: Tính toán, thiết kế phễu rung
56
Chương trình điều kiển PLC
4.11 PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH NĂNG SUẤT PHỄU
Để thay đổi năng suất của phễu, phương pháp thường dùng là thay đổi khoảng
cách khe hở giữa lõi sắt từ và nam châm điện, thay đổi hiệu điện thế hay tần số dòng
điện, hoặc thay đổi khối lượng của chi tiết trong cốc phễu.
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
57
Chương 5
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ ROBOT
5.1 CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA ROBOT
Robot công nghiệp rất đa dạng về kết cấu và tính năng, được đánh giá bằng
các thông số kỹ thuật rất khác nhau.
Robot được thiết kế trong hệ thống cấp phôi này là robot kiểu phẳng vì kết
cấu robot kiều này khá đơn giản, dễ chế tạo, có thể đáp ứng được những yêu cầu của
hệ thống.
Vì Robot trong hệ thống chỉ dùng để vẩn chuyển phôi từ băng tải, cấp cho
máy NC nên chỉ cần 3 bậc tự do là đủ.
Một số thông số kỹ thuật của robot:
Sức nâng của robot: là khối lượng lớn nhất của vật mà robot có thể nâng
được trong điều kiện nhất định ( như khi tốc độ dịch chuyển cao nhất hoặc khi
tay với dài nhất ). Trọng lượng của chi tiết mà robot cần phải nâng lớn nhất 0.5
kg.
Truyền động cho robot: dùng truyền động khí nén để nâng và mang vật.
Số bậc tự do: đây là robot 3 bậc tự do (robot có 3 bậc tự do chuyển
động tịnh tiến) .
Vùn g c ôn g t ác : vùn g côn g tác c ủa ro bot có d ạn g phẳn g.
Tầm với: là 33 (cm).
Đặc tính của hệ điều khiển: Có hai kiểu điều khiển hay dùng cho
robot đó là:
-Điều khiển điểm - điểm : được dùng cho các robot hàn điểm, vận
chuyển,...vv.
- Điều khiển contour: vạn năng hơn nhưng trước đây được dùng ít hơn
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
58
vì phải sử dụng hệ thống điều khiển phức tạp và đắt tiền.
Vì robot trong đề tài chỉ có nhiệm vụ vận chuyển là chính nên dùng kiểu điều
khiển điểm - điểm ( point to point ). Các điểm mà robot cần tới được đặt cố định và
được xác định bằng cảm biến đặt tại điểm đó. Khi cảm biến báo robot đã tới điểm cần
tới thì hệ điều khiển sẽ hoạt động thực hiện công việc đã được lập trình tại điểm đó.
Giao tiếp với thiết bị ngoại vi: Robot có nhiệm vụ cung cấp phôi phục vụ một
máy tiện NC. Vì vậy hệ thống điều kiển robot phải kết nối được với hệ điều kiển của
máy NC.
5.2 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ROBOT
Phôi nguyên liệu từ phễu rung cung cấp cho băng tải, được đưa vào đúng vị trí
cấp phôi cho robot. Sau đó cơ cấu nâng phôi cấp cho robot. Robot gắp phôi di
chuyển và gá phôi vào mâm cặp của máy NC. Sau đó di chuyển đến vị trí ban đầu
chờ đến khi máy Nc gia công xong robot thực hiện chu kỳ tiếp theo.
Để thực hiện được nhiệm vụ này robot cần có 3 bậc tự do chuyển động tịnh
tiến. Mô hình của robot như sau:
Hình 5.1: Sơ đồ động robot cấp phôi
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
59
5.3. TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC ROBOT
5.3.1 Thiết lập phương trình động học cơ bản của robot
5.3.1.1 Xây dựng các hệ tọa độ
Gắn các hệ trục lên các khâu của robot như hình.
