NVL mua ngoài: theo chế độ KT quy định, tất cả các loại VL về đến Công
ty đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi VL về đến Công ty thì nhân
viên tiếp liệu mang hóa đơn của bên bán nên phòng kinh tế-kỹ thuật-tiếp thị, hóa
đơn phải ghi rõ chỉ tiêu chủng loại. Căn cứ vào hóa đơn phòng kinh tế-kế hoạch kỹ
thuật xem xét tính hợp lệ của hóa đơn, nếu hóa đơn hợp lý thì tiến hành nhập kho
VL theo 2 liên phiếu nhập kho. Người lập phiếu nhập kho đánh giá số liệu phiếu
nhập và vào thẻ kho rồi giao 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang
phiếu xuất, hóa đơn và 2 phiếu nhập đi nhận hàng. Thủ kho kiểm nhận số lượng và
chất lượng, ký liên phiếu rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho chuyển cho KT VL
liên phiếu nhập-xuất, hóa đơn, chuyển cho KT công nợ để thanh toán.
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
z
ĐỀ TÀI
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống
kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ
Phẩm Hòa Hợp
Giáo viên thực hiện : Ts Trần Văn Thuận
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hiền
2
MỤC LỤC
DANH MỤC Kí HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ .....................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU .............................................. Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN .............................................. Error! Bookmark not defined.
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CễNG TY TNHH HError! Bookmark not defined.
1.1- Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của nhà mỏyError! Bookmark not defined.
1.2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công tyError! Bookmark not defined.
1.2.1- Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm của nhà máy gạch Tuynel - TahakaError! Bookmark not defined.
1.2.1.1 - Chức năng .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1.2- Nhiệm vụ ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1.3- Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất của nhà mỏyError! Bookmark not defined.
1.4- Tỡnh hỡnh tài chớnh và kết quả kinh doanh của cụng ty.Error! Bookmark not defined.
Phần II: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CễNG TY TÂN
HỒNG NGỌC ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toỏn của nhà mỏyError! Bookmark not defined.
2.1.1- Hỡnh thức tổ chức bộ mỏy kế toỏn. .. Error! Bookmark not defined.
2.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ........... Error! Bookmark not defined.
2.1.2- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phậnError! Bookmark not defined.
2.2- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Tân Hồng NgọcError! Bookmark not defined.
2.2.1- Đơn vị sử dụng tiền hạch toán là VNĐError! Bookmark not defined.
2.2.1.1- Phương pháp hạch toán hàng tồn khoError! Bookmark not defined.
2.2.1.2- Phương pháp tính thuế GTGT ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3- Cỏch tớnh giỏ NVL nhập kho ........ Error! Bookmark not defined.
3
2.2.1.4- Cỏch tớnh giỏ NVL xuất kho ......... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.5- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Error! Bookmark not defined.
2.2.2- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Tân Hồng NgọcError! Bookmark not defined.
2.2.3- Tổ chức vận dụng tài khoản kế toỏn . Error! Bookmark not defined.
2.2.3.1- Hướng mở chi tiết của các loại tài khoảnError! Bookmark not defined.
2.2.3.2- Tài khoản sử dụng để hạch toán .... Error! Bookmark not defined.
2.2.4- Tổ chức vận dụng hỡnh thức kế toỏnError! Bookmark not defined.
2.2.5- Tổ chức vận dụng bỏo cỏo tài chớnhError! Bookmark not defined.
2.3- Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu
tại công ty Tân Hồng Ngọc. .................................................................... 22
2.3.1- Kế toỏn nguyờn vật liệu tại cụng ty . Error! Bookmark not defined.
2.3.1.1- Đặc điểm và phân loại NVL tại công ty Tân Hồng Ngọc - nhà
mỏy gạch Tuynel Tahaka. .......................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1.2- Tớnh giỏ NVL tại cụn ty Tõn Hồng Ngọc - nhà mỏy gạch Tuynel-TahakaError! Bookmark not defined.
2.3.1.3- Luõn chuyển chứng từ và kế toỏn chi tiết NVL tại cụng ty Tõn
Hồng Ngọc ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1.4- Kế toỏn tổng hợp NVL tại cụng ty . Error! Bookmark not defined.
Phần III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CễNG TY .............................. Error! Bookmark not defined.
3.1- Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại cụng ty.Error! Bookmark not defined.
3.2- Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại công tyError! Bookmark not defined.
3.2.1- Những ưu điểm: ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2- Những tồn tại ................................... Error! Bookmark not defined.
3.3- Một số ý kiến đề xuất ........................ Error! Bookmark not defined.
4
Bảng danh mục viết tắt
KD: kinh doanh TS: tài sản
SX: sản xuất TSCĐ: tài sản cố định
SXSP: sản xuất sản phẩm LĐ: lao động
KT: kế toán CNV: công nhân viên
TK: tài khoản NKC: nhật ký chung
HĐSXKD: hoạt động sản
xuất kinh doanh
NVL-CCDC: nguyên vật
liệu-công cụ, dụng cụ
CĐKT: cân đối kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
5
Thứ tự Tên sơ đồ
1.1 Quy trỡnh sản xuất sản phẩm của nhà mỏy
1.2 Tổ chức bộ mỏy quản lý của cụng ty
2.1 Tổ chức bộ mỏy kế toỏn
2.2 Mụ hỡnh chứng từ ghi sổ ỏp dụng tại cụng ty
2.3 Quy trỡnh luõn chuyển phiếu nhập kho
2.4 Quy trỡnh luõn chuyển phiếu xuất kho
2.5 Quy trỡnh ghi sổ kế toỏn NVL tại cụng ty
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thứ tự Tên sơ đồ
1.1 Kết cấu giá trị TSCĐ của công ty tính đến 31/12/2010
1.2 Thực trạng vốn của công ty qua 3 năm 2008 - 2010
1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2010
2.1 Chứng từ sử dụng tại cụng ty
Lời mở đầu
6
Lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn, lý thuyết không gắn với thực tiễn là lý
thuyết xuông. Do đó, việc tìm hiểu, khảo sát thực tế giữ một vai trò quan trọng với
sinh viên nói chung và sinh viên chuyên ngành Kế toán - Tài chính nói riêng trước
khi tốt nghiệp. Thời gian thực tập giúp sinh viên củng cố vững chắc những lý luận
đã được nghiên cứu trong trường đại học, và bước đầu vận dụng lý thuyết vào
trong thực tiễn doanh nghiệp.
