LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân và ngày càng trở nên quan trọng đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đã bước vào thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thì XDCB là một ngành được Nhà nước ta khá quan tâm đầu tư. Chi phí của ngành XDCB chiếm phần không nhỏ trong tổng chi Ngân sách Nhà nước. Song song với những thành tựu đã đạt được là những tồn tại của ngành XDCB đó là việc đầu tư tràn lan, nhiều công trình dở dang thiếu đầu tư chu đáo dẫn đến thất thoát, lãng phí. Để khắc phục những tồn tại này, thì vai trò của kế toán đã được các doanh nghiệp XDCB đặt lên vị trí cao, rất cần thiết cho doanh nghiệp, cho toàn ngành xây dựng. Việc tính toán đầy đủ, chính xác chi phí và tính giá thành sản phẩm đã giúp các doanh nghiệp XDCB kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần quản lý nguồn vốn chặt chẽ, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp quyết định quản lý phù hợp, nắm được tình hình thực hiện các đinh mức chi phí, phát hiện khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm xây lắp Không những thế, nó còn là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư, kiểm soát tình hình thực hiện chế độ chính sách của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề này, trong đợt thực tập cuối khoá, em đã chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán Chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa“ làm Chuyên đề thực tập để hiểu rõ hơn các vấn đề đã được nghiên cứu trên lý thuyết tại Nhà trường và để có thêm những kiến thức thực tế phục vụ cho công việc của mình trong tương lai.
Ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là các chỉ tiêu quan trọng luôn được doanh nghiệp quan tâm vì nó gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Chuyên đề thực tập gồm 3 Chương:
Chương I
Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng -Thương mại và Dịch vụ Văn hoá với vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương II
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ văn hoá.
Chương III
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá.
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2731 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán Chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho cán bộ công nhân viên Công ty. Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động toàn Công ty, đôn đốc thực hiện các chủ trương, chỉ thị của cấp trên và Công ty, tham mưu cho Công ty về công tác pháp chế, tuyên truyền, phụ trách công tác hành chính văn thư. Đây là một Ban tham mưu giúp việc cho Giám đốc, chịu sự điều hành trực tiếp của các Phó Giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình, các phòng ban cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao.
Các xí nghiệp, các công trường có nhiệm vụ nhận khối lượng giao khoán của công ty sản xuất thi công tại công trường, nghiệm thu khối lượng hạng mục công trình.
Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ quản lý các mặt sản xuất, kĩ thuật, lao động, thiết bị, dụng cụ đồ nghề nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng.
1.2- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG- THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ
1.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo Quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp và theo Quyết định 1864/QĐ/BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Chế độ Kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc 31/12.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty phù hợp với chế độ chứng từ chung. Hệ thống chứng từ này bao gồm các chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động và tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu tài sản cố định.
Các chứng từ được sử dụng ở Công ty đều là các chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn Giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu đề nghị tạm ứng….
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ như TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 141, TK 152, TK 333, TK 334, TK 411, TK 421, TK 511, TK 621, TK 622, TK 623,TK 627, TK 911….
Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty là Hình thức Nhật ký – Sổ Cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Các loại sổ kế toán của hình thức Nhật ký – Sổ Cái:
Nhật ký – Sổ Cái
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 3: Mô hình ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký – Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Các báo cáo kế toán mà Công ty phải lập theo chế độ gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DNN)
Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DNN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DNN)
Ngoài ra công ty còn phải lập: Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN) và Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước (Mẫu số F02-DNN) để nộp cho cơ quan thuế.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc thù của ngành Xây dựng, ở Công ty áp dụng Hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở Phòng Kế hoạch tài chính của công ty, từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp, báo cáo và kiểm tra kế toán. Ở các Xí nghiệp sản xuất, nhân viên kế toán đội làm công tác thống kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, thu nhận chứng từ để cuối tháng nộp về phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán
Trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính
(Kế toán trưởng)
Thủ quỹ
Kế toán
Tiền lương, các khoản trích..
Kế toán tổng hợp
Nhân viên kế toán
Xí nghiệp
Phòng Kế hoạch -Tài chính tại Công ty gồm 04 người, phân công công việc như sau:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các cơ quan chức năng về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức phân công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ dựa vào các chứng từ từ các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
Kế toán tiền lương, BHXH có nhiệm vụ căn cứ vào số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động của các xí nghiệp gửi lên và ở các phòng ban của Công ty để tính lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ.
Thủ quỹ có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG- THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành.
Đặc điểm riêng biệt của ngành XDCB khác với các ngành khác là quá trình thi công kéo dài, phức tạp, sản phẩm mang tính chất cố định về mặt không gian, đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế riêng. Một công trình được giao khoán cho từng Xí nghiệp.Vì vậy để đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Mỗi công trình từ khi nhận thi công đến khi hoàn thành bàn giao đều mở sổ riêng để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính giá thành công trình. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chí phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô sản xuất, ngành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý… trong mỗi doanh nghiệp mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Quy trình công nghệ của XDCB là kiểu quy trình công nghệ khá phức tạp, chi phí đầu tư cho một công trình rải trong một thời gian dài do thời gian xây dựng công trình kéo dài nên đối tượng tính giá thành ở Công ty được xác định là các công trình hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình, hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện thanh quyết toán.
Kỳ tính giá thành Công ty đã chọn là: 6 tháng/1lần, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về giá thành sản phẩm. Song tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã được quy định trong hợp đồng mà Công ty có thể thực hiện kỳ tính giá thành sản phẩm khác nhau.