[3]
Hình 5.2: Hệ tọa độ gắn lên các khâu
5.3.1.2 Lập bảng thông số Denavit- Hartenberg như sau:
Khâu 𝛉i 𝛂i ai di
1 0 -90
o
0 d1
2 0 -90
o
0 d2
*
3 0 -90
o
0 d3
*
4 0 0
o
0 d4
*
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
60
Trong đó:
d1= 400, d2= 330, d3= 450, d4=100
d2, d3, d4: là các biến khớp
5.3.1.3 Xác định các ma trận biến đổi
Xác định các ma trận biến đổi theo các thông số DH [3]
Ma trận mô tả vị trí và hướng của O1x1y1z1 đối với O0x0y0z0:
1 1 1 1 1
1 1 1 1 1
1
1 1 1
0
0
0
0 0 0 1
C S C S S
S C C C S
A
S C d
1
1
1 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0
0 0 0 1
A
d
Ma trận mô tả vị trí và hướng của O2x2y2z2 đối với O1x1y1z1:
2 2 2 2 2
2 2 2 2 2
2
2 2 2
0
0
0
0 0 0 1
C S C S S
S C C C S
A
S C d
2
1
1 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0
0 0 0 1
A
d
Ma trận mô tả vị trí và hướng của O3x3y3z3 đối với O2x2y2z2:
3 3 3 3 3
3 3 3 3 3
3
3 3 3
0
0
0
0 0 0 1
C S C S S
S C C C S
A
S C d
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
61
3
3
1 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0
0 0 0 1
A
d
Ma trận mô tả vị trí và hướng của O4x4y4z4 đối với O3x3y3z3:
4 4 4 4 4
4 4 4 4 4
4
4 4 4
0
0
0
0 0 0 1
C S C S S
S C C C S
A
S C d
4
4
1 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0
0 0 0 1
A
d
Tính các ma trận biến đổi thuần nhất [3]
Ma trận 3T4=A4
Ma trận 2T4=A3.
3
T4
Ma trận 1T4=A2.
2
T4
Ma trận T4=A1.
1
T4
4
1
1 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0
0 0 0 1
T
d
2
1 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0
0 0 0 1
d
3
1 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0
0 0 0 1
d
4
1 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0
0 0 0 1
d
2 4
4
1 3
1 0 0 0
0 1 0
0 0 1
0 0 0 1
d d
T
d d
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
62
Ta có ma trận chuyển vị T4:
4
0 0 0 1
x x x x
y y y y
z z z z
n s a p
n s a p
T
n s a p
[3]
Từ đó ta có hệ phương trình sau:
nx= 1 ny= 0 nz= 0
sx= 0 sy= 1 sz= 0
ax= 0 ay= 0 az= 1
px= 0 py= d2-d4= 230 pz= d1-d3= -50
5.4 THIẾT KẾ CÁC KHÂU CỦA ROBOT
5.4.1 Khâu cố định
5.4.2 Khâu 1
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
63
5.4.3 Khâu 2
5.4.4 Khâu 3
5.4.5 Mô hình 3D của robot
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
64
5.5 CƠ CẤU CHẤP HÀNH
5.5.1 Giới thiệu sơ lược về xilanh
Xilanh tác dụng đơn: hay còn gọi là xilanh tác động một chiều là cơ cấu tác động
tạo ra lực khí nén chỉ ở một hướng. Những cơ cấu dẫn động này có thể gắn theo hướng
thẳng đứng, như vậy cho phép tải trọng nâng hoặc tải trọng được dịch chuyển trở về vị
trí ban đầu của nó nhờ tải trọng bản thân trọng lượng của chúng. Khi cơ cấu dẫn động
bắt buộc phải gắn theo hướng nằm ngang hoặc khi không có lực bên ngoài nào được
sử dụng để trả piston trở về trạng thái ban đầu, thì một lò xo được gắn bên trong sẽ làm
nhiệm vụ đẩy piston trở về trạng thái cũ.
Hình 5.3: Xilanh tác dụng một chiều
a. Chiều tác dụng ngược lại do ngoại lực
b. Chiều tác dụng ngược lại do lò xo
Xilanh tác dụng hai chiều: hay còn gọi là xilanh tác dụng kép là cơ cấu dẫn động
cho phép ứng dụng lực đẩy khí nén trong cả hai hướng của hành trình. Tuy nhiên, ở
hành trình thụt lùi về lực đẩy nhỏ hơn nhiều so với hành trình duỗi ra.
a. b.