Với sinh viên chuyên ngành Kế toán - Tài chính khảo sát thực tế giúp họ
hiểu đầy đủ hơn về vai trò của Tài chính - Kế toán trong thực tế doanh nghiệp,
trang bị cho mình những kỹ năng, kinh nghiệm ban đầu tránh những bỡ ngỡ, sai
sót không đáng có khi bước vào công việc.
Do đó em xin làm báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Hóa Mỹ
Phẩm Hòa Hợp.
Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài, báo cáo tổng hợp của em ngoài lời mở
đầu và kết luận báo cáo bao gồm những phần sau:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ choc bộ máy
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa
Hợp.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ và sự chỉ
bảo tận tình của các cán bộ kế toán trong Công ty do vậy đã phần nào giúp em đi
sâu vào hoàn thiện báo cáo của mình. Tuy nhiên báo cáo sẽ không được hoàn
chỉnh sẽ nếu không có sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Trần
Văn Thuận. Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ trong Công ty
Hòa Hợp cùng TS. Trần Văn Thuận đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập, rất
7
mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô trong khoa và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Phạm Thị Hiền
8
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa
Hợp.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch: Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Trụ sở chính: 1A - Đắc Sở - Hoài Đức - Hà Nội.
Diện tích: 5.000 m2
Điện thoại: 043.3669.224
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất Bột giặt và nước rửa chén
Cấp tiêu chuẩn: ISO 9001
Thị trường: chủ yếu là trong nước ngoài ra còn thâm nhập thị trường Trung Quốc,
Lào, Campuchia...
Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Hòa Hợp với tiền thân là Tổ hợp Bột giặt
năm 1995, mà sản phẩm chính là các loại kem giặt. Với sự nỗ lực cố gắng tìm tòi,
học hỏi của Giám Đốc trẻ Đỗ Trung Hòa, Tổ hợp ngày càng phát triển và lớn
mạnh cùng sự phát triển của thị trường và nên kinh tế trong nước. Năm 1999 nhận
thấy sản phẩm kem giặt không còn phù hợp với thị trường tiêu dùng cùng với đó
là sự lớn mạnh, trưởng thành và cần vươn xa hơn của Tổ hợp Kem giặt để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Ngày 15/09/1999 Công ty TNHH Hóa mỹ phẩm Hòa Hợp chính thức được
thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 073145 do UBND tỉnh Hà Tây
cấp với 100% vốn đầu tư trong nước.
Hơn 10 năm thành lập với những thăng trầm, vượt qua những khó khăn trở ngại để
từng bước ổn định sản xuất, đến nay Công ty đã lớn mạnh và đứng vững trên thị
trường với các sản phẩm bột giặt, nước rửa chén mang thương hiệu Hòa Hợp
Từ khi Đảng và Nhà nước chủ trương mở cửa nền kinh tế, ngành sản xuất
chất tẩy rửa và hóa mỹ phẩm đã có những bước phát triển vượt trội. Với thị trong
nước đầy tiềm năng, sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới
9
với những sản phẩm đã ăn sâu vào tâm lý tiêu dùng của người dân Việt như:
OMO, TIDE, VISO, SUNLIGHT, Mỹ HảO đã tạo ra cuộc cạnh tranh khốc liệt
trong ngành với các doanh nghiệp trong nước. Nhận thấy người tiêu dùng trong
nước vẫn phải sử dụng các loại bột giặt, chất tẩy rửa với giá quá cao trong khi các
doanh nghiệp Việt Nam có đầy đủ năng lực để có thể cạnh tranh về chất lượng
cũng như mẫu mã. Công ty TNHH Hóa mỹ phẩm Hòa Hợp ra đời với mục tiêu
mang đến những sản phẩm tốt nhất với giá cả phải chăng nhằm thỏa mãn nhu cầu
đa dạng của người tiêu dùng Việt. Công ty đã trang bị cho mình những máy móc
thiết bị, dây truyền công nghệ tốt nhất để có thể cho ra những sản phẩm mang chất
lượng quốc tế. Các sản phẩm đã khá quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam đó
là các sản phẩm như: Bột giặt Hoa mơ, SiVi, Basao...nước rủa chén các loại như:
Basao, Summernight.
Năm 2006, là năm ngành hóa mỹ phẩm có những cuộc cạnh tranh gay gắt
do nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới bằng sự gia
nhập vào Tổ chức kinh tế thế giới WTO, nhận thấy nhu cầu tiêu dùng của người
dân ngày càng tăng lên, đặc biệt là bộ phận có thu nhập cao, đội ngũ nhân viên
kinh doanh và nhân viên Marketing với nhiều năm kinh nghiệm cùng với óc sáng
tạo và tìm hiểu thị trường kỹ lưỡng đã đề xuất lên Ban giám đốc ý tưởng sản phẩm
mới với chất lượng cao mang tên Bột giặt AKA hương nước hoa với tính năng giặt
tẩy mạnh mẽ và lưu lại hương thơm quyễn rũ với hương nước hoa độc đáo. Sản
phẩm ra đời bước đầu đã được người tiêu dùng chấp nhận.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại 60/64 tỉnh thành trong cả
nước với mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, sản phẩm đang ngày càng chiếm
được cảm tình từ phía người tiêu dùng. Không chỉ thành công trong thị trường nội
địa, với sự nỗ lực của mình Công ty đã mang sản phẩm vươn xa hơn xâm nhập thị
trường quốc tế mà khởi đầu là Trung Quốc, Lào, Campuchia...đánh dấu sự chuyển
mình mạnh mẽ trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế. Nhờ vậy, doanh thu
không ngừng tăng qua các năm đã đảm bảo thu nhập và đời sống cũng như việc
làm cho lao động địa phương nói riêng và các tỉnh thành phố nói chung.
