Kế toán có một vai trò quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả
quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển không ngừng của
nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế giữ một mai trò quan trọng. Nó quyết
định sự thành công hay thất bại của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm
bảo có thể thường xuyên nắm bắt được mọi thông tin kinh tế trong nội bộ doanh
nghiệp thì công tác kế toán trong doanh nghiệp phảI thực hiện tốt . Để không ngừng
nâng cao vai trò của kế toán đối với công tác quản lý, nâng cao chất lượng của công
tác kế toán, thì một điều quan trọng trước tiên là phải tổ chức tốt công tác kế toán.
Trong điều kiện hiện nay cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt,
việc tiêu thụ hàng hóa có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Công tác kế toán bán hàng vá xác định kết quả càng phảI được tổ chức tốt,
đảm bảo phản ánh ghi chép một cách đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả bán
hàng.Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh tế phù hợp nhằm nâng cao kết quả bán
hàng nói riêng và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
51 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2177 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn cuối kỳ dược tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn
kho đầu kỳ và được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất kho
=
Số lượng
xuất
Đơn giá
bình quân
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Chi phí thu mua Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng + hàng phát sinh
tồn đầu kỳ trong kỳ Trị giá
Chi phí thu mua mua hàng
phân bổ cho hàng = x xuất bán
xuất bán Trị giá mua hàng Trị giá mua hàng trong kỳ
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Do đó:
Để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ kế toán sử dụng TK 632
"Giá vốn hàng bán"
1.2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Biên bản gửi hàng đại lý,ký gửi
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 156: Hàng hóa
Trong đó
TK1561: Giá mua hàng hóa
TK1562: Chi phí mua hàng hóa
- TK157: Hàng hóa gửi bán
- TK632: Giá vốn hàng bán
* Sơ đồ các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Trong đó:
(1): Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho gửi bán
(2): Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa gửi bán được tiêu thụ trong kỳ
1.2.1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp.
+
Trị giá vốn hàng Trị giá mua hàng Chí phí thu mua phân
hóa xuất bán hóa xuất bán bổ hàng hóa xuất bán = +
TK 156 TK 157 TK 632
(1) (2)
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
* Tài khoản sử dụng:
- TK156: Hàng hóa
- TK632: Giá vốn hàng bán
- TK331: Phải trả cho người bán
- TK131: Phải thu của khách hàng
* Sơ đồ các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
TK 156 TK 632 TK 156
(1) (3)
TK 331 (2) TK 133
Trong đó:
(1): Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa được giao bán trực tiếp
(2): Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa không nhập kho mà giao
bán tay ba
(3): Hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại nhập kho.
1.2.1.4 Kế tóan giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Biên bản gửi hàng đại lý,ký gửi
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
* Tài khoản sử dụng:
- TK157: Hàng gửi bán
- TK611: Mua hàng
Trong đó: TK6112 - Mua Hàng hóa
- TK632: Giá vốn hàng bán
* Sơ đồ các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
TK 157 TK 632 TK 157
(1) (2)
TK 6112
(3)
(1): Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận đầu
kỳ
(2): Cuối kỳ, xác định trị giá của hàng gửi đi bán còn lại cuối kỳ
(3): Cuối kỳ, xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa tiêu thụ
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Khái niệm: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa cho khách hàng bao
gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu bán hàng và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng ngành hàng,
theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng
loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để
quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
Để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán của
hoạt động kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng kế toán sử dụng TK 511
"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ doanh
nghiệp kế toán sử dụng TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này phải hạch toán chi tiết doanh thu nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc
trong cùng công ty hoặc tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất
TK 511, TK 512 Chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa được xác định
là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện theo nguyên tắc:
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà doanh
nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán
hàng là giá bán trả ngay
+ Những hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về qui
cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm
giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo
dõi riêng biệt trên các
TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”, TK5213 “Giảm giá hàng bán”, TK5211“Chiết
khấu thương mại”.Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC , ngày 14 tháng 09 năm 2006
của Bộ Tài Chính.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT( mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường(mẫu 02-GTGT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( mẫu 03-PXK-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý,ký gửi( mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng( mẫu 02-BH)
- Các chứng từ khác: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,
giấy báo có NH, bảng sao kê của NH, giấy nhận nợ,…
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 512: Doanh thu nội bộ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK liên quan khác ( TK111,112,131,…)
1.2.2.3 Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ bán hàng chủ yếu
* Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Trong đó:
(1a): Doanh thu bán hàng của hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
TK 511 TK 111, 112, 131
(1a)
(1b)
TK 333 (1)
(1b): Doanh thu bán hàng của hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương thức khấu trừ.
*Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp
Trong đó:
(1): Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số còn phải thu, tiền lãi do bán hàng trả
chậm, trả góp
(2): Số hàng thu được ở các kỳ tiếp theo
(3): Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
* Trường hợp bán hàng qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
+ Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng.
+Trường hợp các đại lý thanh toán riêng tiền hoa hồng
TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 131
TK 333 (1) (2)
TK 3387
TK 515
(3)
TK 511 TK 6421
Doanh thu Hoa hồng
TK 333 (1) TK 111, 112, 131
Thuế Tổng giá thanh toán
Sau đó tính tiền hoa hồng
*Trường hợp bán hàng nội bộ
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng
- Các hợp đồng kinh tế bán hàng hoặc các cam kết bán hàng.