Hình 5.4: Xilanh tác dụng hai chiều
a. Xilanh tác dụng hai chiều không có giảm chấn
b. Xilanh tác dụng hai chiều có giảm chấn
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
65
5.5.2 Tính toán và chọn xilanh dẫn động các khâu
Tính toán và chọn xilanh dẫn động cho khâu 1
Hình 5.5: Hợp lực tác dụng lên tấm trượt
Xét khâu1chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang, nó chịu tác dụng của các
lực, có phương trình động học:
0 NPFF ms
[7]
Chiếu lên phương nằm ngang, chiều dương từ trái qua phải:
F – Fms = 0 (1)
Chiếu lên phương thẳng đứng, chiều dương hướng từ dưới lên trên:
N – P = 0 (2)
Từ (2) N = P = m.g
Từ (1) F = Fms = f.N = f.m.g (3)
Trong đó: P: Trọng lượng khâu 1
N: Phản lực tác động lên khâu 1
Fms: Lực ma sát của khớp 1
F: Lực đẩy xilanh tác dụng lên khâu 1
f: Hệ số ma sát (f = 0.2)
g: Gia tốc trọng trường (g = 9.81m/s2)
mk1: Khối lượng khâu 1 (kg)_ được xác định: mk1 = .vk1
Với: : Trọng lượng riêng của khâu 1 (thép= 7.8kg/dm
3
)
Ta có : mk1 = 17.675 (kg)
Từ (3) F=f.m.g=0.2×17.675 ×9.81 = 33.67(N)
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
66
Vậy lực đẩy Fđ ≥ 33.67(N) chọn Fđ=100(N)
Ta có: Fđ= A.P
Trong đó:
2.
4
D
A
: diện tích hữu ích của piston (m2) [3]
P = 0.2( Mpa ): áp xuất làm việc
Ta có:
2d ( )
6
F 100
A =0.00049 m
p 0.2.10
.
( )
4 A 4.0,00049
D 0.025 m
3.14
→ Chọn xilanh có chiều dài hành trình l = 350(mm), đường kính ti d = 10(mm),
đường kính piston D = 25(mm).
Tính toán và chọn xilanh dẫn động cho khâu 2
Tương tự, chọn xilanh cho khâu 2 có chiều dài hành trình l = 250(mm), đường kính ti
d = 12 (mm), đường kính piston D = 32(mm).
Tính toán và chọn xilanh dẫn động cho khâu 3
Tương tự, chọn xilanh cho khâu 3 có chiều dài hành trình l = 100 (mm), đường kính ti
d = 10 (mm), đường kính piston D = 20(mm).
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
67
5.6. CHỌN CÁC KHỚP ĐỘNG CHO ROBOT
5.6.1 Cấu tạo khớp động của robot
Hình 5.6: Cấu tạo khớp (trích cataloge IKO)
5.6.2 Chọn khớp 1
Mã của khớp: LWH 30 C2 R600
Nhà sản xuất: IKO
Ý nghĩa các thông số của mã khớp
Thông số kỹ thuật của khớp
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
68
Hình 5.7: Thông số khớp (trích cataloge IKO)
5.6.3 Chọn khớp 2
Mã của khớp: LWE 25 C2 R460
Nhà sản xuất: IKO
Ý nghĩa các thông số của mã khớp
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
69
Thông số kỹ thuật của khớp
Hình 5.8 : Thông số khớp (trích cataloge IKO)
5.7 HỆ THỐNG ĐIỀU KIỂN ROBOT
5.7.1 Truyền dẫn động robot
Thiết bị truyền dẫn động là phần quan trọng để thực hiện các sơ đồ động của cơ
cấu robot và là phần quyết định kết cấu của robot.