10
Ghi nhận sự nỗ lực cố gắng của Công ty, năm 2001 Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm
Hòa Hợp vinh dự, tự hào được ghi nhận là nhà máy sản xuất Bột giặt đầu tiên và
duy nhất tại Việt Nam đón nhận 3 huy chương vàng tại Hội chợ quốc tế EXPO
2001 do Bộ Thương Mại trao tặng, liên tục nhiều năm liền được bình chọn danh
hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao. Năm 2004 và 2006 đạt giải thưởng Sao
Vàng Đất Việt. Giải thưởng Cúp vàng thương hiệu Việt năm 2005. Cúp vàng Vì
sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững năm 2006.và nhiều bằng khen, giải
thưởng danh giá khác.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hóa
Mỹ Phẩm Hòa Hợp.
* Mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Giữ vững định hướng XHCN, coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong quá
trình phát triển sản xuất, đầu tư phát triển Công ty theo hướng hiện đại, khoa học
và công nghệ tiên tiến.
Phát huy nguồn lực con người là cơ bản, đảm bảo thu nhập và quyền lợi
người lao động. Tôn trọng lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái.
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và xâm nhập thị trường nước ngoài để đẩy
mạnh xuất khẩu.
Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng. Có nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với hoạt động kinh doanh của mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các hoạt động đó.
* Quy mô sản xuất của Công ty
Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp là một đơn vị có quy mô sản xuất
vừa, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hóa mỹ phẩm. Sản phẩm chính của Công ty
là Bột giặt và nước rửa chén được tiêu thụ ở tất cả các thị trường trong nước thông
qua hệ thống kênh phân phối như các đại lý, cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản
phẩm, các siêu thị trên cả nước.
11
Một số chỉ tiêu (số liệu lấy từ năm 2009)
Vốn điều lệ 10.000.000.000đ
TSCĐ 20.000.000.000đ
Số lao động 100 người
Bảng biểu 1:
* Quy trình công nghệ sản xuất chính của Công ty
Với công nghệ sản xuất tiên tiến và việc quản lý tốt quy trình sản xuất sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được những chi phí sản xuất chống thất thoát và lãng
phí nguyên vật liệu từ đó góp phần thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm một
cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nghiệp của doanh nghiệp.
Sơ đồ1: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của Công ty
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa
Hợp.
Thu mua
nguyên vật liệu
Gia công
chế biến
Pha trộn
tạo hạt
Bộ phận KCS
Bộ phận đóng
gói và nhập kho
thành phẩm
12
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, các
doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững và phát triển đòi hỏi phải có bộ máy quản lý
nhạy bén, sắc sảo, làm việc năng động và khoa học. Đó là nền tảng là yếu tố quan
trọng giúp doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vốn, thu, chi, luồng tiền vào ra, quyết
định việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Hiểu được tầm
quan trọng của bộ phận quản lý, do vậy ban lãnh đạo đã phân chia bộ phận lý
thành các phòng ban để phát huy hiệu quả của từng bộ phận, do đó sơ đồ tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
13
Giải thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm pháp lý đối với Nhà Nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty và phải kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Phó giám đốc: Là người phụ giúp Giám đốc điều hành hoạt động của
Công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám Đốc. Vì vậy phải chịu trách
nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật trong quyền hạn và trách nhiệm của mình.
- Phòng kỹ thuật: Giám sát kỹ thuật bộ phận trực tiếp sản xuất.
Giám Đốc
Phó Giám
Đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
- tài chính
Phòng vật
tư
Phân xưởng
Bột giặt
Phân xưởng
Nước rửa chén
Bộ phận trực tiếp sản xuất
14
- Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm tiếp đón khách hàng, ký hợp đồng với
khách hàng. Tạo khách hàng mới và tìm kiếm thị trường cho Công ty.
- Phòng kế toán - tài chính: Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, hạch
toán đúng chế độ kế toán, giúp giám đốc thực hiện chức năng cung cấp thông tin
và là công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
- Phòng vật tư : Có nhiệm vụ quản lý, cung ứng, dự trữ và bảo vệ các loại
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Các phân xưởng: Trực tiếp sản xuất theo lệnh từ các phòng ban
1.4.Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh (03 năm gần đây)
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh là các tập đoàn
lớn trên thế giới, cũng như cơ chế thông thoáng mở cửa trong thời kỳ hội nhập.
Nhưng với sự nỗ lực cố gắng của Ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong
công ty mọi khó khăn đã được giải quyết, tình hình tài chính ngày một tốt hơn.
Thể hiện qua một vài chỉ tiêu sau:
Năm 2008 2009 2010
ĐVT : 1000 đồng
15
Chỉ tiêu
- Tổng số tài sản có 15.058.973 19.568.795 22.789.364
+ Tài sản lưu động 14.756.245 18.091.862 21.946.357
- Tổng số nợ phải trả 12.850.397 15.634.728 18.943.281
+ Nợ phải trả trong kỳ 6.214.335 11.071.487 14.363.987
- Nguồn vốn CSH 10.000.000 10.000.000 10.000.000
+ Nguồn vốn KD 750.486 954.442 1.428.453
- Doanh thu thuần 15.624.242 18.411.634 22.779.826
- Giá vốn hàng bán 14.286.722 16.596.354 20.184.762
Lợi nhuận từ kết quả
HĐSXKD
750.486 954.442 1.428.453
Thuế TNDN 28% 210.136 267.244 399.967
Bảng biểu 02: KQHĐKD của DN.