Để tiện theo dõi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá, em xin lấy số liệu thực tế 06 tháng đầu năm 2006 các chi phí phát sinh công trình cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội do Xí nghiệp 1 nhận khoán. Giám đốc Xí nghiệp I – chủ nhiệm công trình là ông Phí Quang Đáng. (Thời gian này Công ty vẫn chưa chuyển sang Công ty cổ phần, vì vậy tên gọi của Công ty là Công ty Xây dựng và Sửa chữa nhà cửa- Bộ Văn hoá Thông tin)
Xuất phát từ cơ chế khoán và việc nhận tạm ứng giữa Công ty và các Xí nghiệp, trong quá trình thi công có những khoản chi của đội sẽ được tính vào chi phí của công trình, hạng mục công trình (HMCT) nhưng có những chi phí không được tính vào chi phí của công trình, HMCT trong kỳ. Vì thế để theo dõi tình hình thanh toán tạm ứng giữa đội và Công ty, phản ánh chính xác các khoản chi phí của công trình, HMCT khi bàn giao quyết toán công trình, HMCT trong quá trình hạch toán Công ty sử dụng Tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ”
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế của toàn bộ vật liệu chính như xi măng, sắt thép, cát, đá,…Vật liệu phụ như sơn, đinh, bột màu… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả giá trị công cụ dụng cụ sử dụng thi công từng công trình, hạng mục công trình.
Khi phát sinh, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng (các công trình, HMCT ). Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi chép trên sổ kế toán theo giá thực tế. Công ty tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; nguyên vật liệu xuất kho được đánh giá theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này giả thiết hàng nhập kho trước thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho.
Xuất phát từ cơ chế khoán đang áp dụng, sau khi ký được các hợp đồng xây dựng, Công ty tiến hành giao khoán cho các Xí nghiệp. Các đội tổ chức xây dựng, tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp công trình cần các loại nguyên vật liệu đặc chủng mà đội không thể mua được thì có thể nhờ Công ty giúp đỡ. Do vậy nguyên vật liệu trong kho của Công ty chiếm tỉ trọng ít và nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài sử dụng cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Công ty áp dụng cách thức tổ chức này cho phép các đội chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm chi phí lưu kho, đảm bảo và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác nó có tầm quan trọng rất lớn trong việc xác định định mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng
Thực tế ở công trình cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 này, sau khi giao khoán cho Xí nghiệp 1, Xí nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và hạn mức thi công công trình đó. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, chủ nhiệm công trình sẽ tự tìm nguồn cung ứng, ký hợp đồng cung ứng. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp sẽ viết phiếu chi quỹ Xí nghiệp, quỹ Xí nghiệp được lập khi công trình bắt đầu, khi đó chủ nhiệm sẽ làm đơn tạm ứng tiền Công ty sau đó nhập vào quỹ Xí nghiệp, khoản này sẽ được hạch toán vào tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ” cho từng Xí nghiệp ở từng công trình. Khi mua vật liệu về dùng ngay không qua nhập kho, hàng tháng tập hợp hoá đơn.
Hóa đơn mua nguyên vật liệu có mẫu như trang bên. (Bảng số 1a, 1b)
Khi chứng từ đã được tập hợp, nhân viên thống kê kế toán Xí nghiệp sẽ gửi về Phòng Kế toán công ty Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 02) kèm theo các chứng từ gốc, kế toán công ty sẽ kiểm tra các chứng từ và ghi nhận chi phí công trình.
Bảng số 1a:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GB / 2005B
Liên 2: Giao khách hàng
0099823
Ngày 15 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty Xây dựng và Sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn hoá thông tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111874 -1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng PCB 30 Hoàng Thạch
kg
31.056
691
21.460.000
Cộng tiền hàng
21.460.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT :
2.146.000
Tổng cộng tiền thanh toán
23.606.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu sáu trăm linh sáu nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099823 với nội dung mua xi măng sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2).
Bảng số 1b:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GB / 2005B
Liên 2: Giao khách hàng
0099824
Ngày 17 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:.
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn hoá thông tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111874 -1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cát vàng
m3
30
65.000
1.950.000
2
Đá 1 x 2
m3
50
105.000
5.250.000
3
Gạch xây
viên
2.000
550
1.100.000
4
Thép tròn
kg
200
7.500
1.500.000
Cộng tiền hàng
9.800.000
Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT :
490.000
Tổng cộng tiền thanh toán
10.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099824 với nội dung mua cát, đá, gạch, thép sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2).
Xí nghiệp tập hợp chi phí công trình bằng các hoá đơn chứng từ liên quan rồi lập bảng thống kê chi tiêu nộp lên công ty để hạch toán tính giá thành. Công trình cải tạo trục đường 305 - 383 Phúc Tân được thực hiện trong 04 tháng từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006 và có Bảng Thống kê chi tiêu như sau:
Bảng số 02
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ CỬA- BỘ VHTT
Xí nghiệp 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU.
Công trình: Cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân .
Lập bảng: Xí nghiệp 1 .
STT
Nội dung
Thành tiền
Thuế GTGT
Tổng tiền
I
Chi phí trực tiếp
1
Xi măng
21.460.000
2.146.000
23.606.000
2
Cát+gạch+đá+thép
9.800.000
490.000
10.290.000
3
ống cống D800
68.028.800
6.802.880
74.831.680
4
Giấy dầu
10.255.000
0
10.255.000
5
Nhựa đường
11.831.540
1.183.154
13.014.694
6
Lưỡi cắt bê tông
2.050.000
205.000
2.255.000
7
Tấm đan LIIC
27.347.200
2.734.720
30.081.920
8
Nắp ga gang
27.010.400
2.701.040
29.711.440
9
Gỗ ván
6.325.500
632.550
6.958.050
10
Vật liệu phụ
3.830.000
383.000
4.213.000
11
Máy thi công
8.709.714
870.971
9.580.685
..