Về nguyên tắc trong kết cấu robot có thể dùng hầu hết các thiết bị truyền dẫn
động thông thường. Tuy nhiên cũng có những yêu cầu riêng như :gọn nhẹ ,linh hoạt,
dễ điều kiểnvv. Vì vậy trong cơ cấu tay máy thường dùng truyền dẫn động bằng
động cơ điện và truyền dẫn động thủy khí.
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
70
5.7.2 Truyền dẫn động khí nén
Dùng khí nén trong hệ truyền dẫn động robot có nhiều thuận lợi. Trước hết do
các nhà máy, xi nghiệp công nghiệp đều có mạng lưới máy nén khí, cho nên đơn giản
hóa được phần thiết bị nguồn động lực cho robot.
Hệ truyền dẫn động khi nén tương đối gọn nhẹ, dễ sử dụng dễ đảo chiều, không
quá nhạy với nhiệt độ khi làm việc. Tuy nhiên, dùng hệ truyền dẫn động khí nén cũng
có không ít nhược điểm.
5.7.3 Cấu trúc cơ bản của một hệ thống dẫn động khí nén
Hình 5.9: Cấu trúc hệ thống dẫn động khí nén(trích
Phần tử nhận tín hiệu: nhận những giá trị của đại lượng vật lý như là đại lượng
đưa vào, là phần tử đầu tiên của mạch điều khiển. Ví dụ: công tắc, nút nhấn, công tắc
hành trình, cảm biến
Phần tử xử lý tín hiệu: xử lý tín hiệu nhận vào theo một quy tắc logic xác định,
làm thay đổi trạng thái của phần tử điều khiển. Ví dụ: van một chiều, van tiết lưu, van
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
71
logic OR hoặc AND, bộ định thời .
Phần tử điều khiển: điều khiển dòng năng lượng (lưu lượng) theo yêu cầu, thay
đổi trạng thái của cơ cấu chấp hành. Ví dụ: van đảo chiều, ly hợp
Cơ cấu chấp hành: thay đổi trạng thái của đối tượng điều khiển, là đại lựơng ra
của mạch điều khiển. Ví dụ: xy lanh, động cơ khí nén
5.7.4 Thiết kế hệ thống điều kiển robot
5.7.4.1 Mạch điều kiển khí nén
Hệ thống truyền dẫn động cho hệ thống cấp phôi gồm 7 xilanh:
Xilanh A: đóng/mở kẹp phôi cơ cấu đưa phôi tới robot
Xilanh B: nâng/ hạ cơ cấu đưa phôi tới robot
Xilanh C: đóng/mở tay kẹp của robot
Xilanh D: dẫn động tới/lui khâu 1 của robot
Xilanh E: dẫn động lên/xuống khâu 2 của robot
Xilanh F: dẫn động tới/lui khâu 3 của robot
Xilanh G: dẫn động tới/lui cơ cấu đẩy phôi vào mâm cặp
Sơ đồ mạch điều khiển khí nén 7 xilanh
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
72
Các thiết bị sử dụng trong mạch khí nén:
7 xilanh tác dụng hai phía
7 van đảo chiều 5/2 hai đầu điện từ
1 bộ thiết bị lọc nước và chỉnh áp
5.7.4.2 Thiết kế sơ đồ trang thái của hệ thống điều khiển
5.7.4.3 Chương trình PLC điều kiển hệ thống
Lập bảng địa chỉ vào và ngõ ra của thiết bị
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
73
Chương trình điều kiển PLC
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
74
Chương 5: Tính toán, thiết kế robot
75
Chương 6: Tính toán, thiết kế băng tải
76
Chương 6
TÍNH TOÁN,THIẾT KẾ BĂNG TẢI
6.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Băng tải thường được sử dụng để di chuyển các loại vật liệu đơn chiếc và vật
liệu rời theo phương ngang và phương nghiêng. Trong các dây chuyền sản xuất,
các thiết bị này được sử dụng rộng rãi như những phương tiện để vận chuyển các cấu
kiện nhẹ, trong các xưởng luyện kim dùng để vận chuyển quặng, than đá, các loại xỉ lò
trên các trạm thủy điện thì dùng để vận chuyển nhiên liệu. Trên các kho, bãi thì dùng
để vận chuyển các loại hàng bao kiện, vật liệu hạt, hoặc một số sản phẩm khác;
trong một số ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, hoá chất thì dùng để
vận chuyển các sản phẩm đã hoàn thành và chưa hoàn thành giữa các công đoạn, các
phân xưởng, đồng thời cũng dùng để loại bỏ các sản phẩm không sử dụng được.