Nhìn vào bảng chỉ tiêu ta thấy, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng
qua các năm, đây là kết quả đáng mừng cho những nỗ lực của toàn Công ty. Sự
tăng lên của doanh thu chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp không ngừng cải tiến,
mẫu mã, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng mở rộng qui mô sản xuất, cũng như
mạng lưới tiêu thụ và các kênh phân phối, đầu tư cho việc quảng cáo sản phẩm
nhiều hơn.
Phần 2 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa
Hợp
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa
Hợp.
16
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác
kế toán trong toàn đơn vị, phân tích các hoạt động kinh tế, đề ra các giải pháp tài
chính cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm
về chế độ, nguyên tắc tài chính đối với các cơ quan cấp trên, với thanh tra kiểm
toán nhà nước, tham gia các cuộc họp có liên quan, thường xuyên xây dựng kế
hoạch tài chính, đôn đốc, quán xuyến các mặt tài chính trong và ngoài có liên quan
đến công ty, giao việc cho các Kế toán viên và cuối tháng kiểm tra tổng hợp tình
hình công việc, lập các báo cáo theo qui định.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: có nhiệm vụ tính lương cho công nhân
trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng. Tính và trích nộp các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ theo qui định cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Kế toán VL và CCDC: Theo dõi tình hình, nhập, xuất, tồn vật liệu. định
kỳ vào chi tiết vật tư và cuối kỳ đối chiếu với thủ kho.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao
hàng tháng
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
VL -
CCDC
Kế toán
tiêu thụ và
thanh toán
Thủ quĩ Kế toán
tiền lương
và BH
17
- Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Thường xuyên theo dõi phát sinh tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng như : Thu, chi, thanh toán tạm ứng, các khoản nợ phải thu,
phải trả, viết hoá đơn bán hàng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ các nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi
vào sổ quỹ. Cuối ngày báo cáo kế toán trưởng, đối chiếu với kế toán thanh toán.
Chịu trách nhiệm bảo quản và quản lý toàn bộ lượng tiền mặt như: Không bị mối
sông, không có tiền giả, không để cháy nổ, không để két thừa hoặc thiếu tiền.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa
Hợp
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND), các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh là đồng ngoại tệ thì sẽ được qui đổi theo tỷ giá do ngân hàng Nhà
Nước công bố tại thời điểm phát sinh.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính
- Niên độ kế toán theo năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Lập báo cáo tài chính năm áp dụng theo quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày
25/10/2002, thông tư số 2003/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 và các văn bản
sửa đổi bổ sung khác.
- Hình thức ghi sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức Nhật ký – chứng từ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, trị giá hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
- Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15.
2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
18
Sau đây là bảng danh mục và biểu mẫu chứng từ KT mà Công ty sử dụng:
TT Tên CT Số hiệu CT Dạng
I LĐ tiền lương
1 Bảng chấm công 01-LĐTL BB
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL BB
3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH, BHYT 03-LĐTL BB
4 Bảng thanh toán BHXH, BHYT 04-LĐTL BB
5 Bảng thanh toán tiền lương 05-LĐTL BB
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình
hoàn thành
06-LĐTL HD
7 Phiếu báo làm thêm giờ 07-LĐTL HD
8 Hoạt động giao khoán 08-LĐTL HD
9 Biên bản điều tra tai nạn LĐ 09-LĐTL HD
II Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT BB
2 Phiếu xuất kho 02-VT BB
3 Phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT BB
4 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức 04-VT HD
5 Biên bản kiểm nghiệm 05-VT HD
6 Thẻ kho 06-VT BB
7 Phiếu báo vật tư tồn lại cuối kỳ 07-VT HD
8 Biên bản kiểm kê vật tư, SP-SXKD 08-VT BB
III Bán hàng
1 Hóa đơn 01-GTGT BB
2 Phiếu kê mua hàng của khách hàng 13-BH BB
3 Bảng thanh toán 14-BH HD
IV Tiền tệ
1 Phiếu thu C30-BB BB
2 Phiếu chi C31-BB BB
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT HD
19
4 Thanh toán tạm ứng 04-TT BB
5 Biên lai thu tiền 05-TT HD
6 Bảng kiểm kê quỹ 06-TT BB
V TSCĐ
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ BB
2 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ BB
3 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ BB
4 Biên bản sửa chữa TSCĐ 04-TSCĐ HD
5 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05-TSCĐ HD
VI Sản xuất
1 Phiếu theo dõi ca máy thi công 01-SX HD
2 Các chứng từ về chi phí 02-SX HD
3 Bảng tính giá thành 03-SX HD
Bảng biểu 03: Hệ thống chứng từ KT của Công ty
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC thì hệ thống TK của
Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp sử dụng gồm 72 TK tổng hợp trong bảng
CĐKT và 8 TK ngoài bảng CĐKT. Về cơ bản hệ thống TK này nhất quán với hệ
thống TK áp dụng trong DN theo TT/161/2007/TT/BTC ngày 31/12/2007 của
BTC (đã sửa đổi). Để hạch toán hàng tồn trong Công ty, KT áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên. Vì vậy, để phù hợp với đặc điểm của ngành SX. Tài khoản
kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở công ty:
+ Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Dùng để tập hợp chi
phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng tại phân xưởng, dùng trực tiếp cho sản
xuất sản
phẩm bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ
20
+ Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp chi phí
về tiền lương và các khoản trích theo lương, bao gồm các khoản tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp chi phí phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí khác phục vụ cho sản xuất tại
phân xưởng . Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất của Công ty còn sử dụng các tài
khoản như:
TK 111 - tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 331 - Phải trả người bán, TK
141 -Tạm ứng, TK 152 - Nguyên vật liệu, TK 153 - Công cụ dụng cụ, TK 214 -
Hao mòn tài sản cố định, TK 334 - Phải trả người lao động, TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác…..