…
…
…
Tổng cộng (I)
203.194.146
11.815.565
215.009.711
II
Chi phí quản lý
1
Văn phòng phẩm
1.469.563
146.956
1.616.519
2
Điện
3.057.792
305.779
3.363.571
3
Tiếp khách
2.440.000
244.000
2.684.000
4
Điện thoại
2.073.650
207.365
2.281.015
5
Quần áo bảo hộ lao động
1.230.000
123.000
1.353.000
Tổng cộng (II)
10.271.005
1.027.100
11.298.105
Giám đốc
Kế toán trưởng
Giám đốc xí nghiệp
Kế toán xí nghiệp
Số liệu ở “Bảng thống kê chi tiêu” Xí nghiệp nộp lên Công ty có kèm chứng từ có liên quan, Kế toán công ty sẽ kiểm tra, tính toán các chi phí rồi đưa vào sổ sách kế toán và là căn cứ để hạch toán vào chi phí của công trình đường Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 của 06 tháng năm 2006, kế toán Công ty lên bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay như sau:
Bảng số 03
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU TIỀN TẠM VAY.
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
Số 02
Chủ nhiệm: Phí Quang Đáng
Đơn vị: Xí nghiệp 1.
Thời gian từ: 01/02/2006 đến 30/06/2006.
Đã dùng số tiền tạm vay vào việc: Thi công đường 305-383 Phúc Tân .
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
I. Tiền vay lần trước còn lại
57.047.877
II. Vay tiếp kỳ này
180.833.308
Cộng tiền vay
237.881.185
III. Phần chi tiêu
1. Vật liệu
194.484.433
(621)
2. Chi phí máy.
8.709.714
(623)
3. Chi phí khác
10.271.005
( 627)
Thuế GTGT
12.842.666
Cộng chi tiêu
226.307.818
Còn thừa (+)
Tiêu quá (-)
11.573.367
Phụ trách khu vực Kế toán khu vực Người báo cáo thanh toán
Sau khi đã có số liệu, kế toán định khoản:
Định Khoản 1
Nợ TK 136 237.881.185
Có TK 111 237.881.185
Định Khoản 2
Nợ TK 336: 213.465.152
Nợ TK 133: 12.842.666
Có TK 136: 226.307.818
Định Khoản 3
Nợ TK 621: 194.484.433
Nợ TK 623: 8.709.714
Nợ TK 627: 10.271.005
Có TK 336: 213.465.152
Từ những Định khoản này, kế toán sẽ tiến hành vào Nhật ký - Sổ Cái
Bảng số 04 (Xem trang sau)
Kế toán dùng số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái để ghi vào Sổ chi tiết TK 621- 305_383 Phúc Tân (số liệu ở phần Chi phí công trình 305-383 Phúc Tân TK 621)
Bảng số 05 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Ngày
tháng
Số định
khoản
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
…
…
30/06
454
Xí nghiệp 1 (305-383 Phúc Phúc Tân)
336
194.484.433
…
…
…
…
975
Kết chuyển
154
564.696.976
Cộng 6 tháng
564.696.976
564.696.976
Số liệu trên Sổ chi tiết này được sử dụng để tính Bảng giá thành sản phẩm xây lắp sau này.
Trong 06 tháng đầu năm 2006 vừa qua Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty chiếm 53,38% Tổng chi phí. Điều này cho thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm quá nửa Tổng chi phí. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ quyết định đến việc hạch toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời nó giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu được tốt hơn, góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Tương tự như vậy với các Sổ chi tiết TK 623, TK 627.
2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp và tiền công lao động thuê ngoài. Việc hạch toán đúng, đủ và thanh toán lương kịp thời cho người lao động vẫn là rất cần thiết, điều này không những đảm bảo tính chính xác giá thành sản phẩm mà còn tác động, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động và đảm bảo công bằng cho người lao động.
Công ty tổ chức quản lý sản xuất thành từng đội, thường là mỗi đội chịu trách nhiệm sản xuất một công trình. Trong mỗi đội thường có nhiều tổ, mỗi tổ chuyên chịu trách nhiệm thực hiện một số công việc nhất định nhưng đội trưởng là người chịu trách nhiệm chung. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào nhu cầu công nhân của mỗi công trình, thời điểm như các giai đoạn gấp rút hoặc các công trình lớn cần nhiều công nhân thì công ty phải ký hợp đồng lao động ngắn hạn với số lượng nhân công phù hợp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình. Việc trả lương được thực hiện theo quý. Do việc tính lương được thực hiện theo quý mà các bút toán đều được hạch toán theo tháng nên Công ty quy định khoản tiền lương được hạch toán vào tháng cuối cùng trong quý cho các đối tượng liên quan.
* Đối với lao động thuê ngoài thì tuỳ theo đặc điểm, nhu cầu công nhân của từng công trình mà các đội sẽ thuê ngoài. Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương trả cho bộ phận này căn cứ vào hợp đồng lao động giữa chủ công trình và người lao động cùng biên bản nghiệm thu sản phẩm thực hiện. Việc sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phương nơi công trình đang thi công giúp cho Công ty giảm bớt các chi phí như: Chi phí xây dựng lán trại, nhà ở,… Từ đó tạo điều kiện cho đội sử dụng các lao động thường xuyên, hiệu quả và tiết kiệm hơn. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại công trình, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, HMCT đó.
Tại Công trình 305_383 Phúc Tân, 6 tháng cuối năm công trình không có nhu cầu sử dụng lao động thuê ngoài.
* Đối với lao động trong đội, hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản:
- Hình thức lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật, bậc lương và thang lương của người lao động áp dụng đối với đội ngũ làm việc gián tiếp tại các phòng ban và các bộ phận quản lý tại các đội. Cách tính như sau:
Tiền lương thời gian phải trả
=
Thời gian làm việc
x
Đơn giá tiền lương thời gian
(Đơn giá tiền lương thời gian áp dụng cho từng bậc lương).
- Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tinhd theo khôid lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu về chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Thường áp dụng với đội nguc làm việc trực tiếp tại các đội sản xuất. Cách tính như sau:
Tiền lương sản phẩm phải trả
=
Khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm
Đối với tiền lương của lao động làm thêm giờ Công ty thực hiện như sau:
Làm việc thêm giờ vào ngày thường được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả lương ít nhất bằng 200% hoặc 300% tiền lương ngày của ngày làm việc bình thường.
Các đội nhận khoán của Công ty bằng biên bản giao khoán. Trên hợp đồng giao khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, nội dung công việc giao khoán, khối lượng, đơn giá, thời gian khởi công, thời gian kết thúc, tổng số tiền khoán cho từng công việc và phải có chữ ký của đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình, chữ ký của tổ trưởng nhận khoán. Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu bàn giao. Việc chấm công ở các đội giao cho tổ trưởng các đội.
Tại Công ty phần tính toán tiền lương của từng đội do kế toán đội tính toán. Căn cứ vào Bảng thanh toán khối lượng của từng tổ, đội sản xuất thực hiện, Bảng chấm công và cấp bậc lương của từng người, kế toán đội sẽ lập Bảng thanh toán lương cho các tổ, đội sản xuất. Bộ phận lao động tiền lương của Phòng Tổ chức Hành chính sau khi nhận được Bảng thanh toán lương của các đội sẽ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các chứng từ và tính lại số lương của từng công nhân viên xem ở dưới đội có tính đúng không. Các chứng từ về tiền lương trên sau đó sẽ được chuyển cho Phòng Kế hoạch- Tài chính của Công ty.
Kế toán lập “Bảng Thanh toán lương của CNTTSX Quy I năm 2006” ở trang sau (Trang 25). Từ các Định khoản, Kế toán vào Nhật ky- Sổ Cái Bảng 07 (Trang 26).
Từ Nhật ký Sổ Cái, Sổ chi tiết TK 622 – 305-383 Phúc Tân (Bảng số 08) như sau:
Bảng số 08 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Đối tượng: 305-383 Phúc Tân
Ngày
tháng
Số định
khoản
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
..
…
..
….
287
Chi lương quý 3
336
51.339.493
…
…
…
…
975
Kết chuyển
154
141.174.244
Cộng 6 tháng
141.174.244
141.174.244
Người lập
Số liệu ở Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để lập Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp sau này.
2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy
Cũng như đối với những ngành sản xuất máy móc đóng vai trò rất quan trọng, trong ngành XDCB cũng vậy, máy móc có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. Tại Công ty toàn bộ máy móc, thiết bị thi công được quản lý tập trung. Ở các đội thi công khi phát sinh nhu cầu về máy thi công, đội trưởng đội xây dựng phải làm đơn thoả thuận với phòng kế hoạch tiếp thị để ký hợp đồng thuê xe, máy, thiết bị hoặc khi phải sửa chữa máy móc thì phải làm tờ trình lên Công ty. Phòng Kế hoạch Tài chính căn cứ vào tiến độ thi công, nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị trên các công trình, khả năng đáp ứng của Công ty để ký hợp đồng cho thuê với các đội. Trường hợp các đội trưởng tự thuê máy ngoài thì phải tự thanh toán toàn bộ chi phí thuê máy này.
Chi phí sử dụng máy tại Công ty bao gồm: Chi phí cho nhân viên điều khiển máy, Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, (gồm cả chi phí thuê máy ngoài khi có sự đồng ý của Công ty).
* Đối với chi phí nhân viên điều khiển máy:
Lương công nhân sử dụng máy là tiền lương và các khoản mang tính chất lương trả cho công nhân sử dụng máy.
Để hạch toán khoản mục chi phí này Công ty sử dụng các chứng từ hạch toán tiền lương như kế toán nhân công trực tiếp. Công nhân sử dụng máy trong Công ty là công nhân trong danh sách và được trả lương theo quý. Căn cứ vào Bảng chấm công do tổ trưởng lập và cấp bậc lương của từng công nhân kế toán đội tính lương cho bộ phận sử dụng máy và lập Bảng thanh toán lương cho công nhân sử dụng máy. Cuối quý kế toán Công ty căn cứ theo Bảng thanh toán lương cho công nhân sử dụng máy quý I năm 2006 (Bảng số 09) để hạch toán:
ĐK1 Nợ TK 336 9.250.000
Có TK 136 9.250.000
ĐK2 Nợ TK 623 9.250.000
Có TK336 9.250.000
ĐK3 Nợ TK 334 1.895.700
Có TK 338 521.500
Có TK 136 1.374.200
Và lập Nhật ký Sổ Cái như sau :
Bảng số 10 (Xem trang sau)
Từ Nhật ký Sổ Cái trên kế toán vào sổ chi tiết TK 623 – 305-383 Phúc Tân.
* Với chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công:
Chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công ở Công ty gồm: Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…) phục vụ cho xe máy thi công.
Khi phát sinh chi phí nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, dựa trên các chứng từ đã tập hợp được Kế toán Xí nghiệp vào Bảng Thống kê chi tiêu tháng 06 năm 2006 (Bảng số 02), Cuối tháng gửi lên Phòng Kế hoạch- Tài chính Công ty. Kế toán Công ty căn cứ vào Bảng thống kê chi tiêu này lập Bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay (Bảng số 03). Sau đó tiến hành hạch toán và lập Nhật ký Sổ cái số 454 phản ánh chi phí nhiên liệu sử dụng cho xe máy thi công phát sinh trong tháng: số tiền 8.709.714
Nhật ký Sổ cái số 454 sử dụng để ghi vào sổ chi tiết TK 623 – 305-383 Phúc Tân.