Băng tải có ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, bền, có khả năng vận chuyển rời và đơn
chiếc theo các hướng nằm ngang, nằm nghiêng hoặc kết hợp nằm ngang và nghiêng.
Vốn đầu tư không lớn lắm có thể tự động được, vận hành đơn giản, bảo dưỡng dễ
dàng, làm việc không ồn ảo, năng suất cao và tiêu hao năng lượng so với máy vận
chuyển khác không lớn lắm.
Tuy vậy phạm vi sử dụng của băng tải bị hạn chế vì chúng có độ dốc cho phép
không cao (16
0
-20
0
, tuỳ theo tính chất vận chuyển) không đi theo đường cong được.
Hình 6.1: Cấu tạo chung của băng tải
Chương 6: Tính toán, thiết kế băng tải
77
Trong đó:
1. Bộ phận kéo cùng các yếu tố làm việc trực tiếp mang vật
2. Trạm dẫn động, truyền chuyển động cho bộ phận kéo
3. Bộ phận căng, tạo và giữ lực căng cần thiết cho bộ phận kéo.
4. Hệ thống đỡ (con lăn, giá đỡ) làm phần trượt cho bộ phận kéo và
các yếu tố làm việc.
5. Bộ phận đổi hướng cho bộ phận kéo.
Các thông số chủ yếu của băng tải chủ yếu là:
- Năng suất.
- Vận tốc di chuyển
- Chiều dài và chiều cao vận chuyển
6.2 PHÂN LOẠI BĂNG TẢI
Trong sản xuất và láp ráp chi tiết, băng tải được phân loại dựa vào tải trọng vận
chuyển và phạm vi làm việc.
Băng tải đai:
- Tải trọng : ≤ 50 kg
- Dùng vận chuyển chi tiết hoặc phôi liệu trong gia công cơ hoặc trong dây
chuyền lắp ráp.
Băng tải lá:
- Tải trọng: 25÷125 kg
- Dùng vận chuyển chi tiết hoặc phôi liệu trong gia công cơ hoặc trong dây
chuyền lắp ráp.
Băng tải thanh đẩy:
- Tải trọng: 50÷250 kg
- Dùng để vận chuyển các chi tiết lớn giữa các bộ phận trên khoảng cách
≥50 m.
Băng tải con lăn:
Chương 6: Tính toán, thiết kế băng tải
78
- Tải trọng: 30÷500 kg
- Dùng để vận chuyển các chi tiết lớn giữa các bộ phận trên khoảng cách
≥50 m
6.3 CHỌN LOẠI BĂNG TẢI
Khi thiết kế hệ thống vận chuyển phôi nguyên liệu cho hệ thống ta chọn băng
tải đai là phù hợp nhất vì :
- Khi vận chuyển có độ ổn định cao
- Kết cấu đơn giản
- Dễ chế tạo
- Gia thành thấp
Thông số kỹ thuật băng tải:
- Chiều dài băng tải: 800 (mm)
- Chiều rộng băng tải: 50 (mm)
- Vận tốc băng tải: 0.2 (m/s) Hình 6.2: Băng tải đai
6.4 CHỌN CƠ CẤU DẪN ĐỘNG
Trong băng tải sử dụng các bộ phận dẫn động sau:
- Động cơ điện
- Hộp giảm tốc
Động cơ điện lựa chọn làm bộ phận dẫn động cho băng tải là động cơ điện 3
pha vì :
- Chỉ cần cung cấp phôi cho robot.
- Băng tải chạy liên tục, có các cơ cấu chặn.
- Không đòi hỏi độ chính xác cao, tải trọng băng tải nhẹ.