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Là một doanh nghiệp có qui mô vừa nên Công ty áp dụng ghi sổ kế toán
theo hình thức Nhật ký - Chứng từ . Với việc áp dụng hình thức kế toán này sẽ
giảm nhẹ được khối lượng công việc kế toán mà vẫn nâng cao chất lượng, phân
công hợp lý cán bộ kế toán để có thể cung cấp kịp thời số liệu theo yêu cầu quản
lý và lập báo cáo tài chính nhanh.
21
Sơ đồ 4: Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Căn cứ các chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ và các bảng phân bổ để ghi
vào Nhật ký chứng từ có liên quan. Một số nghiệp vụ cần theo dõi riêng thì ghi
vào bảng kê, cuối tháng chuyển từ Bảng kê vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
Các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quĩ
- Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạnh toán chi tiết thì ghi sổ,
thẻ kế toán chi tiết cuối tháng tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối tháng cộng sổ nhật ký, đối chiếu với bảng kê liên quan dảm bảo
khớp đúng, căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và một số tài liệu liên quan
lập báo cáo tài chính.
2.2.5 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng kê Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
22
Cũng như các Công ty sản xuất khác, Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa
Hợp áp dụng hệ thống báo cáo theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ tài chính định kỳ lập báo cáo là theo quý.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp
của phòng kế toán viên cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp
lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay đơn vị lập những báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh
nghiệp gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuói quý, cuối năm tài
chính cho các cơ quan sau:
- Cơ quan thuế mà công ty đăng ký kê khai nộp thuế
- Cục thống kê
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài
chính còn được nộp cho ngân hàng mà công ty thường xuyên giao dịch để xin vay
vốn, đầu tư sản xuất.
Về thuế, cũng như nhiều công ty khác. Công ty TNHH Hóa Mỹ PHẩm Hòa
Hợp nộp khá nhiều loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tài nguyên
Công ty không lập báo cáo quản trị trong nội bộ công ty, có thể là do giá cả
thường được xác định trước khi sản xuất nên ít nhu cầu dùng đến báo cáo quản trị.
2.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành kế toán chủ
yếu tại Công ty
2.3.1. Kế toán NVL- CCDC.
2.3.1.1 Phân loại NVL- CCDC tại Công ty.
23
- Chi phí NVLTT: nguyên liệu chính để sản xuất ra các loại bột giặt là: las,
tinopal, soda, các loại hương…Công ty luôn chủ động thu mua, bảo quản và dự trữ
để luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và bình thường. Các
loại nguyên vật liệu chủ yếu là mua trong nước, còn các loại hương thì được nhập
khẩu từ các Công ty có uy tín ở nước ngoài.
Nhiên liệu: Cấp nhiệt lượng cho máy móc, xe như xăng, dầu.v.v.
Phụ tùng thay thế: Là chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà Công ty dùng
cho SX gồm: máy móc, máy khuôn , máy đóng gói, máy trộn, máy xúc...v.v và các
phụ tùng thay thế như các linh kiện máy v.v
Công ty quản lý NVL-CCDC, máy móc theo 2 kho và theo mỗi
xưởng khác nhau. NVL-CCDC được lưu trữ tại kho của Công ty, còn các loại như
NAOH, OXY, Sunphat, Hạt tẩy xanh, Hạt tẩy đỏ… thì được đưa thăng đến phân
xưởng.
2.3.1.2. KT hạch toán chi tiết NVL-CDCD
a. Nhập kho NVL-CCDC
NVL mua ngoài: theo chế độ KT quy định, tất cả các loại VL về đến Công
ty đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi VL về đến Công ty thì nhân
viên tiếp liệu mang hóa đơn của bên bán nên phòng kinh tế-kỹ thuật-tiếp thị, hóa
đơn phải ghi rõ chỉ tiêu chủng loại. Căn cứ vào hóa đơn phòng kinh tế-kế hoạch kỹ
thuật xem xét tính hợp lệ của hóa đơn, nếu hóa đơn hợp lý thì tiến hành nhập kho
VL theo 2 liên phiếu nhập kho. Người lập phiếu nhập kho đánh giá số liệu phiếu
nhập và vào thẻ kho rồi giao 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang
phiếu xuất, hóa đơn và 2 phiếu nhập đi nhận hàng. Thủ kho kiểm nhận số lượng và
chất lượng, ký liên phiếu rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho chuyển cho KT VL
liên phiếu nhập-xuất, hóa đơn, chuyển cho KT công nợ để thanh toán. KT VL đối
chiếu để phát hiện sai sót và kịp thời sửa chữa. Quá trình thủ tục nhập kho diễn ra
như sau:
VL-CCDC Ban kiểm nghiệm Nhập kho
Phòng KT
P.Kỹ thuật vật tư,
máy móc thiết bị
Hóa
đơn
Hóa đơn
BB kiểm
kế
Phiếu
nhập
24
Sơ đồ 5: Quá trình nhập kho NVL-CCDC
Đối với CCDC: CCDC trong mỗi đơn hàng cần số lượng ít hơn NVL. Vì
thế khâu vận chuyển và bảo quản CCDC đơn giản hơn nhiều so với NVL.
b. Xuất kho NVL-CCDC
NVL được xuất cho các phân xưởng trực thuộc Công ty. Cán bộ kỹ thuật,
phòng kinh tế-kế hoạch vật tư lập phiếu xuất. Người nhận NVL mang phiếu đến
kho xin nhận vật liệu, thủ kho giữ lại một phiếu để vào thẻ kho sau đó chuyển cho
kế toán NVL hạch toán.