*. Đối với chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên trong một tháng xe, máy của Công ty có thể phục vụ thi công nhiều công trình. Vì vậy các đội phải báo về bộ phận quản lý máy móc, thiết bị, vật tư của công ty về số ca máy sử dụng trong tháng qua phiếu theo dõi hoạt động của xe, máy căn cứ vào hợp đồng thuê xe, máy của đội tại công trình, phiếu theo dõi hoạt động của xe tại các công trình, đơn giá khấu hao cơ bản, đơn giá sửa chữa lớn mỗi ca của từng máy phòng Thiết bị – Vật tư cho công trình đó.
Đến cuối tháng phòng thiết bị – vật tư sẽ chuyển ‘Bảng tính khấu hao thiết bị” cho từng công trình cùng các chứng từ liên quan về phòng Kế hoạch tài chính và là căn cứ để kế toán chi phí, giá thành xác định chi phí khấu hao máy móc cho từng công trình. Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Mức trích khấu hao của từng công trình, hạng mục công trình được xác định như sau:
Mức trích KH Mức trích KH tháng Số ca máy sử dụng cho
tháng của = x từng công trình,
từng công trình Tổng số ca máy hoạt động HMCT trong tháng
HMCT thực tế trong tháng
Trong đó: Nguyên giá TSCĐ
Mức trích KH tháng =
Số năm sử dụng x 12/2
Căn cứ vào “Bảng tính khấu hao thiết bị” tháng 06 năm 2006 cho công trình 305-383 Phúc Tân (Bảng số 11), kế toán định khoản như sau và lập Nhật ky- Sổ Cái (Bảng số 12):
ĐK: Nợ TK 623: 5.827.720
Có TK 214: 5.827.720
Từ Nhật ký- Sổ Cái trên kế toán vào sổ chi tiết TK 623 – 305-383 Phúc Tân.
Bảng số 13: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Đối tượng: 305-383 Phúc Tân
Ngày
tháng
Số định
khoản
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
…
…
…
30/6
298
Lương nhân viên điều khiển máy
Quý1
336
9.250.000
…
…
…
…
30/06
454
Chi phí máy thi công
336
8.709.714
30/06
480
Tính khấu hao tháng 06
214
5.827.720
…
…
…
975
Kết chuyển
154
58.130.570
Cộng 6 tháng đầu năm
58.130.570
58.130.570
Sổ chi tiết TK 623 được sử dụng để lập Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp sau này.
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí này phản ánh các khoản chi không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý đội như đội trưởng, thống kê kế toán đội, nhân viên kỹ thuật..; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội và cả nhân viên khảo sát, thí nghiệm chuẩn bị để thi công; Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lí đội; Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, Chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí sản xuất sử dụng chung cho công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình. Khi có phát sinh CPSXC tại công trình, HMCT nào thì sẽ tập hợp trực tiếp cho công trình, HMCT đó.
* Đối với chi phí nhân viên quản lý ở đội :
Tiền lương của nhân viên quản lí đội là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản mang tính chất lương trả cho nhân viên quản lí.
Chi phí nhân viên quản lí trong đội chỉ liên quan đến công trình, hạng mục công trình mà đội trực tiếp thi công nên được hạch toán trưc tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Xác định quỹ lương gián tiếp đội:
Quỹ lương gián tiếp đội = Quỹ lương trực tiếp đội x K
Tổng số lao động gián tiếp trên Công ty
K =
Tổng số lao động gián Tổng số lao động trực
tiếp của đội + tiếp của đội
Lương cơ bản Lương tối thiểu x Hệ số lương. Số ngày
của nhân = x làm việc
viên đội. Số ngày làm việc danh nghĩa (26 ngày). thực tế.
Số tiền lương thực tế của nhân viên quản lý đội được xác định như sau:
Tiền lương thực tế của
nhân viên quản lý đội = Tiền lương sản phẩm + Tiền lươngthời gian + Phụ cấp
VD: Tính lương quý 1 cho ông Nguyễn Tuấn Hùng (đội trưởng) như sau:
Lương cơ bản
=
290.000x2,98x3
x
26
=
2.562.900đ
26
Theo Bảng chấm công: - Số công theo sản phẩm là 61; đơn giá: 68.887đ
- Số công theo thời gian là 18; đơn giá 26.088đ.
- Phụ cấp trách nhiệm: 189.000đ
Vậy lương thực tế của ông Hùng trong quý III năm 2004 sẽ là:
Lương Thực tế = 61x68.887 + 18x26.088 + 198.000 = 4.860.707đ
Căn cứ vào kết quả tính toán, nhân viên thống kê kế toán đội lập “Bảng thanh toán lương” tính riêng cho bộ phận quản lý (Bảng số 14). Cuối quý căn cứ vào Bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý Công ty tiến hành hạch toán
ĐK 1: Nợ TK 336 13.164.107
Có TK 136 13.164.107
ĐK 2: Nợ TK 627 13.164.107
Có TK 336 13.164.107
ĐK 3: Nợ TK 334 2.180.300
Có TK 338 446.832
Có TK 136 1.733.468
Và lập Nhật ký Sổ Cái như sau:
Bảng số 15 (Xem trang sau)
Nhật ký Sổ Cái trên được sử dụng để lập Sổ chi tiết các TK liên quan. Cụ thể được sử dụng để ghi Sổ chi tiết TK 627 -305-383 Phúc Tân.
* Kế toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương của công nhân viên trong đội được thực hiện theo quý, tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp. Cụ thể Công ty trích 19% theo lương tính vào chi phí công trình như sau:
+ BHXH: 15% trên lương cơ bản
+ BHYT: 2% lương cơ bản
+ KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế của công nhân viên đội.
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất trực tiếp, bộ phận sử dụng máy thi công thống kê kế toán đội lập tờ kê chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý cho từng đội, từng công trình.