- Biên bản khiếu nại về hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng thời
hạn giao hàng…đã ghi trong hợp đồng
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC , ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài
Chính.Thì các khoản giảm trừ doanh thu gồm những tài khoản sau
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu
Tổng giá thanh toán
TK 333(1)
Thuế
TK 111, 112 TK 133
TK 6421
TK 512 TK 111, 112, 136
Doanh thu nội bộ Tổng giá thanh toán
TK 333 (1)
Thuế
- TK 5213: Giảm giá hàng bán
1.2.3.3 Phương pháp kế toán
* Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua khi người mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận đã ghi
trong hợp đồng.
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 5211 "Chiết khấu thương mại"
TK 5211 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng.
Trình tự kế toán như sau:
Trong đó:
(1): Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
(2): Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
* Kế toán hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa doanh nghiệp xác định
là đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng như hàng bị kém mất phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
Kế toán hàng bán bị trả lại được hạch toán vào TK 5212 "Hàng bán bị trả lại"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do lỗi của doanh nghiệp
Trình tự kế toán:
TK 111,112 TK 5211 TK 5111
(1) (2)
TK 3331
TK 111,112 TK 5212 TK 5111,512
(1) (2)
TK 3331
Trong đó:
(1): Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại
(2): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ
sang TK 5111, 512 để xác định doanh thu thuần
* Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hóa kém phẩm chất, không đúng qui cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế
Kế toán sử dụng TK 5213 "giảm giá hàng bán" để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán
Trình tự kế toán
Trong đó:
(1): Căn cứ vào chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua
(2): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán trong kỳ sang TK 5111,
512 để xác định doanh thu thuần.
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng
hóa.
Theo qui định của chế độ hiện hành,Nội dung Chi phí bán hàng bao gồm các yếu
tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói,…và các khoản trích theo lương
TK 111,112,131 TK 5213 TK 511,512
(1) (2)
TK 333 (1)
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên
liệu cho vận chuyển hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính
toán ở khâu bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển phục
vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa.
- Chi phí bảo hành hàng hóa: Là các chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành hàng hóa
trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê
bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hang đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác: Như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí
quảng cáo giới thiệu hàng hóa…
Theo qui định, Chi phí bán hàng phải được tập hợp theo các nội dung trên. Chi phí
bán hàng phát sinh ở kỳ nào được kết chuyển hết để xác định kết quả trong kỳ.
1.2.4.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng tính lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định phục vụ tiêu thụ hàng hóa
- Bảng phân bổ nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ dùng cho tiêu thụ hàng hóa
- Các chứng từ liên quan đến quảng cao, khuyến mại, chi phí dịch vụ mua
ngoài,…phục vụ cho công tác bán hàng
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa. Theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Kế toán sử dụng TK 6421 "Chi phí bán hàng"
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như chi phí nhân
viên, vật liệu bao bì, dụng cụ đồ dùng, khấu hao TSCĐ,…Cuối kỳ, kế toán kết chuyển
chi phí bán hàng vào bên nợ TK911 để xác định kết quả bán hàng.
1.2.4.3 Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán:
TK 334,338 TK 6421 TK 911
(1)
TK 152,153,… (7)
(2)
Trong đó:
(1): Tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận bán hàng
(2): Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ quá trình bán hàng
(3): Trích khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán hàng
(4): Các chi phí khác phát sinh trong kỳ
(5): Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản chi hộ liên
quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu
(6): Hoa hồng nhận đại lý
(7): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
1.2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh
nghiệp
Theo qui định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành
các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho giám đốc, nhân
viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ qui
định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý của giám đốc và các phòng ban.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao những TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…
- Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vào chi phí kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ… phục vụ
chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí…
Nguyên tắc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như nguyên tắc phân
bổ chi phí bán hàng
Để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí có tính chất chung toàn doanh nghiệp
kế toán sử dụng TK6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo qui định. Cuối kỳ,
kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK911 để xác định kết
quả bán hàn
Trình tự kế toán:
TK 334,338 TK6422 TK911
(1)
(7)
TK152,153,…
(2)
TK 214
(3)
Trong đó:
(1): Tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên quản lý công
ty
(2): Giá trị vật liệu, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp
(3): Trích khấu hao tài sản cố định dùng chung cho quản lý doanh nghiệp
(4): Các khoản thuế phải nộp như thuế môn bài, tiền thuê đất, lệ phí giao thông,…
(5): Các chi phí khác phát sinh trong kỳ
(6): Hàng hóa sử dụng nội bộ, nộp quỹ quản lý cấp trên
(7): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
1.2.6.1 Phương pháp xác định kế quả bán hàng
Kết quả bán hàng = DTT về bán hàng - GVHB – CPBH,CPQLDN
Trong đó:
- DTT về bán hàng: Là doanh thu thuần về bán hàng được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
- GVHB: Giá vốn về số hàng đã bán trong kỳ
- CPBH, CPQLDN: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan
đến số hàng tiêu thụ trong kỳ
1.2.6.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
* Tài khoản sử dụng:
TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả kinh doanh của
kỳ kế toán theo đúng qui định của chính sách tài chính hiện hành.