Hạch toán chi tiết NVL-CCDC trong Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa
Hợp được kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm theo dõi tình hình nhập-xuất-
tồn từng loại
VL-CCDC. chứng từ kế toán sử dụng tại DN để hạch toán VL-CCDC gồm có:
Phiếu nhập-xuất kho NVL-CCDC, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, sổ (thẻ) KT chi
tiết, bảng tổng hợp – xuất – tồn.v.v.
KT hạch toán NVL-CCDC ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép phản
ánh hàng ngày tình hình nhập-xuất-tồn của từng loại CCDC ở từng kho. Mỗi loại
VL-CCDC được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép và kiểm tra.
KT hạch toán NVL-CCDC ở phòng kế toán: Lập thẻ, ghi chỉ tiêu (tên, nhãn
hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư). Giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày,
kiểm tra tính sát thực của thẻ kho, ký xác nhận của thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở
một tờ sổ tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho. Cuối tháng thủ
kho căn cứ vào chứng từ nhập-xuất tiến hành lập thẻ kho để phản ánh tình hình
nhập-xuất-tồn từng loại VL-CCDC của Công ty.
c. Đánh giá VL-CCDC của DN.
Xác định giá trị VL theo nguyên tắc nhập-xuất-tồn tổng hợp phản ánh trên
giá thực tế. Nguồn NVL của Công ty là rất lớn, Công ty chưa đảm bảo được việc
sản xuất ra NVL-CCDC mà vẫn phải mua bên ngoài là chủ yếu.
d. KT tổng hợp nhập-xuất VL-CCDC của Công ty.
KT sử dụng các TK KT để phản ánh, kiểm tra giám sát các đối tượng có nội
dung kinh tế ở dạng tổng quát. Do VL-CCDC ở Công ty rất đa dạng và phong phú
nên DN đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi tiết VL-
CCDC. Quá trình hạch toán chi tiết VL-CCDC như sau:
25
TK 151 TK 152, 153( NVL-CCDC)
TK 621
SDĐK: xxx
Nhập kho hàng đang Chi phí NVL trực tiếp,
đi đường xuất kho SXXD
TK 111, 112 TK 627, 641,
642, 241
Mua VL-CCDC nhập kho Xuất quản lý, SXXD,
bán hàng, QLDN, XD
TK 333 TK 142
Xuất CCDC PB đầu vào
Thuế nhập
TK 154 TK
632
Nhập kho SP tự chế Xuất bán SPXD
TK 338 TK
154
Phát hiện thừa khi kiểm kê Xuất SP tự chế
chờ xử lý
TK 412 TK
138
Chênh lệch tăng do đánh Phát hiện thiếu khi kiểm kê
giá lại chờ xử lý
TK
412
Chênh lệch giảm do đánh
SDCK: xxx giá lại
Sơ đồ 6: KT hạch toán chi tiết NVL-CCDC
2.3.2. KT TSCĐ của DN.
2.3.2.1. Đặc điểm TSCĐ tại DN.
26
TSCĐ tại DN chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ trong SX và các
phương tiện vận tải. Máy móc thiết bị chiếm khoảng 45%-55%, phương tiện vận
tải chiếm khoảng 30% trong cơ cấu TSCĐ của Công ty. Ngoài ra còn có nhà cửa,
và kiến trúc và các thiết bị-CCDC QL.
TSCĐ của DN bao gồm:
- Thiết bị: Máy đóng gói bao bì, máy trộn hỗn hợp,máy tạo màu, xe chuyên
ding...v.v.
- Phương tiện vận tải: Các loại xe chuyên chở.v.v.
2.3.2.2. KT hạch toán TSCĐ tại Công ty.
a. KT biến động tăng TSCĐ.
Chứng từ sử dụng gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ, giấy ủy nhiệm chi.v.v.
TK sử dụng: Sử dụng TK 211 chi tiết TK gồm: 211.2, 211.3, 211.4, 211.5,
211.7, 211.8.
TSCĐ của Công ty tăng là do đầu tư mua sắm mới và do cấp trên cấp. KT
phải có KH TSCĐ cụ thể, khi có nhu cầu mua sắm thì viết tờ trình lên Giám đốc
Công ty xin đầu tư TSCĐ, khi được duyệt KT lập dự án đầu tư TSCĐ và nêu rõ lý
do đầu tư, khả năng khai thác, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả. Đồng thời, KT gửi thư
chọn nhà cung cấp TSCĐ để Giám đốc lựa chọn nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ,
KT tiến hành nghiệm thu, chuyển giao công nghệ, lắp đặt chạy thử, viết hóa đơn,
lập chứng từ thanh toán và theo dõi TSCĐ. TSCĐ của Công ty lập theo từng bộ hồ
sơ gồm hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ KT
b. KT hạch toán biến động giảm TSCĐ của Công ty.
TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Hàng năm,
KT TSCĐ của Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, đánh giá lại hiện trạng của
TSCĐ. Khi TSCĐ đã khấu hao hết, tài sản không còn giá trị hoặc hư hỏng không
sửa chữa được thì KT trình Giám đốc tiến hành thanh lý để thu hồi vốn. KT lập hồ
sơ thanh lý gồm: Quyết định và biên bản thanh lý TSCĐ.
c. KT sửa chữa TSCĐ của Công ty.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực SX nên TSCĐ của Công ty chiếm
tỷ trọng và có giá trị khá lớn, chủ yếu là các máy móc thiết bị SX. Quá trình SX
diễn ra chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: phản ứng hóa học để tạo ra sản
phẩm tác động vào dẫn tới TSCĐ nhanh bị hư hỏng. Việc sửa chữa TSCĐ có thể
do Công làm hoặc thuê ngoài. Đối với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ diễn ra trong thời
gian ngắn thì chi phí sửa chữa được hạch toán một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
27
Đối với nghiệp vụ sửa chữa lớn, diễn ra trong thời gian dài thì hạch toán chi phí
phân bổ trong kỳ. Nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện qua chứng từ: Đơn đề
nghị sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa, hợp đồng sửa chữa (nếu thuê sửa chữa),
biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý, bảng tổng hợp chi phí.
Quá trình KT hạch toán TSCĐ tại Công ty
Sơ đồ 7: KT hạch toán TSCĐ tại Công ty
2.3.3. KT tiền lương tại Công ty.
Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp hiện đang áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian và làm việc thực tế (lương tháng), việc trả lương căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế và hệ số cấp bậc và mức lương làm việc thực tế, hệ số
cấp bậc và mức lương cơ bản theo chế độ. Hàng tháng KT tập hợp chấm công của
toàn Công ty, căn cứ vào hệ số cấp bậc để trả lương cho từng người.
- Đối với công nhân viên không trực tiếp SXKD:
+ Lương thu nhập =Error!*Error!*Error!
+ Lương cơ bản = 210.000*hệ số lương
- Đối với công nhân viên trực tiếp SXKD:
+ Lương khoán: áp dụng với LĐ đơn giản có tính chất đột xuất như bốc
vác, dỡ, vận chuyển. Mức lương được xác định theo khối lượng công việc.
+ Lương tháng = số công đạt tiêu chuẩn * đơn giá một công.
+ Lương trách nhiệm = hệ số * mức lương tối thiểu.
+ Tổng lương = lương tháng + lương trách nhiệm.
- Khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp ca đêm: 10.000 đ/ca.
+ Phụ cấp thêm giờ: =10.000 đ * hệ số giờ làm.
+ Ngày nghỉ, lễ, tết được Công ty trả 100% lương cấp bậc của bản thân.
+ Nghỉ thai sản, ốm đau được trả theo BHXH.
Giám đốc QĐ giao nhận KT TSCĐ
Lưu trữ, bảo
quản
Nghiệp vụ
TSCĐ
QĐ tăng, giảm,
sửa chữa
Giao nhận
TSCĐ, lập BB
Ghi sổ TSCĐ
28
- Trợ cấp mất việc làm: Đối với CNV ký hợp đồng dài hạn được hưởng
50% lương cấp bậc hàng tháng. Đối với CNV là thương binh thì được trợ cấp 10%
lương cấp bậc.
KT căn cứ vào bảng chấm công, giấy ghi ốm, thai sản, tai nạn LĐ, giấy
giao khoán công việc, giấy kiểm nghiệm công việc.v.v. KT lập bảng thanh toán
lương cho đội, tổ và lập bảng lương cho toàn Công ty. Đồng thời phân bố các đối
tượng sử dụng trong tháng. Công ty trích nộp BHXH theo nghị định số 12CP ngày
26/01/1995 của chính phủ là 20%. Trong đó DN là 15%, người LĐ 5%.
Theo thông tư liên bộ số 15TTLB ngày 10/08/1994 của liên bộ Y tế tổ chức
LĐXH, DN tiến hành trích BHYT 3%. Trong đó DN là 2%, người LĐ 1%.
Kinh phí CĐ: Công ty trích nộp 2% theo QĐ số 25CP ngày 25/05/1993 và
QĐ số 05 ngày 26/01/1994 của Chính phủ. Công ty trích BHXH, BHYT trên cơ sở
tiền lương cơ bản của cán bộ CNV, kinh phí CĐ được trích trên tiền lương thực tế.
Công ty sử dụng TK 334, 338, 622, 627, 111, 112 .v.v. Để áp dụng căn cứ tính
lương cho toàn Công ty. KT sử dụng chứng từ bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán BHXH, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán,
phiếu chi, chứng từ ghi sổ.v.v.
Sau khi được Giám đốc và KT trưởng phê duyệt, KT viên lập phiếu thu-chi
tiền mặt giao cho thủ quỹ để trả lương cho CNV.
Trình tự hạch toán tiền lương tại DN được thực hiện qua sơ đồ:
TK111 TK 334 (tiền lương)
TK 335
Thanh toán lương và
các khoản khác
TK 333 TK
622
Thuế phải nộp Tính lương phải
(nếu có) trả cho CNV
TK 336 TK 627, 641,
642
Các khoản trả nội bộ
TK 338 TK
431
Trích lương BHXH, BHYT Lương thưởng cho CNV
29
TK 138 TK
338
BHXH, BHYT phải trả cho
Chênh lệch số đã trả và CNV
khấu trừ số lớn hơn phải trả
Sơ đồ 8: KT hạch toán tiền lương tại Công ty
2.3.4. KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.3.4.1. KT tập hợp chi phí
a. Đối tượng tập hợp chi phí:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan
trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty TNHH
Hòa Hợp đối tượng tập hợp chi phí là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm bột giặt và nước rửa chén
b. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm bột giặt và nước rửa chén. Tuy
nhiên trong khuôn khổ bài chuyên đề em chọn đối tượng tính giá thành là sản
phẩm bột giặt.
c.Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành mà Công ty đang áp dụng là theo tháng.
2.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty
b. KT tập hợp chi phí SXXD.