Trích tờ kê chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ quý I năm 2006 công trình 305-383 Phúc Tân như sau:
(Bảng số 15b- Trang 42)
Căn cứ vào tờ kê chi tiết này do kế toán đội gửi lên kế toán tiền lương Công ty kiểm tra xem ở Xí nghiệp tính có đúng không sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí hạch toán như sau:
ĐK 1: Nợ TK 336 6.962.265
Có TK 136 6.962.264
ĐK 2: Nợ TK 627 6.962.265
Có TK 336 6.962.265
Và tiến hành lập Nhật ky - Sổ Cái
Bảng số 16 (Trang 44)
Cuối quý các Nhật ký - Sổ Cái trên là căn cứ để ghi vào Sổ chi tiết các TK liên quan. Cụ thể Nhật ký Sổ Cái số 344 được sử dụng để ghi vào Sổ chi tiết TK 627 – 305-383 Phúc Tân.
* Đối với chi phí khấu hao:
TSCĐ phục vụ quản lý thi công từng công trình, HMCT được trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính, việc trích khấu hao do phòng vật tư thiết bị tính toán, mức trích khấu hao năm, tính toán phân bổ cho từng công trình, HMCT theo giá trị sản lượng. Sau đó cứ 6 tháng phòng kế hoạch tài chính sẽ tính khấu hao 6 tháng TSCĐ dùng cho quản lý đã phân bổ cho từng công trình, HMCT. Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trình, HMCT theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 214
Sau đó lập Nhật ký Sổ Cái cho mỗi tháng và được lập cho từng công trình, hạng mục công trình có phát sinh chi phí này. Cuối mỗi quý Nhật ký Sổ Cái này được phản ánh vào Sổ chi tiết TK 627.
Như trong 06 tháng đầu năm 2006, tất cả các công trường không phát sinh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung cho công trường. Vì tại các công trường không có văn phòng, trụ sở mà chỉ sử dụng lán trại tạm thời để dễ dàng di chuyển theo địa điểm xây dựng công trình.
* Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
Bao gồm: Chi phí vật liệu, CCDC có giá trị lớn như giàn giáo, cốp pha (dùng chung cho toàn công trình), chi phí vật liệu xây dựng lán trại tạm thời, quần áo bảo hộ lao động.. Đối với công cụ luân chuyển có giá trị lớn như ván khuôn, cốp pha, thép… kế toán sẽ phân bổ giá trị ván khuôn, cốp pha một lần cho một công trình sử dụng lần đầu.
Để hạch toán và phân bổ khoản mục chi phí này kế toán công ty sử dụng các chứng từ như kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong tháng 06 năm 2006 tại Xí nghiệp I công trình 305-383 Phúc Tân chỉ phát sinh chi phí mua quần áo bảo hộ lao động, văn phòng phẩm dùng chung cho hoạt động xây lắp, số tiền là 2.678.170đ. Khi phát sinh chi phí này kế toán Xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ tập hợp được để lên Bảng thống kê chi tiêu, cuối tháng gửi lên phòng kế toán Công ty để lập Bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay (Bảng số 03). Sau đó kế toán hạch toán và lập Nhật ký Sổ Cái số 454, Nhật ký Sổ Cái này được sử dụng để lập Sổ chi tiết TK 627 công trình 305-383 Phúc Tân.
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí này gồm:
Tiền điện nước phục vụ chung công trình
Tiếp khách, nghiệm thu, bàn giao công trình
Tiền điện thoại, báo chí…
Trong tháng 06 năm 2006 phát sinh chi phí này là 7.592.835đ được tập hợp và phản ánh trên Bảng số 02 – Bảng thống kê chi tiêu và Bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay Số 03. Kế toán Công ty căn cứ vào các Bảng tổng hợp này tiến hành hạch toán và lập Nhật ký Sổ Cái 454. Nhật ký Sổ Cái này được sử dụng để Sổ chi tiết TK 627 Công trình 305-383 Phúc Tân.
Chi phí sản xuất chung được tiến hành tập hợp như sau: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ gốc các đội gửi lên, phân loại chi phí theo khoản mục và lập Nhật ký Sổ Cái, định khoản ghi Nợ hoặc ghi Có TK 627 sẽ được kế toán vào sổ chi tiết TK 627 của từng công trình.
Bảng số 17 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Đối tượng: 305-383 Phúc Tân
Ngày
tháng
Số định
khoản
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
…
…
…
…
30/06
311
Chi lương quý 1 cho
bộ phận quản lí
336
13.164.107
30/06
344
Các khoản trích theo lương Quy I/2006
336
6.962.265
…
…
…
…
30/06
454
Chi phí mua ngoài
336
10.271.005
…
…
…
975
Kết chuyển
154
66.434.939
Cộng 6 tháng
66.434.939
66.434.939
Số liệu trên sổ chi tiết TK 627 được sử dụng để lập bảng tính gía thành công trình sau này.
2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
Công ty tiến hành quyết toán, tính giá thành các công trình 6 tháng một lần (lần 1 là từ ngày 01/01 đến ngày 30/6, lần 2 từ ngày 01/07 đến ngày 31/12). Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết các TK 621, TK622, TK623, TK627 để tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo khoản mục và tổng chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. Việc tính giá thành sản phẩm kế toán thực hiện trên Excel.
Căn cứ vào sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 để tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo khoản mục và tổng chi phí của từng công trình, hạng mục công trình rồi cộng theo từng miền và toàn bộ các công trình.