Trình tự kế toán:
Trong đó:
(1): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2): Kết chuyển chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
(3): Kết chuyển doanh thu bán hàng, doanh thu nội bộ
1.2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.7.1 Hình thức kế toán Nhật Ký Chung
Sơ đồ số 01
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán
Chi tiết
Sổ Nhật Ký Chung
TK 632 TK911 TK511,512
(1) (3)
TK6421,6422
(2)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức Nhật Ký Chung thì Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
bao gồm các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Căn cứ chứng từ kế toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng được ghi vào sổ Nhật Ký Chung
-Sổ Nhật Ký đặc biệt gồm có: Sổ Nhật Ký thu tiền,Đối với các khách hàng còn nợ
tiền thì theo dõi trên sổ Nhật ký bán hàng. Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng
hóa không nhập kho mà giao bán tay ba thì sử dụng Nhật Ký mua hàng.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết gồm có: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng,Sổ chi tiết phải
thu khách hàng, Thẻ kho, thẻ quầy hàng,…
- Bảng tổng hợp chi tiết gồm: Bảng thanh toán đại lý,ký gửi. Bảng lương và các
khoản trích theo lương của Nhân viên bán hàng và nhân viên quản ký doanh nghiệp.
Bảng trích khấu hao tài sản cố định. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
ding cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Sổ Cái các tài khoản gồm có: Sổ Cái TK156, TK157, TK632, TK1111,
TK5111, TK131, TK3331, TK5211, TK5212, TK5213, TK6421, TK6422, TK911
1.2.7.2 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ số 02
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Chứng từ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ thì Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng bao gồm các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Căn cứ chứng từ kế toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng được ghi vào Chứng từ ghi sổ.
- Đồng thời ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết gồm có: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng,Sổ chi tiết phải
thu khách hàng, Thẻ kho, thẻ quầy hàng,…
- Bảng tổng hợp chi tiết gồm: Bảng thanh toán đại lý,ký gửi. Bảng lương và các
khoản trích theo lương của Nhân viên bán hàng và nhân viên quản ký doanh nghiệp.
Bảng trích khấu hao tài sản cố định. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
ding cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Sổ Cái các tài khoản gồm có: Sổ Cái TK156, TK157, TK632, TK1111,
TK5111, TK131, TK3331, TK5211, TK5212, TK5213, TK6421, TK6422, TK911
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tang
hợp chi
tiết
1.2.7.3 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sơ đồ số 03
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Chứng từ kế toán
và các bảng phân
bổ
Bảng kê
Nhật ký
Chứng từ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Theo hình thức Nhật ký chứng từ thì Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng gồm các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết gồm có: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng,Sổ chi tiết phải
thu khách hàng. Sổ chi tiết TK911, Thẻ kho, thẻ quầy hàng,…
- Bảng phân bổ: Bảng lương và các khoản trích theo lương của Nhân viên bán
hàng và nhân viên quản ký doanh nghiệp. Bảng trích khấu hao tài sản cố định. Bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ding cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Bảng kê:
+ Đối với các khách hàng còn nợ tiền hàng thì theo dõi ở sổ chi tiết
thanh toán với người mua, cuối tháng tập hợp theo dõi trên bảng kê 11
+ Đối với hàng gửi đi bán được theo dõi trên bảng kê số 10 theo dõi
từng hóa đơn bán hàng từ khi gửi hàng đi đến đi được coi là đã bán
+ Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, số thực tế
phát sinh được tập hợp vào bảng kê số 5
+ Tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa vào bảng kê số 8
- Nhật Ký Chứng Từ: Từ các bảng kê 8, bảng kê 10, bảng kê 11 và các sổ chi tiết
bán hàng, sổ chi tiết khác để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8.
- Từ NKCT số 8 vào sổ cái các tài khoản TK 511, 512, 5211, 5212, 5213,632,
6421, 6422, 911,…
Chương ii
Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty sing việt
2.1 Đặc điểm chung về Công ty máy văn phòng Sing Việt
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Máy văn phòng Sing
Việt
Công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt được Thành lập vào Ngày 27 tháng
03 năm 2005 được UBND Thành phố Hà Nội cấp giấy phép. Trụ sở đóng tại 47 - Đào
Tấn - Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội
Công ty trực thuộc tập đoàn Việt Hồng, là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực nhập
khẩu phân phối linh kiện vật tư máy Photocopy- Máy In - Máy Fax - tại thị trường
Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, với nhu cầu ngày càng tăng
đối với sản phẩm in ấn, in văn phòng.Từ sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công
nhân viên, đến nay công ty có thể đứng vững trên thị trường sản phẩm in ấn.
Tập đoàn Việt Hồng gồm có 5 Công ty thành viên:
- Công ty CP máy văn phòng DDT
- Trung tâm máy văn phòng Phú Thành Phát
- Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt
- Công ty TNHH Thanh Vân
- Trung tâm mực từ và linh kiện máy Photocopy
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt hoạt động trong lĩnh vực thương
mại. Hoạt động kinh doanh của công ty là cung cấp những sản phẩm phục vụ in ấn bao
gồm: Mực in và các sản phẩm in ấn, linh kiện khác thích hộp với nhóm máy
Photocopy Ricoh, Máy in HP, Canon, Yerox, Samsung, Epson…..