- Dễ điều khiển, giá thành rẻ
Chương 6: Tính toán, thiết kế băng tải
79
Chọn motor
- Mã motor: 4IK25GN-SW2
- Nhà sản xuất: Oriental motor
- Loại: 3pha- 220V-60Hz
- Công suất: 25W
- Số vòng quay: 1750 v/ph
Chọn hộp giảm tốc
- Mã :4GN 12.5SA
- Tỉ số truyền:12,5:1
- Số vòng quay đầu ra: 140 v/ph
6.5 THIẾT KẾ BĂNG TẢI
Hình 6.3: Mô hình băng tải của hệ thống cấp phôi
Chương 6: Tính toán, thiết kế băng tải
80
6.6 MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KIỂN BĂNG TẢI
Sơ đồ mạch điện:
Các thiết bị sử dụng trong mạch:
Nút nhấn ON,OFF
Rơ le nhiệt F0
Áptomat F2
Khởi động từ KM
Motor 3 pha
Ghi chú: tiếp điểm thường đóng K4 là tiếp điểm của rơle K4 được sử dụng trong
mạch điện điều kiển phễu rung. Tiếp điểm thường đóng này mở khi cảm biến S3 nhìn
thấy phôi trên băng tải. Nghĩa là băng tải sẽ chạy khi cảm biến S3 không thấy phôi và
khi S3 thấy phôi thì tiếp điểm K4 mở băng tải sẽ dừng.
Chương 7: Mô phỏng chuyển động của hệ thống cấp phôi
81
Chương 7
MÔ PHỎNG CHUYỂN ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
CẤP PHÔI
7.1 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MÔ PHỎNG
7.1.1 Giới thiệu về phần mềm
Phần mềm Solidworks được biết đến rộng rãi và tính phổ biến của nó hiện nay,
là một trong những phần mềm chuyên về thiết kế 3D, đáp ứng hầu hết các nhu cầu
thiết kế cơ khí hiện nay. Ưu điểm của phần mềm là dễ sữ dụng và dễ chỉnh sửa lại bản
thiết kế khi cần thay đổi.
Phần mềm solidworks có ba tùy chọn chính cho người sữ dụng tùy vào mục
đích khi thiết kế.
Phần Part: dùng thiết kế các mô hình 3D
Phần Drawing: dùng để tạo các bản vẽ kỹ thuật 2D
Phần Assembly: dùng để tạo các mô hình lắp ráp các cụm chi tiết, các
cụm máy. Trong phần lắp ráp còn chia ra các chức năng khác nhau:
Lắp ráp tĩnh cụm chi tiết máy
Lắp ráp động
7.1.2 Giới thiệu về các tính năng mô phỏng của solidworks
Phần mềm solidworks có một số chức năng mô phỏng như sau:
Mô phỏng chuyển động bằng công cụ Simulation.
Mô phỏng quá trình tháo lắp cụm chi tiết và máy bằng công cụ
Exploded.
Mô phỏng quá trình láp ráp chi tiết bằng công cụ Animator.
Chương 7: Mô phỏng chuyển động của hệ thống cấp phôi
82
7.2 MÔ PHỎNG HỆ THỐNG CẤP PHÔI TỰ ĐỘNG
7.2.1 Trình tự các bước thực hiện
Thiết kế mô hình 3D các chi tiết trong hệ thống cấp phôi trong môi trường
part.
Xuất các chi tiết 3D vào môi trường assembly, sữ dụng công cụ lắp ráp
Simulation và gắn các ràng buộc lên từng chi tiết theo đúng yêu cầu.
7.2.2 Kết quả của quá trình mô phỏng
Dùng công cụ replay simulation, thực hiện quá trình mô phỏng từ vị trí ban
đầu đến vị trí cuối cùng.