KT DN sử dụng các TK gồm 621, 622, 623, 627.v.v. và các chứng từ để lập
bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí SX chung để tập hợp chi phí. Ngoài ra còn có các sổ cái, sổ chi tiết TK 621,
622, 623, 627, 154.v.v. KT hạch toán chi phí theo phương thức kê khai thường
30
xuyên. NVL-CCDC XD là yếu tố chính cấu thành nên SPXD. Vì vậy, chi phí
chiếm khoảng 60%-70% gồm VL XD, VL luân chuyển, VL hoàn thiện, VL đúc
sẵn. Việc tập hợp chi phí được tập hợp ở các đội XD. Hàng tháng các đội lập bảng
dự trù mua vật tư, DN quyết định mua vật tư nào cho phù hợp với SXXD.
Trường hợp các đội XD chịu trách nhiệm đi mua: Căn cứ vào giấy đề nghị
tạm ứng. Trên cơ sở đó, KT lập phiếu chi thành 3 liên. Liên 1 để lưu giữ, người
tạm ứng giữ liên 2, liên 3 chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ rồi
chuyển về cho KT tiền mặt.
Trường hợp DN đi mua: Các đội cử người đi lĩnh NVL về công trường,
người bán và nhân viên nhận lập biên bản giao nhận. Căn cứ vào đó DN có nhiệm
vụ trả tiền cho người bán. NVL-CCDC mua về được nhập tại kho của công
trường, NVL có khối lượng quá lớn thì nhập ngay tại chân công trình. Khi VL liệu
về KT đội viết phiếu nhập kho:
Giá VL nhập = giá mua trên hóa đơn – các khoản giảm giá.
Chi phí VLXD được hạch toán vào chi phí chung. Căn cứ vào bản vẽ, định
mức chi phí KT tính số lượng VL để SXXD, viết phiếu xuất kho VL, tổ chức SX
căn cứ vào phiếu xuất đi lĩnh VL giao cho công trình.
Trường hợp VL đổ tại chân công trình thì KT lập phiếu nhập-xuất cùng một
lúc. VL xuất được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Hàng tháng KT
lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn VL và bảng phân bổ NVL-CCDC từ đó tổng hợp
cho cả năm. Quá trình hạch toán chi phí của DN được thể hiện qua sơ đồ:
TK 334, 241 TK 621, 622, 623, 627 ( CPSX) TK
111, 112
Chi phí liên quan Thu hồi ghi giảm chi
đến SXXD SXXD chung
TK 152, 153 TK
154
Chi phí mua Phân bổ (k/c) chi
NVL-CCDC XD SX chung
31
TK 242, 335 TK
632
Chi dự toán K/c Chi bán hàng
TK 214 TK
133
Chi khấu hao TSCĐ Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
TK 111,112,331
Chi phí XD khác mua
Ngoài
Sơ đồ 12: KT tập hợp chi phí tại DN
3.5.2. KT đánh giá SP dở dang.
SP dở dang là giá trị công trình hay hạng mục công trình chưa hoàn thành
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
SP dở dang chưa hoàn thành thì giá trị SPXD dở dang cuối kỳ chính là tổng
chi phí XD lũy kế từ khi khởi công công trình và hạng mục công trình cho đến
thời điểm cuối kỳ này (công trình kết thúc). Nếu SP dở dang đã hoàn thành và
được tiêu thụ ngay, có nghĩa là DN không SX ra SP để bán, không có thành phẩm
nhập kho. Do đó, khi bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chưa thanh toán thì công
trình và hạng mục công trình được gọi là SP dở dang và giá trị của nó là chi phí
XD đến khi SP XD hoàn thành.
3.5.3. KT tính giá thành SP.
a. Đối tượng tính giá thành.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, DN phải xác định đúng và đủ
giá thành. Công việc đầu tiên là xác định đúng đối tượng, đúng giá thành. Với đặc
điểm riêng của ngành XDCB, SP XD mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, đối tượng tính giá thành XD thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí.
Do đó, đối tượng tính giá thành của DN là các công trình và hạng mục công trình
đã hoàn thành và được bàn giao.
b. KT giá thành SPXD tại DN.
32
DN xác định kỳ tính giá thành theo từng quý để thành toán với chủ đầu tư.
Sau khi hoàn thành việc ghi sổ, KT căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp để
tính giá thành cho khối lượng XD hoàn thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phù
hợp tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành kịp thời và chính xác.
Do đặc điểm quy trình công nghề XD, đặc điểm tổ chức kinh doanh mà DN đã áp
dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp (giá thành giản đơn) cũng có trường
hợp DN áp dụng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Giá thành =dở dang đầu kỳ + p/s trong kỳ - giá trị tồn cuối.
Cuối quý KT căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí và các tài liệu liên quan để
tính giá thành khối lượng XD hoàn thành của từng công trình theo phương pháp
tính giá trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: NVL trực tiếp,
nhân công, máy thi công và SX chung khác. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí
NVL-CCDC, bảng phân bổ lương tổng hợp chi phí máy thi công, tổng hợp chi phí
chung, KT lập sổ chi tiết chi phí SX của từng công trình cho từng tháng, sổ này là
căn cứ lập bảng tổng hợp chi phí cho một quý. Riêng đối với chi phí máy thi công
và chi phí SX chung, KT lập bảng tổng hợp theo từng quý.
Trường hợp KT tính giá thành theo đơn đặt hàng: kỳ giá thành không phù
hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng XD quy định trong đơn đặt
hàng mới tính giá.Trong quá trình XD, chi phí SX được tập hợp theo đơn đặt
hàng, khi hoàn thành thì chi phí tập hợp được chính là giá thành của đơn đặt hàng,
nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí là giá trị SPXD dở dang
Tài liệu kế toán tham khảo:
- Lớp học kế toán tổng hợp
- Lớp học kế toán thực hành
- Lớp học kế toán thuế
33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baocaothuctapketoantonghop_121119014143_phpapp02_0586.pdf