Những mặt hàng của công ty có đặc điểm là: Hàng hóa có kích thước nhỏ, nhiều
chủng loại, dễ vận chuyển nhưng không dễ bảo quản.Để có các loại hàng hóa trên
công ty phải dựa vào các nguồn cung cấp chính là nguồn hàng nhập khẩu từ các nước
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Singapoge…Nhưng từ năm 2006 trở lại đây công ty
đã tham gia lĩnh vực sản xuất đóng gói sản phẩm Mực từ, hộp mực in với nhãn hiệu
“DDT Toner” đã được sản xuất và lắp ráp dưới hệ thống quản lý chất lượng toàn diện.
Việc kinh doanh các mặt hàng này đã tạo điều kiện cho công ty nâng cao được
sức mạnh cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó việc nhập khẩu những mặt hàng trong
nước chưa sản xuất được hay sản xuất bị hạn chế sẽ là động lực thúc đẩy hàng trong
nước phát triển. Và việc Sing Việt cho ra đời sản phẩm in ấn “DDT Toner” mang nhãn
hiệu Việt sẽ mở ra một trang mới, góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp
in ấn trong nước vốn đang đi những bước rất chậm so với công nghiệp in ấn của các
nước phát triển.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chức năng nhiệm vụ
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty trước cấp
trên và điều hành các phòng ban chức năng.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ tham mưu và giúp giám đốc trong các lĩnh
vực như tổ chức nhân sự, quản lý tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao
động, đào tạo nâng bậc, tuyên truyền thi đua, thanh tra bảo vệ và công tác hành chính
- Phòng kinh doanh : có chức năng giúp giám đốc xây dựng kế hoạch, phương án
kinh doanh hàng tháng, quý, năm, và dài hạn cho công ty. Xác định qui mô mặt hàng
Giám đốc
Phòn
g
hành
chính
Phòn
g kế
toán
Phòn
g
kinh
doan
h
Phòn
g bán
hàng
Bộ
phận
giao
nhận
kinh doanh, định mức dự trữ hàng hoá. Thực hiện tốt công tác thị trường và xây dựng
kế hoạch giao cho khách hàng.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ phụ trách theo dõi phần tài chính kế toán của công ty
như ghi chép, tính toán, phản ánh, kiểm tra giám sát tình hình hiện có và sự vận động
của tài sản, hàng hoá, tiền vốn của công ty. Tính toán và phản ánh chính xác tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời
cho các đối tượng sử dụng thông tin.
- Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ bán hàng trực tiếp với khách hàng. Lập báo cáo
bán hàng hàng ngày.Bộ phân bán hàng là một trong những khâu quan trọng quyết định
sự sống còn của công ty.
- Bộ phân giao nhận: Có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa khi có phát sinh nghiệp vụ
kinh tế.
2.1.4 Đặc điểm chung về công tác tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với
khả năng trình độ của nhân viên kế toán. Công ty đã lựa chọn phương thức tổ chức bộ
máy Kế toán tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức tại công ty với sự phân công,
phân công, phân nhiệm rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng chức năng, nhiệm vụ
của từng nhân viên kế toán. Phòng kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Phòng kế toán bao gồm 12 người trong đó có một trưởng phòng, một kế toán tổng
hợp, 09 kế toán viên phụ trách các phần hành và một thủ quỹ.
-Kế toán trưởng : Phụ trách phòng kế toán tài chính, tổ chức công tác kế toán
của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc vế công tác hạch toán kinh doanh của
công ty.Kế toán còn kiêm phần kế toán thuế và kế toán tài sản cố định.
-Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ vào bảng cân đối
kế toán và các báo cáo tài chính khác.
-Hai kế toán tiền mặt và công nợ: Theo dõi các khoản công nợ phảI thu trả của
công ty, đồng thời theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng để kịp thời
có kế hoạch đòi nợi hoặc chi trả.
- Kế toán các chi nhánh có nhiệm vụ hạch toán độc lập ở chi nhánh mình như:
Công nợ, hàng hóa, thu chi,….
-Ba kế toán hàng tồn kho co nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình nhập,
xuất, tồn kho ting loại hàng hóa, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hóa đơn bán
hàng.
-Thủ quỹ: Là người quản lý lượng tiền mặt tại công ty, căn cứ vào phiếu thu và
chi hợp lệ để thu và chi, ghi sổ quỹ tiền mặt.
2.1.4.2 Đặc điểm hình thức kế toán của Công ty
Để công tác kế toán vừa đơn giản, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của công ty mà
mang lại hiệu quả cao. Công ty vận dụng hình thức Nhật Ký Chung cùng các loại sổ
tổng hợp và chi tiết có liên quan.
-Về chứng từ kế toán: Công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt thuộc đối
tượng tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do vậy kế toán bán hàng và
xác định kết quả, kế toán sử dụng hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý
hợp đồng, một số chứng từ đầu vào khác như: Hóa đơn vận chuyển, hóa đơn tiền điện
nước. Đối với các nghiệp vụ kinh tế nội sinh như bút toán kết chuyển, phân bổ, trích
khấu hao…kế toán sử dụng phiếu kế toán để phản ánh nội dung nghiệp vụ đó.