Sau đó kế toán định khoản, lập Nhật ký Sổ Cái kết chuyển chi phí sản xuất cho các công trình trong thời gian kỳ sang TK 154 –“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ví dụ: Căn cứ vào các số liệu trên dòng tổng cộng của sổ chi tiết các tài khoản chi phí 6 tháng đầu năm 2006, tính tổng chi phí các công trình theo khoản mục đối chiếu với dòng tổng cộng 6 tháng đầu năm trên Sổ Cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 kế toán giá thành sẽ định khoản và lập Nhật ký Sổ Cái tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của các công trình như sau:
Nợ TK 154: 54.978.598.603
Có TK 621: 27.205.099.156
Có TK 622: 5.501.731.921
Có TK 623: 16.273.104.776
Có TK 627: 5.998.662.750
Nhật ký sổ cái Bảng số 18 (Xem trang sau)
2.7. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá
Để tính giá thành thực tế của khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ tức là phần công việc chưa hoàn thành bàn giao. Xuất phát từ đặc điểm thi công của các công trình nên việc bàn giao được xác định theo giai đoạn quy ước. Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong kỳ có thể thực hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc hoàn thành.
Công ty xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ không qua kiểm kê. Chi phí dở dang cuối quý được xác định như sau:
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn quy ước thì chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ.
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ.
-
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp bàn giao trong kỳ.
Trong đó giá thành thực tế của khối lượng xây lắp bàn giao trong kỳ được xác định căn cứ vào hồ sơ thanh toán (chấp nhận thanh toán của bên A).
Chi phí dở dang cuối kỳ được thể hiện trên “Bảng tính giá thành xây lắp” dòng “dư cuối kỳ” (cột 11).
Đến ngày 30 tháng 6 năm 2006 công trình 305-383 Phúc Tân (quy định thanh toán theo giai đoạn quy ước) căn cứ vào hồ sơ thanh toán xác định được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ là: 1.022.943.621.
Biết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ cuả 305-383 Phúc Tân là : 199.946.000
Tổng chi phí thực tế của 305-383 Phúc Tân phát sinh trong kỳ được xác định căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 của 305-383 Phúc Tân (dòng “cộng 6 tháng” đầu năm) và sổ chi phí gián tiếp toàn Công ty
+ Chi phí gián tiếp toàn Công ty phân bổ cho từng công trình được xác định theo công thức sau:
Chi phí gián tiếp phân bổ cho từng công trình.
=
Tổng chi phí gián tiếp
Tổng chi phí trực tiếp của toàn bộ các công trình.
x
Chi phí trực tiếp của từng công trình.
Ví dụ: Chi phí gián tiếp được phân bổ cho 305-383 Phúc Tân trong 6 tháng đầu năm được xác đinh như sau:
(2.442.654.934 : 54.978.598.603) x 830.436.730 = 36.895.636
+ Chi phí thực tế của 305-383 Phúc Tân phát sinh trong kỳ là:
589.989.736 + 170.535.107 +16.776.288 +53.135.599 = 830.436.730
+ Chi phí dở dang thực tế cuối kỳ của 305-383 Phúc Tân là:
199.946.000 + 830.436.730 +36.895.636 - 1.022.943.621 = 44.334.745
2.8. Tính giá thành ở Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá
Ở Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình. Công ty tiến hành tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp.Với mỗi công trình từ khi bắt đầu chuẩn bị các điều kiện thi công, khởi công xây dựng đều được lập sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 cho công trình đó việc thực hiện tính giá thành sản phẩm được tiến hành 6 tháng 1 lần.
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao tức là bằng chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ cộng với khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ.
Đối với những công trình, hạng mục công trình tính toán theo giai đoạn quy ước thì giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được căn cứ vào hồ sơ thanh toán (chấp nhận của bên A).
Cuối kỳ, kế toán giá thành sẽ lập “Bảng tính giá thành giá thành xây lắp 6 tháng”. Cách lập bảng đó như sau:
+ Cột 1: Ghi số thứ tự của các công trình ở các miền.
+ Cột 2 : Ghi tên các công trình.
+ Cột 3, 4, 5, 6: Là các khoản mục chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của từng công trình (vật liệu, nhân công, chi phí máy, chi phí SX chung) căn cứ vào các sổ chi tiết của các khoản mục chi phí của từng công trình.
+ Cột 7 ( = cột 3 + cột 4 +cột 5 + cột 6): Ghi tổng chi phí trực tiếp của từng công trình.
+ Cột 8: Ghi tổng chi phí gián tiếp ví dụ như chi phí học tập của các nhân viên quản lý của đội đã được phân bổ cho từng công trình
+ Cột 10: Ghi số dư đầu kỳ (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ của từng công trình).
+ Cột 11(= cột 9 +cột 10 – cột 12) Ghi số dư cuối kỳ (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ của từng công trình cách xác định đã được trình bày ở phần ví dụ trên).
+ Cột 12 : Ghi giá thành thực tế (cách xác định đã trình bày ở trên)
+ Cột 13 : Ghi tổng doanh thu.
+ Cột 14 : Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Cột 15: (= cột 13 – cột 14) ghi doanh thu thuần.
VD: Căn cứ vào dòng tổng cộng 6 tháng đầu năm của sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình 305-383 Phúc Tân (Bảng số 19- Trang 54).
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ .
3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá:
Đến thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá trong một thời gian ngắn, dựa trên những nhận thức, hiểu biết của bản thân về lý luận, nay lại có những hiểu biết về thực tế, em nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất nói chung và tính giá thành sản phẩm nói riêng có những ưu, nhược điểm nhất định như sau:
Công ty đã tìm được những giải pháp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa Công ty ngày càng đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đó là do Công ty có một bộ máy quản lý gọn nhẹ, làm việc hiệu quả, linh hoạt, nhạy bén trong công tác quản lý. Hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty cố vấn một cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh. Với việc áp dụng cơ chế khoán tới từng đội xây dựng. Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng người lao động nhờ đó chi phí của công ty được sử dụng có hiệu quả hơn.
Bộ máy kế toán của Công ty là đội ngũ kế toán có năng lực, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc.
Hệ thống chứng từ ban đầu của công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, tuân thủ một cách chặt chẽ các nguyên tắc về chế độ chứng từ kế toán, các khoản chi phí phát sinh tại công ty đều có chứng từ hợp lệ. Nhờ đó Công ty đã kiểm soát tốt các chi phí phát sinh tại công trường, đảm bảo các nghiệp vụ ghi trên sổ đều phản ánh các chi phí thực tế tại công trường, các khoản chi của các đội.