Ghi lại quá trình mô phỏng chuyển động của hệ thống cấp phôi tự động thành
một file dữ liệu có dạng đuôi mặc định (*. Avi).
he-thong.avi
7.3 SƠ ĐỒ KHỐI ĐIẾU KIỂN HỆ THỐNG
Chương 7: Mô phỏng chuyển động của hệ thống cấp phôi
83
Chương 8: Kết luận- Đề nghị
84
Chương 8
KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
8.1 TÓM TẮT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
Đề tài “Nghiên cứu, tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ thống cấp phôi tự động sử
dụng phễu rung và tay máy cấp phôi tự động cho loại máy tiện NC TAKAMAZ “,
được thực hiện trong thời gian khoảng 6 tháng. Trong khoảng thời gian đó, bản thân
em đã tham khảo các tài liệu và được sự hướng dẫn vào giúp tận tình của thầy hướng
dẫn. Đến nay em đã hoàn thành đề tài với mục tiêu đề ra.
Sản phẩm cuối cùng của đề tài là:
1. Nghiên cứu tổng quan về tính toán thiết kế một cơ cấu máy.
2. Lựa chọn phương án tối ưu từ các phương án đã đề ra thông qua thực tế
của quá trình sản xuất tại nhà máy.
3. Vận dụng kiến thức vào việc tính toán và thiết kế hệ thống sao cho đảm
bảo tính công nghệ, tính kinh tế và tính thẩm mỹ của hệ thống.
4. Sử dụng phần mềm mô phỏng, mô phỏng được chuyển động thực tế của
toàn bộ hệ thống, qua đó thấy được vai trò và chức năng của từng cụm
kết cấu trong toàn bộ hệ thống.
5. Kết quả nghiên cứu của đề tài có khả năng áp dụng tại công ty Maruei
Viet Nam Presicion .
Trên cơ sở đó, kết quả của đề tài có thể sử dụng để áp dụng vào thực tế cho các
nhà máy sữ dụng máy NC gia công cắt gọt bán tự động muốn cải tiến theo hướng tự
động hóa hoàn toàn nhằm nâng cao năng suất của quá trình sản xuất.
Chương 8: Kết luận- Đề nghị
85
8.2 ĐỀ NGHỊ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Những kết quả tính toán bằng lý thuyết mà đề tài đạt được có thể xem như một
giải pháp cần được áp dụng rộng rãi vào thực tiễn. Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt
kịến thức, kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được đóng góp, chỉ bảo quý báu của quý thầy cô.
Hướng phát triển của đề tài là : nếu có thời gian và điều kiện nghiên cứu dựa trên
kết quả đã đạt được thì đề tài này cần hoàn thiện thêm nội dung.
Dựa vào kết quả nghiên cứu sẽ tiến hành chế tạo hệ thống và đưa vào sản
xuất thực tế
Nghiên cứu thiết kế gắn thêm thiết bị điều chỉnh tần số rung cho phễu
rung cấp phôi.
Tài liệu tham khảo
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----
[1] Trần Văn Địch, Tự Động Hóa Sản Xuất, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
[2] Hồ Viết Bình, Tự Động Hóa Quá Trình Sản Xuất, Trường Đại Học Sư Phạm
Kỹ Thuật.
[3] Nguyễn Thiện Phúc, Robot Công Nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
[4] Nguyễn Tiến Dũng, Cơ Sở Nguyên Cứu & Sáng Tạo Robot, Nhà xuất bản
thông kê.
[5] Nguyễn Ngọc Phương, Hệ Thống Điều Khiển Bằng Khí Nén, Nhà xuất bản
Giáo dục.
[6] Nguyễn Ngọc Cẩn, Giáo Trình Trang Bị Điện Trên Máy Cắt Kim Loại, Nhà
xuất bản Đại Học Quốc Gia.
[7] Nguyễn Hoài Sơn, Dao Động Trong Kỹ Thuật, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ
Thuật .
[8]Lê Thanh Phong, Giáo Trình Sức Bền Vật Liệu, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ
Thuật.
[9] Nguyễn Tiến Dũng, Thực Hành Thiết Kế Solidworks 2005, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật.
[10] Nguyễn Việt Hùng, Solidworks Trong Thiết Kế 3 Chiều, Nhà xuất bản Xây
Dựng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_toan_thiet_ke_va_mo_phong_he_thong_cap_phoi_tu_dong_su.pdf