Kế toán tiền mặt
kiêm công nợ
Kế toán hàng
tồn kho
Thủ Quỹ Kế toán các chi
nhánh
-Về tài khoản: Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt sử dụng tài khoản kế
toán theo quy định hiện hành của bộ tài chính ( Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ,
ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài Chính)
Công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt trực thuộc tập đoàn Việt Hồng. Tập
đoàn Việt Hồng bao gồm 5 Công ty thành viên. Vì vậy hệ thống tài khoản kế toán của
công ty được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý. Sau đây là một số tài khoản được mở
chi tiết cho từng công ty thành viên:
TK1111: Tài khoản Tiền mặt
TK11111: Tiền mặt( Việt Hồng)
TK11112: Tiền mặt ( DDT)
TK11113: Tiền mặt(Phú Thành Phát)
TK11114: Tiền mặt(Đầm Trấu)
TK11115: Tiền mặt( Sing Việt)
TK131: Phải thu khách hàng
TK1311: Phải thu khách hàng( Việt Hồng)
TK1312: Phải thu khách hàng( DDT)
TK1313: Phải thu khách hàng(Phú Thành Phát)
TK1314: Phải thu khách hàng(Đầm Trấu)
TK1315: Phải thu khách hàng( Sing Việt)
TK156: Hàng hóa
TK1561: Hàng hóa( Việt Hồng)
TK1562: Hàng hóa( DDT)
TK1563: Hàng hóa(Phú Thành Phát)
TK1564: Hàng hóa(Đầm Trấu)
TK1565: Hàng hóa( Sing Việt)
TK242: Chi phí trả trước dài hạn
TK2421: Chi phí trả trước dài hạn( Việt Hồng)
TK2422: Chi phí trả trước dài hạn( DDT)
TK2423: Chi phí trả trước dài hạn( Phú Thành Phát)
TK2424: Chi phí trả trước dài hạn(Đầm Trấu)
TK2425: Chi phí trả trước dài hạn( Sing Việt)
TK511: Doanh thu bán hàng
TK511: Doanh thu bán hàng( Việt Hồng)
TK511: Doanh thu bán hàng( DDT)
TK511: Doanh thu bán hàng( Phú Thành Phát)
TK511: Doanh thu bán hàng(Đầm Trấu)
TK511: Doanh thu bán hàng( Sing Việt)
Còn một số TK được mở chi tiết như các TK trên:
TK521,632,6421,6422,711,9111……
- Liên độ kế toán: Công ty lập báo cáo giữa liên độ
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng và Đô la Mỹ.
Riêng Đô la mỹ Công ty tính tỷ giá ngoại tệ liên Ngân Hàng theo từng
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp Nhập trước, xuất trước.
- Phương thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản,...
- Về báo cáo tài chính: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc
vào ngày 30/06 hàng kỳ
Công ty tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo kỳ hạch toán là 6
tháng. Cuối ký hạch toán Công ty lập 4 loại báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2 Thực trạng tổ chức công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
Trong tháng 06 năm 2007 tại Công ty Sing Việt phát sinh nghiệp vụ kinh tế sau:
2.2.1.1 Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng.Theo Phương thức thanh toán
bán hàng thu tiền mặt:
Trong kỳ theo phương thức bán hàng thu tiền mặt có phát sinh nghiệp vụ tại Công
ty Việt Nhật như sau:
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho
* TK sử dụng: TK 6325, TK1565
Sơ đồ kế toán
TK6325 TK1565
Phản ánh giá vốn hàng xuất bán
* Phương pháp hạch toán:
Khi xuất kho bán lẻ cho khách kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK6325 : Giá vốn hàng bán
Có TK1565: Hàng hóa
2.2.1.2 Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng.Theo Phương thức thanh toán
bán chịu
Trong kỳ theo này có phát sinh nghiệp vụ tại Công ty Nhất Vinh như sau:
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho
* TK sử dụng: TK 6325, TK1565
* Phương pháp hạch toán:
Khi xuất kho bán hàng cho khách kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK6325 : Giá vốn hàng bán
Có TK1565: Hàng hóa
Cuối tháng Kế toán tổng hợp giá vốn hàng xuất bán phản ánh như sau:
Nợ TK6325: 282,057,622
Có TK1565: 282,057,622
*Sổ sách kế toán bao gồm: Nhật Ký Chung, Sổ Cái TK1565, Sổ Cái TK6325
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng trong trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách
hàng theo phương thức thanh toán bán hàng thu tiền mặt
* Chứng từ sử dụng: HĐGTGT, Phiếu thu
Sing việt
47 - Đào tấn - Hà Nội
Mẫu số 01 - TT
Ban hành theo quyết 48/2006
Phiếu thu
Ngày 01 tháng 06 năm 2007
Số : 05/6
TK nợ Số tiền
1315 110,000
Họ tên người nộp tiền: Công ty Việt Nhật
Địa chỉ: Số 53 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân - HN
Lý do chi: Thu tiền bán lẻ HĐ 0216410
Số tiền: 110,000 đồng.