Sau khi sử dụng, các chứng từ kế toán đã được bảo quản và lưu giữ một cách rất cẩn thận và khoa học.
Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký- Sổ Cái. Đây là một hình thức có mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, không bị ghi chép trùng lặp nhưng có nhược điểm là nếu đơn vị sử dụng nhiều tài khoản, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì sổ kế toán sẽ rất cồng kềnh, không thích hợp, khó phân công lao động, khó áp dụng máy vi tính vào công việc kế toán, nó chỉ phù hợp với các đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã phân tích một cách khoa học, tìm ra phương pháp tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, xác định đối tượng tính giá thành chính xác. Việc thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí tương đối khoa học, luôn bám sát và phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất theo đúng khoản mục chi phí đã được quy định (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SX chung).
Tuy vậy, ở Công ty vẫn có một số tồn tại trong tổ chức kế toán. Đó là địa bàn hoạt động của Công ty rộng nên việc thu thập, lập và gửi chứng từ về Phòng Kế hoạch – Tài chính của Công ty đều do nhân viên thống kê kế toán Xí nghiệp thực hiện. Thực tế việc giao nộp chứng từ về Công ty đôi khi còn chậm trễ, đôi khi có Bảng tổng hợp rồi nhưng chưa đủ chứng từ gốc do đội chưa lấy được từ người bán mà theo quy định chứng từ tổng hợp phải kèm theo các chứng từ gốc mới có giá trị sử dụng thông tin quản lý kinh tế nói chung và trong ghi sổ kế toán nói riêng dẫn đến kế toán công ty lại phải có bút toán tạm định khoản (hoặc trong kỳ có những nghiệp vụ đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí của kỳ đó). Sau kế toán lại phải huỷ định khoản đó và lập định khoản mới. Đây là việc cần hạn chế trong công tác kế toán.
Việc phân công công việc trong phòng Kế hoạch tài chính tuỳ thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn là hợp lý tuy nhiên có những phần hành kế toán khối lượng công việc nhiều nếu giao cho một kế toán thì người kế toán đó phải làm việc rất căng thẳng, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Về việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ: Công ty không kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ mà việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ căn cứ vào chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ và giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Do không kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ nên kết quả đánh giá sản phẩm làm dở không được chính xác và phù hợp với thực tế.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ văn hoá
Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty đặc biệt là phần kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và với kiến thức đã tiếp thu trên ghế nhà trường, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau:
Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Như đã trình bày ở trên việc giao nộp chứng từ gốc của các đội về Công ty còn chậm trễ đã gây khó khăn cho công tác kế toán tại Phòng Kế hoạch – Tài chính của Công ty, đôi khi không phản ánh đúng các đúng các nghiệp vụ khinh tế phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Để khắc phục tồn tại này, em nghĩ Công ty nên thường xuyên nhắc nhở nhân viên trong Xí nghiệp đặc biệt là nhân viên thống kê kế toán đội về tầm quan trọng của chứng từ kế toán thể hiện bằng văn bản nhắc nhở hoặc quy định rõ về điều kiện được vay tiền ở những lần tiếp theo.
Về việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ: Muốn xác định chính xác chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ trước hết cần phải kiểm tra khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Sau khi kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ, kế toán có thể áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở đã trình bày trong phần lý luận.
Ví dụ Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí dự toán. Việc đánh giá sản phẩm cuối kỳ được tiến hành như sau:
- Xác định những phần nào thuộc sản phẩm làm dở.
- Tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang đó.
- Áp dụng giá dự toán nhân với khối lượng dở dang đã kiểm kê. Kết quả này cho ta giá trị dự toán thuộc khối lượng dở dang.
Lập biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ có thể theo mẫu như sau:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG CUỐI KỲ
Ngày…. tháng ….năm…
STT
Tên công việc
ĐVT
Khối lượng
Vật tư
Nhân công
Máy thi công
ĐG
TT
ĐG
TT
ĐG
TT
CỘNG
Giá trị sản phẩm dở dang thực tế có thể tính theo công thức sau:
Chi phí thực tế + Chi phí thực tế Gía trị
Chi phí thực KLXLDD đầu kỳ phát sinh trong kỳ dự toán
tế KLXL = x của KL
dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán + Giá dự toán của XLDD XLDD của KLXL hạch KLXL DD cuối kỳ cuối kỳ
toán
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp đó phải có chất lượng tốt đồng thời giá thành phải hợp lý, thị trường chấp nhận được. Điều đó buộc DN phải cân nhắc tìm mọi biện pháp trên cơ sở tiềm lực có hạn. Với một lượng đầu vào nhất định, sản xuất được đầu ra chất lượng cao trong đó vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được các DN hết sức quan tâm bởi chỉ có trên sơ sở hạ giá thành, chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo thì mới giảm bớt được giá bán từ đó tăng khả năng cạnh tranh của DN đồng thời còn tăng thêm lợi nhuận cho DN. Chính vì vậy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện để Công ty tìm ra những biện pháp tốt nhất nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá, em nhận thấy Công ty hết sức coi trọng công tác Tập hợp chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện một cách hết sức khoa học, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Nhà nước. Tuy nhiên thời gian qua công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhưng em tin rằng với kinh nghiệm vững vàng, trình độ chuyên môn cao của đội ngũ kế toán, công tác kế toán các phần hành đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.
Do thời gian thực tập ngắn cũng như khả năng tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn, các chú, cô và các chị trong phòng Kế hoạch - Tài chính của Công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Quang Quynh và các cán bộ Phòng Kế hoạch- Tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức công tác kế toán Chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa.docx