Viết bằng chữ: Một trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ...............................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Ngày …01.. tháng…06.. năm 2007
Thủ trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên
)
Người nhận
tiền
(Ký, họ tên)
Mẫu hóa đơn GTGT như sau:
hóa đơn (GTGT)
Mã số: 5700100256-1 Liên 3 (Dùng thanh toán)
Đơn vị:…. Ngày 01 tháng 06 năm 2007
Số: 0216410
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MVP Sing Việt
Địa chỉ: Số 47 - Đào Tấn - Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội
Mã số thuế:
Họ tên người mua hàng: Công ty Việt Nhật
Đơn vị:
Địa chỉ: Số 53 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
ST
T
Tên hàng hóa ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1 Bánh răng V400
(22T/30T)
Cái 01 63.636,3
6
63.636,36
2 Mỡ nhiệt Cái 01 36.363,6
3
36.363,63
Cộng tiền hàng: 100.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 10.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 110.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
* Tài khoản sử dụng: TK5115, TK3331, TK1115.
Sơ đồ kế toán
TK 5115 TK 1115, 1125, 1315
(1a)
(1b)
TK 333 (1)
* Phương thức hạch toán:
Khi xuất kho bán lẻ kế toán phản ánh giá vốn đồng thời phản ánh doanh thu
Nợ TK 11115: Tiền mặt
Có TK 5115: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
2.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng trong trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách
hàng theo phương thức thanh toán bán chịu
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT
* Tài khoản sử dụng: TK5115, TK3331, TK1315.
* Phương thức hạch toán:
Khi xuất kho bán chịu kế toán phản ánh giá vốn đồng thời phản ánh doanh thu
Nợ TK 1315: Phải thu khách hàng
Có TK 5115: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Cuối tháng Kế toán hoạch toán doanh thu bán hàng như sau:
Nợ TKLiên quan(1115,1315): 379,254,727
Có TK 5115: 344,777,024
Có TK 3331: 34,477,703
* Sổ sách kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK1315, Sổ Cái TK11115, Sổ cái
TK1315, Sổ cái TK5115, Sổ cái TK3331
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.3.1 Chiết khấu thương mại
* Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế với người mua
Trong tháng 06 năm 2007 Việt Hồng Group khai chương Nhà máy sản xuất mực
in DDT: Vì vậy Công ty có trương trình giảm trừ cho khách hàng mua sản phẩm do
chính nhà máy sản xuất. Tỷ lệ 10% trên giá bán một hộp Cartridge
* Tài khoản sử dụng: TK52115, TK1315, TK5115
* Phương pháp hạch toán:
Trong tháng phát sinh các khoản chiết khấu thương mại như sau:
Nợ TK52115: 640,000
Có TK1315: 640,000
Cuối tháng Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại
Nợ TK5115: 640,000
Có TK52115: 640,000
2.2.3.2 Hàng bán bị trả lại
* Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, HĐGTGT
Mẫu hóa đơn GTGT như sau:
hóa đơn (GTGT)
Mã số: 5700100256-1 Liên 2 (Giao khách hàng)
Đơn vị:…. Ngày 01 tháng 06 năm 2007
Số: 0657012
Đơn vị bán hàng: Công Ty Nhất Vinh
Địa chỉ: Số 588 - Lô Thánh Tông - Hoàn Kiếm
Mã số thuế:
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt
Địa chỉ: Số 47 - Đào Tấn - Ba Đình - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
ST
T
Tên hàng hóa ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1 Cartridge HP1100/92A
DDT
Hộp 01 363,636.36
363,636.36
2 Cartridge HP1200/15A
DDT
Hộp 01 421,818.81
421,818.81
3 Cartridge HP1010/12A
DDT
Hộp 01 509,090.90
509,090.90
4 Cartridge HP1300/13A
DDT
Hộp 01 509,090.90
509,090.90
Cộng tiền hàng: 1,803,636
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 180,364
Tổng cộng tiền thanh toán: 1,984,000
Số tiền viết bằng chữ: Một chín trăm tám tư nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
* Tài khoản sử dụng: TK52125, TK3331, TK1315
* Phương pháp hạch toán:
Trong tháng phát sinh các khoản chiết khấu thương mại như sau:
Nợ TK52125: 9,294,544
Có TK1315: 9,294,544
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK1565: 8,090,909
Có TK6325: 8,090,909
Cuối tháng Kết chuyển khoản hàng bán bị trả lại
Nợ TK5115: 9,294,544
Có TK52125: 9,294,544
* Sổ sách kế toán
Kế toán sử dụng các sổ : Số Nhật ký chung, Sổ Cái TK52115, Sổ Cái TK52125.
2.2.4 Chí phí bán hàng
* Chứng từ sử dụng: Phiếu chi
Sing việt
47 - Đào tấn - Hà Nội
Mẫu số 01 - TT
Ban hành theo quyết 48
Phiếu Chi
Ngày 05 tháng 06 năm 2007
Số : 51/6
TK nợ Số tiền
64215 41,000
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hà
Địa chỉ:
Lý do chi: Chi gửi hàng, lấy tiền
Số tiền: 41,000 đồng.
Viết bằng chữ: Bốn mốt nghìn đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ...............................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Ngày 05.. tháng…06.. năm 2007
Thủ trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên )
Người nhận
tiền
(Ký, họ tên)
* Tài khoản sử dụng: TK64215
* Phương pháp hạch toán
Trong tháng chi phí bán hàng được tập hợp như sau;
Nợ TK64215: 292,000
Có TKliên quan (11115,3315,…) 292,000
* Sổ sách kế toán
Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK64215
2.2.5 Chí phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng: Phiếu chi,Phiếu xuất kho, HĐGTGT
Sing việt
47 - Đào tấn - Hà Nội
Mẫu số 01 - TT
Ban hành theo quyết 48
Phiếu Chi
Ngày 08 tháng 06 năm 2007
Số : 88/6
TK nợ Số tiền
64225 152,000
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hà
Địa chỉ:
Lý do chi: Chi tiền mua quạt điện
Số tiền: 152,000 đồng.
Viết bằng chữ: Một trăm năm hai nghìn đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ...............................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Ngày 08.. tháng…06.. năm 2007
Thủ trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên )
Người nhận
tiền
(Ký, họ tên)
* Tài khoản sử dụng: TK64225
* Phương pháp hạch toán
Trong Chi phí quản lý doanh nghiệp có khoản phân bổ tiền thuê nhà được hạch toán
trên tài khoản 2425 là do Chi phí thuê nhà được trả trước trong một năm. Nên hàng
tháng kế toán phân bổ tiền thuê nhà cho từng tháng vào Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong tháng chi phí bán hàng được tập hợp như sau;
Nợ TK64225: 9,359,494
Có TKliên quan (11115,3315,…) 9,359,494
* Sổ sách kế toán:Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK64225
2.2.5 Kế toán xác định kết quả
2.2.5.1 Tài khoản sử dụng: TK91115
2.2.5.2 Phương pháp hạch toán
- KC doanh thu thuần
DTT = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
DDT = 379,254,727 - (640,000 + 9,294,544) = 369,320,183
Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK5115: 369,320,183
Có TK91115: 369,320,183
- KC giá vốn hàng bán
Tổng Giá vốn = Giá vốn hàng xuất bán – Giá vốn hàng bán bị trả lại
Tổng Giá vốn = 282,057,622 – 8,090,909 = 273,966,713
Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK91115: 273,966,713
Có TK6325: 273,966,713
- KC chi phí bán hàng
Nợ TK91115: 292,000
Có TK64215: 292,000
- KC chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK91115: 9,359,494
Có TK64225: 9,359,494
- Kết chuyển kết quả bán hàng
Nợ TK91115: 85,701,976
Có TK4212: 85,701,976
2.2.5.3 Sổ sách kế toán
Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK91115, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
CHƯƠNG III
PhƯơng hướng và giả pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt
3.1 Nhận xét và đánh giá chung về công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, lợi nhuận cao và an toàn kinh doanh là mục
tiêu hàng đàu của bất kì doanh nghiệp nào để đạt được mục đích đó mỗi doanh nghiệp
đều phải tìm cho mình một giải pháp, một hướng đi riêng . Song hầu hết mọi biện
pháp nhằm nâng cao lợi nhuận đều là: Chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, hạ thấp
chi phí. Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đã và đang đòi hỏi các doanh
nghiệp tự thân vận động, bắt kịp với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế đất nước
cung như xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới.
Trước yêu cầu đó ban lãnh đạo công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt đã kịp
thời nhìn nhận vấn đề, nhanh nhạy tận dụng cơ hội phát huy các thế mạnh có sẵn để
khắc phục khó khăn, tạo đà đưa công ty hòa nhập và đứng vững trong cơ chế thị
trường như hiện nay, đây là điều kiện rất thuận lợi để công ty phát huy năng lực sản
xuất kinh doanh của mình.Đóng góp vào sự thành công đó chính là sự lỗ lực chung
của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Trong sự lỗ lực chung cũng như thành
tích chung của toàn công ty không thể không kể đến sự phấn đấu và hiệu quả đạt được
của công tác kế toán.Thể hiện bộ máy kế toán được tổ chức khoa học và chặt chẽ, lựa
chọn được các cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách
nhiệm trong công việc, vận dụng sáng tạo các chế độ, chính sách của nhà nước ban
hành .
Trong công tác hạch toán kế toán tại công ty thì kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh là một phần hành quan trọng . Nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của công ty.
3.1.1 Những ưu điểm
Đi sâu vào công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH máy văn phòng Sing Việt em thấy có những ưu điểm sau:
-Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Tuy việc tổ chức bán hàng,ghi chép chứng từ
đều diễn ra ở các kho của công ty nhưng các chứng từ này đều được nộp về phòng kế
toán của công tymootj cách nhanh nhất nên việc hạch toán ghi sổ kế toán ở công ty
vẫn đáp ứng được yêu cầu đầy đủ thuận tiện.
- Về kế toán doanh thu bán hàng:
-Về kế toán công nợ: Để đáp ứng được yêu cầu kế toán mở sổ chi tiết thanh toán
đối với từng khách hàng cụ thể. Từ đó giúp ban lãnh đạo công ty nắm được tình hình
công nợ của từng đối tượng khách hàng cũng như toàn bộ khách hàng .
-Về giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán được kế toán tính chính xác và được tính
toán chi tiết cho từng mặt hàng giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm được tình hình
kinh doanh, số lượng tồn kho, nhập xuát trong kỳ và từng mặt hàng để có những điều
chỉnh kịp thời .
-Về hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo loại
hình kế toán tập chung, điều này giúp cho công tác hạch toán kế toán được nhanh
chóng và thuận lợi .
3.1.2 Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên thì việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty còn tồn tại một số khuyết điểm cần khắc phục :
Công ty đã không tự hạch toán tiền lương nhân viên của đơn vị mình, mà tiền
lương của công ty được chuyển về Việt Hồng Group để hạch toán chung. Vì vậy các
khoản chi phí của công ty được hạch toán chưa đủ để xác định Lợi nhuận trước thuế
một cách chính xác.
Chính sách Chiết khấu thương mại của công ty không được rõ ràng
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở công ty .
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có nhiều
thành phần kinh tế tham gia, đã và đang đi dần vào thế ổn định. Với chính sách mở
cửa cùng với việc là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO đã đưa thị trường nước ta tiếp cận với thị trường trong khu vực và thế
giới.Chính điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và vươn lên để tồn
tại và đứng vững trên thị trường, công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt không nằm
ngoài quy luật đó. Mục đích hàng đầu của công ty là lợi nhuận để tăng mức thu nhập
của cán bộ công nhân viên toàn công ty . Muốn hoàn thành được mục tiêu đề ra thì
công ty phảI thực xúc tiến khâu bán hàng . Vì vậy để không ngừng nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty thì cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.
-Hoàn thiện kế toán bán hàng thì hệ thống chứng từ được hoàn thiện sẽ nâng
cao được tính pháp lý, tính chính xác,tạo điều kiên tốt cho việc kiểm tra, kiểm toán,
việc luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện cho kế toán theo dõi kip thời tình hình
nhập xuất hàng hóa.Hoàn thiện kế toán bán hàng còn góp phần nâng cao công tác tổ
chức kế toán của công ty.Việc thực hiện tốt quá trình bán hàng giúp ban lãnh đạo công
ty có được những thông tin chính xác, kịp thời phản ánh đúng tình hình bán hàng và
xác định kết qua kinh doanh từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.Để hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản
sau:
-Hoàn thiện phải đảm bảo sao cho phù hợp với chế độ tài chính và chế độ kế
toán hiện hành của nhà nước nhưng không cứng nhắc mà linh hoạt.Hệ thống tài khoản
thống nhất định cho các doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 48/2006 của bộ
trưởng bộ tài chính đã được bổ xung sửa đổi một số điểm của quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa chế độ kế toán
doanh nghiệp với chế độ tài chính doanh nghiệp.
-Hoàn thiện phải dựa trên cơ cở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, đặc
điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm
khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình và mặt hàng kinh doanh, trình độ
nhân viên và yêu cầu quản lý. Do vậy vận dụng chế độ tài chính, chế độ kế toán trong
doanh nghiệp phải phù hợp, sáng tạo phù hợp đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
-Hoàn thiện công tác kế toán nhưng phải đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và kinh
doanh có lãi đem lại hiệu quả cao.
-Kế toán là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý.Do vậy hoàn
thiện công tác kế toán phải đảm bảo việc cung cấp kịp thời đầy đủ chính xác phù hợp
yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập, trên cơ sở lý luận được học ở trường kết hợp thực tập tại
công ty mà em đã tìm hiểu và nghiên cứu được đặc biệt là công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, với mong muốn công ty ngày càng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau:
Thứ nhất: Về khoản chiết khấu thương mại của công ty cần được xem xét.
Những khoản chiết kháu thương mại nay phỉ đượ ghi rõ trên hợp đồng bán hàng và
được theo dõi chi tiết cho từng khoản chiết khấu.
Thứ hai: Công ty nên tự hạch toán lương của công ty mình, chứ không hạch
toán vào chi phí tiền lương của Việt Hồng. Công ty mở tài khoản chi tiết TK3345:Phải
trả nhân viên. Lập lại sổ Cái TK6421,6422 (Có kèm theo bảng thanh toán lương).
Kết luận
Kế toán có một vai trò quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả
quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển không ngừng của
nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế giữ một mai trò quan trọng. Nó quyết
định sự thành công hay thất bại của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm
bảo có thể thường xuyên nắm bắt được mọi thông tin kinh tế trong nội bộ doanh
nghiệp thì công tác kế toán trong doanh nghiệp phảI thực hiện tốt . Để không ngừng
nâng cao vai trò của kế toán đối với công tác quản lý, nâng cao chất lượng của công
tác kế toán, thì một điều quan trọng trước tiên là phải tổ chức tốt công tác kế toán.
Trong điều kiện hiện nay cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt,
việc tiêu thụ hàng hóa có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Công tác kế toán bán hàng vá xác định kết quả càng phảI được tổ chức tốt,
đảm bảo phản ánh ghi chép một cách đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả bán
hàng.Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh tế phù hợp nhằm nâng cao kết quả bán
hàng nói riêng và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Quá trình thực tập tại công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt em nhân thấy
công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty ở công
ty thực hiện khá đầy đủ, đúng chế độ và đảm bảo cung cấp thông tin theo yêu cầu quản
trị kinh doanh. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế nhất định. Để kế toán
thực sự là công cụ quản lý không thể thiếu, công ty nên tiếp tục hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Ký hiệu viết tắt
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT Doanh thu
dn Doanh nghiệp
gvhb Giá vốn hàng bán
gtgT Giá trị gia tăng
hbbtl Hàng bán bị trả lại
hđ Hoạt động
kd Kinh doanh
k/c Kết chuyển
tk Tài khoản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 59_8685.pdf